Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 106 trang )

BO GIAO DUẽC VAỉ ẹAỉO TAẽO

TRNG I HC KINH T TP.H CH MINH
--- ---

DNG MAI HNG

PHN TCH CC YU T NH HNG N
NGUN THU THU THU NHP C NHN
TNH BN TRE

Chuyờn ngnh: Chớnh Sỏch Cụng
Mó s: 60340402

LUN VN THC S
NGI HNG DN KHOA HC:
PGS. TS V TH MINH HNG

TP. H Chớ Minh - Nm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hỗ trợ của
Quý Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt
những kiến thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG người trực
tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.


Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên, khuyến khích trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ công chức tại Cục Thuế
tỉnh Bến Tre đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp và những người đã tham gia
cho ý kiến quý báu thông qua việc trả lời các câu hỏi ghi trên phiếu điều tra.
Trong quá trình hoàn tất luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn
thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, vì vậy không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được ý kiến đánh giá của Quí Thầy Cô, các đồng
nghiệp và các bạn đọc để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn: Dƣơng Mai Hƣơng


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN NGUỒN THU THUẾ THU NHẬP VÁ NHÂN Ở TỈNH BẾN TRE” là
công trình nghiên cứu của tôi. Nội dung toàn bộ luận văn là kết quả của sự đúc kết
những kiến thức được lĩnh hội trong quá trình đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, quá trình tự tìm tòi nghiên cứu và tổng hợp các kết quả
nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các số liệu sử dụng và kết quả trong luận
văn là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các tài liệu trích dẫn
rõ ràng nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực
của đề tài nghiên cứu này. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG.


Tác giả: Dƣơng Mai Hƣơng


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .....................................................................................................i
Lời cam đoan ................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................iii
Danh mục các bảng biểu .............................................................................iv
Danh mục hình vẽ, đồ thị .........................................................................viii
Danh mục các chữ viết tắt.........................................................................viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài …......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ............................................ 2
4. Phạm vi của đề tài .................................................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................3
6. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG NGUỒN THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ...................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về Thuế Thu nhập cá nhân ......................................................5
1.1.1 Sự tồn tại khách quan của thuế Thu nhập cá nhân ...........................................5


iv


1.1.2 Khái quát về thuế Thu nhập cá nhân ..........................................................6
a) Khái niệm về thu nhập và thu nhập cá nhân …..............................................6
b) Khái niệm và đặc điểm của thuế Thu nhập cá nhân ...........................................7
1.1.3. Vai trò của thuế Thu nhập cá nhân .................................................................8
a) Thuế Thu nhập cá nhân là công cụ điều tiết thu nhập các tầng lớp dân cư, thực
hiện công bằng xã hội, quản lý vĩ mô nền kinh tế ................................................... 8
b) Thuế Thu nhập cá nhân là thuế trực thu nên khắc phục tính luỹ thoái của
thuế gián thu ..............................................................................................................9
c)Thuế Thu nhập cá nhân góp phần tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách .............9
1.2. Tham khảo một số mô hình lý thuyết về thuế .................................................. 10
1.3. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn thu thuế Thu nhập cá
nhân ………………………………………..………………………................... 12
1.3.1. Ý nghĩa việc phân tích …………………………………………....………... 12
a) Giới thiệu mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô ......................... 12
b) Ý nghĩa của việc xây dựng mô hình ……..……………………......….…… 14
1.3.2. Xây dựng khung phân tích ………………………………………....………15
1.3.3. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 16
a) Nghiên cứu khám phá ....................................................................................16
b) Nghiên cứu chính thức................................................................................... 17
1.3.4. Xây dựng các giả thuyết - Xây dựng thang đo (biến độc lập)…..…........….17
1.3.5 Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tác động nguồn thu thuế thu nhập cá
nhân (biến Y) …………………………………………………………………….. 20


v

Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGUỒN THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. Thực trạng nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân tại tỉnh Bến Tre ............... 24

