Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

PHẠM VĂN HOÀNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

PHẠM VĂN HOÀNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn đầy đủ nguồn tài
liệu tại danh mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK

: Thị trường chứng khoán

TTGDCK

: Trung tâm giao dịch chứng khoán

SGDCK

: Sở Giao dịch chứng khoán

CTCK

: Công ty chứng khoán

UBCKNN

: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài


CP

: Cổ phiếu


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.................................................. 5 
1.1. 

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .............................................................. 5 
1.1.1.  Khái niệm và những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán ........ 5 
1.1.2.  Phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán ....................................... 6 
1.1.3.  Đặc điểm và bản chất của thị truờng chứng khoán: ............................ 10 
1.1.4.  Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán .................................... 11 
1.1.5.  Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán ........... 14 
1.2. 

CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NỀN

KINH TẾ ........................................................................................................... 15 
1.3. 

MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN ............................................................................................. 16 

1.4. 

GIỚI THIỆU MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LỚN TRÊN

THẾ GIỚI; KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM. ...... 18 
1.4.1.  Giới thiệu một số thị trường chứng khoán lớn trên thế giới hiện nay .. 18 
1.4.2.  Kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán của một số quốc gia
chuyển đổi và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ......................................... 21 
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ....................................................................................... 26 
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .......... 28 
2.1. 

SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............... 28 

2.1.1.  Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức hoạt động của thị trường
chứng khoán Việt Nam ................................................................................... 28 


2.1.2.  Mục tiêu và chiến lược phát triển của thị trường vốn Việt Nam nói
chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng .................................... 39 
2.2. 

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY (TỪ THÁNG 07/2000 ĐẾN
30/06/2010) ....................................................................................................... 41 
2.2.1.  Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam qua các
giai đoạn......................................................................................................... 41 

2.2.2.  Vài nét về thực trạng hoạt động trên thị trường chứng khoán phi tập
trung của Việt Nam ........................................................................................ 58 
2.2.3.  Một số chính sách tác động đến việc tổ chức và hoạt động của thị
trường chứng khoán đã được ban hành và áp dụng từ khi thành lập đến nay ... 61 
2.3. 

NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI NÀY. ... 65 
2.3.1.  Một số kết quả đạt được của thị trường chứng khoán Việt Nam ......... 66 
2.3.2.  Những hạn chế, tồn tại của thị trường chứng khoán Việt Nam ........... 67 
2.3.3.  Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại này ..................................... 77 
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ..................................................................................... 79 
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................................................... 80 
3.1. 

TIỀN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................. 80 
3.2. 

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................... 81 
3.2.1.  Các giải pháp về việc hoàn thiện thể chế của thị trường chứng khoán
Việt Nam ........................................................................................................ 81 
3.2.2.  Các giải pháp nâng cao hiệu quả giao dịch trên TTCK ....................... 88 
3.2.3.  Các giải pháp tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức tham gia
thị trường ....................................................................................................... 92 



3.2.4.  Các giải pháp mở rộng môi trường kinh doanh cho nhà đầu tư trên thị
trường .......................................................................................................... 96 
3.2.5.  Các giải pháp khác ............................................................................. 99 
KẾT LUẬN CHƯƠNG III .................................................................................. 101 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


-1-

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế của nước ta, việc phát triển TTCK

được xem như là một phần không thể thiếu trong việc hoàn thiện và phát triển thị
trường tài chính, đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình cổ phần
hoá và góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cho đến nay, sau 10 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động, TTCK Việt Nam
đã có những bước tiến đáng kể, thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong nước và kể cả
nhà đầu tư nước ngoài, góp phần không nhỏ vào thay đổi diện mạo thị trường vốn
trong nước. Thông qua thị trường này mà một lượng không nhỏ nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân chúng cũng như nguồn vốn gián tiếp từ nước ngoài đã được huy động
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cho cả quá trình phát triển
của nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, TTCK Việt Nam cũng đã trải qua khá
nhiều biến động và thăng trầm. Không có gì đáng nói nếu những biến động này diễn

