THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Sở giao dịch - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch
Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển
của chính bản thân ngân hàng
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, là Ngân hàng thương mại
đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-
08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ
thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung
thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh
hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở
giao dịchI không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập
trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với
Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh đối ngoại.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp,
tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT Việt Nam theo Quyết định
số 235/QĐ/HĐQT- 02 ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT
Việt Nam.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Tên tiếng Anh: Banking Operations Center Of Vietnam Bank For
Agriculture and rural development.
Sở giao dịch hiện có 8 phòng chức năng và 3 phòng giao dịch thực hiện
đầy đủ các nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và là một trong những chi nhánh luôn
dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng lớn nhất Việt Nam
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – Nhân sự:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở giao dịch gồm:
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở giao dịch
Trong đó, phòng tín dụng Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam được
sắp xếp tổ chức theo cơ cấu như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng tín dụng
Trưởng phòng
Nhân viên
Phó trưởng phòng
Nhân viên
Nhân viênPhó trưởng phòng
Nhân viên
Nhân viên
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu:
2.1.3.1. Huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam tính
đến 31/12/2007 tăng đáng kể so với cùng kỳ các năm trước, cụ thể, tổng nguồn
vốn huy động đạt 10.990 tỷ đồng, tăng 2.770 tỷ đồng (tăng 33,7%) so với
31/12/2006. Đạt 114,5% so với chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007 của
NHNo Việt Nam giao. Trong đó, chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2007, tổng nguồn
vốn huy động đạt 9.232 tỷ đồng.
- Phân tích cơ cấu theo thành phần kinh tế:
+ Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 2.615 tỷ đồng, chiếm 28,3%
tổng nguồn vốn
+ Nguồn vốn của các tổ chức đạt 6.617 tỷ đồng, chiếm 71,7% tổng nguồn.
- Phân tích cơ cấu theo loại tiền huy động:
+ Nguồn vốn nội tệ đạt 7.472 tỷ đồng, chiếm 81% trong tổng nguồn vốn
+ Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 1.760 tỷ đồng (bao gồm 104,45 triệu
USD và 3,1 triệu EUR), chiếm 19% tổng nguồn vốn
Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
2.1.3.2.Cho vay vốn
Tổng dư nợ đạt 4.290 tỷ đồng, tăng 1.357 tỷ đồng (tăng 46,3%) so với
31/12/2006. Đạt 114,5% so với chỉ tiêu kế hoạch NHNo Việt Nam giao. Riêng
6 tháng đầu năm 2007, tổng dư nợ đạt 3.343 tỷ đồng. Dư nợ cho vay doanh
nghiệp nội ngành đạt 307,5 tỷ đồng. Trong đó:
- Phân theo thời gian:
+ Dư nợ ngắn hạn: 896 tỷ đồng, chiếm 26,8% trong tổng dư nợ. Trong đó,
Công ty Chứng khoán NHNo giảm 300 tỷ đồng, các doanh nghiệp ngoại ngành
tăng 214,3 tỷ đồng
+ Dư nợ trung, dài hạn: 2.447 tỷ đồng, chiếm 73% tổng dư nợ
- Phân loại theo loại tiền:
+ Dư nợ nội tệ: 1.582 tỷ đồng, chiếm 47,3% tổng dư nợ cho vay
+ Dư nợ ngoại tệ: 109,1 triệu USD (tương đương 1.760 tỷ đồng), chiếm
52,7% tổng dư nợ
+ Nợ quá hạn đến 30/6/2007 là 6,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,18% tổng dư nợ,
giảm 0,03% so với đầu năm
+ Nợ xấu (nhóm 3,4,5) đến 30/6/2007 là 8,1 tỷ đồng, chiếm 0,24% tổng dư
nợ. So với 31/12/2006, nợ xấu tăng 2,9 tỷ đồng (0,06%)
2.1.3.3.Thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch nói chung là tốt và có sự
phát triển bền vững trong 3 năm gần đây, cụ thể:
Bảng 2.5: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch
(đơn vị: triệu đồng)
Năm 2005 2006
6 tháng
Đầu 2007
Thanh toán hàng nhập khẩu 188 470,5 493,4
Thanh toán hàng xuất khẩu 14,5 37 73,92
Mua - Bán ngoại tệ 315 840 480
Chi trả kiều hối 14,75
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
2.2. Thực trạng chất lượng phân tích tín dụng của Sở giao dịch
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch
- Doanh số cho vay đến 31/12/2007 là 4.960 tỷ đồng, tăng 1.900 tỷ đồng so
với 31/12/2007 (tỷ lệ tăng 62,1%). Trong đó
+ Doanh số cho vay ngắn hạn là 4.136 tỷ đồng, chiếm 83,4% trong tổng
doanh số cho vay. Tăng 1.777 tỷ so với năm 2006.
