Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ KIM PHƯỢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Ngọc Ngoạn

HÀ NỘI, 2017

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài: “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc”
Học viên thực hiện: Trần Thị Kim Phượng
Lớp: Kinh tế học đợt 1 năm 2015, Học viện Khoa học xã hội
Số điện thoại liên lạc: 0913.469.982
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Ngoạn


Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Kim Phượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH .......................................... 10
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản ............................... 10
1.2. Một số vấn đề lí luận về QLNN các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách .. 13
1.3. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý Nhà nước các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................................... 23
1.4. Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư XDCB ............................... 26
1.5. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƯƠNG ................................................................................. 28
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Tam Dương .............................................. 28
2.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Tam Dương ... 31
2.3. Hoạt động QLNN các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa

bàn huyện Tam Dương giai đoạn 2013 - 2015 ................................................. 35
2.4. Đánh giá chung......................................................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM DƯƠNG .................................................... 60
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................ 60
3.2. Nhu cầu ĐTXDCB trong những năm tới của huyện Tam Dương .............. 62
3.3. Quan điểm xây dựng các giải pháp ........................................................... 65
3.4. Các giải pháp ............................................................................................ 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐT

Chủ đầu tư

DA

Dự án

DAĐT

Dự án đầu tư

GPMB

Giải phóng mặt bằng


GTNT

Giao thông nông thôn

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MN

Mầm non

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVH

Nhà văn hóa

QLDA

Quản lý dự án

QLNN

Quản lý nhà nước

QSDĐ


Quyền sử dụng đất

THCS

Trung học cơ sở

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

NSTW

Ngân sách trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn đầu tư theo phân cấp đơn vị Chủ đầu tư ............................. 32

giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn huyện Tam Dương ........................................... 32
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư ...................................... 33
giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn huyện Tam Dương ........................................... 33
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện nguồn vốn đầu tư từ NSNN ...................................... 34
giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn huyện Tam Dương ........................................... 34
Bảng 2.4: Công tác chuẩn bị đầu tư chưa tốt ảnh hưởng đến DAĐT ................... 38
Bảng 2.5: Giá trị tổng mức đầu tư, tổng dự toán của một số dự án ...................... 42
do tư vấn lập và sau khi thẩm định........................................................................... 42
Bảng 2.6: Giá trị trúng thầu một số dự án so với giá gói thầu ............................... 48
Bảng 3.1: Dự kiến các công trình dự án trọng điểm đầu tư ................................... 62
trên địa bàn huyện Tam Dương giai đoạn 2011 - 2020 ........................................... 62

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư .................................................. 23
Sơ đồ 1.2. CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án .................................. 27
Sơ đồ 1.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án ......................................................... 27


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) hàng năm
ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn của ngân sách Nhà nước (NSNN). Vốn đầu tư
là nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Quy mô
đầu tư, hiệu quả đầu tư tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, đến hiệu quả
kinh tế và đời sống hàng ngày của con người.
Trong thời gian qua công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều tiến bộ. Nhìn chung, các công trình đã được Chủ
đầu tư nghiệm thu, đưa vào khai thác sử dụng đảm bảo phát huy hiệu quả, chất lượng,
kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu thiết kế đề ra, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống nhân dân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, qua

kiểm tra thực tế trên địa bàn huyện còn có những công trình xây dựng chưa thực sự
phát huy hiệu quả như mục tiêu đề ra, nhiều hạng mục công trình chưa đảm bảo chất
lượng, nguyên nhân chính là do có những hạn chế, thiếu sót trong công tác khảo sát,
thiết kế, thẩm tra thiết kế, phê duyệt thiết kế, thi công, giám sát thi công… của các chủ
thể tham gia hoạt động xây dựng; chưa tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện
hành về quản lý đầu tư xây dựng.
Đại hội Đảng bộ huyện Tam Dương lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra
nhiệm vụ, mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế trên địa bàn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ… đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo,
xây dựng đô thị, nông thôn mới.
Để khắc phục những tồn tại về công tác quản lý nhà nước (QLNN) các dự án
ĐTXDCB bằng nguồn ngân sách và thực hiện được mục tiêu Đảng bộ huyện đề ra,
huyện Tam Dương cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước các dự án ĐTXDCB từ nguồn ngân sách là một nội dung quan
trọng. Để làm được điều này, việc nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc
về thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án ĐTXDCB từ nguồn ngân sách của

