Header Page Khóa
1 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 4
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 5
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ................................................... 6
4. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 7
5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 7
7. Đóng góp về lý luận và thực tiễn ................................................................. 8
8. Kết cấu niên luận ......................................................................................... 8
NỘI DUNG ........................................................................................................ 10
CHƢƠNG1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ... 10
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm ............................. 10
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm .................................................. 13
1.3 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm ................................................................ 15
1.4 Đội ngũ cán bộ của Trung tâm ................................................................. 16
1.5 Đặc điểm nguồn lực thông tin của Trung tâm ........................................ 18
1.5.1 Đặc điểm về nguồn tin truyền thống.................................................... 18
Footer Page 1Trần
of 126.
Thị Hiền
1
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
2 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
1.5.2 Đặc điểm về nguồn tin điện tử ............................................................. 19
1.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm ................................................. 20
1.7 Vai trò của công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm ................. 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG
TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC - HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ....................... 22
2.1 Đặc điểm ngƣời dùng tin của Trung tâm ................................................ 22
2.2 Các loại hình dịch vụ đang đƣợc tiến hành tại Trung tâm ................... 24
2.2.1 Dịch vụ miễn phí .................................................................................. 24
2.2.1.1 Phục vụ bạn đọc tại phòng đọc, phòng mƣợn tài liệu...................... 24
2.2.1.2. Dịch vụ “hỏi – đáp” thông tin ......................................................... 42
2.2.2 Dịch vụ thu phí .................................................................................... 43
2.2.2.1 Làm thẻ bạn đọc ............................................................................... 44
2.2.2.2 Phổ biến thông tin có chọn lọc (SDI) ............................................. 45
2.2.2.3 Tìm tin theo yêu cầu ........................................................................ 46
2.2.2.4 Photo tài liệu .................................................................................... 47
2.2.2.5 Cung cấp các sản phẩm thông tin- thƣ viện ..................................... 48
2.2.2.6 Đào tạo ngƣời dùng tin .................................................................... 49
2.2.2.7 Tƣ vấn, chuyển giao công nghệ, hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ viện ... 56
2.2.2.8 Phát hành sách ................................................................................. 56
Footer Page 2Trần
of 126.
Thị Hiền
2
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
3 of 126.
luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 3:
Khoa: Thông tin – Thư viện
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN CỦA TRUNG TÂM
THÔNG TIN KHOA HỌC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ............................................................................. 57
3.1 Nhận xét...................................................................................................... 57
3.1.1 Những mặt đã đạt đƣợc ......................................................................... 57
3.1.2 Những mặt còn hạn chế ......................................................................... 62
3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 64
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dùng tin của
Trung tâm ........................................................................................................ 65
3.2.1 Bổ sung tài liệu một cách hợp lý ........................................................... 65
3.2.2 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ......................................................... 67
3.2.3 Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị hiện đại .. 68
3.2.4 Xây dựng chiến lƣợc Marketing các dịch vụ thông tin – thƣ viện ........ 69
3.2.5 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ ..................................................... 70
3.2.6 Tăng cƣờng công tác đào tạo ngƣời dùng tin ........................................ 72
3.2.7 Tổ chức câu lạc bộ bạn đọc ................................................................... 72
3.2.8 Thực hiện liên thƣ viện ......................................................................... 73
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 79
Footer Page 3Trần
of 126.
Thị Hiền
3
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
4 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đã và đang tiếp tục bƣớc vào kỷ nguyên của công nghệ thông tin.
Sự bùng nổ thông tin đang là một vấn đề thách thức lớn đặt ra với các nhà khoa học
và quản lý. Nhu cầu thông tin ngày càng gia tăng, nguồn thông tin đƣợc sản sinh
với số lƣợng ngày càng lớn gia tăng theo cấp số mũ, phong phú về loại hình và khó
kiểm soát về chất lƣợng nội dung. Chính điều này làm cho các cơ quan thông tin,
thƣ viện cần phải tích cực hơn nữa trong việc hoàn thiện và đổi mới hoạt động của
mình để đáp ứng tốt nhất cho ngƣời dùng tin. Việc đổi mới và hoàn thiện ở đây
chính là đổi mới cách đƣa tài liệu của mình ra để phục vụ đƣợc nhiều hơn, đƣợc
nhiều bạn đọc chú ý hơn. Và nhƣ vậy thƣ viện phải thực hiện công tác phục vụ
ngƣời dùng tin tốt hơn, hoàn thiện hơn.
Công tác phục vụ ngƣời dùng tin là chặng đƣờng cuối cùng của chu trình
đƣờng đi của tài liệu trong thƣ viện. Đây chính là tấm gƣơng phản ánh một cách rõ
nét và đầy đủ trình độ tổ chức của thƣ viện cũng nhƣ năng lực làm việc của cán bộ
ở tất cả các khâu từ bổ sung, trao đổi, xử lý tài liệu đến phục vụ bạn đọc. Công tác
phục vụ ngƣời dùng tin thƣ viện bao gồm tất cả các hoạt động nhằm thoả mãn nhu
cầu thông tin và trao đổi thông tin của ngƣời sử dụng các cơ quan thông tin, thƣ
viện nói chung. Trong đó dịch vụ thông tin, thƣ viện là tất cả những gì cơ quan
thông tin, thƣ viện tạo ra và cung cấp cho ngƣời dùng tin nhằm đáp ứng nhu cầu
khai thác, sử dụng các nguồn, hệ thống thông tin. Xét về bản chất, dịch vụ thông tin
thƣ viện là công cụ, phƣơng tiện, hoạt động, phƣơng thức mà cán bộ thông tin,
thƣ viện sáng tạo, hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu tìm và sử dụng tin của ngƣời
dùng tin. Nó là yếu tố phản ánh trình độ phát triển của hoạt động thông tin thƣ viện,
phản ánh vai trò của thông tin đối với quá trình phát triển.