+ Doanh số cho vay trung hạn, dài hạn là 824 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
16,6% trong tổng doanh số cho vay. Tăng 123 tỷ so với năm 2006.
+ Doanh số cho vay ngoại tệ là 1.548 tỷ đồng (tương đương 96,1 triệu
USD), chiếm tỷ trọng 31,2% trong tổng doanh số cho vay.
+ Doanh số cho vay bằng 3.412 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 68,8% trong tổng
doanh số cho vay.
+ Doanh số cho vay doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm cả các công ty
TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần Nhà nước chiếm cổ phần chi
phối) là 1.457 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,4%.
+ Doanh số cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 2.204 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 44,4%.
+ Doanh số cho vay hộ gia đình, cá nhân là 1.300 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
26,2% trong tỏng doanh số cho vay.
- Doanh số thu nợ đến 31/12/2007 là 3.605 tỷ đồng, tăng 1.413 tỷ đồng so
với 31/12/2006 (tỷ lệ tăng 65%). Trong đó doanh số thu nựo ngaọi tệ là 1.191 tỷ
đồng (tương đương 74 triệu USD), chiếm tỷ trọng 33% trong tổng doanh số thu
nợ. Doanh số thu nợ bằng VND là 2.414 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 67% trong
tổng doanh số thu nợ.
- Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 4.290 tỷ đồng, tăng 1.357 tỷ đồng so so
với 31/12/2006, tỷ lệ tăng 46,3% (nếu loại trừ dư nợ cho vay doanh nghiệp nội
ngành 80,6% tỷ đồng thì dư nợ cho vay ccs doanh nghiệp khác và cá nhân là
4.209 tỷ đồng (tăng 1.792 tỷ đồng so với 2006), đạt 112,4% so với kế hoạch
tăng trưởng trung ương giao và Sở giao dịch giao. Bình quân dư nợ 143 tỷ
đồng/CBTD. Trong đó:
+ Dư nợ cho vay ngắn han: 1.895 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 44,2% trong
tổng dư nợ. So với 31/12/2006, dư nợ cho vay ngắn hạn giảm 976 tỷ đồng, tỷ lệ
giảm 34%.
+ Dư nợ cho vay trung hạn: 167 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,9% trong tổng
dư nợ. So với 31/12/2006, dư nợ cho vay trung hạn giảm 86%, tỷ lệ giảm 34%.
+ Dư nợ cho vay dài hạn: 2.228 tỷ trọng 51,9 trong tổng dư nợ. so với
31/12/2006, dư nợ cho vay dài hạn tăng 167 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 26,5%.
+ Dư nợ cho vay ngoại tệ là 1.695 tỷ đồng (tương đương 105 triệu USD),
chiếm tỷ trọng 39,5% trong tổng dư nợ.
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nước là 2.595 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
60,5% trong tổng dư nợ.
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm cả các công ty TNHH
Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần Nhà nước chiếm chổ phần chi phối)
là 2.569 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 60% trong tổng dư nợ. Giảm 24 tỷ so với
31/12/2006
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1000 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 23,3% trong tổng dư nợ. Tăng 745,4 tỷ so với 31/12/2006
+ Dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân là 721 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
216,7% trong tổng dư nợ cho vay. Tăng 635,5 tỷ đồng so với 31/12/2006.
2.2.2.Thực trạng chất lượng phân tích tín dụng tại Sở giao dịch
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, quy trình phân tích tín dụng của
Sở giao dịch cũng gồm 4 bước chính như đã được nêu ở chương I, nhưng để
phản ánh được rõ nét và cụ thể hơn về thực trạng chất lượng phân tích tín dụng
tại đây, ta có thể chia quy trình phân tích thành một số bước như sau:
2.2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn:
Khi khách hàng đến vay vốn tại Sở giao dịch, cán bộ tín dụng có trách
nhiêm giải thích và hướng dẫn những quy định về cho vay cũng như việc lập hồ
sơ vay vốn.