2.1.1. Tình hình thu thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao giai đoạn từ năm
2002 đến năm 2008 ................................................................................................... 24
2.1.2. Những mặt hạn chế về chính sách và biện pháp quản lý trong việc thực thi
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ............................................................. 25
2.1.3. Tình hình thu thuế Thu nhập cá nhân giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013
……......................................................................................................................... 28
2.1.4. Những mặt còn hạn chế của luật thuế Thuế thu nhập cá nhân ............... 29
2.1.5. Những điểm mới của Luật thuế Thu nhập cá nhân so với chính sách thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao ..................................................................... 30
2.1.6. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của việc triển khai thực hiện luật
thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến Tre ..................................................32
2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến nguồn thu thuế
Thu nhập cá nhân tại Bến Tre .............................................................................. 36
Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 36
a) Nghiên cứu khám phá …................................................................................... 37
b) Nghiên cứu chính thức...................................................................................... 37
2.3. Thực hiện nghiên cứu và kết quả nghiên cứu chính thức ............................ 38
2.3.1. Phần thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................... 38
a) Về độ tuổi …………………............................................................................... 39


vi

b) Về thu nhập bình quân tháng ……………………...…....................................... 39
c) Về Giới tính ………………………..................................................................... 40
d) Về trình độ học vấn ............................................................................................ 40
e) Về nghề nghiệp của người được phỏng vấn ........................................................... 41
2.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng .................................................................... 42
a) Kết quả phân tích yếu tố lần 1............................................................................. 42
b) Kết quả phân tích yếu tố lần 2............................................................................ 46

2.3.3. Kiểm định thang đo các biến độc lập............................................................. 49
a) Biến “Tuyên truyền pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và ý thức chấp hành của
người nộp thuế” .......................................................................................................... 50
b) Biến “Mức giảm trừ của thuế Thu nhập cá nhân” ................................................51
c) Biến “Thủ tục kê khai nộp thuế Thu nhập cá nhân ............................................. 52
d) Biến “Tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và tăng thu nhập người nộp thuế” ............... 53
e) Biến “Cơ sở vật chất trang thiết bị” ........................................................................... 54
2.4. Kết quả kiểm định mô hình và giả thiết nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng
đến nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân .............................................................. 54
2.4.1. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình ...................................... 58
a) Kiểm định độ phù hợp của mô hình mẫu ........................................................... 58
b) Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi qui với tổng thể và
phân tích phương sai …….. ................................................................................... 58
c) Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi qui ............................................... 58
2.4.2. Giải thích ý nghĩa mô hình .................................................................. 59


vii

Kết luận chương 2 ................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ...................................................................................................................................................61
3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................................... 62
3.1.1. Sửa đổi, bổ sung chính sách thuế thu nhập cá nhân …………………...…...62
3.1.2. Kiểm soát thu nhập của người nộp thuế .......................................................63
3.2 Đối với chính quyền địa phƣơng ………………………..………….............64
3.3 Đối với ngành thuế tỉnh Bến Tre …………………………………….......…66
3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật thuế ................... 66
3.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật thuế............. 67
3.3.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ thuế................................................................ 68

3.3.4. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế ...............................................................69
3.4. Đối với ngƣời nộp thuế ...................................................................................70
Kết luận chương 3 ...................................................................................................71
PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................72

Tài liệu tham khảo ……………………………...………………………....73


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1: Tình hình thu thuế pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao giai
đoạn năm 2002 - 2008............................................................................................ 24
Bảng 2.2: Tình hình thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn năm 2009-2013…..........28
Bảng 2.3: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân tỉnh Bến Tre........34
Bảng 2.4: Tóm tắt phương pháp nghiên cứu ...........................................................36
Bảng 2.5: Độ tuổi của mẫu nghiên cứu....................................................................39
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân tháng của mẫu nghiên cứu..................................... 39
Bảng 2.7: Giới tính của mẫu nghiên cứu .................................................................40
Bảng 2.8: Trình độ học vấn .....................................................................................40
Bảng 2.9: Nghề nghiệp của người được phỏng vấn ................................................41
Bảng 2.10: KMO and Bartlett's Test........................................................................42
Bảng 2.11: Total Variance Explained .....................................................................43
Bảng 2.12: Ma trận các yếu tố xoay.........................................................................44
Bảng 2.13: KMO and Bartlett's Test .......................................................................46
Bảng 2.14: Total Variance Explained .....................................................................46
Bảng 2.15: Ma trận các yếu tố xoay.........................................................................48
Bảng 2.16: Tuyên truyền pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và ý thức chấp hành của

người nộp thuế ……………………………..........……………………...................50
Bảng 2.17: Mức giảm trừ thuế Thu nhập cá nhân …………...……………...........51


ix

Bảng 2.18: Thủ tục kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế ………...……….............52
Bảng 2.19: Tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và tăng thu nhập của người nộp thuế .........53
Bảng 2.20: Cơ sở vật chất trang thiết bị ………………...…………….....…...........54
Bảng 2.21: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy ……………...…….……...........55
Bảng 2.22: Các thông số thống kê của từng biến phương trình ………....…...........56