1


huyện, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý các dự án này là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn.
Là cán bộ đã từng công tác tại huyện Tam Dương, đang theo học lớp sau đại học
chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàm lâm Khoa học
xã hội Việt Nam, bản thân muốn được vận dụng những kiến thức đã học để đi sâu nghiên
cứu, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, do đó tôi
chọn đề tài: “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách trên địa bàn huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về quản lý xấy dựng cơ bản nói chung, quản lý Nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản vốn ngân sách Nhà nước đã được các nhà nghiên cứu nước
ngoài đề cập khá nhiều. Sau đây có thể nêu một số công trình có liên quan đến lĩnh
vực này.
"Nghiên cứu lịch sử phát triển đối với quản lý xây dựng hệ thống đấu thầu ở
Nhật Bản" của Hiroshi Isohata – Trường Cao đẳng Công nghiệp, Đại học Nihon,
Chiba, Nhật Bản 2009. Bài này nghiên cứ về lịch sử phát triển hệ thống đấu thầu xây
dựng cho các công trình công cộng, từ thời xưa thông qua các kỷ nguyên hiện đại đến
nay. Tác giả làm rõ đặc trưng của sự phát triển trong mua sắm và quản lý hệ thống xây
dựng những công nghệ phần mềm đối với đấu thầu, hợp đồng, và quản lý xây dựng
hiện đại ở Nhật Bản. Nghiên cứu này cũng làm sáng tỏ các yếu tố lịch sử đã bị ảnh
hưởng đến xây dựng hệ thống mua sắm và đấu thầu xây dựng cho các công trình công
cộng. Các vấn đề hiên tại trong ngành công nghiệp xây dựng Nhật Bản được xem như
là nền tảng. Điều này sẽ nghiên cứu tiếp theo về hiện đại hóa xây dựng vào nửa cuối
thế kỷ XIX, và xem xét trên các đặc trưng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
hệ thống đấu thầu xây dựng công trình công cộng ở Nhật Bản hiện đại. Nghiên cứu
này bao gồm việc kiểm tra quá trình hợp đồng và quản lý xây dựng để làm rõ đặc điểm
của xây dựng hệ thống mua sắm và đấu thầu xây dựng cho các công trình công cộng ở
Nhật Bản.

2


* Kinh nghiệm về quy trình quản lý đầu tư xây dựng ở Anh - Ở Anh đối với các dự
án quan trọng của Chính phủ có các tổ chức đóng vai trò Chủ đầu tư của các dự án. Họ
không có nhà thầu thuộc nhà nước, các dự án quan trọng được đấu thầu giữa các công
ty tư nhân. Có thể trao thầu dưới hình thức thầu chính, xây dựng - vận hành - chuyển
giao hoặc chìa khóa trao tay hoặc nhà thầu thiết kế và xây dựng được chọn thông qua

đấu thầu. Chủ đầu tư nêu rõ yêu cầu về công trình xây dựng hoàn thành, những công
việc còn lại thuộc trách nhiệm của nhà thầu thiết kế và xây dựng. Chủ đầu tư yêu cầu
nhà thầu đệ trình đề xuất thiết kế và giá trọn gói. Sau đó tiến hành thương thảo hợp
đồng để lựa chọn nhà thầu. Chủ đầu tư lấy ý kiến từ các nhà tư vấn kiến trúc, kỹ thuật
và tư vấn quản lý chi phí để đưa ra kết luận lựa chọn nhà thầu thiết kế và xây dựng. Tư
vấn quản lý chi phí tham gia vào dự án để giúp chủ đầu tư quản lý chi phí của dự án.
Tư vấn quản lý chi phí giữ vai trò quan trọng trong quản lý chi phí xây dựng ở
Anh. Họ chịu trách nhiệm quản lý chi phí từ khi khởi công đến khi dự án hoàn thành.
Tư vấn quản lý chi phí chịu trách nhiệm kiểm soát chi phí từ ngân sách đến thanh toán
cuối cùng. Quy trình quản lý chi phí bao gồm dự toán, đấu thầu, hợp đồng, thanh toán,
thay đổi và khiếu nại.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN đã có một
số đề tài, bài viết được nghiên cứu và đăng tải trên những kía cạnh khác nhau. Có thể
nêu nên một số công trình đã nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến vấn đề này như:
Luận án tiến sỹ kinh tế: " Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ
ngân sách Nhà nước ở Việt Nam" Của Tạ Văn Khoái, Tại Học viện chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2009; nghiên cứu QLNN đối với các dự án ĐTXD từ
NSNN trên các giai đoạn của chu trình dự án, chủ yếu là cấp NSTW trong phạm vi cả
nước. QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN gồm năm nội dung: Hoạch đinh, xây dựng
khung pháp luật, ban hành và thực hiên cơ chế, tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát.
Tác giả đã chỉ ra nhiều hạn chế, bất cấp trên nhiều mặt như: Khung pháp luật
chưa đồng bộ, chưa thống nhất, cơ chế quản lý còn nhiều điểm lạc hậu, năng lực quản
lý chưa đáp ứng yên cầu. Luân án đã chỉ rõ ba nhóm nguyên nhân của các hạn chế, bất
cập, trong các nguyên nhân đó có nguyên nhân chủ quan từ bộ máy, cán bộ quản lý.