Ngày nay, sức mạnh và hiệu quả hoạt đông của một trung tâm thông tin thƣ viện không chỉ đƣợc đo bằng khối lƣợng các nguồn tƣ liệu hiện có
mà nó phải đƣợc đo bằng năng lực đáp ứng nguồn thông tin đó một cách nhanh
nhất, chính xác và phù hợp nhất trên cơ sở huy động nguồn thông tin đó một cách
Footer Page 4Trần
of 126.
Thị Hiền
4
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
5 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
nhanh nhất và chính xác nhất để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin có chất
lƣợng cao nhất phù hợp với nhu cầu của ngƣời dùng tin.
Học viện Chính trị - Hành Chính Quốc gia Hồ Chí Minh là trung tâm quốc
gia đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trung, cao cấp, cán bộ
khoa học chính trị của Đảng, Nhà nƣớc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Trong
những năm gần đây, Học viện đang tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số 52,
Quyết định 149 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ của Học viện và các
Nghị định số 80, 435 và 685 của Giám đốc Học viện về đổi mới đào tạo và nghiên
cứu khoa học của Học viện. Cùng với sự đổi mới đó, Trung tâm thông tin khoa học
- giảng đường thứ hai - đóng vai trò không nhỏ trong việc giúp đỡ, hỗ trợ học viên
cũng nhƣ cán bộ nghiên cứu giảng dạy của Học viện tìm kiếm thông tin, tham khảo
tài liệu “tự học”, “tự nghiên cứu”... bằng các dịch vụ đang đƣợc tiến hành tại đây.
Tuy trong thực tế dịch vụ của Trung tâm vẫn chƣa thực sự phát triển và
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện có của mình, vẫn còn tồn tại những bất cập
nhất định trong công tác phục vụ ngƣời dung tin. Do vậy để mọi ngƣời có thể hiểu
rõ và nắm bắt khái quát hơn về dịch vụ thông tin của Trung tâm và đề xuất một số
giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả phục vụ ngƣời dùng tin của Trung tâm tôi
đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin khoa học - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh” làm
đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu công tác phục vụ ngƣời dùng tin của Trung tâm Thông tin khoa học
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, về quy trình tạo lập
và triển khai các dịch vụ thông tin. Trên cơ sở đó đƣa ra những đánh giá, nhận xét
về những ƣu nhƣợc điểm và đƣa ra những kiến nghị đề xuất mang tính khả thi
nhằm đa dạng, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, nâng cao hiệu quả phục vụ ngƣời
dùng tin.
Footer Page 5Trần
of 126.
Thị Hiền
5
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
6 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác phục vụ ngƣời dùng tin
+ Khảo sát và phân tích thực trạng công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung
tâm Thông tin khoa học - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phục vụ ngƣời
dùng tin tại Trung tâm.
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Ngày nay hoạt động của các cơ quan thông tin và thƣ viện đang dần có
những chuyển biến rõ rệt để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu thông tin ngày càng gia
tăng về số lƣợng và chất lƣợng của ngƣời dùng tin. Công tác phục vụ ngƣời dùng
tin là một vấn đề rất đƣợc quan tâm. Trong những năm gần đây có không ít những
khoá luận, niên luận, báo cáo khoa học, các bài nghiên cứu, báo - tạp chí viết về
công tác phục vụ ngƣời dùng tin. Cụ thể với các bài trích tạp chí “Phát triển các
dịch vụ thông tin trong các cơ quan thông tin – thư viện” của tác giả Nguyễn Huy
Thắng đăng trên Tạp chí Thông tin và tƣ liệu, (Số1, 2010, tr.24-28) đã đề cập tới
một khía cạnh trong công tác phục vụ ngƣời dùng tin đó là phát triển các dịch vụ
thông tin để đáp ứng tốt nhất cho ngƣời dùng tin trên cơ sở tìm hiểu về nhu cầu tin.
Với bài “hình thành dịch vụ Thông tin – thư viện “sẵn sàng đáp ứng” trong
trường Đại Học” của tác giả Dƣơng Thị Vân đăng trên Tạp chí Thƣ viện Việt Nam,
(Số 3, 2008, tr.16-19) đã cho chúng ta thấy tầm quan trọng của việc xây dựng một
hệ thống dịch vụ đáp ứng đƣợc đầy đủ các nhu cầu tin của ngƣời dùng tin, cũng
chính là việc hoàn thiện công tác phục vụ của Trung tâm mình.
Trung tâm Thông tin khoa học - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh (đặc biệt là công tác phục vụ ngƣời dùng tin ) cũng là đối tƣợng
nghiên cứu của nhiều đề tài. Gần đây nhất, khoá luận “Tổ chức và hoạt động của
Thư viện Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh” (2006) của tác
giả Phạm Thị Hải đã đề cập về hoạt động chung và cách thức tổ chức của Trung
Footer Page 6Trần
of 126.
Thị Hiền
6
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
7 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
tâm. Tuy nhiên tác giả đề cập ở mức độ khái quát, chƣa đi nghiên cứu sâu, tìm hiểu
về cách thức phục vụ ngƣời dùng tin, các bƣớc tiến hành dịch vụ.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin khoa học - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh” là
đề tài hoàn toàn mới ở mức độ nghiên cứu Khoá luận.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu công tác phục vụ ngƣời dùng tin của Trung
tâm Thông tin khoa học - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1 Phạm vi về không gian
Công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm Thông tin khoa học - Học viện
chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
5.2 Phạm vi về thời gian.
Nghiên cứu công tác phục vụ ngƣời dùng tin trong giai đoạn hiện nay (2009-2010)
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Khoá luận dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật lịch sử, quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác sách, báo và thƣ viện;
các chỉ thị và nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc về đƣờng lối phát triển sự nghiệp
thông tin – thƣ viện
6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
sau:
Footer Page 7Trần
of 126.
