Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.92 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN DIỆU HUYỀN

VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức ở Việt Nam hiện nay” của luận văn này là kết quả nghiên cứu,
tìm hiểu và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình
của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Đỗ Phú Hải. Tôi xin cam đoan, kết
quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là kết quả của cuộc điều tra xã hội
học mà tôi đã tiến hành nghiên cứu trên thực địa, không có sự sao chép mà
không trích nguồn tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi
xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Học viên



Trần Diệu Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ......................................... 7

1.1. Năng lực cán bộ, công chức ....................................................................... 7
1.2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ......................................... 8
1.3. Khái niệm vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ....... .9
1.4. Nguyên nhân của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ................................................................................................................. 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................... ..20

2.1. Thực trạng năng lực cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay .................... 20
2.2. Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta hiện
nay. ................................................................................................................. .38
2.3. Những vấn đề khó khăn, trở ngại, thách thức của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hiện nay .................................................................. 44
2.4. Những vấn đề khó khăn, trở ngại, thách thức của cơ quan quản lý cán
bộ, công chức hiện nay.................................................................................... 50
2.5. Những khó khăn, trở ngại, thách thức của cán bộ, công chức tham gia
đào tạo, bồi dưỡng ........................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM ................................... 55

3.1. Mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .................... 55

3.2. Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt
Nam ................................................................................................................. 55
KẾT LUẬN...................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .............................................................................. 73
PHỤ LỤC. ..................................................................................................... ..77


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên chữ viết tắt

Tên chữ viết nguyên bản

CBCC

Cán bộ, công chức

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

CSC

Chính sách công

CVCC

Chuyên viên cao cấp

CVC


Chuyên viên chính

CV

Chuyên viên

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

QLNN

Quản lý nhà nước

TW

Trung ương

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

bảng biểu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Thực trạng trình độ chuyên môn của CBCC cấp TW,

25

tỉnh, huyện và cấp xã
Bảng 2.2

Thực trạng trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp TW,

26

tỉnh, huyện và cấp xã
Bảng 2.3

Thực trạng trình độ QLNN của CBCC cấp TW, tỉnh,

26

huyện
Bảng 2.4

Thực trạng trình độ QLNN của CBCC cấp xã


27

Bảng 2.5

Thực trạng trình độ ngoại ngữ, tiếng dân tộc, tin học của

27

CBCC cấp TW, tỉnh, huyện và cấp xã
Bảng 2.6

Thực trạng trình độ chuyên môn của CBCC cấp tỉnh ở

28

khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.7

Thực trạng trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp tỉnh

28

ở khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.8

Thực trạng trình độ QLNN của CBCC cấp tỉnh ở khu

29


vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.9

Thực trạng trình độ chuyên môn của CBCC cấp huyện ở

29

khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.10 Thực trạng trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp

30

huyện ở khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.11 Thực trạng trình độ QLNN của CBCC cấp huyện ở khu

30

vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.12 Thực trạng trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã ở khu

31

vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.13 Thực trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ cấp xã ở

31


khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.14 Thực trạng trình độ QLNN của cán bộ cấp xã ở khu vực


32

đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.15 Thực trạng trình độ chuyên môn của công chức cấp xã ở

32

khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.16 Thực trạng trình độ lý luận chính trị của công chức cấp

33

xã ở khu vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.17 Thực trạng trình độ QLNN của công chức cấp xã ở khu

33

vực đô thị, đồng bằng, miền núi
Bảng 2.18 Nhu cầu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo của

39

CBCC cấp TW, tỉnh, huyện
Bảng 2.19 Nhu cầu đào tạo trình độ chuyên môn của CBCC cấp

39

TW, tỉnh, huyện, xã
Bảng 2.20 Nhu cầu bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị của CBCC


40

cấp TW, tỉnh, huyện, xã
Bảng 2.21 Nhu cầu bồi dưỡng trình độ QLNN của CBCC cấp TW,

