Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Vấn đề tình dục trước hôn nhân trên báo điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 40 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

HOÀNG THỊ LIỄU

VẤN ĐỀ TÌNH DỤC TRƢỚC HÔN NHÂN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học

Hà Nội-2016

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

HOÀNG THỊ LIỄU

VẤN ĐỀ TÌNH DỤC TRƢỚC HÔN NHÂN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học


Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn

Hà Nội - 2016

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn Vấn đề tình dục trước
hôn nhân trên báo điện tử là những kiến thức do tôi thu nhận, phân tích và
tổng hợp trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Trong luận văn của mình, tôi có sử dụng một số trích dẫn từ các nguồn
tài liệu tham khảo. Các tài liệu trích dẫn đều được dẫn nguồn đầy đủ.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2016
Học viên
Hoàng Thị Liễu

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến
các thầy, cô giáo trong khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa

học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình truyền dạy
cho tôi những kiến thức trong quá trình theo học bậc Cao học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS Dương
Xuân Sơn, người đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Luận văn tất yếu còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo cũng như các bạn độc giả quan tâm.
Hà Nội, 16 tháng 3 năm 2016

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: VĂN HÓA HÔN NHÂN - TÌNH DỤC CỦA NGƢỜI
VIỆT VÀ BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG .................................................... 19
1.1. Một số khái niệm công cụ ................................................................... 19
1.1.1. Báo chí ............................................................................................ 19
1.1.2. Báo điện tử ...................................................................................... 19
1.1.3. Vị thành niên ................................................................................... 19
1.1.4. Sống thử .......................................................................................... 19
1.1.5. Hôn nhân ......................................................................................... 20
1.1.6. Tình dục .......................................................................................... 20
1.1.7. Tình dục trước hôn nhân ................................................................. 20
1.1.8. Tình dục không tình yêu ................................................................. 20
1.2. Đặc trƣng của báo điện tử .................................................................. 20

1.2.1. Cập nhật thông tin tức thời, thường xuyên và liên tục ................... 20
1.2.2. Tính đa phương tiện ........................................................................ 21
1.2.3. Tính tương tác cao .......................................................................... 21
1.2.4. Khả năng liên kết lớn ...................................................................... 22
1.2.5. Khả năng lưu trữ và tìm kiếm dễ dàng ........................................... 22
1.2.6. Tính xã hội hóa cao, khả năng cá thể hoá tốt ................................. 22
1.3. Quan niệm của ngƣời Việt về hôn nhân và tình dục từ xã hội
truyền thống đến hiện đại.......................................................................... 23
1.3.1. Quan niệm của người Việt về hôn nhân và tình dục trong xã
hội truyền thống ........................................................................................ 24
1.3.2. Quan niệm của người Việt về hôn nhân và tình dục trong xã
hội hiện đại ................................................................................................ 27
1.4. Vai trò của báo chí trong việc thông tin về vấn đề tình dục
trƣớc hôn nhân ........................................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 36
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TÌNH DỤC TRƢỚC HÔN
NHÂN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY .... Error! Bookmark not defined.
2.1. Vài nét về các tờ báo đƣợc lựa chọn khảo sátError! Bookmark not defined.
2.1.1. VnExpress.net ................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tuoitre.vn ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Thanhnien.vn .................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Cơ sở lựa chọn các bài viết về vấn đề TDTHNError! Bookmark not defined.
2.2.1. Bộ từ khóa để lựa chọn các bài viết khảo sátError! Bookmark not defined.
2.2.2. Về nội dung ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Về hình thức .................................... Error! Bookmark not defined.

2.3. Phân tích thực trạng vấn đề tình dục trƣớc hôn nhân trên báo
VnExpress.net, Tuoitre.vn, Thanh nien.vn . Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Nội dung thông tin .......................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Hình thức chuyển tải thông tin ....... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ TÌNH DỤC
TRƢỚC HÔN NHÂN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ Error! Bookmark not defined.
3.1. Đánh giá chung ........................................ Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Thành công của ba tờ báo trong việc thông tin về vấn đề TDTHNError! Bookma

3.1.2. Hạn chế của ba tờ báo trong việc thông tin về vấn đề TDTHNError! Bookmar
3.1.3. Nguyên nhân hạn chế của ba tờ báo trong việc thông tin về vấn
đề TDTHN ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Định hƣớng thông tin về vấn đề tình dục trƣớc hôn nhân trên
báo điện tử ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Quan điểm truyền thông về vấn đề tình dục trước hôn nhânError! Bookmark
3.2.2. Đối với nguồn nhân lực .................. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Giải pháp về nội dung và hình thức bài viếtError! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HN: Hôn nhân
TD: Tình dục

TDTHN: Tình dục trước hôn nhân
TNO: Báo Thanhnien.vn
TTO: Báo Tuoitre.vn
VNE: Báo Vnexpress.net

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ bài viết về vấn đề TDTHN trên ba tờ báo
Bảng 2.2: Tỷ lệ nội dung thông tin về vấn đề TDTHN trên ba tờ báo
Bảng 2.3: Số lượng thể loại được sử dụng để viết về vấn đề TDTHN
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ phản hồi của độc giả về vấn đề TDTHN trên ba tờ báo

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, quá trình hội nhập quốc tế và mở cửa hợp
tác hữu nghị với các nước trên thế giới đã đem lại sự thay đổi đáng mừng cho
đất nước ta. Tuy nhiên, sự du nhập của tư tưởng, lối sống phương Tây hiện
đại với nhiều mặt hạn chế đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống giá trị, chuẩn
mực và hành vi lối sống của các nhóm xã hội, trong đó có giới trẻ.
Quá trình hiện đại hóa đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong quan
niệm và hành vi về tình yêu, TD, HN và gia đình. Đã có nhiều tranh luận tại