Thị Hiền
7
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
8 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
- Tổng hợp, thống kê tài liệu
- Nghiên cứu tài liệu
- Quan sát trực tiếp và gián tiếp
- Phỏng vấn cán bộ thƣ viện của Trung tâm
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
7. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn
7.1 Ý nghĩa về mặt lý luận
Góp phần hoàn thiện lý luận về công tác phục vụ ngƣời dùng tin trong hoạt
động thông tin – thƣ viện và vai trò của công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung
tâm Thông tin khoa học – Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
7.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Khảo sát thực trạng công tác phục vụ ngƣời dùng tin; đƣa ra một số nhận xét
về hoạt động của công tác này, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm Thông tin khoa học - Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
8. Kết cấu niên luận
Ngoài phần Lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo niên luận gồm những phần
chính sau:
Chƣơng 1: Khái quát về Trung tâm Thông tin khoa học - Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm Thông
tin khoa học - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Footer Page 8Trần
of 126.
Thị Hiền
8
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
9 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
Chƣơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
phục vụ ngƣời dùng tin cuả Trung tâm Thông tin khoa học - Học viện Chính trịHành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Footer Page 9Trần
of 126.
Thị Hiền
9
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
10 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Phòng Tƣ liệu - tiền thân của Trung tâm Thông tin khoa học – Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh ngày nay đƣợc thành lập từ đầu năm
1962 với chức năng nhiệm vụ trực tiếp quản lý và cung cấp các loại tài liệu phục
vụ hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu của trƣờng Nguyễn Ái Quốc Trung
ƣơng. Với số lƣợng biên chế tính trung bình chƣa đến 20 ngƣời đƣợc tổ chức thành
4 tổ chuyên môn, Phòng Tƣ liệu đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đƣợc giao. Trong
đó, các nhiệm vụ chủ yếu là: Bổ sung, xử lý, bảo quản sách; Tổ chức phục vụ học
viên, giảng viên và cán bộ nhà trƣờng; Biên dịch các bài giảng của các giáo sƣ Liên
Xô, Trung Quốc và các tài liệu nƣớc ngoài; Đánh máy, in tài liệu phục vụ học tập,
nghiên cứu.
Cùng với sự phát triển của Nhà trƣờng, khi Trƣờng Đảng Nguyễn Ái Quốc
Trung ƣơng đổi tên thành Trƣờng Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc thì Phòng
Tƣ liệu cũng đƣợc nâng lên thành cấp Vụ: ngày 15-4-1978 Giám đốc Trƣờng Đảng
cao cấp Nguyễn Ái Quốc đã ký Quyết định số 48 NQ/TĐ về việc thành lập Vụ Tƣ
liệu trực thuộc. Theo Quyết định này, Vụ Tƣ liệu có nhiệm vụ nghiên cứu, chỉ đạo
và thống nhất quản lý công tác thông tin tƣ liệu thƣ viện, biên dịch tài liệu nƣớc
ngoài nhằm phục vụ đắc lực và kịp thời cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên
cứu khoa học trong trƣờng.
Với số lƣợng khoảng trên 40 ngƣời đƣợc tổ chức thành 2 phòng: Phòng Lƣu
trữ - Thƣ viện và Phòng Thông tin - Biên dịch và 2 tổ chuyên môn. Chức năng
nhiệm vụ của cả Vụ cũng nhƣ của riêng từng phòng cho thấy hoạt động của Vụ đã
từng bƣớc mang chất thông tin, không còn đơn thuần là một đơn vị cung cấp tƣ
liệu. Tính thông tin đặc biệt đƣợc thể hiện trong hoạt động xử lý tin, các hình thức
thông tin ấn phẩm, thông tin miệng, thông tin chuyên đề. Chính ở giai đoạn này, từ
1984 - 1985 “Sưu tập chuyên đề”, “Thông tin chuyên đề” rồi “Thông tin tư liệu”…
Footer Page 10
of 126.
Trần
Thị Hiền
10
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
11 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
đã ra mắt bạn đọc, phục vụ cán bộ giảng dạy, học viên, là tiền thân của các loại ấn
phẩm thông tin của Trung tâm ngày nay.
Sau khi trƣờng Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc đổi tên thành Học viện Khoa
học Xã hội Nguyễn Ái Quốc, Học viện đã đầu tƣ xây dựng đề án cải tiến công tác
thông tin, xây dựng bộ máy làm công tác thông tin với sự tham gia tích cực và
có hiệu quả của Ban lãnh đạo Vụ Tƣ liệu, Ban Giám đốc Học viện Nguyễn Ái
Quốc đã ra Quyết định số 6 - QĐ ngày 5/7/1988: chuyển Vụ Tƣ liệu thành Trung
tâm Thông tin - Tƣ liệu trực thuộc Ban Giám đốc Học viện Nguyễn Ái Quốc.
Trong quyết định về chức năng nhiệm vụ của Trung tâm có ghi rõ “Trung
tâm là cơ quan thông tin - tƣ liệu tổng hợp về lý luận Mác - Lênin và khoa học
xã hội nói chung, có chức năng nghiên cứu, cung cấp thông tin; tổ chức, hƣớng dẫn
các hoạt động thông tin - tƣ liệu nhằm đáp ứng các yêu cầu thuộc trách nhiệm Học
viện quản lý, đào tạo, bồi dƣỡng”.