40

tỉnh, huyện, xã
Bảng 2.22 Nhu cầu bồi dưỡng về ngoại ngữ, tiếng dân tộc của

41

CBCC cấp TW, tỉnh, huyện, xã
Bảng 2.23 Nhu cầu bồi dưỡng về tin học của CBCC cấp TW, tỉnh,
huyện, xã

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ CBCCVC trong hệ thống chính trị nói chung và trong bộ máy
nhà nước nói riêng có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng, quyết định trực tiếp
đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy việc xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong giai đoạn hiện nay luôn được Đảng
và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Với mong muốn chuyển từ một nền hành
chính quản lý truyền thống sang một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp;
hoạt động hiệu quả không thể tách rời việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC thông qua việc thực thi các chính sách ĐTBD một cách hiệu quả.

Nghị Quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08/11/2011 ban hành
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn đoạn 2011- 2020 cũng xác
định một trong những mục tiêu của chương trình là “Xây dựng đội ngũ
CBCCVC có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Đội ngũ CBCC là một trong những
lực lượng nòng cốt, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả cung cấp dịch vụ công, góp phần to lớn trong sự nghiệp phát triển
bền vững của đất nước.
Có thể nói đội ngũ CBCC trong thời gian qua đã cơ bản được kiện toàn,
chất lượng được nâng lên rõ rệt, phần nào đáp ứng được những đòi hỏi khắt
khe của thời kỳ hội nhập và phát triển. Để xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm
chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
và phát triển đất nước; chính sách ĐTBD có ý nghĩa quan trọng, góp phần
tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất
lượng và hiệu quả làm việc của CBCC; hướng tới mục tiêu là tạo được sự
thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ. Đảng và Nhà nước cũng đã đưa ra
rất nhiều những chủ trương, chính sách ĐTBD nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối với CBCC trong đó là

1


chính sách tiền lương để khuyến khích đội ngũ CBCC tận tâm, tận lực với
nhiệm vụ, phấn đấu rèn luyện, giữ gìn giá trị đạo đức, kỷ luật kỷ cương trong
hoạt động công vụ. Đặc biệt là chính sách thu hút nhân tài vào làm việc trong
các cơ quan, đơn vị của Nhà nước...
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, một số CBCC còn
bộc lộ một số điểm yếu về năng lực chuyên môn, phong cách làm việc còn
chậm đổi mới, đặc biệt về kỹ năng hành chính thiếu tính chuyên nghiệp; bị
tha hóa, biến chất về phẩm chất, đạo đức, lối sống gây thiệt hại cho cơ quan,

tổ chức, cho nhân dân, đất nước. Một trong những nguyên nhân đó là do
chính sách ĐTBD và tổ chức thực thi công tác ĐTBD chưa triệt để, chưa hợp
lý, chưa đủ sức mạnh để làm thay đổi hành vi, thái độ, quan điểm; chưa đủ
chế tài để giúp CBCC nhận ra quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của CBCC. Để
nâng cao chất lượng, hiệu quả của đội ngũ CBCC chúng ta cần có cái nhìn
tổng thể, đánh giá về thực trạng đội ngũ CBCC hiện nay. Từ đó nghiên cứu,
tìm hiểu, tiếp cận và đưa ra các giải pháp xây dựng chính sách ĐTBD cho
CBCC phù hợp với xu thế quốc tế nói chung và tình hình Việt Nam nói riêng.
Trước yêu cầu của công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước nhằm nâng
cao năng lực quản lý của bộ máy nhà nước, việc nâng cao chất lượng ĐTBD
cho CBCC là vấn đề rất cấp bách. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Vấn đề chính
sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay” làm luận
văn thạc sĩ chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về chính sách ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay là một vấn đề
phức tạp và cấp thiết. Nghiên cứu vấn đề này là góp phần đề xuất các giải
pháp để các cơ quan liên quan có thể áp dụng một cách đúng đắn và hiệu quả.
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề chính
sách ĐTBD CBCC như:

2


- “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC” của TS. Thang
Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, năm 2005).
- “Căn cứu lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống tiêu chí
đánh giá chất lượng công tác ĐTBD CBCC nhà nước”. Đề tài khoa học cấp
Bộ, Bộ Nội vụ, năm 2006
- “ĐTBD CBCC theo vị trí chức danh”. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ

Nội vụ, năm 2007.
- “Căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh
giá chất lượng ĐTBD CBCC nhà nước”. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ,
năm 2008.
- “Cơ sở khoa học của ĐTBD CBCC hành chính theo nhu cầu công
việc”. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ, năm 2008.
- PGS.TS. Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về CSC, Học viện
Khoa học Xã hội. Nội dung bài viết nói về khái niệm, nội dung, quy trình,
cách thức, đánh giá về CSC.
- GS.TS. Đinh Văn Tiến, Ths. Thái Vân Hà (2013) “Đổi mới ĐTBD
CBCCVC trong tình hình mới, đã phân tích vai trò, thực trạng ĐTBD
CBCCVC để đề xuất giải pháp đổi mới công tác ĐTBD CBCCVC chức trong
tình hình mới.
- PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, Ths Trần Thị Hạnh “Hoàn thiện quy
phạm pháp luật về ĐTBD CBCCVC trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 10
năm 2014 đã chỉ ra một số bất cập và hướng hoàn thiện đối với các văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động ĐTBD CBCCVC.
- “Nghiên cứu, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD
CBCC”. Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Nội vụ, năm 2014
- Lê Văn Dũng, “Tác động của chính sách cán bộ đối với đội ngũ
CBCC”. Nội dung bài viết nghiên cứu về tác động của chính sách cán bộ ảnh
hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ, nội dung công việc của CBCC.

3


Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các báo, tạp chí và một số
các tham luận tại các hội nghị, hội thảo, báo cáo hàng năm; Đề án ĐTBD
cũng đề cập đến từng khía cạnh của vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ CBCC
như:

- Bộ Nội vụ (2016), Báo cáo số 2303/BC-BNV ngày 23/5/2016 báo cáo
kết quả 5 năm thực hiện Quyết định số 1374/QĐ-BNV và triển khai Quyết
định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án ĐTBD CBCCVC giai đoạn 2016-2025
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Báo cáo Chuyên đề “Đẩy mạnh hoạt
động ĐTBD nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH đất nước”.
- Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo Chuyên đề “Các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động ĐTBD, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH đất nước”.
-

TS. Trương Thị Bạch Yến “Để xây dựng và thực hiện tốt chính sách

ĐTBD cán bộ” trên Tạp chí xây dựng Đảng số 4 năm 2016.
- TS. Nguyễn Thị La (2016) “ĐTBD CBCC trong quá trình CCHC trên
Tạp chí Cộng sản”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá vấn đề chính sách ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện
nay từ đó có những giải pháp chính sách, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
ĐTBD CBCC.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề chính sách ĐTBD
CBCC để đề xuất một số giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao
chất lượng ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu thực trạng vấn đề chính sách ĐTBD CBCC tìm ra những
ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân tồn tại để đề xuất một số giải pháp,

4



kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC trong giai đoạn
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận, vấn đề chính sách ĐTBD CBCC .
- Vận dụng lý luận về chính sách công để nghiên cứu thực tiễn vấn đề
chính sách ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay. Luận văn có nhiệm vụ làm rõ:
+ Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC tại Việt Nam
+ Nghiên cứu đưa ra giải pháp chính sách ĐTBD CBCC phù hợp với
điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC trong các cơ quan hành chính nhà
nước ở TW và địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Lấy số liệu nghiên cứu tổng hợp ở một số bộ, ngành và địa phương
trong toàn quốc làm cơ sở phân tích và đánh giá vấn đề chính sách, công tác
ĐTBD CBCC hiện nay từ đó đưa ra giải pháp trong việc xây dựng và hoàn
thiện chính sách ĐTBD CBCC.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu CSC từ lý
luận đến thực tiễn. Các quy phạm CSC về chu trình chính sách từ hoạch định
đến xây dựng, thực hiện và đánh giá CSC có sự tham gia của các chủ thể
chính sách. Lý luận CSC được soi sáng qua thực tiễn của CSC giúp hình
thành lý luận về chính sách chuyên ngành ĐTBD CBCC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu CSC kết hợp giữa nghiên cứu
lý thuyết và thực tế; phương pháp định tính, định lượng được áp dụng trong

nghiên cứu này.