Việt Nam và trên thế giới về tác động của hiện đại hóa đến việc định hình
phong cách sống của thế hệ trẻ. Điều này đặc biệt đúng ở Việt Nam trong bối
cảnh gia tăng hội nhập về kinh tế, xã hội, văn hóa trong khu vực và với thế
giới. Nhiều người cho rằng hiện đại hóa thúc đẩy tự do cá nhân nhiều hơn, cải
thiện việc tiếp cận thông tin qua nhiều nguồn khác nhau, khiến cho các mối
quan hệ gia đình thêm dân chủ... Kết quả là thanh thiếu niên ngày nay có nhiều
tự do trong hẹn hò, yêu đương, TD và lựa chọn hôn nhân hơn các thế hệ cũ.
Như một xu hướng tất yếu của xã hội hiện đại, cần có thái độ và cách nhìn khác
đối với vấn đề mà từ trước đến nay vẫn được xem là tế nhị và ngại đề cập đến.
Ở một xã hội hiện đại, những quan điểm, thái độ của giới trẻ về cuộc
sống đã thay đổi nhiều so với quan niệm trong xã hội truyền thống của người
Á Đông. Hiện nay, giới trẻ nước ta đang hướng đến những quan niệm và hành
vi mới về cuộc sống, tình bạn, tình yêu và hôn nhân. Họ thể hiện tình yêu một
cách tự do, cởi mở hơn so với các thế hệ trước đây, đi ngược lại với các giá trị
sống đẹp đẽ của truyền thống. Trong đó, hiện tượng tham gia chung sống
trước hôn nhân và TDTHN được coi là “tân tiến” trong quan niệm về tình yêu
của giới trẻ Việt Nam ngày nay.
Không phải ngẫu nhiên khi trên công cụ tìm kiếm Google, số thống kê
bài viết liên quan đến từ khóa “Tình dục trước hôn nhân - TDTHN” lại có
khoảng 870.000 kết quả trong vòng 0,55 giây; hay số bài viết liên quan đến
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

từ khóa “Sống thử” là 3.900.000 kết quả trong vòng 0,30 giây. Điều này cho
thấy đây là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là khi Việt Nam đang
ở trong bối cảnh gia tăng hội nhập về kinh tế, xã hội và văn hóa với thế giới.
Hơn nữa, những số liệu thống kê về tình trạng nạo phá thai, trong đó nguyên
nhân chủ yếu là do giải quyết hậu quả của vấn đề TDTHN đã trở thành vấn

nạn của xã hội. Theo bà Tô Thị Kim Hoa, Phó Giám đốc sở Y tế, Chi cục
trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Thành phố Hồ Chí Minh cho
biết: hiện nay, tỉ lệ nạo phá thai ở Việt Nam là khoảng 300.000 ca mỗi năm.
Trong đó có khoảng 20% ở độ tuổi vị thành niên. Con số lạnh lùng này cho
thấy chúng ta đang là nước đứng thứ 5 trên thế giới và đứng đầu khu vực
Đông Nam Á về tình trạng nạo phá thai.
Cuộc sống TDTHN là vấn đề khá tế nhị khiến nhiều người ngại đề cập.
Từ trước đến nay chưa được sự đồng tình của dư luận xã hội, nhưng trên thực
tế hiện tượng này vẫn đang diễn ra một cách phổ biến. Kết quả của cuộc Điều
tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam lần thứ hai (SAVY2)
được công bố năm 2010 cho thấy: “Có 9,5% thanh niên Việt Nam đã từng có
quan hệ TDTHN (tỉ lệ này ở SAVY 1 là 7,5%). Tuổi quan hệ TD lần đầu trung
bình của thanh niên có xu hướng giảm từ 19,6 tuổi ở SAVY 1 xuống còn 18,1
tuổi ở SAVY 2. Đáng chú ý, nam thanh niên đã từng có quan hệ TD trước HN
(kể cả những người hiện đã kết hôn) là 13,6%, cao gấp hơn 2 lần so với nữ
(5,2%)”. SAVY2 là cuộc điều tra có quy mô lớn và toàn diện nhất về thanh
thiếu niên, được tiến hành với 10.044 vị thành niên, thanh niên trong độ tuổi từ
14-25, hiện đang sống cùng gia đình ở khắp 63 tỉnh, thành trên toàn quốc về rất
nhiều góc cạnh cuộc sống như giáo dục, việc làm, tình trạng sức khoẻ sinh sản,
sức khỏe TD... Ngoài ra, theo số liệu khảo sát của Bộ Y tế công bố vào cuối
tháng 3/2013 cho thấy, có 44% thanh niên và vị thành niên ở Việt Nam chấp
nhận quan hệ TDTHN, tỷ lệ chấp nhận ở nam giới cao hơn nữ giới.
Những hậu quả do TDTHN không an toàn gây nên đã khiến cho thực
trạng này trở thành một vấn nạn trong xã hội ở nước ta hiện nay. Để cổ xúy
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