DANH MỤC CÁC HÌNH, VẼ ĐỒ THỊ

Trang
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu môi trường vĩ mô của Michael-Porter.................12
Hình 1.2: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế TNCN ........….18
Hình 2.1: Biểu đồ thu thuế theo pháp lệnh đối với người có thu nhập cao….…..... 24
Hình 2.2 Biểu đồ thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn năm 2009-2013…...............28
Đồ thị: Total Variance Explained trong bảng 2.11 ...........................................................44
Đồ thị: Total Variance Explained trong bảng 2.14 ...........................................................47


x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chữ viết tắt


DNTN

|Doanh nghiệp tư nhân

TNCN

Thu nhập cá nhân

UBND

Ủy ban nhân dân

NV

Nhân viên

VP

Văn phòng

NQD

Ngoài quốc doanh

HTKK

Hỗ trợ kê khai



1

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
NGUỒN THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Ở TỈNH BẾN TRE

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Thuế Thu nhập cá nhân đã được áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991 với tên
gọi “Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”. Năm 2009 Luật thuế Thu nhập
cá nhân ra đời thay thế cho pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
và nó vẫn đang là một vấn đề nóng được toàn xã hội quan tâm. Thuế thu nhập cá
nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng. Nó đã ra đời tương đối
sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển của nền kinh tế và
ngày càng khẳng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu quan trọng trong
ngân sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc
lực. Hiện nay, các Nhà nước thông qua thuế điều tiết một phần thu nhập của người
giàu, nhằm góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo đang ngày một nới rộng.
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, khoảng
cách về thu nhập của người dân ngày càng rộng ra, thu nhập của các tầng lớp dân cư
cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người
có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp thuế Thu nhập
cá nhân và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa
dạng. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, một số người nước
ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và một số người Việt Nam có thu nhập từ nước
ngoài cũng tăng lên. Do vậy, thuế thu nhập cá nhân là điều đáng quan tâm không
chỉ đối với Nhà nước mà còn đối với mỗi người dân, ta có thể thấy thuế Thu nhập
cá nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu thuế, nhưng đến nay



2

nguồn thu từ loại thuế này vẫn chưa thật sự được khai thác tốt. Ở nước ta hiện nay,
quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng còn nhiều hạn
chế kể từ việc ban hành văn bản pháp luật thuế đến tổ chức thực hiện cũng như
thanh tra, kiểm tra thuế. Chính vì thế, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam cần phải được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu trong xu thế hội nhập và
phát triển nhanh chóng hiện nay.
Xuất phát từ thực tế của Việt Nam, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy
mạnh công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, chống lại tình trạng thất thu thuế thu
nhập cá nhân và tăng ngân sách nhà nước. Để góp phần khai thác nguồn thu, đề
xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến
Tre và qua tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa học khác về thuế Thu nhập cá
nhân, tác giả tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế Thu nhập
cá nhân, đó là lý do tác giả chọn đề tài "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng nguồn
thu thuế Thu nhập cá nhân tại tỉnh Bến Tre".

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân và xác
định rõ hơn các yếu tố nhằm có thêm thông tin cho việc đề xuất giải pháp qua việc
sử dụng thang đo đánh giá chất lượng dịch vụ của ngành thuế Bến Tre.
Đề xuất các giải pháp để khai thác nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân góp
phần hoàn thiện công tác khai thác nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân tại tỉnh Bến
Tre.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: đó là những cơ sở lý luận về thu nhập, thuế Thu
nhập cá nhân, ảnh hưởng của các yếu tố đến nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân, xác
định rõ hơn các yếu tố đánh giá chất lượng dịch vụ của ngành thuế Bến Tre.
- Phương pháp nghiên cứu: Bao gồm chủ yếu hai phương pháp là phương

pháp thống kê mô tả và phương pháp định lượng.