3


Đồng thời cũng chỉ rõ hạn chế các dự án, trong đó đặc biệt là sự phân tán, dàn trải, sai

phạm và kém hiệu quả của không ít dự án ĐTXD từ NSNN.
Luận án khẳng định các bộ, ngành cần phải xây dựng và thực thi chương trình
phát triển dự án ĐTXD từ NSNN làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá hoạt động tại
các dự án ĐTXD từ NSNN của bộ, ngành mình và của cấp ngân sách trung ương
(NSTW). Thông qua nghiên cứu chủ yếu tính từ năm 1999 (Nghị định số 52/199/NĐCP được ban hành), trong đó trọng tâm khảo sát, chủ yếu từ năm 2001 đến năm 2009,
luân án đề xuất hệ thống 6 nhóm giải pháp đối mới QLNN đối với dự án ĐTXD từ
NSNN, đặc biệt là việc đề xuất xây dựng và thực thi chương trình phát triển dự án; Đề
xuất ứng dụng mô hình hợp tác giữa nhà nước và tư nhân, mô hình "mua" công trình
theo phương thức tổng thầu chìa khóa trao tay; Phân bổ vốn NSNN theo đời dự án; Áp
dụng phương thức quản lý dự án theo đầu ra và kết quả; Kiểm soát thu nhật của cán bộ
quản lý; Kiểm toán trước khi quyết định đầu tư phê duyệt dự án; Kiểm toán trách
nhiệm kinh tế người đứng đầu, kiểm toán theo chuyên đề; Tăng cường các chế tài xử
lý trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu..
Luân án tiến sĩ "Giải pháp tài chính nhằm lâng cao hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An" của Phan Thanh Mảo tại
trường Đại học kinh tế quốc dân, năm 2003 đã hệ thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà nước, ĐTXDCB, hiệu quả ĐTXDCB và
một số vấn đề có liên quan trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt đi sâu và nghiên cứu
vấn đề hiệu quả vốn ĐTXDCB từ ngân sách Nhà nước: Tư vấn về khái niêm, các hình
thức biểu hiện, chỉ tiêu phản ánh, nó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn
ĐTXDCB từ ngân sách Nhà nước. Từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hiệu
quả vốn ĐTXDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phân tích, chứng minh, luân giải thực trạng hiệu quả ĐTXDCB mà chủ yếu là
hiệu quả ĐTXDCB từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian
từ năm 1995 - 2001. Qua phân tích thực trạng hiệu quả ĐTXDCB từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, luận án đã rút ra được nhưng thành công, thất bại và
chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân gây ra. Đề xuất giải pháp tài chính khắc phục tồn
tại nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh

4



Nghệ An thời gian tới. Luân án đưa ra 6 giải pháp từ vĩ mô đến vi mô; Từ chính sách
chung của Nhà nước về quản lý vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển đến giải
pháp nghiệp vụ tài chính nói chung và công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn Nghệ An nói riêng. Từ giải pháp cụ thể luận án cũng nêu lên nhứng kiến
nghị đối với nhà nước, các cấp các ngành điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoàn thiện công
tác quản lý nguốn vốn ĐTXDCB thuộc ngân sách nhà nước nói chung và ở Nghệ An
nói riêng đạt hiệu quả. Kiến nghị với các cấp các ngành bổ sung sửa đổi chính sách
chế độ, chế tài, quy trình nghiệp vụ cấp phát, cho vay vốn ngân sách Nhà nước và tổ
chức bộ máy quản lý tài chính đối với nguồn ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư
XDCB.
2.3 Nhận xét chung về tổng quan các công trình đã nghiên cứu
Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề
tài, có thể rút ra một số kinh nghiệm để áp dụng vào thực tiễn trên địa bàn huyện Tam
Dương như sau:
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có những mức độ
khác nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau đã đề cập đến quản lý Nhà nước đối với
ĐTXDCB từ vốn NSNN.
Phần lớn các công trình nghiên cứu đã được công bố và nghiên cứ sâu về một
kía cạnh nhất định của quản lý Nhà nước trên một vài khía cạnh trên địa bàn các tỉnh,
thành phố như luận án tiến sĩ "Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An" của Phan Thanh
Mảo; như luân án tiến sỹ kinh tế: " Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam" của Tạ Văn Khoái; Nghiên cứu QLNN
đối với dự án ĐTXD từ NSNN của tác giả tiếp cận theo các giai đoạn của chu trình dự
án. Theo tác giả, QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN gồm năm nội dung: Hoạch
định; Xây dựng khung pháp luật; Ban hành và thực hiện cơ chế; Tổ chức bộ máy và
kiểm tra, giám sát.
Tuy nhiên, quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản là gì? Quá trình

quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước bao gồm

5


những khâu nào? Các khâu như đấu thầu, triển khai, vấn đề chất lượng công trình, vấn
đề thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB có ý nghĩa như thế nào trong quản lý nhà nước
đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước? đây là những vấn đề cần
được tiếp tục làm rõ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc; chỉ ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác này.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn ngân sách trên địa bàn cấp huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2013 - 2015.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2015.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước.

+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc, tuy nhiên luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2015 vì đây là giai đoạn thực hiện đề án Tái cơ cấu các công trình XDCB.

6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận của đề tài
Thứ nhất, tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu QLNN đối với ĐTXDCB từ vốn ngân
sách nhà nước được đặt trong tổng thể cấu trúc giữa ĐTXDCB từ vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Tam Dương với tổng thể đầu tư XDCB nói chung; Đặt QLNN
đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Tam Dương trong quan hệ
tương tác với QLNN trong điều kiện kinh tế thị trường nói chung, quản lí nhà nước
trong đầu tư XDCB nói riêng, tránh tình trạng nghiên cứu biệt lập, tĩnh tại.
Thứ hai, tiếp cận đa tuyến và phức hợp: Nghiên cứu QLNN đối với ĐTXDCB
từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Dương là lĩnh vực hết sức phong
phú, rộng lớn, đa dạng nên cần có cách tiếp cận đa tuyến và phức hợp; trong đó nhấn
mạnh cách tiếp cận kinh tế học quản lí, kinh tế học chính trị, kinh tế học vĩ mô và kinh
tế học đầu tư. Cách tiếp cận này sẽ cho phép lượng hóa các chỉ tiêu của quản lí nhà
nước đối với đầu tư XDCB từ vốn NSNN; cho thấy tính đa dạng của yêu cầu trong
QLNN đối với từng khâu của quá trình xây dựng các công trình cơ bản; cho phép khắc
phục lối nhìn phiến diện không thấy được các nhân tố đa dạng, phong phú chi phối,
ảnh hưởng đến QLNN; hoặc không nhận diện đầy đủ tác động của thị trường đối với
phát triển dịch vụ xã hội.
Thứ ba, tiếp cận lịch sử - cụ thể: Tiếp cận lịch sử - cụ thể đòi hỏi gắn QLNN
đối với ĐTXDCB từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Tam Dương với bối cảnh, điều
kiện cụ thể, trong từng thời kỳ, trên địa bàn nhất định; để lí giải thực trạng, đồng thời
có thể đề xuất giải pháp sát với thực tế của tỉnh và huyện Tam Dương...