đúng đắn những hành vi hợp lý và loại bỏ những hành vi bất hợp lý, hơn bao

giờ hết thực tiễn cuộc sống đặt ra yêu cầu phải có những tìm hiểu thấu đáo về
TDTHN của giới trẻ từ quan điểm, nhận thức, đến thái độ và hành vi.
Trước thực trạng đó, việc phổ biến vấn đề giáo dục giới tính, giáo dục
TD là vô cùng cần thiết để giúp cho mọi công dân nói chung và giới trẻ nói
riêng có được cái nhìn đúng đắn về TD và có cuộc sống lành mạnh, ý nghĩa
hơn. Tuy nhiên, để làm được điều này không phải là điều dễ dàng. Các
chương trình tuyên truyền về TD an toàn và giáo dục giới tính vẫn chưa đạt
hiệu quả cao. Nguyên nhân là do, với đặc điểm văn hóa con người Việt Nam
khép kín, e ngại khi đề cập đến vấn đề TD nhất là TDTHN, muốn tìm hiểu
nhưng không dám tìm hiểu công khai. Việc tự tìm hiểu thông tin qua sách
báo, internet không có sự chỉ dẫn hay chỉ dẫn sơ sài đã không định hướng
được cho các bạn trẻ những quan điểm đúng đắn về TDTHN. Sự sai lệch
trong nhận thức tất yếu dẫn đến những sai lầm trong hành vi. Hậu quả đó là
tình trạng sống thử và quan hệ TDTHN tràn lan trong giới trẻ hiện nay.
Có thể nhận thấy rằng, TDTHN đã trở thành một mảng đề tài nóng
bỏng của báo chí trong những năm gần đây. Chúng ta có thể thấy rằng, vấn đề
này đã và đang được đề cập thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại
chúng, đặc biệt là trên báo điện tử. Nhìn chung, hầu hết các bài báo đều nhận
định rằng, vấn đề TDTHN tồn tại khá phổ biến trong giới trẻ và có tác động
đến nhiều khía cạnh của đời sống gia đình, xã hội Việt Nam hiện đại. Mặt
khác, nó cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe thể lực, sức
khỏe tinh thần và đặc biệt là sức khỏe sinh sản đối với nam nữ thanh niên để
xảy ra tình trạng TDTHN. Mặc dù được báo chí truyền thông đề cập nhiều
đến mặt tiêu cực và những hệ lụy khôn lường từ việc có quan hệ TDTHN
nhưng hiện tượng này vẫn diễn ra với sự gia tăng đáng lo ngại. Thực tế cho
thấy, TDTHN của giới trẻ hiện nay cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng, phải có
những phương pháp cụ thể để quan hệ TD an toàn nhằm đảm bảo có một sức
khỏe tốt, một tinh thần và trạng thái thoải mái phục vụ cho công việc, học tập.
Footer Page 11 of 126.



Header Page 12 of 126.

So với các loại hình báo chí khác, báo điện tử có lợi thế hơn hẳn trong
việc thu hút các độc giả trẻ tuổi. Cùng với sự phát triển vượt bậc của công
nghệ thông tin, báo điện tử đã ngày càng khẳng định được vị trí của mình
trong đời sống xã hội. Với nội dung thông tin phong phú, đa dạng, nhiều
chiều, báo điện tử có khả năng tác động mạnh mẽ vào dư luận xã hội, ít nhiều
sẽ dẫn đến sự thay đổi trong nhận thức, thái độ và hành vi của giới trẻ về mọi
vấn đề của cuộc sống, trong đó có vấn đề TDTHN. Đặc biệt, việc truyền đạt
nội dung thông tin qua hình thức tổ chức các bài viết theo nhiều cửa thường
gây được ấn tượng mạnh mẽ với các bạn trẻ hơn các loại hình báo chí khác.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế, không phải lúc nào các tờ báo điện tử cũng
phát huy được năng lực và hiệu quả tác động đến vấn đề giáo dục đạo đức, lối
sống cho giới trẻ. Thậm chí, có một số tờ báo điện tử đưa thông tin chộp giật,
rẻ tiền, câu khách, đem lại một quan niệm về TD, tình yêu không còn thuần
khiết như truyền thống. Đặc biệt, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
và sự du nhập mạnh mẽ của lối sống phương Tây hiện đại thì báo chí nói
chung và báo điện tử nói riêng cần phải tham gia tích cực hơn nữa trong việc
giáo dục nhận thức cho giới trẻ về vấn đề TDTHN.
Trong số những báo điện tử hiện nay, 3 tờ báo VnExpress.net,
Tuoitre.vn và Thanhnien.vn có nhiều bài viết chất lượng về vấn đề TDTHN
được đông đảo bạn đọc đón nhận. Uy tín và hiệu quả xã hội từ các tác phẩm
báo chí của ba tờ báo trên là không thể phủ nhận. Nhưng, bên cạnh đó, khi
thông tin về vấn đề TDTHN, 3 tờ báo trên cũng còn tồn tại nhiều hạn chế cần
phải được nhìn nhận khách quan và đưa ra giải pháp kịp thời.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề này trên báo điện tử để tìm ra giải
pháp thông tin hiệu quả nhất là một việc làm cần thiết trong thời đại bùng nổ
thông tin hiện nay. Đó cũng chính là lý do tác giả lựa chọn “Vấn đề tình dục
trƣớc hôn nhân trên báo điện tử” (Khảo sát trên ba tờ báo VnExpress.net,

Tuoitre.vn và Thanhnien.vn từ năm 2012 đến năm 2015) làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, vấn đề sức khỏe sinh sản cho giới trẻ đang là một trong
những nội dung thu hút sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Bởi vì,
chăm sóc toàn diện cho lớp trẻ hôm nay chính là tạo bước khởi đầu tốt đẹp
cho tương lai. Hơn thế nữa, giới trẻ ngày nay đang phải đối diện với nhiều
thách thức như: lối sống thay đổi, giá trị sống cũng có nhiều biến đổi. Vì thế,
nếu không được trang bị kiến thức một cách đầy đủ sẽ khiến cho những thế hệ
thanh niên, sinh viên gặp nhiều lúng túng, khó khăn trong trong cuộc sống,
đặc biệt là trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nam và nữ.
Trong những năm gần đây, ở nước ta nghiên cứu về vấn đề TDTHN
của giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng khá phong phú. Tuy nhiên, phần
lớn đều được thực hiện dưới góc độ tâm lý học hoặc xã hội học. Có thể kể đến
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Năm 1996, Khuất Thu Hồng đã thực hiện công trình “Nghiên cứu tình
dục ở Việt Nam” với nội dung về vấn đề TD và phá thai trước hôn nhân của
nữ thanh niên trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu thực hiện trên 259 khách thể
là phụ nữ phá thai trước HN, trong đó có hơn 90% các cô gái ở độ tuổi từ 1524, số người từ 18 tuổi trở xuống chiếm 14%. Kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy, có gần tới 50% tổng số ý kiến được hỏi trả lời rằng không có ai trao đổi
với họ về TD. Trong số 50% còn lại, 2/3 tiếp nhận thông tin từ bạn gái, tiếp
đó là từ người yêu và gia đình.
Năm 1999, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội cũng đã ban hành hai
cuốn sách “Tình yêu của chúng em không giới hạn” của TS. Tine
Gammeltofft và TS. Nguyễn Minh Thắng và đến năm 2001, nhà xuất bản này