3

+ Phương pháp thống kê mô tả: Tổng hợp các vấn đề về lý luận, tính khách
quan, đúc kết kinh nghiệm từ công tác thu thuế Thu nhập cá nhân, tham khảo ý kiến
chuyên viên, giảng viên từ đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế Thu
nhập cá nhân. Bảng câu hỏi được thiết kế theo mô hình nghiên cứu PEST của
Michael - Poter kết hợp với lý thuyết về thang đo SERVQUAL để phân tích các yếu
tố có tác động đến nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân hay không. Nếu có thì yếu tố
nào sẽ là yếu tố tác động nhiều nhất, từ đó đề xuất các giải pháp khai thác nguồn thu
thuế Thu nhập cá nhân.
+ Phương pháp định lượng: Với bảng câu hỏi được thiết kế sẵn nghiên cứu
PEST của Michael - Poter và lý thuyết về thang đo SERVQUAL, sẽ được giảng
viên hướng dẫn xem xét mức độ rõ ràng của câu hỏi và thông tin cần thu thập đánh
giá, bảng câu hỏi dùng để thu thập các ý kiến, thông tin làm rõ mục tiêu nghiên cứu
đã đề ra. Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ nhân viên ngành thuế và
người nộp thuế tại tỉnh Bến Tre, với cỡ mẫu 300 bảng.
4. Phạm vi của đề tài:
Dữ liệu lấy làm mẫu nghiên cứu là tại tỉnh Bến Tre, để mục tiêu nghiên cứu
khả thi, phản ánh rõ ràng giá trị của nó trong thực tiễn tác giả tôi chọn một số
huyện, thành phố tại tỉnh Bến Tre vì thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo thêm số liệu về tình hình thu thuế Thu nhập cá nhân
của Cục Thuế tỉnh Bến Tre từ năm 2009 cho đến 2013.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn về nghiên cứu nhằm nâng cao nguồn thu thuế Thu
nhập cá nhân đồng thời đánh giá chất lượng dịch vụ của ngành thuế Bến Tre.
Giúp cơ quan thuế tìm ra giải pháp để gia tăng nguồn thu thuế, cụ thể là thuế
Thu nhập cá nhân. Nắm bắt các thành phần tác động đến nguồn thu thuế, mức độ

đồng tình tác động trực tiếp đến ý thức và thái độ tuân thủ pháp luật thuế của người
dân đối với luật thuế từ đó đề ra những chính sách thuế phù hợp.


4

6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài nghiên cứu được chia thành 3 phần
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2: Phần nội dung bao gồm có 3 chương :
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân và kết quả phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Chương 3: Giải pháp gia tăng nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
Phần 3: Phần kết luận và kiến nghị.


5

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG NGUỒN THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN
1.1 Cơ sở lý luận về Thuế Thu nhập cá nhân:
1.1.1.Sự tồn tại khách quan của thuế Thu nhập cá nhân:
Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế phổ biến trên thế giới và đã ra đời hàng
trăm năm. Thời kỳ đầu mới ban hành, thuế Thu nhập cá nhân các nước thường

nhằm vào các đối tượng dễ đo lường như đất đai, tài sản, hàng hoá… Thuế Thu
nhập cá nhân đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Vương
Quốc Anh vào năm 1799, Đức áp dụng năm 1808, Hoa Kỳ áp dụng muộn hơn vào
năm 1864. Các nước Châu Âu còn lại và Châu Úc, Newzealand, Nhật Bản cũng áp
dụng thuế này vào cuối thế kỷ thứ 19. Các nước Châu Á như: Thái Lan áp dụng
năm 1939, Philippines năm 1945, Hàn Quốc năm 1984, Indonesia năm 1949, Trung
Quốc năm 1984.. Các nước Đông Âu thuộc các nền kinh tế chuyển đổi như
Romania năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992... cho đến nay có hơn 180
quốc gia áp dụng thuế Thu nhập cá nhân.
Sự ra đời của thuế Thu nhập cá nhân bắt nguồn từ hai yêu cầu cơ bản đó là
đảm bảo chi tiêu của nhà nước và thực hiện chức năng tái phân phối lại thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội.
Trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội phát triển, nhu cầu chi tiêu cho
Nhà nước ngày càng lớn, các quốc gia tìm mọi cách khai thác mọi nguồn thu để
đảm bảo mức chi tiêu ngày càng tăng của mình, trong đó thuế Thu nhập cá nhân là
một trong những nguồn thu ngân sách quan trọng và bền vững. Ngoài ra hệ thống
chính sách thuế Thu nhập cá nhân nói chung là một trong những công cụ quan trọng
để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và điều tiết vĩ mô các mặt hoạt động kinh
tế, xã hội, đảm bảo công bằng xã hội, vì đây là loại thuế trực thu, góp phần điều tiết
thu nhập xã hội, người có thu nhập cao sẽ nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập
thấp dẫn đến việc tái phân phối lại thu nhập xã hội.


