VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM LÊ HOÀNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU ĐỨC HẢI
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của mình được thực hiện dựa vào sự hiểu biết
và quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, cố gắng thực hiện của bản thân cùng với sự
hướng dẫn tận tình của TS. Lưu Đức Hải (Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư). Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ
tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn nguồn gốc tài liệu tham khảo
rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn
PHẠM LÊ HOÀNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám đốc và các cán bộ, giảng viên tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn
Lâm khoa học Việt Nam, đặc biệt là Khoa Kinh tế học đã tạo điều kiện cho tôi
nghiên cứu, học tập trong suốt thời gian vừa qua.
Đặc biệt cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Lưu Đức Hải
(Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đã chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại
nơi tôi đang công tác đã thông cảm, tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ thời gian,
công việc và tài liệu tham khảo; tới gia đình và các bạn bè xung quanh đã động
viên, chia sẻ giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song hiểu biết và năng lực bản thân còn hạn chế
nên chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các cá nhân, bạn bè quan tâm để luận
văn được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về NLCT của điểm đến du lịch ....................................... 5
1.2. Các mô hình lý thuyết về cạnh tranh của điểm đến du lịch ................. 13
1.3. Ứng dụng khung phân tích SWOT trong đề xuất giải pháp nâng cao
NLCT .......................................................................................................... 22
1.4. Kinh nghiệm nâng cao NLCT điểm đến của một số quốc gia và một số
địa phương tại Việt Nam ............................................................................. 24
Chương 2. THỰC TRẠNG NLCT CỦA DU LỊCH TP. HÀ NỘI ............ 28
2.1. Tổng quan về du lịch Hà Nội ............................................................... 28
2.2. Thực trạng NLCT của du lịch Hà Nội ................................................. 30
2.3. Đánh giá chung về NLCT của du lịch TP. Hà Nội .............................. 59
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NLCT CỦA DU LỊCH TP.
HÀ NỘI .......................................................................................................... 63
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển du lịch Hà Nội đến năm
2030 ............................................................................................................ 63
3.2. Một số giải pháp nâng cao NLCT của du lịch Hà Nội ........................ 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNTT
Công nghệ thông tin
CSLT
Cơ sở lưu trú
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
JATA
Japan Association of Travel Agents
Hiệp hội Lữ hành Nhật Bản
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
NLCT
Năng lực cạnh tranh
OECD
Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
TP
Thành phố
TTCI
The Travel and Tourism Competitiveness Index
Chỉ số NLCT du lịch và lữ hành
T&T
Travel and Tourism
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
UNWTO
United Nations World Tourism Organization
Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc
VITM
Vietnam International Travel Mart
Hội trợ Du lịch Quốc tế Việt Nam
WEF
World Economic Forum
Diễn đàn Kinh tế thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Số hiệu
Tên bảng/biểu
Trang
1
Bảng 1.1
Mô hình nghiên cứu của đề tài
20
2
Bảng 1.2
Khung phân tích SWOT
23
3
Bảng 2.1
4
Bảng 2.2
5
Bảng 2.3
Số lượng khách du lịch đến Hà Nội giai
đoạn 2011-2015
28
Doanh thu từ du lịch của TP. Hà Nội giai
đoạn 2011-2015
29
Thống kê CSLT, số buồng CSLT trên địa
bàn Hà Nội tính đến 31/12/2014
34
Thống kê số lượng trung tâm thương mại,
6
Bảng 2.4
siêu thị trên cả nước và một số địa phương
37
tính đến 31/12/2015
7
Bảng 2.5
8
Bảng 2.7
9
Bảng 3.1
10
Hình 1.1
11
Hình 1.2
12
Hình 1.3
Số lượng lao động trực tiếp ngành du lịch
của TP. Hà Nội giai đoạn 2011-2015
42
TOP 10 thị trường thu hút khách du lịch
quốc tế năm 2015
43
Khung phân tích SWOT trong đề xuất giải
pháp nâng cao NLCT của du lịch Hà Nội
Các dịch vụ du lịch cơ bản
64
7
Mô hình NLCT điểm đến của Crouch
(2003)
15
Mô hình tích hợp đánh giá NLCT điểm đến
du lịch của Dwyer và Kim (2003)
17
13
Hình 1.4
Mô hình đánh giá chỉ số NLCT du lịch và
lữ hành (TTCI) của WEF (2015)
19
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, ngành du lịch ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Du lịch là một ngành
công nghiệp “không khói”, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập ngoại tệ, cải
thiện kết cấu hạ tầng, có khả năng phục hồi cao, đóng góp xây dựng hòa bình,
ổn định thế giới và hiểu biết lẫn nhau.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngành du lịch, mà
trước hết đó là cơ hội mở rộng thị trường du lịch, cơ hội phát triển các tuyến du
lịch và cơ hội có được những chính sách chung hỗ trợ hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
bên cạnh những lợi ích có được, việc hội nhập sẽ tạo ra những thách thức không
nhỏ đối với du lịch mà trước hết là thách thức về NLCT. NLCT phản ánh khả
năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả
khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần. Trên thực tế, trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập như hiện nay, điểm đến du lịch nào không tự nâng
cao được NLCT của mình, trước hết là để tồn tại và sau đó là phát triển thì sẽ
bị loại ra khỏi “cuộc chơi” cho dù điểm đến đó có rất nhiều tiềm năng du lịch.