Thứ tư, tiếp cận hiệu quả và phát triển bền vững: QLNN đối với vốn ĐTXDCB trên
địa bàn huyện Tam Dương cần dựa trên quan điểm hiệu quả và phát triển bền vững;
phải tính toán đến lợi ích của tương lai, bảo đảm tính toàn cục, lâu dài, có chế độ sử
dụng tài chính công hợp lí, nhất là bảo đảm tính minh bạch và thúc đẩy canh tranh
trong các khâu QLNN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử mà các nhà nghiên cứu kinh tế sử dụng nghiên cứu

7


sự phát triển tự nhiên, xã hội và tư duy, để nghiên cứu quản lý Nhà nước đối với đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN, thực hiên khung lý thuyết trên, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa học, sách báo, tạp
chí, các bài viết trên internet, các Nghị định, thông tư, Chỉ thị, Quyết định về quản lý
dự án đầu tư XDCB.
- Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp, lấy từ các nguồn
thông tin khác nhau như văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện; Báo cáo Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2013 – 2015; Niêm
giám thống kê năm 2013, 2014, 2015 của Chi cục Thống kê, Báo cáo đầu tư XDCB
hàng năm của UBND huyện; Báo cáo hàng năm của phòng Công thương; Ban quản lý
Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện, UBND một số xã trên địa bàn huyện. Các Báo báo,
kết luận của thanh tra Sở Tài chính, thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, thanh tra tỉnh,
thanh tra huyện và Báo cáo của kiểm toán Nhà nước trên địa bàn huyện Tam Dương.
Các tài liệu này được thu thập có chọn lọc và trên cơ sở phân tích thực trạng,
rút ra những tồn tại, nguyên nhân từ đó xây dựng phương hướng và đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp phân tích số liệu

Để thực hiện đề tài nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp phân tích số liệu
sau đây:
- Phương pháp phân tổ thống kê, mô tả: Là phương pháp căn cứ vào một hay
một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân tích các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu
thành các tổ có tính chất giống nhau.
- Phương pháp tổng hợp: Tiến hành thống kê toàn bộ số liệu, tài liệu có liên
quan đến đề tài dưới dạng biểu mẫu, danh sách… giúp cho việc thu thập thuận lợi theo
từng nội dung, chỉ tiêu phân tích. Các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm Excel,…
Trên cơ sở các số liệu thu thập được phân tích và xử lý số liệu đòi hỏi chính xác; phân
tích sự tương quan giữa các yếu tố; từ đó đánh giá, so sánh để rút ra nhận xét, kết luận
và kiến nghị giải pháp của các vấn đề đặt ra.

8


- Phương pháp đánh giá và so sánh: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Điều
kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường,
phương pháp tính toán.
- Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, đồ thị: Là phương pháp phản ánh trực
quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận
trong một tổng thể nhất định. Trên cơ sở đánh giá, xác định những nguyên nhân gây ra
biến động của các chỉ tiêu, đồng thời có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của
vấn đè đặt ra.
- Một số phương pháp khác: Phương pháp kế thừa chọn lọc các tài liệu, các kết
quả nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa những kiến thức lý luận cơ bản về dự án đầu tư XDCB và các
văn bản về quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB.

- Đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách ở một số địa phương trong nước và nước ngoài.
- Phân tích và đánh giá được thực tế công tác quản lý Nhà nước các dự án đầu
tư XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện, chỉ ra những kết quả đạt được,
những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn ngân sách.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương.
Chương 3: Đề xuất và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án
đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó
của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với
những yêu cầu nhất định.
Theo Luật Xây dựng: Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.

1.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế
Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất
kỳ hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng vững
chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản hình thành các
công trình mới với thiết bị công nghệ hiện đại; tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng
ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và đóng vai trò quan
trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các dự
án xây dựng là rất quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thoát những nguồn lực
vốn đã rất hạn hẹp.
1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng
Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư xây dựng
- Khái niệm: Theo Luật xây dựng, Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư
xây dựng bao gồm 2 phần, phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.

10


- Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình:Dự án xây dựng là tập hợp
các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể,
kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công… được giải quyết. Các dự án đầu tư xây
dựng có một số đặc điểm sau:
(1) Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định
cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều
nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các
hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ
thuật … và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.

(2) Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt, được thực
hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và
môi trường luôn thay đổi.
(3) Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu
và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Mỗi dự án đều được
khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai
thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự
thành công của quản lý dự án thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng
thời điểm kết thúc đã được định trước hay không? Quy mô của mỗi dự án là khác nhau
và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân
loại dự án và xác định chi phí đầu tư của dự án.
(4) Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là quá
trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định,
chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau,
việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai thực hiện là một trong
những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của dự án.
Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng bao
gồm 3 giai đoạn đó là: (1) Chuẩn bị đầu tư; (2) Thực hiện đầu tư; (3) Kết thúc xây
dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng.