Nếu khách hàng lần đầu tiên đến vay vốn tại Sở giao dịch thì cán bộ tín
dụng phải hướng dẫn đầy đủ những quy định vay của NHNo cho khách hàng,
đồng thời yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin để tiến hành phân tích và đưa
ra quyết đinh cho mối quan hệ tín dụng.
Nếu khách hàng đã và đang có quan hệ tín dụng với Sở, cán bộ tín dụng có
thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm thông tin, hoàn thiện thêm hồ sơ (nếu
cần)
Thông thường để lập một bộ hồ sơ cho vay, khách hàng cần gửi đến Sở các
vấn đề sau
a. Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
- Hồ sơ pháp lý: Tùy theo loại hình doanh nghiệp nếu thiết lập quan hệ tín
dụng lần đầu phải gửi đến NHNo nơi cho vay các loại giấy tờ sau (bản sao có
công chứng) sau:
+ Quyết định thành lập
+ Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
+ Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám
đốc (giám đốc), kế toán trưởng; quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm
hợp tác xã;
+ Đăng ký kinh doanh;
+ Giấy phép hành nghề (nếu có)
+ Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);
+ Các thủ tục về kế toán theo quy định của Ngân hàng.
- Hồ sơ kinh tế
+ Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất;
- Hồ sơ vay vốn
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
+ Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn)
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác
- Hồ sơ pháp lý
+ Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh
+ Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác)
+ Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có)
- Hồ sơ vay vốn
+ Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải thực
hiện bảo đảm bằng tài sản
* Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn
+ Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định ở trên)
* Giấy đề nghị vay vốn
* Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
* Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
Ngoài các hồ sơ đã quy định ở trên, đối với:
+ Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm:
* Biên bản thành lập tổ vay vốn
* Hợp đồng làm dịch vụ
+ Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm: Hợp
đồng làm dịch vụ.
+ Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có
thêm:
* Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
* Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay
c. Khách hàng vay nhu cầu đời sống.
- Giấy đề nghị vay vốn
Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có
xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập.
NHNo nơi cho vay có thể thỏa thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý
nói trên về việc người vay ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NHNo Việt
Nam từ các khoản thu nhập
+ Hồ sơ bảo đảm quyền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có
bảo đảm bằng tài sản)
Để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính, các báo cáo tài
chính phải là bản chính hoặc photo có dấu và xác nhận “sao y bản chính” của
đơn vị phát hàng. Các số liệu trong báo cáo tài chính kế toán phải đảm bảo tính
công bằng và phù hợp trong quan hệ với các báo cáo tài chính khác.
2.2.2.2. Thẩm định các điều kiện vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
a. Kiểm tra hồ sơ vay vốn: Cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính xác thực,
hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng, hồ
sơ khoản vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn kiểm tra
thêm các vấn đề như: Xác minh quyền hạn, trách nhiệm của các bên qua biên
bản / hợp đồng liên doanh đối với doanh nghiệp liên doanh (nếu có); xác minh
quyền hạn, trách nhiệm của các chức danh trong doanh nghiệp…
b. Kiểm tra mục đích vay vốn: Cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem nhu cầu
vay vốn có thuộc đối tượng cho vay hay không, mục đích vay vốn có hợp pháp
không bằng cách đối chiếu với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch
vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ
Điều tra thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
sản xuất kinh doanh dự án đầu tư:
a. Với khách hàng vay vốn: Cán bộ tín dụng phải tìm hiểu thêm thông tin
về: ban lãnh đạo, tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, tình hình sản
xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng, đánh giá tài sản, nợ vay… bằng cách
đi thực tế tại nơi sản xuất hoặc qua phương tiện thông tin đại chúng…
b. Với phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư: Cán bộ tín dụng
tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với các yếu tố đầu vào,
đầu ra của sản phẩm mà phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư tạo ra, khả
năng quản lý và thực hiện của chủ dự án…thông qua các nhà cung cấp hàng
hóa, thiết bị, các nhà tiêu thụ sản phẩm, phương tiện thông tin,…
Kiểm tra xác minh thông tin:
Cán bộ tín dụng có thể xác minh thông tin mà mình thu thập được bằng
cách xem lại hồ sơ trước đây của khách hàng tại chính NHNo hay qua trung tâm
thông tin tín dụng (CIC)
2.2.2.3. Phân tích, thẩm định tín dụng:
a. Khái quát tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng
thông qua các khoản mục
- Kết quả kinh doanh năm trước, quý trước, nhận xét, đánh giá về nguyên
nhân lãi lỗ