Nằm trong bối cảnh phát triển chung của du lịch Việt Nam, du lịch Hà Nội
đã có những bước phát triển quan trọng với mức tăng bình quân hàng năm về
lượng khách du lịch đạt trên 10%, đạt ngưỡng 3,26 triệu lượt khách du lịch
quốc tế và 16,4 triệu lượt khách du lịch nội địa (năm 2015), giữ vững vị thế là
một trong hai trung tâm phát triển du lịch lớn nhất của cả nước, là một trong 10
điểm đến du lịch hấp dẫn nhất châu Á.
Mặc dù có nhiều lợi thế so sánh, tuy nhiên, trong quá trình phát triển, du
lịch Hà Nội còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục, hiệu quả kinh tế chưa
cao, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch hiện có. Hoạt động du lịch còn
1
manh mún, thiếu đồng bộ, phần lớn các doanh nghiệp du lịch có quy mô vừa
và nhỏ, sức cạnh tranh thấp; sản phẩm du lịch đơn điệu, thiếu tính sáng tạo;
chất lượng nguồn nhân lực còn thấp… Nhìn chung, ngành du lịch chưa được
nhận thức đầy đủ là ngành kinh tế mũi nhọn; thiếu những cơ chế, chính sách
phù hợp để thu hút các nguồn vốn xã hội và các nhà đầu tư lớn đầu tư vào phát
triển du lịch.
Bên cạnh đó, trong xu hướng phát triển chung của du lịch thế giới, du lịch
Hà Nội không những phải cạnh tranh với du lịch của các địa phương khác trong
nước mà còn phải cạnh tranh rất quyết liệt với các thị trường du lịch của các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Đề tài “Giải pháp nâng cao NLCT của du lịch thành phố Hà Nội” được
đưa ra nhằm phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của du lịch Hà Nội hiện nay
và qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của du lịch Hà Nội
trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, việc nghiên cứu NLCT trong du lịch thường được xem xét ở
cấp độ quốc gia. Mặc dù ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu liên quan đến
NLCT trong du lịch được xem xét dưới góc độ địa phương như:
- Nghiên cứu NLCT điểm đến du lịch tỉnh Tiền Giang, luận văn Thạc sĩ
của Nguyễn Thị Ngọc Thắm, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2015;
- NLCT điểm đến của Bình Thuận, luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Tuyết,
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2014;
- NLCT điểm đến du lịch Đà Nẵng, của nhóm tác giả Ngô Quang Vinh,
Nguyễn Việt Quốc và Phùng Tấn Hải Triều, đăng trên Tạp chí Kinh tế Xã hội
Đà Nẵng, số 68/2015, năm 2015;
2
- NLCT của ngành du lịch tỉnh Phú Thọ, của nhóm tác giả Phạm Thị Thu
Hường và Đinh Hồng Linh, đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 94
(06), năm 2012.
Tuy nhiên tác giả chưa thấy có nghiên cứu nào tập trung phân tích và đánh
giá NLCT của du lịch Hà Nội nhằm nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Thủ
đô trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng các mô hình lý thuyết cạnh
tranh để phân tích và đánh giá NLCT của du lịch Hà Nội, từ đó phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà du lịch Hà Nội đang có. Cuối cùng là
đề xuất các giải pháp nâng cao NLCT của du lịch Thủ đô trong bối cảnh hội
nhập khu vực và quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) về nâng cao NLCT của
du lịch Hà Nội trong bối cảnh hội nhập.