6

1.1.2. Khái quát về thuế Thu nhập cá nhân
a) Khái niệm về thu nhập và thu nhập cá nhân
Về mặt lý thuyết, theo các sách kinh điển, thu nhập là một phạm trù trừu
tượng được quan niệm khác nhau dưới giác độ kinh tế và thuế:
- Về kinh tế: Khái niệm thu nhập thường được hiểu trên cơ sở lý thuyết về

nguồn tài sản và lý thuyết về sự tăng trưởng tài sản thuần tuý.
+ Theo lý thuyết về nguồn tài sản: thu nhập là tổng số của cải bổ sung hàng
năm cho từng người từ nguồn kinh doanh hay lao động dự định mang lại.
+ Theo lý thuyết về tăng trưởng tài sản thuần tuý: thu nhập là tổng đại số các
giá trị trên thị trường của các nguồn lợi được hưởng dưới dạng tiêu dùng và những
thay đổi giá trị về quyền sở hữu tài sản trong một thời gian nhất định.
- Về thuế: Trong các luật thuế hiện nay ở các nước, thu nhập được hiểu là
các khoản thu bằng tiền và hiện vật do hoạt động sản xuất kinh doanh; do lao động
dịch vụ làm ra cho bản thân và xã hội hoặc từ một quan hệ xã hội nào đó mà có
được. Nó mang tính ước lệ là chính, thuộc phạm vi qui định trong pháp luật thuế
của từng nước. Thông thường, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được qui
ước là có sự loại trừ các khoản chi phí cần thiết mang tính bù đắp chi phí bỏ ra và
chi trả lao động làm thuê để xác định thu nhập chịu thuế - thu nhập ròng. Đối với
các loại thu nhập khác, thường là không được trừ khoản chi phí nào hoặc chỉ được
trừ một số khoản theo qui định, ví dụ: chi phí bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, chi
phí mang tính xã hội nuôi dưỡng con cái, bố mẹ...
Ngoài ra, dựa vào các tiêu thức khác nhau, thu nhập có thể phân loại theo các
mặt chủ yếu sau đây:
- Căn cứ vào thời gian phát sinh: chia ra thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên.
- Căn cứ vào nguồn phát sinh: có thu nhập từ lao động như: tiền lương, tiền
công, tiền thưởng..., thu nhập từ kinh doanh như: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ; thu
nhập từ tài sản như: cho vay, trái phiếu, chứng khoán...; thu nhập từ nguồn khác
như: quà biếu, thừa kế...


7

- Căn cứ vào chủ thể được hưởng: có thu nhập của cá nhân, của công ty, của
tập thể, của Nhà nước.

Theo phân loại, thu nhập dựa vào các chủ thể qua khái niệm chung về thu
nhập như trình bày trên đây, thì Thu nhập cá nhân là tổng các giá trị thu nhập mà
một cá nhân nhận được trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
b) Khái niệm và đặc điểm của thuế Thu nhập cá nhân:
* Khái niệm thuế Thu nhập cá nhân
Thuế Thu nhập cá nhân là một chính sách trong hệ thống thuế, thuế Thu
nhập cá nhân mang đầy đủ tính chất cơ bản của thuế nói chung, đó là tính cưỡng
chế, tính không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Thuế Thu nhập cá nhân là loại
thuế trực thu, đánh vào thu nhập của cá nhân trong một khoản thời gian nhất định.
Đây là loại thuế được áp dụng rất lâu và phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới
nhằm mục tiêu tập trung huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và thực hiện
điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
* Đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân
Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu nên luôn tạo cảm giác nặng về
thuế đối với người chịu thuế. Người chịu thuế khó có thể chuyển gánh nặng về thuế
cho người khác. Đây là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích của người chịu thuế,
do đó rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng.
Thuế Thu nhập cá nhân có phạm vi thu rất rộng. Các cá nhân không phân
biệt nguồn thu nhập thường xuyên hay không thường xuyên, hầu hết các khoản thu
nhập cá nhân đều chịu thuế, không kể nguồn phát sinh trong nước hay ngoài nước.
Do vậy khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước rất cao.
Thuế Thu nhập cá nhân thường được đánh theo kiểu luỹ tiến từng phần. Đặc
trưng này xuất phát chủ yếu từ vai trò của thuế Thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh
những người có thu nhập cao và động viên người có thu nhập trung bình góp phần
thực hiện công bằng xã hội. Nên việc sử dụng biểu thuế từng phần sẽ thích ứng với
nhu cầu đó.