cũng lại cho ra cuốn “Trò chuyện về tình yêu, giới tính, sức khỏe”. Hai cuốn
sách này là bộ tập hợp những câu hỏi, những tình huống mà trẻ vị thành niên
gặp phải thuộc nội dung sức khỏe sinh sản do các chuyên gia tâm lý, các bác
sĩ tư vấn về tình bạn, tình yêu biên soạn. Trong số rất nhiều tình huống ấy có
rất nhiều những câu hỏi, băn khoăn của các em thể hiện một sự thiếu có bản
về những kiến thức tình yêu, TD an toàn.
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Dưới góc độ báo chí học, số lượng công trình nghiên cứu về vấn đề này
còn khá mờ nhạt. Có thể kể đến một số nghiên cứu liên quan đến nội dung đề
cập trong luận văn này như sau:
“Một số vấn đề về giới và tình dục trên báo chí ở Việt Nam đầu thế kỷ
XXI (Qua nghiên cứu một số báo in, báo điện tử)” (PGS.TS Hoàng Bá Thịnh,
2014, Kỷ yếu hội thảo: Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐH Quốc gia Hà Nội). Bằng phương pháp
phân tích tài liệu, báo cáo đã bàn về vấn đề giới và TD qua khảo sát những bài
viết, quảng cáo trên một số báo in và điện tử. Từ đó, chỉ ra tác động của các
thông điệp tình dục trên báo chí đối với xã hội.
“Vấn đề thanh niên sống thử trước hôn nhân trên báo chí hiện nay”
(Nguyễn Thị Hà Giang, 2013, Luận văn thạc sĩ Báo chí, Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn Hà Nội). Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận liên
quan như quan niệm HN của người Việt từ xã hội nông nghiệp truyền thống
đến hiện đại. Khảo sát các tác phẩm báo chí viết về vấn đề sống thử trước HN
trên ba tờ báo in Tiền Phong, Thanh niên, Tuổi trẻ TP.HCM. Từ việc phân
tích thông tin và tổng hợp các kết quả khảo sát, tác giả đã đưa ra những giải
pháp thông tin về vấn đề sống thử trước hôn nhân trên báo in hiện nay.
“Giáo dục giới tính vị thành niên: Thực trạng và giải pháp từ góc độ

báo chí” (Nguyễn Văn Bắc, 2008, Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Báo
chí, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội). Từ việc khảo sát trên hai
trang báo điện tử và , tác giả đã chỉ
ra những thành công và hạn chế của báo chí trong việc giáo dục giới tính cho
lứa tuổi vị thành niên. Qua đó, đề xuất một số giải pháp để quá trình truyền
thông về vấn đề trên đạt hiệu quả hơn.
“Báo chí với việc tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên”,
(Trần Thanh Huyền, 2005, Luận văn thạc sĩ Báo chí, Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn Hà Nội). Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận của
sức khỏe sinh sản và chăm sóc sức khỏe sinh sản; thu thập tài liệu gồm các bài
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

viết trên các báo Sức khỏe và đời sống, Gia đình và xã hội, Phụ nữ Việt Nam. Từ
đó sẽ đi vào phân tích, và tìm ra nguyên nhân, giải pháp đóng góp cho việc tuyên
truyền giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trên báo chí.
“Khả năng tác động của các phương tiện truyền thông đại chúng đối
với việc hình thành lối sống của thanh niên sinh viên hiện nay” (Hoàng Thị
Xuân Quý, 1999, Luận văn thạc sĩ Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền). Trong luận văn, tác giả đã phân tích khả năng tác động ở nhiều mặt
của các phương tiện truyền thông đại chúng đối với việc hình thành lối sống
của thanh niên, sinh viên hiện nay. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản để
các phương tiện truyền thông đại chúng có thể góp phần xây dựng lối sống
chuẩn mực cho thanh niên.
Ngoài những công trình nghiên cứu trên, còn có các báo cáo khoa học
và một số tham luận tại các diễn đàn báo chí với chủ đề xoay quanh vấn đề
sức khỏe sinh sản cho thanh niên hiện nay.
Qua các công trình của các nhà nghiên cứu, đã cho thấy sự quan tâm của

mọi người trong xã hội đối với vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản và giới tính
cho giới trẻ. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu
toàn diện, hệ thống và riêng biệt về vấn đề TDTHN được phản ánh trên báo
điện tử. Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài này với mục đích đi
sâu khảo sát, tìm hiểu cơ sở lý luận, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và
giải pháp thông tin về vấn đề TDTHN trên báo mạng điện tử. Đề tài của luận
văn là một công trình khoa học có góc tiếp cận mới mẻ, độc lập; mang tính thời
sự; có ý nghĩa thực tiễn cao; có kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học trước đó cũng như nhiều sách, báo, tạp chí… có liên quan.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
• Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá các bài viết được khảo sát
trong ba tờ báo điện tử: VnExpress.net, Tuoitre.vn và Thanhnien.vn, luận văn
nêu bật lên thực trạng TDTHN trong xã hội hiện nay. Từ việc chỉ ra những
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

thành công và hạn chế trong việc thông tin về vấn đề TDTHN, luận văn rút ra
những bài học kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm giúp nâng cao hiệu
quả tuyên truyền về vấn đề này trên báo điện tử Việt Nam.
• Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan như: mối quan hệ giữa TD và HN
theo văn hóa của người Việt từ xã hội truyền thống đến hiện đại. Đây là cơ sở
lý luận có ý nghĩa tiền đề để xác định đúng hướng cho quá trình khảo sát.
Phân tích vai trò của báo chí truyền thông, đặc biệt là báo điện tử đối
với việc thông tin về vấn đề TDTHN.
Khảo sát các tin bài viết về vấn đề TDTHN trên 3 tờ báo điện tử:

VnExpress.net, Tuoitre.vn và Thanhnien.vn. Thông qua việc phân tích nội
dung và hình thức các bài báo được khảo sát, luận văn đưa ra sự so sánh giữa
ba tờ báo trong việc thông tin về vấn đề TDTHN.
Đánh giá tổng hợp và chỉ ra những thành công, hạn chế của ba tờ báo
trong việc thông tin về vấn đề TDTHN, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm, đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả tuyên truyền của báo
mạng điện tử.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề TDTHN trên báo điện tử.
Cụ thể là nghiên cứu về nội dung và hình thức thể hiện của những tác phẩm
báo chí viết về vấn đề TDTHN trong diện được khảo sát.
• Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian, điều kiện và phạm vi nghiên cứu của đề tài này được bao
quát qua ba tờ báo điện tử: VnExpress.net, Tuoitre.vn và Thanhnien.vn. Đây
là ba tờ báo uy tín, đã khẳng định được vị trí của mình trong làng báo điện tử
Việt Nam với thế mạnh cập nhật thông tin nhanh nhạy, phong phú, đa dạng.

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

Hơn nữa, đối tượng bạn đọc của các tờ báo trên đều hướng đến giới trẻ và có
nhiều bài viết rất chất lượng về đề tài TDTHN.
Thời gian khảo sát: từ năm 2012 đến 2015. Đây là thời gian mà thực
trạng TDTHN trở thành một vấn đề xã hội đáng quan tâm và được báo chí ưu
tiên phản ánh với nhiều tác phẩm chất lượng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
• Phương pháp lý luận

Tìm hiểu các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề TDTHN từ các
văn bản tài liệu sẵn có. Sử dụng các kết quả nghiên cứu của xã hội học để so
sánh, đối chiếu với kết quả khảo sát của luận văn. Bên cạnh đó là dựa vào hệ
thống lý luận về báo chí nói chung, báo điện tử nói riêng và vai trò của nó
trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
• Phương pháp công cụ
Từ sự vận dụng các hướng tiếp cận xã hội học, các phương pháp
nghiên cứu chung của khoa học xã hội-nhân văn, luận văn chú trọng các
phương pháp thực tiễn sau đây:
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (an-két): dùng để lấy ý kiến
nhóm đối tượng là sinh viên tại các trường Đại học trên địa bàn TP.Hà Nội về
vấn đề TDTHN và việc tiếp nhận thông tin của sinh viên trên báo điện tử
VnExpress.net, Tuoitre.vn và Thanhnien.vn. Để phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài luận văn, tác giả đã sử dụng 300 phiếu khảo sát tại trường Đại học Hòa
Bình và Học viên Nông nghiệp Hà Nội.
* Phương pháp so sánh: được sử dụng để chỉ ra những điểm giống
nhau, khác nhau và những điểm khác biệt trong cách phản ánh thông tin về
vấn đề TDTHN trên 3 tờ báo VnExpress.net, Tuoitre.vn, Thanhnien.vn.
* Phương pháp phân tích nội dung: được thực hiện nhằm mục đích tìm
hiểu, phân tích nội dung thông tin của các bài viết được khảo sát. Từ đó, tổng
hợp thành các nhóm nội dung để có cái nhìn khái quát nhất về vấn đề được
nghiên cứu.

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

* Phương pháp thống kê: sử dụng phép thống kê trong toán học để
phân tích kết quả, số liệu thu thập được từ các phiếu khảo sát. Bên cạnh đó, là

việc xử lý các thông tin định lượng dưới dạng bảng biểu, biểu đồ.
* Phương pháp phỏng vấn sâu: thực hiện phỏng vấn sâu đối với chuyên
gia, biên tập viên, phóng viên phụ trách mảng đời sống và giới trẻ để có sự
hiểu biết hơn về quá trình thông tin đối với vấn đề TDTHN trên tờ báo.
* Phương pháp đánh giá, tổng kết: từ việc phân tích các bài báo được
khảo sát, tác giả sẽ có những đánh giá và tổng hợp về thành công, hạn chế của
ba tờ báo trong việc thông tin về vấn đề TDTHN.
6. Ý nghĩa của đề tài
• Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn là một nguồn tư liệu tập trung, cụ thể,
bổ ích đối với các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý báo chí, các nhà báo và
những ai quan tâm đến vấn đề này.
• Ý nghĩa thực tiễn
Việc ứng dụng kết quả đề tài là một cơ hội để những nhà báo tổng kết,
đúc rút kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình trong quá
trình tác nghiệp đưa thông tin về vấn đề TDTHN. Qua đó, giúp cơ quan báo
chí xác lập kế hoạch tuyên truyền một cách đúng đắn về vấn đề TDTHN.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Văn hóa hôn nhân - tình dục của người Việt và báo chí
truyền thông.
- Chương 2: Phân tích thực trạng vấn đề tình dục trước hôn nhân trên
báo điện tử hiện nay.
- Chương 3: Giải pháp thông tin về vấn đề tình dục trước hôn nhân trên
báo điện tử.

Footer Page 18 of 126.



Header Page 19 of 126.