11


Bảng 1. Quá trình thực hiện dự án đầu tư
Lập báo cáo

Lập dự án

đầu tư


đầu tư

(Đối với dự

(Lập Báo cáo

án quan trọng

kinh tế kỹ

quốc gia)

thuật)

(Giai đoạn chuẩn bị đầu tư)

Thiết

Đấu

Thi

kế

thầu

công

Nghiệm thu


(Giai đoạn thực hiện

( Giai đoạn kết thúc

đầu tư)

dự án đầu tư)

=> (2) =>

=> (3)

(1) =>

(1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đối với các dự án quan trọng quốc gia thực hiện
theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư
trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
(2) Giai đoạn thực hiện đầu tư: Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt, dự án
đầu tư được chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư. Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn
vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức
tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn
đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng. Trong khi lựa chọn
đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua
những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình xây
dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước: Thiết kế
một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế

kỹ thuật;Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng
đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư; Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định
phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức
tạp do người quyết định đầu tư quyết định.

12


(3) Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng: Sau
khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn giao công trình
cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công trình với hiệu quả
cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi
giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem
nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau.
1.2. Một số vấn đề lí luận về QLNN các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản trong QLNN các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách
Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi
mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý dự án đầu tư.
Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải do ý muốn chủ quan mà
phải dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy luật chi phối quá trình quản lý kinh
tế. Đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với các mục tiêu của quản lý, phải đảm
bảo tính hệ thống, tính nhất quán, tính kịp thời và phải được bảo đảm bằng pháp luật.
Các nguyên tắc trong quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách
gồm các nguyên tắc cơ bản sau:
(1) Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp
chặt chẽ, hài hoà giữa hai mặt của “tập trung” và “dân chủ” trong mối quan hệ hữu cơ
biện chứng không phải chỉ là tập trung hoặc chỉ là dân chủ; Nguyên tắc tập trung dân

chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây: hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên
công dân phải có quyền (đó là dân chủ), đồng thời, trong một chừng mực nhất định,
hoạt động kinh tế của công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích nhà nước, lợi ích quốc
gia, lợi ích cộng đồng, do đó nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập trung).
- Vận dụng nguyên tắc: Bảo đảm cho nhà nước và công dân, cho cấp trên và
cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền nhất định, không thể chỉ có
Nhà nước hoặc chỉ có công dân, chỉ có cấp trên hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Nghĩa
là vừa phải có tập trung, vừa phải có dân chủ.

13


Quyền của mỗi chủ thể (Nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới) được xác
lập một cách có căn cứ khoa học và thực tiễn. Phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng
làm chủ của mỗi chủ thể.
(2) Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
Quản lý Nhà nước theo ngành: Quản lý nhà nước theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ
thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở trung ương đối với tất cả các
đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi cả nước.
Quản lý nhà nước theo ngành bao gồm các nội dung sau đây: Xây dựng và
triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách phát triển kinh tế toàn ngành;
Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế họach và các dự án
phát triển kinh tế toàn ngành; Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, biện
pháp phát triển nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công
nghệ… cho toàn ngành; Xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa
các đơn vị kinh tế trong ngành với Ngân sách nhà nước; Thống nhất trong toàn ngành
và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu
chuẩn quốc gia về chất lượng của sản phẩm; Thực hiện chính sách, biện pháp phát
triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện sự
bảo hộ sản xuất của ngành nội địa trong những trường hợp cần thiết; Áp dụng các hình

thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý tại các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng
ngành; Thanh tra và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế
trong ngành.
Quản lý theo lãnh thổ; Quản lý nhà nước về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ
chức, điều hoà, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên địa bàn
lãnh thổ (ở nước ta, chủ yếu là theo lãnh thổ các đơn vị hành chính).Nội dung quản lý
theo lãnh thổ.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế xã hội (không phân
biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác nhau) nhằm
xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lý, có hiệu quả.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ (hệ thống
giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước, đường sá, cầu cống, hệ thống