Về tổ chức: với 38 cán bộ lúc thành lập, Trung tâm có 3 phòng: Phòng
Thƣ viện, Phòng Văn kiện và Lƣu trữ tƣ liệu, Phòng Xử lý và Phổ biến tin và một
tổ Tổng hợp. Đến năm 1995 sáp nhập Tổ Tổng hợp và Phòng Lƣu trữ thành Phòng
Tổng hợp - Lƣu trữ.
Tháng 5/1997, sau khi Học viện CTQG Hồ Chí Minh hợp nhất với Viện
nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, trung tâm Thông tin Tƣ liệu đƣợc hợp nhất với Viện Thông tin khoa học và có tên gọi là Viện Thông
tin khoa học.
Khi hợp nhất Viện có 68 cán bộ, đƣợc tổ chức thành 4 phòng chuyên môn:
Phòng Tổng hợp - Lƣu trữ, Phòng Thƣ viện, Phòng Xử lý và Phổ biến tin và Phòng
Thông tin phục vụ lãnh đạo với đội ngũ cán bộ quản lý của Viện là Viện trƣởng
và 3 Phó Viện trƣởng về chức năng nhiệm vụ của Viện đã đƣợc Giám đốc Học viện
ra Quyết định số 497 QĐ/HV.
Footer Page 11
of 126.
Trần
Thị Hiền
11
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
12 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
Ngày 1 tháng 10 năm 2008 theo quyết định Số: 2248/QĐ – HVCT – HCQG
quyết đinh đổi tên Viện thông tin khoa học thành Trung tâm Thông tin khoa học
nhƣ hiện nay.
Thành tích của Trung tâm thể hiện trên toàn bộ các mảng hoạt động chuyên
môn:
Công tác tạo nguồn đã bổ sung đƣợc một lƣợng sách, tài liệu lớn hơn nhiều
so với những năm trƣớc và đảm bảo chất lƣợng. Công tác phục vụ đƣợc đa dạng
hóa: phục vụ tại các phòng đọc, phòng mƣợn, cung cấp bản sao, bản gốc, thông tin
phục vụ lãnh đạo, phục vụ trực tiếp theo yêu cầu…
Thông tin ấn phẩm thật đa dạng – Trung tâm đã có ấn phẩm thứ ba đƣợc
Bộ Văn hóa Thông tin cấp giấy phép đó là Bản tin Những vấn đề Chính trị - Xã
hội. Tổng số các loại ấn phẩm định kỳ và không định kỳ của Trung tâm lên tới 10
loại với các nội dung đa dạng, phong phú và hình thức đƣợc cải tiến.
Một thành tựu hết sức đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đó là công tác ứng
dụng công nghệ thông tin, tin học hóa tƣ liệu. Đƣợc Ban Giám đốc giao nhiệm vụ
và chỉ đạo, Bộ Khoa học và Công nghệ tài trợ và sự hợp tác của nhiều cơ quan, Thƣ
viện điện tử của Học viện đƣợc hoàn thành. Tuy mới là giai đoạn 2 song đang đi
vào hoạt động có hiệu quả. Đồng thời Trung tâm còn đƣợc trang bị một số công
nghệ và thiết bị nhƣ mã vạch. Hiện nay, Dự án khả thi cho một Thƣ viện điện tử
mở rộng của hệ thống Học viện đang đƣợc xây dựng. Chắc chắn hoạt động thông
tin của toàn hệ thống Học viện trong đó có sự đóng góp của Viện Thông tin khoa
học sẽ có những bƣớc tiến mạnh mẽ phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Học viện.
Nghiên cứu khoa học cũng là công tác đƣợc đẩy mạnh trong giai đoạn này
và đƣợc coi là nhiệm vụ hết sức quan trọng sau nhiệm vụ phục vụ. Các mặt họat
động khác, kể cả chuyên môn và sinh hoạt hàng ngày Trung tâm luôn là một đơn
vị hoàn thành xuất sắc, có phong trào thi đua sôi nổi, có chất lƣợng.
Footer Page 12
of 126.
Trần
Thị Hiền
12
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
13 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm
1.2.1 Chức năng của Trung tâm
Trung tâm Thông tin khoa học là đơn vị trực thuộc Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trung tâm Thông tin khoa học thực hiện các
chức năng: quản lý, bảo đảm các hoạt động thông tin khoa học, tƣ liệu, thƣ viện;
nghiên cứu, ứng dụng thông tin khoa học phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học lý luận chính trị - hành chính; làm
đầu mối nghiệp vụ thông tin, tƣ liệu, thƣ viện của toàn Học viện; dịch vụ thông tin
khoa học.
1.2.2 Nhiệm vụ của Trung tâm
1. Cung cấp thông tin, tƣ liệu phục vụ công tác đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ,
nghiên cứu khoa học, công tác lãnh đạo, quản lý của Học viện, góp phần phục
vụ việc nghiên cứu, hoạch định đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học về thông tin, thƣ viện và triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác thông tin khoa học trong toàn Học viện.
Tham mƣu cho Giám đốc Học viện về phát triển và quản lý công tác thông tin khoa
học của Học viện.
3. Thu thập, chọn lọc, xử lý, phân loại và phát triển các nguồn tin trong nƣớc
và ngoài nƣớc về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các khoa học
chính trị, hành chính và các khoa học xã hội - nhân văn; xây dựng ngân hàng tin
mạnh bao gồm các loại cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu công tác của
lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, của cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, học viên của Học
viện và các đối tƣợng dùng tin khác.
4. Tổ chức biên soạn, biên dịch các tài liệu nƣớc ngoài, xuất bản và phát hành
các ấn phẩm thông tin: tạp chí “Thông tin khoa học chính trị - hành chính” (tiếng
Việt), tạp chí “Thông tin khoa học” (tiếng Anh), bản tin phục vụ lãnh đạo… theo
quy định của pháp luật và của Giám đốc Học viện.
Footer Page 13
of 126.