- Phân tích các yếu tố tác động đến NLCT của du lịch Hà Nội, đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, cũng như thách thức, từ đó đề xuất, kiến nghị các
giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Thủ đô.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn nâng cao NLCT của du lịch
Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến NLCT của du lịch Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được viết từ việc nghiên cứu lý luận đến thực tiễn tại TP. Hà
Nội, Việt Nam. Đầu tiên là những lý luận chung về du lịch, NLCT và NLCT
3
trong du lịch, bao gồm: các khái niệm về du lịch; khái niệm, đặc điểm, lý thuyết
nghiên cứu liên quan đến NLCT du lịch. Từ đó trình bày tình hình phát triển
du lịch ở một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội.
Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế, luận văn trình bày thực trạng về tình
hình phát triển của du lịch Hà Nội thông qua các yếu tố tác động đến NLCT.
Cuối cùng là đề xuất một số giải pháp nâng cao NLCT của du lịch Thủ đô trong
giai đoạn tới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như thống kê, so sánh,
đối chiếu, phân tích hệ thống…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở xây dựng các luận cứ khoa học về phát triển du lịch trong bối
cảnh hội nhập quốc tế của ngành du lịch Hà Nội, đi sâu vào đánh giá thực trạng
phát triển của du lịch Hà Nội giai đoạn 2010-2015; phân tích cơ hội, thách thức;
phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao NLCT
của du lịch Hà Nội trong giai đoạn tới. Do đó, kết quả nghiên cứu này có ý
nghĩa thực tiễn cao, đáp ứng yêu cầu và tính cấp thiết nhất hiện nay, góp phần
đưa ngành du lịch thành ngành kinh tế quan trọng, thực hiện thắng lợi Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và mục chú
thích các từ viết tắt, luận văn gồm bố cục 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về NLCT của điểm đến du lịch.
Chương 2: Thực trạng NLCT của du lịch TP. Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao NLCT của du lịch TP. Hà Nội.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về NLCT của điểm đến du lịch
1.1.1. Cơ sở lý luận về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO (1980), một tổ chức thuộc Liên
Hiệp Quốc, “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành,
tạm trú, với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với
mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những
mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên
ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích
chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi
trường sống khác hẳn nơi định cư” [23].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), thuật ngữ “du lịch” được hiểu như
sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [11, tr.2].
Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995, tập 1) lại tách định nghĩa du lịch
thành hai phần riêng biệt. Theo định nghĩa thứ nhất, du lịch là “một dạng nghỉ
dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích:
nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,…” [8, tr.684]. Theo định nghĩa
thứ hai, du lịch được coi là “một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao
về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thông lịch sử và văn
hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước, đối với người
nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh
5
vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ tại chỗ…” [8, tr.684].
Có thể nói rằng, du lịch là một dạng hoạt động đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa
có những đặc trưng của lĩnh vực kinh tế, vừa có những đặc trưng của lĩnh vực
văn hoá – xã hội.
1.1.1.2. Điểm đến du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), điểm đến du lịch được hiểu “là nơi
có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”
[11, tr.2].
Tổ chức Du lịch Thế giới UNTWO (2007) định nghĩa “điểm đến du lịch
là vùng không gian mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản
phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút du khách,
có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định
khả năng cạnh tranh trên thị trường” [24, pg.1].
Các điểm đến du lịch có thể được xác định theo nhiều quy mô khác nhau
từ cấp độ quốc gia (Việt Nam, Thái Lan…), một khu vực rộng lớn bao gồm vài
đất nước (Đông Dương Á, châu Âu…), một vùng (Bắc Bộ, Nam Bộ…), một
tỉnh hay một địa phận hành chính tương ứng (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh...), hay
một hòn đảo (Phú Quốc, Bali, Hawai…), tới một thành phố, thị trấn, làng hay
một trung tâm độc lập có sức hút mãnh liệt (hang Sơn Đoòng, chùa Bái
Đính…).
1.1.1.3. Sản phẩm và dịch vụ du lịch
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005), “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch
vụ cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong các chuyến đi du
lịch” [11, tr.2]. Khi khách du lịch mua một sản phẩm là họ mong muốn chi trả để
có được một trải nghiệm, được tận hưởng hàng loạt những sự kiện đáng ghi nhớ
6
mà bên bán cung cấp. Chính vì vậy, sản phẩm du lịch là sự trải nghiệm toàn diện
của khách hàng từ khi khách đi ra khỏi chỗ ở thường xuyên đến lúc trở về.
Cũng theo Luật du lịch Việt nam (2005), “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp
các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin,
hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch” [11,
tr.2]. Để thỏa mãn được các nhu cầu đó, ngành du lịch tổ chức cung cấp các dịch
vụ du lịch cơ bản và thường được gọi tắt là cung du lịch. Các dịch vụ cơ bản về
du lịch như Hình 1.1 dưới đây.