14


thông tin liên lạc…) để phục vụ chung cho cả cộng đồng kinh tế trên lãnh thổ; Thực
hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một cách hợp lý và phù hợp
với lợi ích quốc gia; Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên
địa bàn lãnh thổ; Quản lý, kiểm soát việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên quốc
gia trên lãnh thổ; Quản lý, kiểm soát việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái
trên địa bàn lãnh thổ.
Nội dung kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
Nguyên tác kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ trong công tác quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế. Cả hai chiều quản
lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực hiện mục tiêu của ngành cũng như
của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng bản vị (lợi ích nhóm) của bộ,
ngành, trung ương và tư tưởng cục bộ của chính quyền địa phương. Sự kết hợp quản lý
nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
Quản lý đồng thời theo cả hai chiều: Các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của

ngành (Bộ), đồng thời phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương
trong một số nội dung theo chế độ quy định.
Có sự phân công quản lý cụ thể, rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành
và theo lãnh thổ, không trùng lặp, không bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
(3) Nguyên tắc phân định và kết hợp giữa quản lý Nhà nước về kinh tế với quản
lý sản xuất kinh doanh
Có thể phân biệt sự khác nhau trên 5 tiêu chí sau đây:
Về chủ thể quản lý: chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan nhà
nước, còn chủ thể của quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân.
Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quản lý tất
cả các doanh nhân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh
vực, thuộc tất cả các ngành, còn doanh nhân thì quản lý doanh nghiệp của mình
Về mục tiêu quản lý: Quản lý nhà nước theo đuổi lợi ích toàn dân, lợi ích cộng
đồng (phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định sự phát triển kinh tế - chính trị xã hội,
tăng thu nhập quốc dân, tăng mức tăng trưởng của nền kinh tế, giải quyết việc làm…).

15


Về phương pháp quản lý: Nhà nước áp dụng tổng hợp các phương pháp
(phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục) trong đó,
phương pháp đặc trưng của quản lý nhà nước là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước.
Về công cụ quản lý: Công cụ chủ yếu trong quản lý nhà nước về kinh tế là:
Đường lối phát triển kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch phát triển kinh tế,
pháp luật kinh tế, chính sách kinh tế, lực lượng vật chất và tài chính của Nhà nước.
(4) Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong QLNN về kinh tế
Một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa sở hữu về tư liệu sản xuất. Chính
sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau:
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản, kinh tế tư nhân… đòi hỏi Nhà

nước phải quản lý đối với nền kinh tế bằng những biện pháp, trong đó đặc biệt phải coi
trọng phương pháp quản lý bằng pháp luật, trên cơ sở pháp luật.
Để thực hiện nguyên tắc trên, cần phải tăng cường công tác lập pháp và tư pháp.
Lập pháp phải từng bước đưa các mối quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật. Các Luật
phải được xây dựng đầy đủ, đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác và đúng mực; Tư pháp,
các công việc phải được thực hiện nghiêm minh (giám sát, phát hiện, điều tra, công bố,
xét xử, thi hành án...) không để xảy ra tình trạng có tội không bị bắt, bắt rồi không xét xử
hoặc xét xử quá nhẹ, xử rồi không thi hành hoặc thi hành án nửa vời.
1.2.2. Sự cần thiết của QLNN các DA đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách
Đối với các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách khi thực hiện đều phải
thành lập Ban quản lý dự án thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà
nước. Tuy vậy, hoạt động quản lý của các Ban quản lý dự án chỉ giới hạn trong phạm
vi quản trị dự án chứ không phải hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư.
Các Ban quản lý dự án vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ quan quản lý khác vì
những lý do:
Ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư. Họ là
người đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác của
dự án như tác động của môi trường, anh ninh quốc phòng, trình độ công nghệ, tiến
bộ KHKT…, họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng để quan tâm đến.

16


Nếu không có sự quản lý nhà nước đối với các Ban quản lý dự án này, các dự án
nhà nước trong khi theo đuổi các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm tổn hại
quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết, không quan tâm hoặc không thể quản
lý được.
Mặt khác, bản thân các Ban quản lý dự án cũng có thể không thực hiện trọn vẹn
trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, lãnh
phí, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước.