Trần
Thị Hiền
13
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
14 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
5. Quản lý và tổ chức hoạt động của Thƣ viện. Bổ sung tài liệu theo kế hoạch đã
duyệt, thực hiện đúng các quy tắc, nghiệp vụ, quy trình hoạt động của Thƣ viện để
phục vụ các đối tƣợng dùng tin theo quy định.
6. Quản lý, vận hành, phát triển mạng thông tin điện tử nội bộ và Thƣ viện điện
tử.
7. Phát hành các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu học tập, nghiên cứu, giảng dạy
và tham khảo khác tại Trung tâm, đáp ứng tốt nhu cầu của cán bộ, học viên. Thu,
phát, ghi, gỡ, sao, nhân băng ghi âm, ghi hình các hoạt động khoa học, đào tạo
và các hoạt động quan trọng khác của Học viện.
8. Tổ chức lƣu trữ và bảo quản thông tin khoa học với các loại hình vật mang tin
khác nhau trong Học viện (dạng giấy, CD-ROM, DVD, VCD, vi phim…) theo quy
định về lƣu trữ Quốc Gia.
9. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác thông tin khoa học của các đơn vị trong toàn Học
viện; các trƣờng chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
10. Tổ chức hƣớng dẫn các đối tƣợng dùng tin trong Học viện.
11. Tổ chức các dịch vụ thông tin theo quy định của Nhà nƣớc và của Học viện.
12. Hợp tác với các tổ chức trong nƣớc và nƣớc ngoài trên lĩnh vực thông tin
khoa học theo quy định của pháp luật và của Giám đốc Học viện.
13. Quản lý, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Trung
tâm về mọi mặt; thực hiện tốt chế độ, chính sách, công tác thi đua - khen thƣởng và
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm theo phân cấp quản lý.
Thực hiện phòng và chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong đơn vị theo quy
định của pháp luật. Quản lý tài chính và tài sản theo phân cấp của Giám đốc Học
viện.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Học viện giao.
Footer Page 14
of 126.
Trần
Thị Hiền
14
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
15 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm đƣợc phân chia theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
ĐẢNG UỶ
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
BCH CÔNG
ĐÕAN
Phòng
Phòng
Phòng
Tạp chí
Tạp
Phòng
Tổng
Quản
Thƣ
Thông tin
chí
xử lý
hợp –
trị
viện
KH
thông
và phổ
Hành
mạng
Chính trị -
tin KH
biến
hành
(Tiếng
thông
chính
Anh)
tin
chính
Footer Page 15
of 126.
Trần
Thị Hiền
15
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
16 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
Trong đó phòng thƣ viện đƣợc phân chia tiếp nhƣ sau:
Trƣởng phòng thƣ viện(01)
Phó phòng thƣ viện (02)
Tổ bổ sung –
biên mục
Tổ bạn đọc
Tổ báo - tạp chí
(phục vụ NDT)
và thƣ mục
P.xử lý
P.đọc
P.đọc
P.đọc
P.
P.
P.báo
Quầy
kỹ
trực
tổng
sau
mƣợn
mƣợn
tạp
phát
thuật
tuyến
hợp
đại
tổng
sách
chí
hành
học
hợp
kinh
nghiệp
vụ
sách
điển
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật – trang thiết bị
Trung tâm đƣợc giao sử dụng 1500m 2 cho một tầng của một toà nhà 3 tầng
bao gồm một số phòng chính sau:
Hệ thống phòng đọc:
* Một phòng đọc tổng hợp: 170m 2 với 80 bàn đọc (trong đó có 56 bàn đọc
dạng cabin) để bạn đọc làm việc, đƣợc trang bị hệ thống chiếu sang và điều hoà
nhiệt độ. Đây là phòng đọc tài liệu tham khảo và báo tạp chí.
* Một phòng đọc tra cứu Sau đại học: diện tích 80m 2 với 40 chỗ ngồi chủ
yếu cho cán bộ và học viên sau đại học, nghiên cứu sinh. Đây là phòng đọc kết nối
với kho tài liệu (chủ yếu là luận văn, luận án và sách tham khảo). Phòng đọc đƣợc
Footer Page 16
of 126.
Trần
Thị Hiền
16
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
17 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
trang bị 6 máy tính (4 máy cho học viên tra cứu, 2 máy cho thủ thƣ). Hệ thống điều
hoà và chiếu sáng đầy đủ.
* Phòng đọc trực tuyến: có diện tích 80m 2 với 16 bàn đọc gắn máy tính và
các thiết bị kèm.
Hệ thống kho tàng:
* Kho phòng mƣợn sách kinh điển: có diện tích 150m 2 , là nơi lƣu trữ những
tài liệu của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh và các
lãnh tụ của Đảng và Nhà nƣớc ta; các tài liệu văn kiện Đại hội, hội nghị Trung
ƣơng…Đây là một kho khá đặc thù của Thƣ viện trƣờng chính trị.
* Kho sách phòng mƣợn tổng hợp: có diện tích 220m 2 (chia thành 2 phòng),
là nơi lƣu trữ các sách tham khảo, giáo trình, sách công cụ tra cứu…
* Kho sách phòng đọc tổng hợp (nằm ở tầng 2 và tầng 3) có diện tích là
250m 2 , là kho tài liệu phục vụ cho phòng đọc tổng hợp là nơi lƣu trữ đầy đủ nhất
tài liệu nghiên cứu, học tập trong Thƣ viện.
* Kho tài liệu lƣu trữ: có diện tích là 80m 2 để lƣu trữ các tài liệu nhiều bản
sách nhƣ sách kinh điển (Lênin toàn tập) và một số tài liệu khác.