ra ở mức độ bình thường và có khả năng kiểm soát tốt như bao TTCK đi trước ở các
nước phát triển. Thực tế, trong suốt thời gian hoạt động vừa qua và đặc biệt là trong
khoảng 3 năm trở lại đây, TTCK Việt Nam đã chứng kiến nhiều giai đoạn bùng nổ
đến mức không ai có thể nghĩ tới, để rồi sau đó suy giảm trầm trọng, vượt ra ngoài
tầm kiểm soát và dự báo của các cơ quản quản lý. Thậm chí, có những thời điểm
tưởng chừng TTCK nước ta rơi vào khủng hoảng thực sự. Trước diễn biến phức tạp
và đa dạng của một thị trường đang trong thời kỳ xây dựng và phát triển, các cơ
quan nhà nước, cơ tổ chức quản lý thị trường và các tổ chức có liên quan khác đã
không ngừng nỗ lực để đề ra các chính sách và giải pháp khắc phục và hoàn thiện
dần hoạt động của TTCK. Mặc dù không thể phủ nhận những mặt tích cực và hiệu
quả nhất định của các tác động này, nhưng rõ ràng cho đến hiện nay, thị trường vẫn
còn nhỏ bé và nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực mà bên cạnh đó là


-2-

những khiếm khuyết, yếu kém nội tại xét về nhiều khía cạnh, đã tác động không ít
đến tâm lý đầu tư, kế hoạch cổ phần hoá, huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh
tế… Vì vậy, vấn đề đặt ra về phải làm sao để có thể đảm bảo tính hiệu quả lâu dài
trong hoạt động của thị trường nhằm tiến tới một TTCK có tính bền vững hơn và
hiện đại hơn cho Việt Nam trong thời gian tới, nhất là khi thị trường tài chính của
Việt Nam hội nhập thực sự vào nền kinh tế thế giới theo lộ trình thực hiện các cam
kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Một TTCK năng động, ổn định và
hiệu quả là một thứ tài nguyên bất tận và nó làm tăng thêm sức mạnh cho nền kinh
tế hơn bất cứ loại tài nguyên nào khác, bởi vì việc huy động vốn và lưu động hoá
được nguồn vốn sẽ kích thích mọi thành phần kinh tế phát triển và là chìa khoá để
đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh tế của đất nước.
Từ đó cho thấy việc nghiên cứu nhằm xây dựng và phát triển hoạt động của
TTCK là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay. Do đó, cùng với những
kiến thức có được qua quá trình công tác chuyên môn và được học tại trường, tôi đã

quyết định nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài: “Giải pháp phát triển
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay” với hy vọng sẽ có những đóng góp có
ích cho việc phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian tới.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hệ thống hoá các lý luận và kiến thức cơ bản về TTCK. Đồng thời,

một số đặc điểm và kinh nghiệm của một số thị trường trên thế giới cũng được giới
thiệu nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho TTCK Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng diễn biến TTCK Việt Nam qua hơn 8
năm hoạt động, cùng với việc xem xét các chính sách đã áp dụng trên thị trường,
các hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của nó, luận văn đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm góp phần tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động của thị trường
trong giai đoạn hiện nay.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về TTCK và hoạt động của TTCK

tại Việt Nam, có tham khảo sơ lược thị trường một số nước trên thế giới.


-3-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình hoạt động của TTCK Việt Nam
trên phạm vi cả nước và thực trạng biến động, tổ chức quản lý thị trường từ lúc
thành lập vào tháng 07/2000 đến tháng 06/2010. Từ đó thấy được những yếu kém,
tồn tại của thị trường để xem xét đề ra các giải pháp thích hợp.
4.


Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn bao phương pháp phân tích,

thống kê, mô tả, so sánh, tổng hợp và phương pháp chuyên gia nhằm làm rõ vấn đề
luận văn nghiên cứu.
Phương pháp thu thập xử lý số liệu: số liệu thứ cấp được lấy từ cơ quan thống
kê, bản tin, tạp chí, cổng thông tin điện tử… và được xử lý trên máy tính.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Sự phát triển của một nền kinh tế luôn gắn liền với sự phát triển bền vững và

hiệu quả của thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng. Quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước ta càng đặt ra yêu cầu cấp thiết phải phát
triển nhanh TTCK để cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung và thu hút một nguồn vốn dồi
dào trong nước và cũng vừa để tranh thủ nguồn vốn từ nước ngoài. Tuy nhiên, sự
biến động thất thường và thiếu ổn định TTCK trong thời gian qua đã cho thấy vai
trò của thị trường này chưa thực sự hiệu quả và vững chắc về lâu dài. Vì vậy, việc
phân tích, đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được trong thời kỳ đầu phát
triển của TTCK còn non trẻ của nước ta và từ đó xác định các giải pháp để phát
triển và hoàn thiện hoạt động của TTCK của nước ta là có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cao.
6.

Kết cấu luận văn
Luận văn gồm các phần chính sau:


Phần mở đầu




Chương 1: Khái quát về thị trường chứng khoán và hoạt động của thị
trường chứng khoán



Chương 2: Thực trạng hoạt động và phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam trong thời gian qua


-4-



Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam hiện
nay



Phần kết luận.


-5-

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm và những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán
TTCK đã có hàng trăm năm phát triển trong lịch sử kinh tế nhân loại. Tuy
nhiên, ở Việt Nam, do TTCK chỉ ra đời thực sự từ năm 2000, nên còn có những
nhận thức và quan điểm khác nhau về TTCK. Nhưng nhìn chung, có thể hiểu TTCK
là thuật ngữ dùng để chi cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung
và dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác như chứng
chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh – hợp đồng tương lai, quyền chọn, chứng khế, bảo
chứng phiếu...
Xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua
bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng
khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua
được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp
khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
TTCK là thị trường vốn trung và dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư
và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Mặt khác, TTCK là một thị trường cao cấp, nơi tập trung
nhiều đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau; các
giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó
khiến cho TTCK cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lợi không chính
đáng thông qua các hoạt động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho các nhà
đầu tư, tổn thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như tính chất phức tạp như vậy của
TTCK, việc điều hành và giám sát thị trường là vô cùng cần thiết để đảm bảo được


-6-

tính hiệu quả, công bằng, lành mạnh trong hoạt động của thị trường, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư, dung hoà lợi ích của tất cả những người

tham gia thị trường, tận dụng và duy trì được các nguồn vốn để phát triển kinh tế.
Mỗi thị trường có cơ chế điều hành và giám sát thị trường riêng phù hợp với các
tính chất và đặc điểm riêng của nó.
Ở những nền kinh tế phát triển, với lịch sử phát triển TTCK lâu năm thì TTCK
đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong quá trình phát triển của nền kinh tế
và xã hội. Một TTCK hiệu quả tạo ra nhiều cơ hội cho người dân đầu tư những
khoản tiền tiết kiệm của mình cũng như tạo điều kiện huy động vốn trong nước và
quốc tế để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Hầu hết những
nước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường
đều thiết lập TTCK với tư cách là một kênh huy động vốn hiệu quả cho các công ty.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế theo định hướng thị trường, TTCK ở Việt Nam
cũng đã được thiết lập và phát triển trong gần một thập kỷ qua.
1.1.2. Phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: TTCK được chia thành
thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.


Thị trường sơ cấp

Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên
thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc
nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
-

Vai trò của thị trường sơ cấp:
 Chứng khoán hoá nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy

động qua việc phát hành chứng khoán.
 Thực hiện chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi
tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn.

-

Đặc điểm của thị trường sơ cấp:
 Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn

cho người phát hành, là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng


-7-

tạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị
trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư.
 Những người bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp được xác định
thường là Kho bạc, Ngân hàng nhà nước, Công ty phát hành, đơn vị bảo lãnh phát
hành....
 Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp thường do tổ chức phát hành
quyết định và có thể được in ngay trên chứng khoán.