5


- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi được tác giả sử dụng để
nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút nhân lực cho các cơ
quan nhà nước. Các bảng hỏi được thiết kế phù hợp với từng đối tượng điều
tra gồm: CBCC lãnh đạo, quản lý; công chức tham mưu, tổng hợp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Qua kết quả nghiên cứu, luận văn đã góp phần khái quát và làm rõ thêm
cơ sở lý luận về vấn đề chính sách ĐTBD CBCC; phân tích được thực trạng
trình độ, năng lực; tìm ra bất cập, hạn chế của đội ngũ CBCC trong phạm vi
toàn quốc; đề xuất một số giải pháp đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác
ĐTBD CBCC trong tình hình hiện nay.
Luận văn làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về chất lượng đội ngũ CBCC,
góp phần đẩy mạnh CCHC nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu và xây dựng chế độ, chính sách, chương trình, nội dung,
phương thức ĐTBD CBCC ở TW và địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3
chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về vấn đề chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
Chương 2. Thực trạng vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở Việt Nam.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Năng lực cán bộ, công chức
Đội ngũ CBCC là một nguồn lực chủ yếu trong hệ thống quản lý hành
chính có thể vận hành và hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Do tình
hình kinh tế - xã hội thường xuyên thay đổi đòi hỏi phải liên tục phát triển
năng lực của tất cả CBCC trong hệ thống quản lý hành chính. Năng lực của
CBCC được tiếp cận ở các khía cạnh:
- Thứ nhất: Năng lực lãnh đạo quản lý là khả năng dự báo, phán đoán,
khả năng xử lý tình huống, khả năng lãnh đạo của CBCC lãnh đạo, quản lý
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý hành
chính. Khả năng dự báo, phán đoán thực chất là nhà lãnh đạo, quản lý có tầm
nhìn về tương lai. Đó là “ý tưởng” về tương lai mà hệ thống tổ chức đưa ra.
Khả năng xử lý tình huống, đó là việc các nhà lãnh đạo, quản lý tìm hiểu để
nắm bắt được những việc đang diễn ra trong lĩnh vực công tác, hoạt động
cũng như trong chính hệ thống quản lý hành chính của mình. Tìm cách tốt
nhất cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời cho mọi thành viên trong hệ thống tổ
chức của mình. Khả năng hành động đó là việc nhà lãnh đạo, quản lý lên kế
hoạch chiến lược đối với nguồn nhân lực cho phép huy động được đúng
người, đúng lúc, đúng chỗ. Thách thức này phục thuộc vào khả năng đọc và
hiểu đúng môi trường cũng như hiểu rõ những năng lực cần thiết để thực thi
công việc một cách hiệu quả nhất. Nhà lãnh đạo, quản lý phải biết dung hòa

nhu cầu của cơ quan, tổ chức với mong đợi của mỗi CBCC và phải nhìn nhận
hoạt động lãnh đạo, quản lý như một phần tất yếu, là điều kiện cho sự phát
triển năng lực và quản lý tri thức của hệ thống quản lý hành chính.
- Thứ hai: Năng lực thực thi công vụ của mỗi CBCC, đây là lĩnh vực
khó phân tích. Lĩnh vực này liên quan tới cá tính, giá trị, niền tin của mỗi