CHƯƠNG 1:
VĂN HÓA HÔN NHÂN - TÌNH DỤC CỦA NGƯỜI VIỆT VÀ BÁO CHÍ
TRUYỀN THÔNG
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Báo chí
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), nói một cách khái quát:
“Báo chí là báo và tạp chí xuất bản định kỳ, xuất bản ấn phẩm định kỳ”.
PGS.TS Dương Xuân Sơn trong cuốn “Các loại hình báo chí truyền
thông” đã đưa ra khái niệm như sau: “Báo chí là phương tiện truyền thông đại
chúng truyền tải thông tin các sự kiện, sự việc, hiện tượng đang diễn ra trong
hiện thực khách quan một cách nhanh chóng, chính xác và trung thực đến
đông đao công chúng, nhằm tích cự hóa đời sống thực tiễn”.
1.1.2. Báo điện tử
Tại điều 3, luật Báo chí năm 1989 được sửa đổi, bổ sung tại kỳ họp thứ
5 Quốc hội khóa X quy định: “Báo điện tử là loại hình báo chí được thực hiện
trên mạng thông tin máy tính”.
Theo cách hiểu khác: “Báo điện tử là hình thức báo chí mới được hình
thành từ sự kết họp những ưu thế của báo in, báo nói, báo hình, sử dụng yếu tố
công nghệ cao như một nhân tố quyết định quy trình sản xuất và truyền tải thông
tin dựa trên nền tảng Internet”.
1.1.3. Vị thành niên
Theo từ điển Tiếng Việt 2011 (NXB Đà Nẵng): “Vị thành niên là người
chưa đến tuổi được pháp luật công nhận là công dân với đầy đủ quyền và
nghĩa vụ”.
Theo luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Luật số 25/2004/QHH
ngày 15/6/2004 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam: “Vị thành niên là
lứa tuổi từ 10-19 tuổi. Trẻ em được luật pháp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục là
trẻ dưới 16 tuổi, nhưng về mặt luật pháp vị thành niên là dưới 18 tuổi”.


Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

1.1.4. Sống thử
Sống thử hay sống thử trước hôn nhân là một cụm từ thường được báo
chí Việt Nam dùng để chỉ một hiện tượng xã hội, theo đó các cặp nam nữ về
sống chung với nhau như vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật, không chịu bất kỳ sự chi phối nào của pháp luật trong mối
quan hệ của mình.
1.1.5. Hôn nhân
Theo Luật Hôn nhân & gia đình năm 2000 quy định: “Hôn nhân là
quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn” (điểm 6, điều 8).
Còn theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của trường Đại học
Luật Hà Nội, khái niệm về hôn nhân được hiểu là: “Sự liên kết giữa người
nam và người nữ dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, theo điều kiện và
trình tự nhất định, nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia đình
hạnh phúc và hoà thuận”.
1.1.6. Tình dục
Quan hệ tình dục, còn gọi là giao hợp hay giao cấu, thường chỉ hành vi
đưa bộ phận sinh dục nam/đực vào trong bộ phận sinh dục nữ/cái. Quan hệ tình
dục cũng có thể là giữa những thực thể khác hoặc cùng giới tính hoặc lưỡng tính.
1.1.7. Tình dục trước hôn nhân
Tình dục trước hôn nhân được hiểu là quan hệ tình dục của những cặp
tình nhân trước khi kết hôn.
1.1.8. Tình dục không tình yêu
Tình dục không tình yêu là quan hệ tình dục của những cặp đôi không
xuất phát từ tình yêu, tình cảm dành cho nhau, mà chủ yếu chỉ là sự ham

muốn, giải quyết nhu cầu.
1.2. Đặc trƣng của báo điện tử
1.2.1. Cập nhật thông tin tức thời, thường xuyên và liên tục
Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, máy vi tính và đặc biệt là vai trò
của mạng toàn cầu Internet, các nhà báo có thể dễ dàng xâm nhập sự kiện,
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

nhanh chóng viết bài và gửi về toà soạn thông qua hệ thống thư điện tử.
Không chỉ tức thời, báo mạng điện tử còn cho phép nhà báo thường xuyên
update thông tin bất cứ lúc nào mà không phải chờ đến giờ lên khuôn hay sắp
xếp chương trình. Chính vì thế mà người ta còn cho báo mạng điện tử một đặc
trưng là tính phi định kì.
Đặc điểm này giúp cho báo mạng dễ dàng vượt trội hơn so với các loại
hình báo chí khác về tốc độ thông tin, lượng thông tin, đảm bảo tính thời sự
và tạo ra sự thuận tiện cho độc giả.
1.2.2. Tính đa phương tiện
Báo mạng điện tử là một loại hình báo chí tổng hợp, tích hợp nhiều
công nghệ (multimedia). Trên một tờ báo mạng, thậm chí ngay trong một tác
phẩm báo mạng có thể tích hợp gồm ít nhất từ hai trong những thành phần sau
trở lên. Đó là:văn bản (text), hình ảnh tĩnh và đồ họa (still image & graphic),
âm thanh (audio), hình ảnh động (video & animation) và gần đây nhất là các
chương trình tương tác (interactive program).
Khi đọc báo mạng độc giả có thể chủ động xem những tác phẩm mình
quan tâm ở bất kì trang nào giống như báo in. Đồng thời cũng được trực quan
những hình ảnh, video clip, lắng nghe những âm thanh mà không hề bị phụ
thuộc vào các yếu tố thời gian, không gian. Sự tích hợp này giúp cho báo
mạng điện tử trở nên sinh động hơn, hấp dẫn hơn.