8


Khác hẳn với các loại thuế khác, thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế chú
trọng đến gia cảnh của người chịu thuế, điều này thông qua các quy định giảm trừ
cho cá nhân người chịu thuế và những người phụ thuộc. Các quy định giảm trừ góp
phần làm cho chính sách thuế Thu nhập cá nhân thực hiện được nguyên tắc công
bằng theo chiều dọc trong điều tiết thu nhập của người dân. Mặt khác còn tạo nên
sự đồng thuận của xã hội nói chung khi áp dụng luật thuế.
Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế của thuế Thu nhập cá nhân rất đa
dạng và phức tạp. Ngoài ra, do phải thực hiện mục tiêu điều tiết công bằng thu nhập
nên thuế Thu nhập cá nhân có biểu thuế khá phức tạp, khi tính thuế Thu nhập cá
nhân cơ quan thuế phải xem xét từng hoàn cảnh của mỗi cá nhân và hoàn cảnh xã
hội. Công tác quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân khó khăn, vì đòi hỏi nhiều về tính
trung thực của người chịu thuế, dẫn đến chi phí hành thu của thuế Thu nhập cá nhân
cao. Để giảm bớt phần nào chi phí, cơ quan thuế thường áp dụng biện pháp khấu trừ
thuế tại nguồn chi trả.
1.1.3. Vai trò của thuế Thu nhập cá nhân:
a) Thuế Thu nhập cá nhân là công cụ điều tiết thu nhập các tầng lớp dân cư,
thực hiện công bằng xã hội, quản lý vĩ mô nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa
các tầng lớp dân cư trong xã hội. Người giàu dễ dàng đạt mức thoả dụng trong chi
tiêu hơn người nghèo do chênh lệch về thu nhập. Để đạt đến mục tiêu công bằng xã
hội, Nhà nước phải can thiệp bằng việc đánh thuế thu nhập vào những người có thu
nhập cao, qua đó điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao, tái phân phối lại cho
những người có thu nhập thấp thông qua các chính sách kinh tế xã hội của Nhà
nước, thực hiện công bằng xã hội. Ngoài ra, thuế Thu nhập cá nhân còn thực hiện
công bằng xã hội theo chiều dọc - các bậc thu nhập khác nhau thì chịu mức thuế
suất khác nhau, và theo chiều ngang - thu nhập như nhau thì chịu cùng một mức
thuế suất. Nhà nước quản lý nền kinh tế - xã hội gián tiếp thông qua việc đánh thuế.
Việc đánh thuế Nhà nước nhằm hạn chế hoặc khuyến khích tiêu dùng cá nhân, nhất
là hạn chế các mặt hàng xa xỉ mà nhà nước không khuyến khích hoặc khuyến khích



9

một ngành hàng nào đó phát triển bằng cách giảm thuế.
b) Thuế Thu nhập cá nhân là thuế trực thu nên khắc phục tính luỹ thoái của
thuế gián thu
Nhược điểm của thuế gián thu là tính luỹ thoái. Thuế suất thuế gián thu
không tính đến thu nhập của người tiêu dùng; khi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, mọi
người đều phải chịu thuế suất như nhau, nhưng thu nhập cá nhân từng người là khác
nhau. Mức chênh lệch về thu nhập càng lớn thì tính luỹ thoái của thuế gián thu càng
cao, do người có thu nhập càng cao khi tiêu dùng hàng hoá dịch vụ, mức thuế họ
gánh chịu sẽ thấp hơn người có thu nhập thấp, thậm chí không đáng kể do tiền nộp
thuế quá ít so với thu nhập kiếm được. Thuế Thu nhập cá nhân với thuế suất luỹ tiến
sẽ góp phần khắc phục được vấn đề này vì người có thu nhập càng cao sẽ nộp thuế
càng nhiều và ngược lại, thu nhập thấp nộp thuế ít hơn hoặc không phải nộp thuế.
Thuế Thu nhập cá nhân còn tỏ ra ưu việt hơn hẳn các sắc thuế khác là do đặc điểm
chỉ có thuế Thu nhập cá nhân đánh thuế luỹ tiến từng phần, còn hầu như các loại
thuế khác thì đánh thuế toàn phần.
c) Thuế Thu nhập cá nhân góp phần tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách
nhà nước
Tính ổn định và tăng trưởng của nguồn thu nhập phụ thuộc vào mức độ phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Khi trình độ phát triển kinh tế càng cao, thu nhập của
cư dân được nâng lên thì số thu từ loại thuế này càng chiếm vị trí quan trọng trong
tổng thu ngân sách về thuế. Người dân càng giàu, có thu nhập càng lớn thì thuế Thu
nhập cá nhân sẽ được huy động càng nhiều, nó thể hiện mức độ giàu có của các
quốc gia.
Thực tế tỷ trọng thuế Thu nhập cá nhân trong tổng thu ngân sách của nhiều
quốc gia phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước đang
phát triển có tỷ trọng 15-16%, các nước đã phát triển có tỷ trọng 30-40% như Anh
và Mỹ. Tại Việt Nam, do mới tiếp cận chính sách thuế Thu nhập cá nhân nên số

thuế Thu nhập cá nhân còn khá khiêm tốn trong tổng nguồn thu ngân sách.