Thị trường thứ cấp

Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên
thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
-

Đặc điểm của thị trường thứ cấp:
 Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng

khoán thuộc về nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về
nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát

hành chứng khoán mà luân chuyển giữa những người đầu tư chứng khoán trên thị
trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của TTCK, gắn bó chặt chẽ
với thị trường sơ cấp.
 Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự
do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định.
 Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có
thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.


Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:

Về mặt lý thuyết, có sự phân biệt rõ hoạt động của thị trường sơ cấp và thị
trường thứ cấp, nhưng trong thực tế lại xảy ra đồng thời, đan xen nối tiếp nhau, hai
thị trường này có mối quan hệ khắn khít và tác động tương hỗ.
Hoạt động của thị trường sơ cấp là tiền đề, cơ sở cho hoạt động của thị trường
thứ cấp, là điều kiện tiên quyết cho hoạt động giao dịch. Bởi vì chính thị trường thứ
cấp với hoạt động phát hành chứng khoán đã tạo ra hàng hoá để chúng được tiếp tục
giao dịch trên thị trường thứ cấp.


-8-

Ngược lại, hoạt động giao dịch trên thị trường thứ cấp là điều kiện và là động
lực cho sự phát triển của thị trường sơ cấp. Chính sự giao dịch mua bán thường
xuyên trên thị trường thứ cấp đã tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán - tính chất
quan trọng nhất của TTCK, nó đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư, kích thích hoạt động
của nhà đầu tư và khuyến khích nhà đầu tư đến với TTCK làm cho các đợt phát
hành ở thị trường sơ cấp được thành công.
1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường: TTCK được
phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị

trường OTC).
-

TTCK tập trung là thị trường mà tại đó các chứng khoán được giao dịch,

mua bán tại một địa điểm, gọi là sàn giao dịch (trading floor) trong SGDCK hoặc
thông qua hệ thống máy tính. Các chứng khoán được niêm yết tại sàn giao dịch
chứng khoán phải có đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn và được thẩm định theo các
quy trình kỹ thuật, pháp lý chặt chẽ. Thị trường này là cơ sở vững chắc cho sự tồn
tại và phát triển của TTCK quốc gia, là nơi thực hiện sự can thiệp và điều tiết của
Nhà nước để bình ổn thị trường chứng khoán. Một số đặc trưng của TTCK tập trung
như sau:
 Là nơi giao dịch các loại chứng khoán đã được niêm yết;
 Các giao dịch được thực hiện qua sàn hoặc thông qua hệ thống máy
tính kết nối với SGDCK;
 Giá cả chứng khoán được hình thành thông qua quy trình đấu giá cạnh
tranh;
 Chí phí thường cao hơn so với thị trường phi tập trung;
 Thông tin trên thị trường này đa dạng và mọi thông tin liên quan đến
hoạt động của các chủ thể phát hành được công khai hoá;
 Thiết chế cho thị trường này đầy đủ và an toàn hơn thị trường OTC.
Hiện nay, nhờ các thành tựu phát triển của công nghệ thông tin, người ta có thể
khớp lệnh thanh toán và lưu ký chứng khoán trên phạm vi toàn cầu. Do đó, phát
triển TTCK tập trung trở thành điều kiện không chỉ kích thích phát triển TTCK nội


-9-

địa, mà còn là cơ sở để hội nhập TTCK quốc gia vào TTCK toàn cầu.
-


Thị trường phi tập trung (OTC) là thị trường trong đó các giao dịch, mua

bán chứng khoán được thực hiện trực tiếp qua quầy của các công ty chứng khoán,
ngân hàng, hay các tổ chức tương tự tại bất cứ địa điểm và thời gian thuận lợi. Giá
cả chứng khoán ở đây được hình thành tự phát trên cơ sở thương lượng và thoả
thuận giữa người mua và người bán nên cùng một loại chứng khoán có giá cả khác
nhau tuỳ thuộc vào khối lượng và thời gian giao dịch. Đây là thị trường có lịch sử
lâu đời nhất trong tiến trình phát triển TTCK của nhân loại.
Khi công nghệ thông tin phát triển, dưới sự lan toả của tiến trình toàn cầu hoá
kinh tế, giao dịch trên thị trường OTC được thực hiện qua điện thoại hoặc mạng
máy tính.
Nhờ thực hiện giao dịch chứng khoán qua mạng máy tính, thông qua hệ thống
các tổ chức môi giới tạo lập TTCK liên kết với nhau trải rộng khắp thế giới và được
điều hành từ một trung tâm, OTC đã trở thành thị trường có tổ chức chặt chẽ ở các
nước tư bản phát triển hiện nay.
1.1.2.3. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
TTCK cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị
trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
-

Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua

bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
-

Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và

mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu
công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.