* Kho sách sau đại học: với diện tích 90m 2 là kho tài liệu phục vụ cho
phòng đọc sau đại học nằm liền kề với phòng đọc sau đại học. Đây là một nơi lƣu
trữ tất cả các luận văn, luận án do các học viên cao học va nghiên cứu sinh lƣu
chiểu.
Hệ thống phòng làm việc nghiệp vụ khác: Là nơi làm việc của cán bộ thƣ
viện nhƣ: bổ sung, xử lý kỹ thuật, phát hành báo tạp chí…với diện tích khoảng
110m 2 .
Footer Page 17
of 126.
Trần
Thị Hiền
17
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
18 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
Trang thiết bị:
Về cơ bản thƣ viện vẫn hoạt động trên cơ sở là một thƣ viện truyền thống:
vốn tài liệu là các sách báo in, đƣợc xếp trên giá. Hệ thống tra cứu vẫn sử dụng tủ
phích mục lục, các thao tác phục vụ vẫn thực hiện bằng phƣơng pháp thủ công.
Hiện nay mỗi cán bộ thƣ viện đều đƣợc trang bị một máy tính cá nhân. Nằm
trong dự án Thƣ viện điện tử, phía Hàn Quốc đã trang bị cho Thƣ viện hạ tầng cơ
sở kỹ thuật tƣơng đối hiện đại gồm nhiều máy móc: máy in thẻ bạn đọc, máy quýet,
máy scan, máy đóng sách, máy in mã vạch, ổ ghi DVD, CD… và các thiết bị văn
phòng khác.
1.5 Đặc điểm nguồn lực thông tin của Trung tâm
Hoạt động của một trung tâm thông tin – thƣ viện phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn lực thông tin. Nguồn lực thông tin của một thƣ viện là tập hợp có hệ thống
những xuất bản phẩm và những vật mang tin khác nhau. Đối với Trung tâm Thông
tin khoa học - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh nguồn lực
thông tin có thể đƣợc chia làm 2 nhóm chính: nguồn tin truyền thống và nguồn tin
hiện đại.
1.5.1 Đặc điểm nguồn tin truyền thống
Bao gồm nguồn thông tin văn bản (sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án):
Nguồn lực thông tin của Trung tâm đã đƣợc kế thừa và chọn lọc trong gần 50 năm
xây dựng và trƣởng thành và ngày càng phát triển về số lƣợng và chất lƣợng, là
nguồn tin chính chiếm tỉ trọng lớn trong vốn tài liệu của Trung tâm. Nguồn tài liệu
này đƣợc chia làm 2 loại: tài liệu công bố và tài liệu không công bố.
Tài liệu công bố hay còn gọi là tài liệu xuất bản thƣờng do các nhà xuất bản
ấn hành và thƣờng đƣợc đánh chỉ số ISBN hoặc ISSN, đƣợc phân phối qua các
kênh phát hành chính thức nhƣ các nhà xuất bản, các công ty, các đại lý phát hành,
hiệu sách… Hiện nay, ở Trung tâm số lƣợng tài liệu dạng này lên tới hàng trăm
ngàn cuốn sách, trung bình mỗi năm Thƣ viện bổ sung khoảng 400 tên sách với gần
4000 cuốn. Tài liệu bổ sung vào chủ yếu là sách chính trị xã hội: sách kinh điển
Footer Page 18
of 126.
Trần
Thị Hiền
18
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
19 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
Mác, Ănghen, Lê-nin, Hồ Chí Minh,…tài liệu của các vị lãnh đạo Đảng, xây dựng
Đảng, kinh tế chính trị, luật…, các sách văn hoá, giải trí…Hiện nay thƣ viện có
khoảng 45000 tên tài liệu. Cơ cấu sách:
Sách kinh điển chiếm 20%
Sách giáo trình chiếm 10%
Sách tham khảo chiếm 60%
Ngoài ra Trung tâm còn bổ sung một số lƣợng báo tạp chí khá lớn. Trung
bình mỗi năm bổ sung:
Báo tiếng Việt 60 loại (từ 1- 2 bản)
Báo chí tiếng Việt: 80 tên tạp chí (từ 1- 2 bản)
Bản tin: là những bản tin thuộc Trung tâm thông tin hoặc các viện trong Học
viện ấn hành
Báo tạp chí ngoại văn khoảng gần 60 tên với nhiều thứ tiếng nhƣ: Trung,
Nga, Pháp, Anh, Đức…
Tài liệu không công bố hay còn gọi là tài liệu “xám”. Hiện nay tài liệu xám
của Trung tâm bao gồm:
Luận văn cử nhân: 8865
Luận án Thạc sĩ: 11210
Luận án tiến sĩ: 1005
Đề tài nghiên cứu: 1182
1.5.2 Đặc điểm nguồn tin điện tử ( băng từ, CD-ROM, CSDL)
Bên cạnh nguồn thông tin truyền thống Trung tâm đã và đang tiếp tục hoàn
thiện cơ sở dữ liệu thƣ mục và cơ sở dữ liệu sách thƣ viện dùng cho tra cứu.
Footer Page 19
of 126.
Trần
Thị Hiền
19
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
20 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
+ CSDLTM: đã lên tới hàng chục ngàn biểu ghi các bài trích báo, tạp chí
+ CSDL SACHTV: là cơ sở dữ liệu lớn và quan trọng nhất của Thƣ viện.
Đây là cơ sở dữ liệu quản lý các luận án thạc sỹ, luận án tiến sỹ, đề tài nghiên cứu
đƣợc bảo vệ tại Học viện.
+ Nguồn tin dạng CD-ROM ở Thƣ viện rất ít, với “Hồ Chí Minh toàn tập”,
“Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan”, “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo
tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”…
1.6 Đội ngũ cán bộ
Hiện tại đội ngũ cán bộ của Trung tâm gồm 53 ngƣời.