7


CBCC và những yếu tố này định hướng cách xử lý công việc của họ. Năng
lực của mỗi cá nhân bao gồm: Khả năng đưa ra sang kiến có giá trị, dám chịu
trách nhiệm, sáng tạo, có khả năng phân biệt cái gì là quan trọng đối với công
việc, cái gì không quan trọng và có “khát vọng” đạt được kết quả. Năng lực
của mỗi CBCC được coi là khả năng của một người để hoàn thành công việc
được giao, xử lý tình huống (thậm chí cả tình huống không hề dự báo trước)
và thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định. Như vậy,
phải biết sử dụng tổng hợp các tài sản của một con người ví dụ như kiến thức,
kỹ năng và cá tính để đạt được các mục tiêu và mục đích cụ thể. Năng lực gắn
với bối cảnh mang tính cá nhân và năng động. Ngoài các kiến thức về lý luận
chính trị, QLNN, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực thi công vụ đã được
trang bị; đối với mỗi CBCC, năng lực còn bao hàm khả năng quan hệ giữa
CBCC với nhau, quan hệ với lãnh đạo, quản lý; với các tổ chức bên ngoài và
nhân dân trên cơ sở những thái độ, kỹ năng giao tiếp cần thiết. Năng lực của
mỗi CBCC không phải là tổng thể các kiến thức, kỹ năng, thái độ mà nó quy
tụ đồng thời các nguồn lực, hoạt động và kết quả cần đạt. CBCC phải biết
phối hợp các yếu tố trên trong một điều kiện, hoàn cảnh nhất định để hành
động một cách có năng lực.
1.2. Nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Công tác ĐTBD CBCC hiện nay là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong tiến trình CCHC hiện nay. Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp

hành TW khóa X đã khẳng định những thành tựu trong CCHC có được từ
hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCC. Đồng thời cũng nhìn nhận được
những yếu kém, bất cập từ đội ngũ này và một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong việc đổi mới công tác ĐTBD CBCC trong giai đoạn mới.
Nhu cầu là đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn để tồn
tại và phát triển. Đối với công tác ĐTBD CBCC hiện nay, nhu cầu được xuất
phát từ 3 nhóm:

8


- Nhu cầu của xã hội;
- Nhu cầu của tổ chức;
- Nhu cầu của CBCC.
Công tác ĐTBD của chúng ta hiện nay đã và đang triển khai thực hiện
để đáp ứng cả 3 nhóm nhu cầu trên. Thực tế, công tác ĐTBD CBCC hiện nay
được tiến hành chủ yếu trên cơ sở nhu cầu cần được nâng bậc, nâng ngạch
trong tiêu chuẩn chức danh công chức. Các chương trình ĐTBD được thiết kế
chủ yếu theo khung đã định sẵn, hầu như không có các chương trình mở hoặc
các chương trình đào tạo theo nhu cầu trên cơ sở các vấn đề được CBCC lựa
chọn. Do vậy, việc cử CBCC đi ĐTBD thường không xuất phát từ nhu cầu
thực tế của công vụ hoặc bản thân họ có nhu cầu tự nguyện. Sở dĩ có thực tế
này là do một số nguyên nhân:
- CBCC khó bố trí thời gian tham gia các khóa học ngoại trừ các khóa
học được cơ quan cử đi hoặc các khóa học liên quan tới quyền lợi của CBCC.
- Cơ sở ĐTBD chưa xây dựng được chương trình mở theo chuyên đề,
chức danh, hệ thống thứ bậc hành chính.
- Các chương trình ĐTBD còn trùng lắp, thể hiện tính thực tiễn và kỹ
năng chưa cao.
Từ việc nhìn nhận những hạn chế và bất cập trên chúng ta nhận thấy

rằng việc quán triệt tinh thần Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành TW khóa X về việc đổi mới công tác ĐTBD CBCC trong giai đoạn hiện
nay là vô cùng cần thiết.
1.3. Khái niệm vấn đề chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Xác định vấn đề CSC là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạch định
CSC. Xác định đúng vấn đề chính sách có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt
trong hoạch định chính sách. Nó quyết định đến việc xác định đúng mục tiêu,
đối tượng, chủ thể, thể chế, nhất là các giải pháp, công cụ chính sách. Một số
nhà khoa học cho rằng “Vấn đề chính sách là những nhu cầu tương lai của