Hình 1.1: Các dịch vụ du lịch cơ bản
1.1.1.4. Vai trò của du lịch đối với phát triển KT-XH
❖ Đối với phát triển kinh tế
Ngành du lịch được các nước trên thế giới coi là ngành công nghiệp không
khói, là ngành thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều công ăn việc làm, bán hàng tiếp thị
xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, ngoại giao và các quan hệ khác. Ngành
công nghiệp du lịch được các nước trên thế giới thừa nhận là một ngành kinh
7
doanh có lợi nhuận và phát triển với nhịp tăng trưởng cao, là nguồn đóng góp
chủ yếu cho KT-XH.
Giá trị của du lịch còn biểu hiện ở chỗ nó là ngành thu ngoại tệ, là ngành
xuất khẩu tại chỗ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán của mỗi quốc gia.
Ở rất nhiều quốc gia, du lịch là dịch vụ xuất khẩu chủ yếu và trở thành động
lực chủ yếu để phát triển kinh tế.
Thực tiễn cho thấy, khách du lịch tiêu thụ một khối lượng lớn nông sản
thực phẩm dưới dạng các món ăn, đồ uống, mua sắm hàng hóa, sản phẩm thủ
công mỹ nghệ... Nhờ vậy, các địa phương hoặc quốc gia thông qua hoạt động
du lịch thu được ngoại tệ tại chỗ với hiệu quả cao. Xuất khẩu hàng hóa theo
đường du lịch có lợi hơn nhiều so với con đường ngoại thương. Một phần lớn
đối tượng mua bán hàng hóa và dịch vụ là lưu trú, ăn uống, vận chuyển, dịch
vụ bổ sung, do vậy xuất khẩu qua con đường du lịch là xuất đa dạng dịch vụ,
đó là điều mà ngoại thương không làm được. Đồng thời tiết kiệm được các chi
phí về lưu kho, bảo quản, bao bì, đóng gói, vận chuyển, hao hụt do xuất khẩu.
Hoạt động du lịch tác động mạnh đến cơ cấu cán cân thu, chi của vùng du
lịch, của một đất nước. Đối với du lịch quốc tế, việc mang ngoại tệ đến đổi và
chi tiêu ở khu vực du lịch làm tăng tổng số tiền trong cán cân thu chi của vùng
và của đất nước.
Đối với du lịch nội địa, việc tiêu tiền của dân cư ở vùng du lịch mặc dù
chỉ gây biến động trong cơ cấu cán cân thu chi của nhân dân theo vùng, không
làm thay đổi tổng số như tác động của du lịch quốc tế. Song sự phát triển của
du lịch nội địa lại sử dụng được triệt để công suất của các cơ sở vật chất kỹ
thuật, đảm bảo cho đời sống của nhân dân địa phương được sử dụng các dịch
vụ của cơ sở kinh doanh du lịch, huy động được tiền nhàn rỗi của nhân dân,
đồng thời cũng là một trong những hình thức tái sản xuất sức lao động của con
8
người, lại vừa là biện pháp để nâng cao kiến thức, giáo dục chính trị tư tưởng
cho người dân, càng làm tăng thêm tình yêu quê hương đất nước.
❖ Đối với phát triển xã hội
Hiện nay, việc giải quyết việc làm cho người lao động đang là vấn đề bức
xúc của nhiều quốc gia. Du lịch phát triển tạo công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần đáng kể giảm tỷ lệ thất nghiệp, thu hút một số lượng lớn lao
động, nâng cao mức sống của người dân. Đối với nhiều người, du lịch được
nhìn nhận như một nghề kinh doanh béo bở, dễ làm. Vì vậy, xu hướng chuyển
đổi hay chuyển hướng sang kinh doanh du lịch là một động cơ tốt để mọi người
trau dồi, bổ sung các kiến thức cần thiết như ngoại ngữ, giao tiếp, văn hóa, lịch
sử…
Phát triển du lịch góp phần ngăn cản luồng di dân tự do từ nông thôn lên
thành phố, giảm tốc độ đô thị hóa vì du lịch đã tạo điều kiện để người nông dân
kiếm được việc làm ngay trên quê hương của mình bằng các nghề chăn nuôi,
trồng trọt, làm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống phục vụ khách du
lịch.
Phát triển du lịch góp phần nâng cao dân trí, làm phong phú thêm nhận
thức, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đồng thời góp phần mở rộng và
củng cố mối quan hệ hợp tác, ngoại giao, giao lưu kinh tế, văn hóa khoa học,
kỹ thuật, tạo mối quan hệ thân thiện, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, giữa
các quốc gia. Phát triển du lịch sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo, sẽ làm thay
đổi diện mạo của một vùng, của một quốc gia ngày càng văn minh hơn, tốt đẹp
hơn.