Do vậy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách
nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất đai,
lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống tham ô lãng phí
trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch và thiết kế
được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng
với chi phí hợp lý.
Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các chủ dự án
không đứng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước.
Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra khi thực hiện các dự án
cảnh quan, thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia.
Hỗ trợ các Ban quản lý dự án thực hiện đúng vai trò chức năng nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn
nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.
1.2.3. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư
(1) Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp
của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý
nhằm làm cho các đối tượng quản lý tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý không bằng
cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ

17


phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất
có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ.
Hướng tác động: Đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy định những
nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp với những điều kiện thực tế; Sử dụng các định mức kinh

tế (mức thuế, lãi suất…) các biện pháp đòn bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút
khuyến khích các chủ thể kinh tế phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà; Sử
dụng các chính sách ưu đãi kinh tế.
Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế được áp dụng
khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho
Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế.
Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của Nhà nước, sẽ
không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng
không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời.
(2) Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực
tiếp của nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật
pháp lên các chủ thể kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong những tình
huống nhất định. Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực: Tính bắt buộc
đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính,
nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời đích đáng theo quy định; Tính quyền lực đòi hỏi các
cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng thẩm
quyền của mình và trong khuôn khổ pháp luật; Thực chất của phương pháp này là sử
dụng quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý trong hoạt động
và quản lý của nhà nước.
Hướng tác động: Tác động về mặt tổ chức Nhà nước xây dựng và không ngừng
hoàn thiện khung luật pháp, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào
hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy
định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định thuộc về thủ
tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp phải
tuân thủ.

18


Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động

mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ
thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu quản lý của nhà nước.
Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính được
dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây thiệt hại cho cộng đồng,
cho nhà nước.
(3) Phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của
Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích
cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Hướng tác động: Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước; Giáo dục ý thức lao động sáng tạo hiệu quả; Xây dựng tác phong lao động trong
thời đại Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục cần được
áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng
cao hiệu quả của hoạt động quản lý.
1.2.4. Các công cụ quản lý Nhà nước để quản lý dự án đầu tư
Công cụ quản lý của Nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều loại, trong đó có
công cụ quản lý thể hiện mục tiêu, ý đồ của Nhà nước, có công cụ thể hiện chuẩn mực
xử sự hành vi của các chủ thể kinh tế, có công cụ thể hiện quan điểm của Nhà nước
trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế, các công cụ vật chất thuần tuý…
(1) Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước: Xác định mục
tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động quản lý của Nhà nước. Các mục
tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản
lý của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Ở nước ta, đường lối
phát triển kinh tế xã hội đất nước gắn liền với phát triển xã hội và do Đảng Cộng sản
Việt Nam thực hiện được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: chiến lược phát triển kinh tế xã hội là một
hệ thống các quan điểm cơ bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa
chọn nhằm đạt được một bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặng
thời gian dài. Thực chất chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là sự cụ thể hoá đường


19


lối phát triển đất nước trong mỗi chặng đường lịch sử đất nước (thường là 10 năm, 15
năm hoặc 20 năm) và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và xây dựng.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội là việc
định hướng phát triển kinh tế dài hạn. Trong đó xác định rõ quy mô và giới hạn cho sự
phát triển. Thực chất của các quy hoạch là cụ thể hoá chiến lược về không gian và thời
gian. Trên thực tế, công tác quản lý kinh tế của Nhà nước có các loại quy hoạch như:
Quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch ngành, quy
hoạch địa phương…
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Kế hoạch là cụ thể hoá chiến lược dài hạn
gồm có kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm. Ở nước ta, các kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội được xem là công cụ quan trọng trong quản lý nền kinh
tế của Nhà nước.
Chương trình phát triển kinh tế xã hội là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ các
thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để thực hiện
một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một thời kỳ nhất định.
(2) Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể tham gia
hoạt động trong nền kinh tế:Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý
của mình đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng
luật pháp và theo pháp luật. Hệ thống văn bản pháp luật trong quản lý nhà nước về
kinh tế nói chung và quản lý dự án đầu tư XDCB nói riêng có hai loại: văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Văn bản do Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc
hội ban hành: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh; Văn bản do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để thi hành văn bản của Quốc hội và
ủy ban thường vụ quốc hội ban hành: Lệnh, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Thông tư;
Văn bản do Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân các cấp ban hành để thi hành văn bản
qui phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan

nhà nước cấp trên.

20


×