9


đời sống xã hội cần đạt được bằng chính sách”. Về bản chất, nhu cầu tương
lai của xã hội chính là khoảng cách giữa mức sống hiện tại so với tương lai
theo quy luật vận động phát triển.
Vấn đề CSC là các nhu cầu, các giá trị, các cơ hội cải thiện đời sống
của người dân chưa được giải quyết, chưa được hiện thực hóa. Ngoài ra vấn
đề chính sách còn là vấn đề bức xúc, hệ trọng và cấp bách, muốn hay không
muốn buộc Nhà nước phải giải quyết. Nhà nước với hai chức năng cơ bản:
Chức năng quản lý và chức năng xã hội, mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội và
trong quản trị quốc gia nhà nước đều phải giải quyết để bảo đảm cho xã hội
ổn định, phát triển. Giải quyết bằng giải pháp, công cụ quản lý nào có hiệu
quả, Nhà nước phải tính toán cân nhắc lựa chọn. Một trong các công cụ quản
lý quan trọng và hữu hiệu là chính sách. Như vậy, vấn đề CSC còn là sự lựa
chọn cẩn trọng có tính toán kỹ lưỡng của Nhà nước.
Theo giáo trình “Những vấn đề cơ bản CSC” (Đỗ Phú Hải, 2012)
[23,tr.75] việc xác định vấn đề CSC là giai đoạn khởi đầu nằm trong chu trình
chính sách bao gồm từ bước khởi đầu phát hiện ra những mâu thuẫn nảy sinh
trong đời sống xã hội cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn

thành những mục tiêu của CSC. Vấn đề CSC được một số học giả trong,
ngoài nước nghiên cứu. Vấn đề chính sách là nhu cầu tương lai của đời sống
xã hội cần đạt được bằng chính sách. Tác giả lý giải nhu cầu tương lai của xã
hội chính là khoảng cách giữa mức sống hiện tại với tương lai theo quy luật
vận động và phát triển. Khoảng cách đó chính là mâu thuẫn, nếu mâu thuẫn
được giải quyết thì khoảng cách được lấp đầy; theo cách giải thích này thì
những mẫu thuẫn xã hội nẩy sinh phải được Nhà nước giải quyết bằng CSC.
Tuy nhiên, vấn đề chính sách có thể hiểu đơn giản là những mâu thuẫn,
trở ngại, khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, các
lĩnh vực hoạt động cần được giải quyết bằng chính sách để thoả mãn những
nhu cầu nhất định của xã hội. Một khi vấn đề kinh tế - xã hội trở thành vấn đề
chính trị thì là khi bắt đầu chu trình CSC - bắt đầu giai đoạn khởi đầu là xác

10


định vấn đề chính sách. Nguồn gốc của vấn đề chính sách là vấn đề xã hội
được chuyển thành vấn đề chính trị. Vấn đề là những mâu thuẫn nẩy sinh cần
được giải quyết để cho thực thể tồn tại và phát triển. Vấn đề chính sách sinh
ra từ những hoạt động kinh tế - xã hội, nguyện vọng người dân, tác động của
chủ thể quản lý xã hội, do quá trình toàn cầu hóa hoặc can thiệp từ bên ngoài.
Chẩn đoán vấn đề CSC đúng bản chất, đúng thời điểm, đúng đối tượng
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạch định, xây dựng CSC thành công.
Nếu xác định vấn đề của xã hội sai thì xử lý vấn đề chính sách sẽ bị sai. Việc
chẩn đoán CSC phải xác định đúng những bất hợp lý gây mâu thuẫn, tạo mất
cân bằng, mất ổn định, ngăn cản tăng trưởng, tạo khoảng cách giữa tiềm năng
và thực tế. Do đó phải đi vào bản chất của vấn đề xã hội như các vấn đề về
kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội, không đưa ra những vấn đề CSC có tính mơ
hồ, tù mù, không khả thi, không có giải pháp xử lý. Thêm vào đó, cần xác
định rõ quy mô và mức độ nghiêm trọng của vấn đề của xã hội để định rõ