1.1.2. Cơ sở lý luận về NLCT
1.1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng
hóa và là đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Do cách tiếp cận khác nhau, bởi
9
mục đích nghiên cứu khác nhau, nên trong thực tiễn có nhiều quan điểm khác
nhau về cạnh tranh, cụ thể:
- Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác-Lênin (2002) định nghĩa: “Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản
xuất – kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất – kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo
đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh” [7, tr.65].
- Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995, tập 1) thì đưa ra khái niệm: “Cạnh
tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi
quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường
có lợi nhất” [8, tr.357].
- Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD (2000) chọn định
nghĩa cạnh tranh là “khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế” [19].
Từ các quan điểm nêu trên, cho thấy, cạnh tranh là tất yếu, là động lực của
nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hoàn thiện tổ chức quản lý... Cạnh tranh cũng tạo ra sự
đồng hướng giữa mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và lợi ích của người tiêu
dùng: sản phẩm/dịch vụ có chất lượng cao, giá thành thấp, phục vụ tốt sẽ giúp
doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm/dịch vụ, thu được nhiều lợi nhuận.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể
hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay
10
vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại...) hoặc những hành
vi cạnh tranh làm phân hoá giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
1.1.2.2. Khái niệm về NLCT
Nhìn từ góc độ vĩ mô, theo Dwyer và Kim (2003), NLCT là “mức độ mà
một quốc gia có thể, trong điều kiện thị trường tự do và công bằng, sản xuất
hàng hóa và dịch vụ đáp ứng các thách thức của các thị trường quốc tế trong
khi đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của người dân trong dài hạn”
[17, pg.371].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003, tập 3), NLCT là “Khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường
tiêu thụ. Một mặt hàng có NLCT là mặt hàng có thể thu hút được nhiều người
mua hơn những hàng hóa cùng loại đang được tiêu thụ trên thị trường. NLCT
dựa trên nhiều yếu tố: giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện
sản xuất ổn định…” [9, tr.41].
Việc nhìn nhận từ các góc độ khác nhau dẫn đến có nhiều khái niệm về
năng lực cạnh tranh như trên, nhưng tựu chung lại thì các khái niệm về NLCT
thường được xem xét ở 5 cấp độ: NLCT quốc gia, NLCT ngành, NLCT của
doanh nghiệp, NLCT của sản phẩm, dịch vụ và NLCT cấp tỉnh.
Do đối tượng nghiên cứu của đề tài này là ngành Du lịch của một địa
phương (Hà Nội), nên chúng ta sẽ xem xét NLCT dưới cấp độ của ngành. Theo
Nguyễn Đình Dương (2014), cạnh tranh trong ngành “là cuộc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn.
Kết quả của cuộc canh tranh này hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và
giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất” [5, tr.14]. Và NLCT của ngành phụ thuộc
vào bốn nhóm yếu tố:
11
- Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định: chiến lược phát triển, sản phẩm
chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ và
phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng…
- Nhóm yếu tố do chính phủ quyết định: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá
hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, hệ thống pháp
luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường…
- Nhóm yếu tố mà chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần:
nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng, môi trường thương
mại quốc tế…
- Nhóm yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được: môi trường tự nhiên,
quy luật kinh tế… [5, tr.14].
1.1.3. NLCT của điểm đến du lịch
Du lịch được xem là một trong những lĩnh vực then chốt phát triển của các
quốc gia và là một trong những nguồn thu nhập lớn, tạo ra của cải và công ăn
việc làm. Nó cũng đóng một vai trò lớn trong việc thúc đẩy nhận thức tầm quan
trọng về hình ảnh của một quốc gia, một vùng, miền, khu vực và địa phương.
Sự hiểu biết NLCT ở các cấp độ trong du lịch là một yếu tố chính cho các
nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia trong việc cung cấp bằng chứng
để thực hiện các quyết định liên quan đến lĩnh vực du lịch. Đặc biệt, ảnh hưởng
của NLCT có thế thay đổi một cách nhanh chóng và năng động tạo ra thách
thức và nhu cầu nghiên cứu xác định các yếu tố đánh giá NLCT trong du lịch
theo xu hướng kinh tế và du lịch toàn cầu, bao gồm cả việc thay đổi xu hướng
thị trường và hành vi đi lại, vai trò của truyền thông xã hội và sự phát triển các
nhu cầu mới, tất cả làm tăng khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và
trên thị trường toàn cầu.