1.2.3. Tính tương tác cao
Tính tương tác là một trong những đặc trưng quan trọng của báo chí.
Đối với báo mạng, nhờ có những đặc trưng nổi trội về công nghệ mà dường
như tính tương tác có vẻ cao hơn so với các loại hình còn lại. Không dừng lại
ở sự tương tác giữa độc giả với toà soạn, ở báo mạng điện tử, chúng ta còn có
thể thấy sự tương tác nhiều chiều giữa độc giả với nhà báo, độc giả với độc
giả, hay độc giả với nhân vật trong tác phẩm báo chí.
Quá trình tương tác trên báo mạng điện tử nhanh chóng và thuận tiện
hơn nhiều so với các loại hình báo chí khác. Ngay sau mỗi tác phẩm báo chí
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

đăng trên trang báo mạng điện tử đều có mục phản hồi, ngoài ra còn có rất
nhiều kênh tương tác khác như feedback, vote, email, forum… tiện cho độc
giả dễ dàng đóng góp ý kiến của mình. Điều này khó thấy trên báo hình, phát
thanh hay báo giấy.
1.2.4. Khả năng liên kết lớn
Báo mạng điện tử có khả năng liên kết vô cùng lớn nhờ vào các siêu
liên kết (hyperlink), các từ khoá, web link, hồ sơ… Từ một bài báo, độc giả
có thế dễ dàng tìm kiếm những thông tin liên quan thông qua các liên kết để
tìm hiều sâu hơn về vấn đề quan tâm. Hoặc từ một trang báo, có thể dễ dàng
đi đến các web liên kết khác chỉ với một thao tác click chuột. Khả năng liên
kết của báo mạng điện tử thật sự mở ra một kho thông tin vô hạn cho độc giả.
1.2.5. Khả năng lưu trữ và tìm kiếm dễ dàng
Báo mạng điện tử cho phép lưu trữ bài viết theo hệ thống khoa học, với
một lượng khổng lồ thông tin lưu trữ. Đồng thời với đó là khả năng tìm kiếm
dễ dàng nhờ vào các mục tìm kiếm với các từ khoá được đính kèm trên mỗi
trang báo mạng điện tử. Có thể xem theo ngày, theo bài, hoặc chủ đề… Nếu

không có điều kiện đọc ngay lúc online, độc giả báo mạng có thể lưu bài viết
lại để đọc sau hoặc là độc giả cũng có thể đọc lại nhiều lần tùy thích, mà thao
tác hoàn toàn đơn giản.
1.2.6. Tính xã hội hóa cao, khả năng cá thể hoá tốt
Nhờ vào sự phủ sóng của mạng toàn cầu Internet, báo mạng điện tử
không có giới hạn về khoảng cách, thêm vào đó là tính tương tác cao, do đó
dễ dàng có thể thấy tính xã hội hóa rất cao ở loại hình báo chí mới mẻ này.
Đồng thời báo mạng điện tử cũng có khả năng cá thể hóa tốt. Tính cá thể hóa
được thể hiện ở chỗ người đọc được chủ động lựa chọn tờ báo, trang báo, bài
báo theo nhu cầu, đọc bao lâu tùy thích.
Ngoài ra, báo mạng điện tử có độ lan toả cao, dễ dàng đính chính, chi
phí thấp do chỉ phải post bài một lần duy nhất, đồng thời thông tin lại có giá
trị sử dụng cao hơn do được đọc theo nhu cầu của độc giả.
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

1.3. Quan niệm của ngƣời Việt về hôn nhân và tình dục từ xã hội
truyền thống đến hiện đại
Trong văn hóa thời xa xưa, để duy trì và phát triển sự sống, ở những
vùng sinh sống bằng nghề nông cần phải có mùa màng tươi tốt, con người
được sinh sôi nảy nở. GS.Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Để duy trì cuộc sống,
cần cho mùa màng tươi tốt. Để cho phát triển cuộc sống cần cho con người
sinh sôi. Trí tuệ của người bình dân nhìn thấy thực tiễn đó ở một sức mạnh
siêu nhiên, bởi vậy mà sùng bái nó như thần thánh và kết quả là xuất hiện tín
ngưỡng phồn thực - tín ngưỡng cầu mong sự sinh sôi nảy nở của tự nhiên và
con người (phồn = nhiều, thực = nảy nở)”. [33, tr.234].
Trong hôn nhân, có một việc khá tế nhị mà nhắc đến nhiều người ái
ngại, đó là TD. Nói một cách khách quan, bản thân của TD là không xấu, nó

cũng được xếp vào nhóm “nhu cầu cơ bản” của con người, chung với ăn,
uống, ngủ nghỉ. Thế nhưng, người đời thường ngại ngùng, khắt khe khi nhắc
tới nó, đặc biệt là ở một nước phương Đông như nước ta. Ông bà ta ngày xưa
tế nhị, nhắc đến TD thường gọi bằng cụm từ “quan hệ vợ chồng”, hiểu đơn
giản là sau khi hai người đã là vợ chồng rồi thì mới có TD.
Từ đó, chúng ta có thể hiểu rằng, TDTHN là quan hệ TD của những cặp
tình nhân trước khi kết hôn. Mỗi dân tộc luôn có một nền văn hóa khác biệt và
một hệ thống những quan niệm khác biệt về văn hoá TD. Tại nhiều nước phát
triển ở phương Tây thì vấn đề TDTHN ngày nay là một chuyện bình thường,
không còn là phạm pháp hay là một điều cấm kỵ. Ở Việt Nam, phần lớn do
ảnh hưởng nặng nề của Nho giáo, nhiều người vẫn chưa có thiện cảm hay còn e
dè khi nhắc đến hai chữ TD, vì theo họ đó chính là chuyện riêng của hai người
trong phòng ngủ, lôi ra trước bàn dân thiên hạ để bàn tán là việc không nên. Lại
có người quan niệm những ham muốn, những ý nghĩ về TD là „tội lỗi‟.
Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại ngày này, chúng ta phải thoát ra khỏi
lối suy nghĩ khắt khe theo quan niệm đạo đức thời phong kiến để có một cái nhìn
thoáng hơn và mang tính đột phá khi chạm đến cái cốt lõi của vấn đề TD.
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