-

Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: thị trường các chứng

khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng khoán phái
sinh, một dạng có xuất xứ từ các giao dịch chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) và
được quyền chuyển đổi sang các chứng khoán qua hành vi mua bán theo những điều
kiện nhất định, như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.....
Đây là thị trường cao cấp, chuyên giao dịch những công cụ tài chính cao cấp,


- 10 -

do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở những nước có TTCK phát triển mạnh. Cùng
với sự phát triển của TTCK hiện đại, tỷ trọng giao dịch các sản phẩm phái sinh trên
TTCK tăng nhanh. Sự xuất hiện và phát triển của TTCK phái sinh bên cạnh TTCK
cơ bản có tác dụng hai chiều: một mặt làm tăng tính năng động và mở rộng của
TTCK; mặt khác làm tăng độ rủi ro và thiếu ổn định trong hoạt động của TTCK, nó
đặt ra yêu cầu cần thiết phải quản lý chặt chẽ TTCK như một khách quan của nền
kinh tế hiện đại.
1.1.3. Đặc điểm và bản chất của thị truờng chứng khoán:
1.1.3.1. Đặc điểm của thị truờng chứng khoán:
Cũng như bất kỳ một thị trường hàng hoá nào khác, TTCK được quyết định
bởi quy luật cung cầu. Do bản chất của TTCK là nơi giao dịch các loại chứng khoán
trung và dài hạn và các quyết định đầu tư được quyết định bởi yếu tố kỳ vọng nên
đặc điểm của TTCK là lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao. Tất cả các nước
đều mong muốn có một TTCK ổn định. Một TTCK được coi là ổn định và có chất
lượng cao phải đảm bảo những yếu tố sau đây: (1) có tính thanh khoản cao, được
hiểu là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt mà không bị thiệt hại về giá trị tài sản;
(2) mức độ rủi ro do biến thiên giá thấp, tức là giá thực tế không thay đổi quá nhiều

so với mức giá cân bằng thị trường; (3) tính hiệu quả, ở đó thông tin được nhanh
chóng phổ biến và được phản ánh vào giá cả; và (4) chi phí giao dịch thấp của việc
mua bán cổ phiếu.
1.1.3.2. Bản chất của thị truờng chứng khoán:
-

Xét về mặt bản chất, TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn

tiết kiệm. Tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử
dụng các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán
đoán của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng. Chuyển từ
tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
-

TTCK là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu vốn đều

tham gia vào thị trường một cách trực tiếp. Ngược với cách tài trợ gián tiếp được
thực hiện thông qua các trung gian tài chính, những người có vốn khi có đủ điều


- 11 -

kiện về môi trường tài chính, pháp lý... sẽ trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
thông qua TTCK, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang người cần
vốn theo nguyên tắc đầu tư. Đồng thời, nhờ đó các chủ đầu tư có thể thực sự gắn
quyền sử dụng và quyền sở hữu về vốn, nâng cao tiềm năng quản lý vốn.
-

TTCK thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ. Các chứng


khoán mua bán trên TTCK có thể đem lại thu nhập cho người nắm giữ nó sau một
thời gian nhất định và được lưu thông trên TTCK theo giá cả thị trường, do đó bề
ngoài nó được coi như một tư bản hàng hoá. Có thể nói, TTCK là nơi mua bán các
quyền sở hữu về tư bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá.
-

TTCK cũng gắn với các loại hình tài chính ngắn hạn. Những người có

chứng khoán có thể mua bán chứng khoán tại bất kỳ thời điểm nào trên TTCK, nên
các chứng khoán trung và dài hạn cũng trở thành đối tượng đầu tư ngắn hạn.
1.1.4. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm sau:
nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
1.1.4.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị
trường chứng khoán.
-

Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu

Chính phủ và trái phiếu địa phương.
-

Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.