Nhìn chung, có nhiều khái niệm NLCT của điểm đến du lịch, tuy nhiên
vẫn còn nhiều lý giải khác nhau chưa có sự thống nhất chung về nội dung.
12
NLCT trong du lịch được Crouch và Ritchie (2003) định nghĩa “là khả
năng tăng mức chi tiêu du lịch, ngày càng thu hút du khách đồng thời mang lại
cho họ sự thoả mãn, những trải nghiệm đáng nhớ, từ đó mang lại lợi nhuận
đồng thời gia tăng phúc lợi cho dân cư ở điểm đến và bảo tồn nguồn vốn tự
nhiên của điểm đến cho các thế hệ tương lai” [21, pg.2].
Goeldner và Ritchie (2009) lại cho rằng NLCT trong du lịch có một vài
khía cạnh: kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường. NLCT được đặt ra như trọng
tâm của chính sách du lịch. Khi cạnh tranh gia tăng, chính sách du lịch tập trung
vào việc cải thiện NLCT bằng cách tạo ra một khung khổ luật pháp nhằm giám
sát, kiểm soát vả tăng cường chất lượng và hiệu quả trong ngành, và bảo vệ
nguồn lực [18].
Khái niệm NLCT của điểm đến của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (OECD) là một khái niệm khá đầy đủ.
Theo OECD (2013), “NLCT ở các cấp độ trong du lịch là NLCT của một
điểm đến có khả năng tối ưu hóa sức hấp dẫn của nó đối với du khách, người
dân địa phương và doanh nghiệp để cung cấp chất lượng, đổi mới và sự hấp
dẫn dịch vụ du lịch cho người tiêu dùng để đạt được thị phần ở thị trường trong
nước và trên toàn cầu, trong khi đảm bảo rằng các nguồn lực sẵn có hỗ trợ du
lịch được sử dụng có hiệu quả một cách bền vững” [20].
Qua khái niệm nêu trên của OECD, cho thấy NLCT của điểm đến du lịch
là sức hấp dẫn, lôi cuốn của điểm đến trong mối tương quan của nhiều yếu tố,
dịch vụ du lịch, dịch vụ và ngành hỗ trợ, chính sách và người dân địa phương,
sự phát triên bền vững về KT-XH, đây cũng là xu thế phát triển chung của các
nước.
1.2. Các mô hình lý thuyết về cạnh tranh của điểm đến du lịch
Với nỗ lực nghiên cứu để tìm kiếm các giải pháp tối ưu thúc đẩy cạnh
tranh và phát triển hiệu quả, nhiều tác giả trên thế giới đã triển khai nghiên cứu
13
các mô hình về cạnh tranh khác nhau. Trong số các lý thuyết cạnh tranh được
áp dụng hiện nay, các lý thuyết được nghiên cứu toàn diện nhất là của ba nhóm
nghiên cứu, một là của Ritchie và Crouch (2003); hai là của Dwyer và Kim
(2003); ba là của WEF (2013).
1.2.1. Mô hình đánh giá NLCT du lịch của Ritchie và Crouch (2003)
Nhóm tác giả Ritchie và Crouch (2003) đã đưa ra phương pháp so sánh
NLCT của điểm đến dựa trên 7 nhóm yếu tố chính như sau:
(1). Lợi thế so sánh: Tiềm năng nguồn tài nguyên sẵn có, bao gồm: Nguồn
nhân lực; Vật lực; Kiến thức; Vốn; Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng du
lịch; Tài nguyên văn hóa; Quy mô của nền kinh tế.
(2). Lợi thế cạnh tranh: Lợi thế đạt được thông qua việc khai thác sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có, bao gồm: Kiểm tra và lưu trữ; Bảo tồn; Tăng
trưởng và phát triển; Hiệu quả; Hữu hiệu.
(3). Các yếu tố giới hạn mức độ ưa thích điểm đến, bao gồm: Địa điểm;
An ninh/an toàn; Chi phí; Phụ thuộc thị trường; Hình ảnh; Công suất thực hiện.
(4). Chính sách, quy hoạch và phát triển điểm đến, bao gồm: Xác định hệ
thống; Giá trị; Tầm nhìn; Thương hiệu; Hợp tác; Giám sát; Kiểm tra.
(5). Quản lý điểm đến, bao gồm: Tổ chức; Tiếp thị; Chất lượng dịch vụ;
Thông tin; Quản trị và nguồn nhân lực; Vốn liên doanh; Quản lý du khách;
Quản lý nguồn lực; Quản lý khủng hoảng.