1.3.1. Quan niệm của người Việt về hôn nhân và tình dục trong xã
hội truyền thống
Văn hóa Viê ̣t Nam chiụ ảnh hưở ng ma ̣nh mẽ của Phâ ̣t giáo và Nho
giáo. Chính vì vậy, lố i suy nghi ̃ và nế p số ng của giới trẻ ngày nay có s ự giằ ng
xé, vâ ̣t lô ̣n giữa cái cũ và cái mới , giữa những niề m tin , giá trị truyền thống
với phong cách hiê ̣n đa ̣i du nhâ ̣p từ các nư ớc phát triển trên thế giới. Xã hội
truyền thống đặt ra luật bất thành văn quy định đôi lứa yêu nhau không được
phép quan hệ TD trước khi kết hôn. Về quan niệm đạo đức, việc đôi trai gái

giữ gìn cho nhau thể hiện sự trong trắng trong tâm hồn, đức hạnh trong tình
yêu, ý thức tiết chế dục vọng để giữ gìn thể xác thuần khiết trong HN, thể
hiện sự tôn trọng và chung thủy với người bạn đời.
Ngày xưa, nam nữ dù yêu nhau đến mấy cũng không dám chạm vào
nhau, dù chỉ là một cái nắm tay. Khi một người phụ nữ quan kệ TDTHN khi
chưa lấy chồng mà có con thì sẽ bị cả gia đình, xã hội tẩy chay bằng cách cạo
đầu, bôi vôi, rêu rao và cho lên bè chuối trả trôi sông. Hoặc nếu không còn
trinh trước khi lấy chồng mà bị chồng phát hiện ra, cô gái đó có thể bị nhà
chồng trả về hoặc sống cả đời trong sự hắt hủi của người chồng. Trường hợp
cô gái bị thất trinh là nỗi ô nhục lớn của cha mẹ. Kết cục là cô gái và gia đình
cô ta sẽ bị dân làng dè bỉu, cười chê, trong rất nhiều trường hợp họ không còn
cách nào khác là phải bỏ làng đi biệt xứ.
Chuấn mực văn hóa của người Việt Nam ta rất coi trọng trinh tiết của
người con gái và dựa vào đó người ta biết được người con gái được giáo dục
như thế nào, có biết giữ mình hay không. Thông thường, khi nghiên cứu về đề
tài TDTHN thì trinh tiết cũng là một yếu tố được các nhà nghiên cứu đề cập
đến. Bởi vì khái niệm trinh tiết chính là khái niệm mang tính nền tảng, quyết
định đến việc có nên quan hệ trước HN hay không.
Xã hội truyền thống quy định con gái phải giữ được chữ trinh trước khi
về nhà chồng, vì ba lý do: Một là, bảo vệ sức khỏe cho người chồng và tránh
việc người con gái chửa hoang. Hai là, việc giữ gìn cho chồng thể hiện sự
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

trong trắng trong tâm hồn, đức hạnh trong tình yêu, ý thức tiết chế dục vọng
để giữ gìn thể xác thuần khiết trong HN, thể hiện sự tôn trọng và chung thủy
với bạn đời của người phụ nữ. Ba là, ngày xưa xã hội trọng nam khinh nữ,
người con gái phải giữ gìn để dâng hiến trọn vẹn cho người con trai chứ

không có chuyện ngược lại.
Ngoài ra, ca dao, tục ngữ cũng có những câu đề cao giá trị của chữ
trinh như: “Gái khôn tránh khỏi đò đưa. Trai khôn tránh khỏi vợ thừa người
ta”. Hoặc nhân vật Lục Vân Tiên của cụ Nguyễn Đình Chiểu, vốn tiêu biểu
cho những bậc nam nhi trọng lễ nghĩa cũng có câu nói với nàng Kiều Nguyệt
Nga như sau: “Trai thời trung hiếu làm đầu. Gái thời tiết hạnh làm câu trau
mình”. Hầu hết các tác phẩm được viết trong các triều đại phong kiến ở Việt
Nam đều xây dựng hình ảnh người phụ nữ e lệ, khép nép trong khuê phòng.
Nếu có yêu thì cũng hết sức rụt rè và chấp nhận sự sắp đặt của cha mẹ. Mặc
dù các tác phẩm văn học chính thống chỉ phản ánh quan niệm và lối sống của
một bộ phận rất nhỏ dân cư thuộc tầng lớp trên và hầu như không đả động đến
đại bộ phận dân chúng thuộc tầng lớp dưới nhưng chúng đã phản ánh hệ tư
tưởng chính thống của các triều đại phong kiến Việt Nam trong nhiều thế hệ.
Ngược lại dòng lịch sử, tiêu biểu nhất cho chế độ HN và gia đình phong
kiến Việt Nam là hai bộ luật: Quốc triều hình luật (thường gọi là bộ luật Hồng
Đức) ban hành dưới thời Lê (thế kỷ XV) và Hoàng Việt luật lệ (thường gọi là Bộ
luật Gia Long) ban hành dưới thời Nguyễn (1815). Quan hệ HN trong thời kỳ
này được thực hiện theo nguyên tắc “không tự nguyện, một chồng nhiều vợ. Vợ
chồng không bình đẳng” và việc kết hôn phải có sự cho phép của cha mẹ. Các bộ
Quốc triều Hình luật và Hoàng Việt luật lệ đều quy định: “Việc kết hôn phải
thực hiện dưới sự đứng đầu sắp đặt của cha mẹ hoặc người trưởng họ hoặc
trưởng làng. Trường hợp đôi nam nữ tự ý sống chung với nhau như vợ chồng mà
không qua nghi lễ luật định gọi là “cấu hợp”, thì bị phạt rất nặng nề “người con
trai phải nộp tiền tạ cho cha mẹ người con gái, đồng thời người con gái bị phạt
50 roi. Sau đó giá thú mới được gọi là hợp pháp. Còn trường hợp “tiền dâm hậu
Footer Page 25 of 126.


×