-

Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái


phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
1.1.4.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà
đầu tư có tổ chức.
-

Các nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham


- 12 -

gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các nhà đầu tư cá nhân
thường chiếm số lượng lớn trên thị trường nhưng khối lượng, giá trị giao dịch cũng
như mức độ chuyên nghiệp trong hoạt động thường hạn chế hơn nhiều so với các
nhà đầu tư có tổ chức.
-

Các nhà đầu tư có tổ chức: còn được gọi là các định chế đầu tư, thường

xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này
thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để
nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà đầu tư chuyên
nghiệp chính trên TTCK là các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, các quỹ lương
hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu
điểm nổi bật là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được
thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan trọng của các tổ
chức đầu tư là các công ty tài chính.
Ngoài ra, các công ty tài chính được phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử
dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi.

Bên cạnh các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở
thành nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình.
1.1.4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Là các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại,... thực hiện một hoặc
nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng
khoán, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư. Sự tham gia của họ trên TTCK
góp phần giúp thị trường hoạt động và phát triển lành mạnh, đều đặn và bảo vệ lợi
ích nhà đầu tư.
a. Công ty chứng khoán: là một tổ chức có tư cách pháp nhân được tổ chức
dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được UBCKNN cho
phép hoạt động và có các chức năng:
-

Thông qua cơ chế huy động vốn (bảo lãnh phát hành đối với thị trường sơ

cấp). Đối với thị trường thứ cấp, CTCK làm môi giới chứng khoán.
-

Cung cấp cơ chế chuyển chứng khoán thành tiền mặt.


- 13 -

-

Giảm chi phí giao dịch (do chuyên môn hóa).

-

Nâng cao tính thanh khoản cho nhà đầu tư.


b. Ngân hàng thương mại: Ở một số quốc gia, Ngân hàng thương mại có thể sử
dụng vốn tự có để đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại chỉ
được đầu tư vào chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng
trước những biến động của giá chứng khoán. Một số nước cho phép ngân hàng
thương mại thành lập công ty con độc lập để kinh doanh chứng khoán và thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành (Việt Nam thực hiện theo cách này).
1.1.4.4. Các tổ chức có liên quan trên thị trường chứng khoán
-

Các cơ quan quản lý Nhà nước: Gồm Uỷ ban chứng khoán và một số bộ,

ngành liên quan (Bộ tài chính, Bộ tư pháp…). Đây là cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động của TTCK. Nhìn chung, các cơ quan quản lý thị
trường này chỉ thực hiện các chức năng quản lý chung chứ không trực tiếp điều
hành và giám sát thị trường. Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy định
điều chỉnh các hoạt động trên TTCK, tạo nên cơ sở cho các tổ chức tự quản
(SGDCK, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán) trực tiếp thực hiện các chức
năng điều hành và giám sát thị trường của mình.
-

Sở giao dịch chứng khoán: là tổ chức tự quản bao gồm nhiều công ty

chứng khoán thành viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch
chứng khoán thực hiện trên Sở. SGDCK thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ
máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở giao
dịch cũng như ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng
khoán trên sở, phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
-


Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức của các công ty

chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được
thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và toàn
ngành chứng khoán nói chung.
-

Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu giữ

các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch


- 14 -

chứng khoán.
Ngoài ra, tuỳ vào đặc điểm và mức độ phát triển của TTCK ở mỗi quốc gia,
còn có sự tham gia của các dạng công ty như: công ty dịch vụ máy tính chứng
khoán, các tổ chức tài trợ chứng khoán, công ty đánh giá hệ số tín nhiệm...
1.1.5. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán
TTCK hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc trung gian, nguyên tắc
đấu giá và nguyên tắc công khai.
-

Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán

trên thị truờng chứng khoán đều được thực hiện thông qua các trung gian, hay còn
gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách
hàng và huởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ
khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư...
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận với

nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình
để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
-

Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu

giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều
không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá
trực tiếp và đấu giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực
tiếp đấu giá.
Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào
hệ thống máy chủ của SGDCK. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho
tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất.
-

Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán

đều phải đảm bảo tính công khai. SGDCK công bố các thông tin về giao dịch chứng
khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài
chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty,
nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng


- 15 -

được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút được nhà đầu tư tham gia vào
thị trường chứng khoán.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán được hình
thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết

các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một SGDCK duy nhất (tuy nhiên,
người dân mọi miền đất nuớc đều có thể tiếp cận thị trường thông qua các phòng
giao dịch của công ty chứng khoán mở tới các điểm dân cư).
Một số nước khác còn tồn tại vài SGDCK do lịch sử để lại thì đều nối mạng
với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt.
1.2. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG NỀN
KINH TẾ
Vị trí và vai trò của TTCK trong nền kinh tế được thể hiện thông qua các chức
năng cơ bản của nó như sau:
-

Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: khi nhà đầu tư mua chứng khoán

do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng hoạt động sản xuất xã hội. TTCK là một
nguồn quan trọng nhất để các công ty huy động vốn trung và dài hạn dành cho đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh, với nhiều ưu thế hơn hẳn nguồn vốn vay từ ngân
hàng vốn có thời hạn ngắn và phải chịu lãi suất.
Ngoài ra, thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng
huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
-

Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: Lợi ích nổi bật nhất mà

TTCK đem lại cho công chúng là cơ hội đầu tư phong phú. Các loại chứng khoán
trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà
đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích
của mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
-


Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà đầu tư

có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng


- 16 -

khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp
dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an
toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có
khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
-

Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua giá chứng khoán, hoạt

động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp
cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và
thuận tiện, từ đó cũng tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
-

Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô: Các chỉ

số của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác.
Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng
trưởng; và ngược lại, giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của
nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công
cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua
TTCK, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp

thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng
một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo
cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.3. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
Thị trường chứng khoán được xem là hoạt động tốt và hiệu quả nếu như việc
mua bán chứng khoán trên thị trường diễn ra thuận lợi, cung cấp cho nhà đầu tư một
cơ chế giao dịch thuận tiện, an toàn, công khai, công bằng và minh bạch, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư.
Hay nói khác, thị trường chứng khoán được xem là hoạt động tốt nếu như nó
tạo ra tính thanh khoản cao cho các chứng khoán giao dịch, cung cấp đầy đủ thông
tin cho nhà đầu tư và các đối tượng tham gia thị trường, qua đó hình thành nên giá
chứng khoán hợp lý, tạo được niềm tin của công chúng vào thị trường chứng khoán.


- 17 -

Vì vậy, thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển tốt hay không thì cần
được đánh giá qua một số tiêu chí căn bản sau:
-

Thị trường chứng khoán phải đóng được vai trò của một chỉ báo quan

trọng đối với những thay đổi trong các biến số kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế.
Khi đó, TTCK được coi là “hàn thử biểu của nền kinh tế” và đo lường được "sức
khỏe" của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời, chỉ số của thị trường phải thể hiện chu kỳ
phát triển của nền kinh tế, từ đó cho thấy mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ giữa
TTCK và thị trường tài chính.
-


Thị trường chứng khoán có khung pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ với hệ

thống các văn bản pháp quy đầy đủ, rõ ràng, điều chỉnh các mặt hoạt động của thị
trường chứng khoán giúp cho thị trường hoạt động an toàn, bảo vệ được quyền và
lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia thị trường.
-

Thị trường chứng khoán có mạng lưới các trung gian hoạt động trên thị

trường chứng khoán như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư…
vv, thể hiện được vai trò cầu nối giữa các nhà đầu tư thực hiện nghiệp vụ môi giới
mua bán chứng khoán trên thị trường tập trung, cung cấp hiệu quả các dịch vụ hỗ
trợ khác cho các nhà đầu tư như cho vay, cung cấp thông tin và các dịch vụ liên
quan đến giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư như tư vấn đầu tư chứng khoán,
tham gia bảo lãnh phát hành và tư vấn cho các công ty trong việc niêm yết.
-