Ban lãnh đạo Trung tâm gồm 03 đồng chí:
+ Phó giáo sƣ, Tiến sĩ Võ Văn Đức, Giám đốc
+ Tiến sĩ Đặng Lễ Nghi, Phó Giám đốc
+ Tiến sĩ Lê Văn Toan, Phó Giám đốc
- Cán bộ, công chức của Trung tâm: 01 Phó giáo sƣ, Tiến sĩ; 05 Tiến sĩ; 08 Thạc sĩ;
37 cử nhân.
1.7 Vai trò của công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh trực thuộc Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam là trung tâm quốc gia về đào tạo cán bộ
và nghiên cứu khoa học về chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Học
viện có nhiệm vụ đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của Đảng và Nhà
nƣớc. Đào tạo cán bộ khoa học chuyên ngành chính trị, hành chính và các chuyên
ngành về khoa học xã hội khác ở bậc đại học, cao học và nghiên cứu sinh. Học viện
còn có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về chủ nghĩa Mác – Lênnin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về lịch sử xây dựng Đảng và khoa học hành chính để cung cấp luận cứ khoa
học cho việc hoàn thiện đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Footer Page 20
of 126.
Trần
Thị Hiền
20
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
21 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
Do vậy, Trung tâm Thông tin khoa học của Học viện đóng một vai trò rất
quan trọng trong việc góp phần thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Học viện đề
ra. Công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại đây luôn đƣợc đặt lên hàng đầu, không
những chú trọng vào việc nghiên cứu nhu cầu của ngƣời dùng tin mà còn chú trọng
vào việc xây dựng và hoàn thiện hơn nữa công tác phục vụ ngƣời dùng tin.
Công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại đây không chỉ góp phần thúc đẩy hiệu
quả hoạt động của Trung tâm mà nó còn giúp cho Trung tâm hoàn thành tốt vai trò,
nhiệm vụ của một “giảng đƣờng thứ hai” tại Học viện.
Footer Page 21
of 126.
Trần
Thị Hiền
21
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
22 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC - HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
2.1 Đặc điểm ngƣời dùng tin của Trung tâm
Ngƣời dùng tin của Trung tâm bao gồm các cán bộ lãnh đạo quản lý của Học
viện, cán bộ nghiên cứu, giảng viên, cán bộ chuyên môn và các học viên của học
viện. Ngoài ra Trung tâm còn phục vụ các đối tƣợng ngƣời dùng tin bên ngoài Học
viện. Ngƣời dùng tin của Trung tâm chia làm các nhóm:
- Nhóm cán bộ nghiên cứu và giảng dạy:
Là nhóm ngƣời dùng tin chiếm tỷ lệ cao trong tổng số ngƣời dùng tin của
Trung tâm. Công việc nghiên cứu cũng nhƣ các đề tài, dự án đòi hỏi các nhà khoa
học phải chủ động tìm tòi những thông tin cần thiết, cập nhật tại các thƣ viện. Dù
thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau nhƣng nhóm này đều có mối quan tâm đến
các vấn đề nhƣ lý luận chính trị và các chuyên ngành khoa học xã hội chuyên sau
tại Học viện. Dạng tài liệu “xám” đƣợc đa số ngƣời dùng tin trong nhóm này rất
quan tâm, tập trung các công trình nghiên cứu, báo cáo khoa học, thông tin chuyên
đề, các kỷ yếu hội nghị, hội thảo.
Thông tin dành cho nhóm đối tƣợng này rất đa dạng nhƣng đòi hỏi chuyên
sâu để phù hợp với chuyên ngành cũng nhƣ vấn đề mà họ nghiên cứu. Họ luôn yêu
cầu đƣợc cung cấp những thông tin mới, cập nhật, đầy đủ và chính xác.
Dạng tài liệu mà nhóm ngƣời dùng tin này thƣờng sử dụng ngoài sách, tạp
chí, tƣ liệu, họ rất quan tâm đến các thông tin chuyên đề, tài liệu dịch, thông tin trên
Internet. Họ cũng rất hay tìm kiếm thông tin trong các dạng tài liệu cấp 2 nhƣ Thƣ
mục chuyên đề, Thƣ mục Thông báo sách mới, tài liệu tổng thuật, lƣợc thuật…Các
tài liệu này giúp đỡ họ nhanh chóng nắm bắt tình hình nghiên cứu trong, ngoài
nƣớc và lựa chọn, khai thác thông tin nhanh chóng và thuận tiện.
Footer Page 22
of 126.
Trần
Thị Hiền
22
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
23 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
- Nhóm cán bộ quản lý
Đặc điểm của nhóm ngƣời dùng tin này là vừa đảm nhiệm chức năng lãnh
đạo, quản lý ở các Viện, Vụ.. vừa trực tiếp tham gia hoặc làm chủ nhiệm các đề tài,
dự án, công trình nghiên cứu. Nhóm này chiếm một tỷ lệ không lớn song lại có vai
trò hết sức quan trọng vì họ là những ngƣời tổ chức thực hiện các kế hoạch nghiên
cứu của cơ quan, góp phần đƣa ra những kiến nghị và những cứ liệu khoa học nhằm
góp phần hoạch định các chính sách…Để đảm đƣơng nhiệm vụ này, nhóm ngƣời
dùng tin là cán bộ quản lý cần đƣợc cung cấp những thông tin đầy đủ, chính xác và
kịp thời. Ngoài những thông tin chuyên sâu về chuyên ngành, họ còn cần những
thông tin tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực. Thông tin dành cho họ càng cô đọng, súc
tích càng tốt nhƣ: Thông tin về hệ thống các văn bản pháp luật, chỉ thị, nghị quyết,
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý khoa học. Thông tin về
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, về diễn biến chính trị, chính sách ngoại giao,
xu hƣớng phát triển nội tại của khu vực, sự phát triển của khu vực trong mối quan
hệ với bên ngoài. Thông tin nhanh, có tính dự báo về các vấn đề “nóng” của khu
vực nhƣ bản tin Những vấn đề chính trị xã hội, Bản tin lãnh đạo…Các thông tin
này thƣờng ở dạng đã đƣợc chọn lọc, xử lý, gia cố nhƣ Tin nhanh, Tin tham khảo
đặc biệt, Thông tin chuyên đề, tổng quan, tổng luận…
Việc tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin phục vụ cán bộ lãnh đạo, quản
lý là một việc làm hết sức quan trọng. Yêu cầu đáp ứng thông tin phải đầy đủ, toàn
diện, giúp làm tăng hàm lƣợng khoa học trong các quyết định làm cơ sở để xác định
chiến lƣợc phát triển của Học viện đƣợc tốt hơn.