10

Tại Việt Nam theo thông tin được Thủ tướng cập nhật tại Diễn đàn VDPF,
quy mô nền kinh tế trong năm 2013 đã đạt gần 176 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu
người khoảng 1.960 USD.
Qua phân tích các cơ sở lý thuyết trên, tác giả nhận thấy thuế Thu nhập cá
nhân là một sắc thuế quan trọng của một quốc gia, thuế Thu nhập cá nhân chiếm tỷ
trọng càng lớn trong tổng nguồn thu ngân sách thì nó thể hiện được sự giàu có của
người dân trong quốc gia đó.
Qua các đặc điểm và vai trò của thuế Thu nhập cá nhân, ta thấy thuế Thu
nhập cá nhân phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố vĩ mô như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế,
thu nhập bình quân đầu người, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách xã hội, cơ chế
quản lý thuế, hợp tác quốc tế
1.2. Tham khảo một số mô hình lý thuyết về thuế:
Thuế xuất hiện từ khá lâu, nhưng khoa học về thuế chỉ xuất hiện vào khoảng
những năm cuối thế kỷ XVII. Các nhà kinh tế học đều tập trung lý giải xung quanh
vấn đề phân chia gánh nặng thuế của đất nước, tính công bằng của thuế, phương
pháp thu thuế, đối tượng nào chịu thuế và đối tượng nào không chịu thuế.
Adam Smith (1723-1790) là một trong những người đặt nền móng về lý
thuyết thuế. Nó ra đời trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và được đặc
trưng bởi "bàn tay vô hình" điều tiết nền kinh tế. Những nguyên tắc chung về đánh
thuế mà Adam Smith đã đưa ra là :
- Các công dân của một nước phải đóng góp vào việc giúp đỡ chính phủ, mỗi
người tuỳ theo khả năng và với sự cố gắng tối đa của bản thân.
- Phần đóng góp về thuế mà mỗi người phải nộp phải rõ ràng và không được
áp đặt một cách độc đoán.
- Mọi thuế phải được thu đúng hạn và theo một thể thức thuận lợi nhất cho

người đóng thuế.
- Mọi thứ thuế phải được tính toán như thế nào để cho nhân dân chỉ phải
đóng ít nhất và số tiền này chỉ ở trong công quỹ công cộng trong thời gian rất ngắn.


11

Theo Adam Smith nếu thuế khoá nặng nề quá mức thì trật tự xã hội sẽ bị xáo
trộn và hoạt động của các lực lượng thị trường sẽ bị suy yếu. Do vậy, lý thuyết của
Adam Smith tập trung giải thích sự cần thiết của thuế khoá, tính công bằng và phân
chia gánh nặng thuế trong xã hội.
John Maynard Keynes coi thuế (T) và chi tiêu tài chính của chính phủ (G) là
những công cụ cơ bản để can thiệp vào sự phát triển chu kỳ và vượt qua khủng
hoảng.
Nếu C là tiêu dùng của gia đình và S là tiết kiệm của họ và Y là GDP thì
Y = C + S + T (1)
Gọi X là xuất khẩu, M là nhập khẩu, I là đầu tư thì
Y = C + I + G + (X-M) (2)
Từ (1) và (2) ta có :
C + S + T = C + I + G + (X-M)
Hay I = S + (T-G) + (M-X). Điều này có nghĩa
Đầu tư = Tiết kiệm tư nhân + Tiết kiệm của chính phủ + Vay của nước ngoài
- Gọi t là tỷ lệ thu nhân sách so với GDP, thì T = t.Y. Điều đó có nghĩa là
tổng số thuế thu được (trong những điều kiện khác không đổi) phụ thuộc vào thu
nhập quốc dân. Thu nhập quốc dân càng lớn thì nộp thuế càng nhiều.
Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng thu nhập quốc dân hạ thấp thì
tổng thu về thuế cũng giảm đi. Và lúc đó thuế sẽ tự động cắt giảm để thức đẩy tăng
thu nhập và điều đó “đánh thức” giới hạn đối với tiêu dùng và kích thích đầu tư.
- Gọi s là tỷ lệ tiết kiệm tư nhân hay khuynh hướng tiết kiệm biên. Suy ra tiết
kiệm tư nhân S = s(Y-T). Theo ông, con người có xu hướng tăng tiêu dùng của

mình theo tốc độ tăng của thu nhập, nhưng không cùng mức tăng của thu nhập.
Cùng với tốc độ tăng của thu nhập thì tốc độ tiết kiệm tăng nhanh hơn. Bởi vậy, cần
thực thi một chính sách thuế có tác động thu hút phần tiết kiệm để vào đầu tư phát
triển kinh doanh.
- Ông cho rằng, khuynh hướng tiêu dùng ở những người có thu nhập thấp sẽ
cao hơn ở những người có thu nhập cao. Vì vậy, nhà nước cần đánh thuế thu nhập