Thị trường chứng khoán cung cấp được một cơ chế giao dịch hiệu quả

thông qua tổ chức, vận hành của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch
Chứng khoán gồm hệ thống giao dịch, giám sát, công bố thông tin, hệ thống lưu ký,
thanh toán bù trừ…vv. Sự vận hành của các hệ thống này có những ảnh hưởng lớn
tới sự phát triển của thị trường thông qua năng lực xử lý nhanh, chính xác các giao
dịch trên thị trường, giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn trên thị trường.
-

Các tổ chức hỗ trợ phát triển thị trường, như các định chế trung gian khác

là tổ chức định mức tín nhiệm, tổ chức kiểm toán, tư vấn, tổ chức lưu ký, ngân hàng
thanh toán…vv phát huy vai trò của mình một cách hiệu quả để thị trường vận hành

thông suốt. Ngoài ra, thị trường phát triển tốt luôn có sự tham gia của các nhà đầu


- 18 -

tư chuyên nghiệp thể hiện được vai trò dẫn dắt thị trường, can thiệp thị trường vào
những thời điểm mất cân đối quan hệ cung cầu.
1.4. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LỚN TRÊN
THẾ GIỚI; KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.
1.4.1. Giới thiệu một số thị trường chứng khoán lớn trên thế giới hiện nay


Thị trường chứng khoán Mỹ

TTCK Mỹ có lịch sử phát triển lâu dài và đã đạt đến trình độ cao về mọi mặt,
từ hệ thống luật chứng khoán đến hệ thống giao dịch chứng khoán và đặc biệt đã
xây dựng được cơ quan quản lý nhà nước mạnh. Chính vì vậy, mô hình TTCK Mỹ
đã được nhiều nước học tập, áp dụng và sửa đổi cho phù hợp với thực trạng, điều
kiện kinh tế cho từng nước. TTCK Mỹ xuất hiện từ năm 1972 và đến năm 1800
đánh dấu sự ra đời SGDCK đầu tiên, tiếp theo đó là hàng loạt SGDCK được hình
thành trên khắp nước Mỹ như: AMEX, Philadenphia, Boston, Pacific, Midwest...
Sự phát triển nhanh chóng của TTCK Mỹ thực sự bùng nổ trong suốt những
năm 1920 cho đến khi nó sụp đổ nặng nề vào năm 1929. Sự sụp đổ này đánh dấu sự
kết thúc thời kỳ bùng nổ của TTCK Mỹ và bắt đầu thời kỳ Đại suy thoái kéo dài đến
tận năm 1933. Sau đó, Chính phủ Mỹ quyết định cần phải điều tiết TTCK để bảo vệ
các nhà đầu tư. Năm 1934, Quốc hội Mỹ đã thông qua các Đạo luật liên quan đến
TTCK và trên cơ sở đó một cơ quan chính phủ có tên là Uỷ Ban Chứng khoán
(SEC) đã được thành lập để ban hành những quy định điều tiết việc mua bán chứng
khoán, giám sát các công ty phát hành cổ phiếu, những người đầu tư cũng như quản

lý hoạt động hàng ngày của TTCK.
SGDCK New York (NYSE) là sở giao dịch lớn nhất và lâu đời nhất nước Mỹ.
Đặc biệt, từ năm 2000 hoạt động giao dịch trên NYSE diễn ra rất sôi động, và đây
cũng là năm hoàn thiện hơn nữa hoàn thiện hệ thống giao dịch bằng sự thay đổi của
cách yết giá (dạng thập phân thay vì dạng phân số trước kia). Tháng 03/2007 NYSE
đã chính thức thực hiện sáp nhập với sàn giao dịch lớn nhất Châu Âu là Euronext và
cho ra đời một TTCK xuyên Đại Tây Dương NYSE-Euronext với khoảng 4.000


×