(6). Nguồn lực cốt lõi và sự thu hút, bao gồm: Địa lý và khí hậu; Văn hóa
và lịch sử; Phối hợp các hoạt động; Các sự kiện; Giải trí; Kiến trúc thượng tầng;
Rằng buộc thị trường.
(7). Các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ, bao gồm: Cơ sở hạ tầng; Khả năng
tiếp cận; Điều kiện tài nguyên; Lòng hiếu khách; Doanh nghiệp; Ý chí chính trị.
14
Các nhóm yếu tố này được cụ thể hóa thành 50 yếu tố thành phần, tạo
thành một hệ thống các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của một điểm
đến du lịch.
LỢI THẾ
SO SÁNH
SỨC CẠNH TRANH VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA ĐIỂM ĐẾN
(Nguồn lực
tự có)
(Triển khai
nguồn lực)
CÁC YẾU TỐ GIỚI HẠN MỨC ĐỘ ƯA THÍCH
Địa
điểm
An
ninh/
an toàn
Phụ
thuộc
lẫn nhau
Chi
phí,
giá trị
Ý thức/
hình
ảnh
Công
suất thực
hiện
CHÍNH SÁCH, QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐIỂM ĐẾN
Xác
định hệ
thống
Triết
lý/
giá trị
Tầm
nhìn
Vị thế/
thương
hiệu
Phát
triển
Phân
tích
hợp tác
Giám
sát/ đánh
giá
Kiểm
tra
- Kiểm tra &
lưu trữ
- Bảo tồn
-Tăng trưởng
& phát triển
- Hiệu quả
- Hữu hiệu
QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
Tổ
chức
Tiếp
thị
Chất
lượng
dịch vụ/
trải
nghiệm
Thông
tin/
nghiên
cứu
Quản
trị và
Nguồn
nhân
lực
Tài
chính
vốn
liên
doanh
Quản
lý du
khách
Quản
lý
nguồn
lực
Quản
lý
khủng
hoảng
NGUỒN LỰC CỐT LÕI VÀ SỰ THU HÚT
Địa lý
và khí
hậu
Văn hóa
và lịch
sử
Phối hợp
các hoạt
động
Các sự kiện
đặc biệt
Giải
trí
Kiến trúc
thượng tầng
Rằng
buộc thị
trường
CÁC NHÂN TỐ VÀ NGUỒN LỰC HỖ TRỢ
Cơ sở
hạ tầng
Khả năng
tiếp cận
Lòng hiếu
khách
Điều kiện
tài nguyên
Doanh
nghiệp
Ý chí
chính trị
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ TOÀN CẦU
MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH VI MÔ
- Nguồn
nhân lực
- Nguồn vật
lực
- Nguồn kiến
thức
- Nguồn vốn
- Cơ sở hạ
tầng và kiến
trúc thượng
tầng du lịch
- Nguồn tài
nguyên văn
hóa
- Quy mô
của nền kinh
tế
LỢI THẾ
CẠNH
TRANH
Hình 1.2: Mô hình NLCT điểm đến của Crouch (2003)
Nguồn: The Competitive Destination: A Sustainable Tourism Perspective
(Ritchie and Crouch, 2003) [21]
15
Ưu điểm: Với mục đích phát triển một cái nhìn sâu sắc về tầm quan trọng
và tác động của các thuộc tính hình thành nên NLCT của điểm đến du lịch, mô
hình của Ritchie and Crouch (2003) đã làm sáng tỏ bản chất và cấu trúc của
NLCT điểm đến. Nhờ đó, nó được công bố rộng rãi trong các tài liệu và đã
được làm cơ sở cho một số nghiên cứu khác về NLCT điểm đến.
Bên cạnh đó, Crouch còn quan niệm “Để cạnh tranh thì sự phát triển du
lịch của điểm đến phải bền vững, không chỉ bền vững về kinh tế và sinh thái,
mà còn phải bền vừng về xã hội, văn hóa và chính trị” [21, pg. 376].
Do đó, có thể thấy điểm nhấn của mô hình Crouch and Ritchie (2003) là
cạnh tranh bền vững mang lại sự thịnh vượng và hiệu quả nhất cho điểm đến
về kinh tế, xã hội, môi trường và người dân địa phương.
Nhược điểm: Mô hình chỉ dừng lại ở việc xác định các thuộc tính cạnh
tranh và mối quan hệ giữa chúng, chưa chỉ ra được mức độ tác động của từng
yếu tố tới NLCT điểm đến.