- Nhóm cán bộ, công nhân viên trong Học viện
Là đội ngũ cán bộ các đơn vị hậu cần. Họ đến tìm tài liệu với nhiều lý do
nhƣ để đọc tin tức, nắm bắt tình hình thời sự, truy cập internet, giải trí….Do vậy,
nhu cầu thông tin của họ cũng khá đa dạng và phong phú ở nhiều lĩnh vực khác
nhau.
Footer Page 23
of 126.
Trần
Thị Hiền
23
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
24 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
- Nhóm học viên
Là học viên của các lớp Cao học, nghiên cứu sinh, các lớp cao cấp lý luận
chính trị….Khác với học viên ở các trƣờng Đại học, học viên ở Học viện phần lớn
đều là những ngƣời có trình độ đại học và trên đại học, trình độ lý luận và có thể là
cán bộ lãnh đạo quản lý ở các địa phƣơng. Nhu cầu tin của họ rất đa dạng, phong
phú từ những tài liệu chuyên sâu về các ngành, đến các tài liệu tham khảo, các tài
liệu giải trí nhƣ tiểu thuyết, thơ….
- Nhóm người dùng tin bên ngoài Học viện
Là những cán bộ nghiên cứu, giảng viên, học viên từ các trƣờng đại học, các
cán bộ khoa học của các ban ngành của cơ quant rung ƣơng và địa phƣơng. Họ đến
để nghiên cứu thông tin về lý luận chính trị, lịch sử, xây dựng Đảng…Nhu cầu tin
của nhóm đối tƣợng này là những tài liệu có tính chất chuyên sâu về các ngành
khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là tài liệu chủ nghĩa MácLênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh.
2.2 Các loại hình dịch vụ đang đƣợc tiến hành tại Trung tâm
2.2.1 DỊCH VỤ MIỄN PHÍ
2.2.1.1 Phục vụ bạn đọc tại phòng đọc, phòng mượn tài liệu
Làm việc các ngày trong tuần (trừ sáng thứ 4 thƣ viện nghỉ làm nghiệp vụ)
Thời gian mở cửa:
Sáng: từ 7h30 đến 11h
Chiều: từ 13h30 đến 16h30
Phòng đọc tổng hợp (tầng 2)
Gồm các loại sách báo, tạp chí trong nƣớc và ngoài nƣớc, luận văn cử nhân.
Ký hiệu kho: PD, TC, 1TC, TCL
Footer Page 24
of 126.
Trần
Thị Hiền
24
Lớp: K51 TT -TV
Header Page Khóa
25 of 126.
luận tốt nghiệp
Khoa: Thông tin – Thư viện
Yêu cầu bạn đọc ra vào có thẻ.
Đây là phòng đọc mở, giúp cho bạn đọc có thể dễ dàng tìm thấy những tài
liệu mình cần. Các tài liệu đƣợc phục vụ ở đây bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau
nhƣ các tài liệu khoa học xã hội nhân văn, các tài liệu chính trị đảng, các văn kiện,
từ điển…
Là phòng phục vụ tất cả các đối tƣợng ngƣời dùng tin tại Học viện. Đây là
nơi có đầy đủ các loại tài liệu nhất. Tại đây ngƣời dùng tin đƣợc tiếp cận với gần 2
vạn cuốn sách tham khảo ở nhiều chuyên ngành khác nhau, khoảng 2000 cuốn sách
tra cứu rất có giá trị nhƣ: từ điển, niên giám thống kê...8865 cuốn luận văn cử nhân
của các khoá trƣớc. Đặc biệt tại đây bạn đọc có thể đọc 60 loại báo và 125 loại tạp
chí tiếng Việt, 69 loại báo, tạp chí ngoại văn. Tất cả các loại tạp chí hạt nhân, báo
Nhân dân và Quân đội nhân dân đều đƣợc thƣ viện đóng lƣu từ nhiều năm nay. Đây
thực sự là nguồn tài liệu phục vụ đắc lực cho việc nghiên cứu, giảng dạy, cũng nhƣ
học tập của bạn đọc. Phòng phục vụ theo hình thức bán mở (Tất cả các loại báo,
tạp chí đều phục vụ theo hình thức kho mở, còn đối với luận văn và sách phòng
phục vụ theo hình thức kho kín).
Vốn tạp chí tại đây rất phong phú về thể loại. Có thể kể đến nhƣ:
+ Tạp chí doanh nhân và pháp luật
+ Tạp chí hoạt động khoa học
+ Tạp chí hồ sơ và sự kiện
+ Tạp chí khoa học chính trị
+ Tạp chí khoa học xã hội
+ Tạp chí quản lý nhà nƣớc
+ Tạp chí quốc phòng toàn dân
+ Tạp chí tài chính
Footer Page 25
of 126.
Trần
Thị Hiền
25
Lớp: K51 TT -TV