12

theo biểu thuế suất lũy tiến để phân phối lại thu nhập của những người có thu nhập
cao đưa vào tiết kiệm.
Ngoài ra, tác giả Michael-Porter -"cha đẻ" của thuyết chiến lực cạnh tranh
của doanh nghiệp - đã sử dụng mô hình PEST (Political - EconomicsSociocultrural- Technological) - để xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô
như: Chính sách luật lệ, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, tốc độ tăng GDP, văn hoá xã
hội, công nghệ, hợp tác quốc tếđến lợi nhuận của một doanh nghiệp.
Để nghiên cứu sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế Thu
nhập cá nhân, tác giả đề nghị xây dựng mô hình giả thuyết dựa theo mô hình nghiên
cứu PEST của tác giả Michael-Porter để xác định các mối liên hệ giữa các yếu tố có
liên quan đến nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân đồng thời kết hợp đánh giá chất
lượng dịch vụ của ngành thuế xây dựng theo thang đo SERVQUAL - Parasuraman.
Từ mô hình nghiên cứu giả thuyết này ta sẽ tìm ra các giải pháp gia tăng nguồn thu
thuế Thu nhập cá nhân.
1.3. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế Thu
nhập cá nhân:
1.3.1. Ý nghĩa việc phân tích:
a) Giới thiệu mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô
Michael-Porter dùng mô hình PEST nghiên cứu tác động của các yếu tố
trong môi trường vĩ mô.


Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu môi trường vĩ mô của Michael-Porter


13

Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố
này là các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp và ngành. Doanh nghiệp và ngành phải
chịu các tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa
trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.
* Các yếu tố Thể chế - Luật pháp
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một
lãnh thổ, các yếu tố Thể chế - Luật pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và
phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các
doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố Thể chế - Luật pháp tại khu vực
đó.
+ Sự bình ổn: Thể chế nào có sự ổn định cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho
việc hoạt động kinh doanh, và ngược lại, các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột
sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Các đạo luật Chính sách khác có liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,
luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá Các chính sách của Nhà
nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức
với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành,
phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu
dùng...
* Các yếu tố Kinh tế
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài
hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp
sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.

+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong
mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết
định phù hợp cho riêng mình.


14

+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát.
+ Các chính sách kinh tế của Chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến
lược phát triển kinh tế của Chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm
thuế, trợ cấp....
+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP,
tỷ suất GDP trên vốn đầu tư ...
* Các yếu tố Văn hóa - Xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng, những yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia. Đồng
thời, sự giao thoa giữa các nền văn hoá cũng sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống,
và tạo ra triển vọng phát triển đối với các ngành,Việt Nam không ngoại lệ.
* Yếu tố công nghệ
Việc chuyển giao công nghệ, máy móc, tin học hóa thay thế dần cho lao
động thủ công đã làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất kinh doanh,
giảm giá thành cho sản phẩm, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp so với
trước đây và tạo ra rất nhiều giá trị thặng dư cho xã hội là xu thế của thời đại. Sự
phụ thuộc của hoạt động sản xuất kinh doanh vào công nghệ thông tin, internet ngày
càng nhiều hơn.
b) Ý nghĩa việc xây dựng mô hình
Mô hình nghiên cứu PEST của tác giả Michael- Porter đánh giá các yếu tố vĩ
mô trong môi trường kinh tế xã hội tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp,
Việc vận dụng mô hình này để xây dựng mô hình giả thuyết nghiên cứu các yếu tố
vĩ mô tác động đến số thu thuế Thu nhập cá nhân có ý nghĩa là giúp chúng ta tìm ra

các giải pháp để tăng nguồn thu thuế Thu nhập cá nhân, từng bước hoàn thiện công
tác khai thác nguồn thu thuế và quản lý thuế. Bên cạnh đó, mô hình còn có thể giúp
cho các nhà làm luật nắm bắt được các yếu tố vĩ mô nào ảnh hưởng chủ yếu đến số
thu thuế và công tác quản lý thuế.


×