1.2.2. Mô hình Tích hợp đánh giá NLCT điểm đến của Dwyer and Kim
(2003)
Nhóm Dwyer and Kim (2003) [17] đã đưa ra mô hình Tích hợp đánh giá
NLCT điểm đến với các chỉ số tính toán sức cạnh tranh điểm đến gồm 6 nhóm
yếu tố lớn:
(1). Nguồn lực thừa hưởng, bao gồm: Nguồn lực tự nhiên; Nguồn lực kế thừa.
(2). Nguồn lực sáng tạo, bao gồm: Kết cấu hạ tầng du lịch; Các hoạt động du
lịch; Các hoạt động mua sắm; Cơ sở vui chơi giải trí; Các sự kiện, lễ hội đặc biệt.
(3). Các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ, bao gồm: Kết cấu hạ tầng cơ bản;
Chất lượng dịch vụ; Khả năng tiếp cận điểm đến; Mức độ hiếu khách; Các liên
kết thị trường.
16
(4). Quản lý điểm đến, bao gồm: Tổ chức quản lý điểm đến; Quản lý
marketing điểm đến; Quy hoạch và phát triển điểm đến; Phát triển nguồn nhân
lực; Quản lý môi trường.
(5). Điều kiện thực tế, bao gồm: Vị trí địa lý của điểm đến; Môi trường
cạnh tranh vi mô; Môi trường vĩ mô; An toàn, an ninh; NLCT về giá.
(6). Điều kiện cầu, bao gồm: Nhận biết điểm đến; Cảm nhận điểm đến;
Sở thích du lịch.
CÁC NGUỒN LỰC
Nguồn lực
thừa hưởng
QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN
Nguồn lực
sáng tạo
Tự nhiên
Kế thừa
Chính phủ
Ngành
NLC
T của
điểm
đến
Phúc
lợi
kinh
tế xã
hội
Điều kiện thực tế
Các yếu tố
hỗ trợ
Điều kiện cầu
Chỉ số
NLCT
Chỉ số
chất lượng
cuộc sống
Hình 1.3: Mô hình tích hợp đánh giá NLCT điểm đến du lịch
của Dwyer và Kim (2003)
Nguồn: Dwyer and Kim (2003) [17, pg.378]
Ưu điểm: Mô hình đã phát hiện ra các yếu tố chính tác động đến NLCT
điểm đến du lịch, đồng thời cũng đánh giá đúng những vấn đề đặc biệt liên quan
đến các khái niệm về NLCT điểm đến được các nhà nghiên cứu, các chuyên
gia, các nhà hoạch định chính sách về du lịch tranh luận. Từ đó, giúp cho việc
xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức của điểm đến du
lịch được chính xác hơn.
Mô hình có thể được sử dụng để so sánh chi phí và lợi nhuận, và có thể
giúp chính phủ trong việc ban hành những chủ trương, chính sách về điều chỉnh
chất lượng cuộc sống của người dân địa phương thông qua việc đo lường các
17
yếu tố. Bên cạnh đó, điểm mới của mô hình này là đánh giá vai trò của cầu
trong cạnh tranh du lịch.
Nhược điểm: Giống như mô hình của Crouch (2003), mô hình này chỉ
dừng lại ở việc xác định các thuộc tính cạnh tranh và mối quan hệ giữa chúng,
chưa chỉ ra được mức độ tác động của từng yếu tố tới NLCT điểm đến du lịch.
1.2.3. Mô hình đánh giá NLCT du lịch của WEF (2015)
Mô hình đánh giá NLCT du lịch và lữ hành TTCI (2015), của Diễn đàn
Kinh tế Thế giới WEF (World Economic Forum) [22] được đưa ra nhằm mục
đích đo lường các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của ngành du lịch và
lữ hành ở các nước khác nhau. Chỉ số đã được phát triển với sự hợp tác chặt
chẽ với một số đối tác như Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), Liên
minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (IUCN), Tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO) và Hội đồng Du lịch và Lữ hành (WTTC). TTCI được tích hợp
thành 4 nhóm chính:
- Nhóm Môi trường thuận lợi (Enabling Environment): gồm 5 trụ cột, được
đo lường bằng 40 chỉ số.
- Nhóm Chính sách và các điều kiện cho phép du lịch và lữ hành (T&T
Policy and Enabling Conditions) gồm 4 trụ cột, được đo lường bằng 23 chỉ số.
- Nhóm Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) gồm 3 trụ cột, được đo lường bằng
17 chỉ số.
- Nhóm Các nguồn lực tự nhiên và văn hóa (Natural and Cultural
Resources) gồm 2 trụ cột, được đo lường bằng 10 chỉ số.
Thang đo được sử dụng để đo lường các chỉ số là thang đo 7 điểm.
18