phạm vi và mức độ can thiệp của CSC. Việc này cần được xem xét thông qua
các chỉ số tin cậy và biện pháp đo lường khoa học để nhận biết rõ: Tên gọi
vấn đề của xã hội, bằng chứng vấn đề, qui mô và mức độ nghiêm trọng của
vấn đề, khung thời gian dự định áp dụng CSC. Để chẩn đoán đúng bản chất
của vấn đề chính sách (thực chất là vấn đề của xã hội), cần đặt nó trong mối
tương tác với các vấn đề khác. Đây chính là cách thức để xác định rõ nguyên
nhân cốt lõi của vấn đề chính sách. Các nguyên nhân gây ra vấn đề có thể
theo dạng chuỗi theo thứ tự hoặc có tính tổng hợp của nhiều nguyên nhân
hoặc có thể là tác động qua lại giữa vấn đề và nguyên nhân.
Điểm mấu chốt là phải xác minh được mối quan hệ nhân - quả của các
yếu tố tác động tới vấn đề chính sách để xác định đúng bản chất của vấn đề.
Để làm được điều này cần lập ra danh sách giả thuyết về các mối quan hệ và
xác minh các giả thuyết đó để lên thành danh mục các mối quan hệ (còn được
gọi là cây vấn đề). Công cụ phân tích cây vấn đề, cây mục tiêu được sử dụng

11


hiệu quả cho việc này. Việc xác minh một cách khoa học các mối quan hệ này
sẽ giúp xác định đâu là vấn đề chính, cốt lõi, đâu là vấn đề phụ, vấn đề nhánh
đồng thời cũng đưa ra danh mục các vấn đề cần giải quyết và vấn đề có thể
giải quyết.
Chính sách ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay giữ vai trò quan trọng
để thực hiện công tác ĐTBD CBCC; CBCC là lực lượng đi đầu và quyết định
sự phát triển của đất nước. Đây là chủ thể đề ra đường lối, hoạch định và thực
hiện chính sách. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kiến thức và yêu cầu
trình độ hiểu biết luôn đặt ra, buộc họ không ngừng nâng cao kiến thức cho
bản thân. Để đáp ứng được yêu cầu này thì công tác ĐTBD CBCC đóng vai
trò quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội. Để xây dựng được
đội ngũ CBCC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, năng lực, tính

chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thì cần phải có các hình thức
ĐTBD phù hợp, hiệu quả. Đội ngũ CBCC phải được quan tâm ĐTBD về năng
lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ
nhân dân; xây dựng được đội ngũ CBCC thực sự có năng lực, biết giải quyết
các vấn đề được giao trên nguyên tắc hiệu quả và chất lượng.
Thời gian qua, công tác này đã thu được những thành tựu đáng kể, giúp
cho trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC ngày càng được nâng cao, bộ
máy nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn, ngày càng thích ứng với xu thế
phát triển mới của đất nước. Tuy nhiên, trong thực tế do những nguyên nhân
khác nhau, công tác ĐTBD CBCC vẫn còn những hạn chế đáng quan tâm.
Vấn đề ĐTBD CBCC là một định hướng mang tính chính trị quan
trọng của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
CBCC. Do vậy, trên quan điểm về CSC nói chung và nhiệm vụ của ĐTBD
CBCC nói riêng, có thể đưa ra khái niệm về Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC
như sau: “Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC là những mâu thuẫn nảy sinh
trong phát triển CBCC cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn

12


thành những mục tiêu của chính sách góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có
đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất, đạo đức đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước”.
Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC được luận giải bởi các lý do sau:
- Về mặt pháp lý CBCC là người làm việc cho Nhà nước có quyền và
nghĩa vụ được quy định trong Luật CBCC năm 2008, có nghĩa vụ cụ thể như:
Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa XHCN, bảo
vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia, ……Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trong đó,
có quyền được đi ĐTBD nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,

được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Đây chính là chính sách của Nhà
nước đối với CBCC. Nhà nước muốn và yêu cầu CBCC phải trung thành với
Nhà nước, tôn trọng và tận tụy với nhân dân, chấp hành nghiêm chỉnh chính
sách, pháp luật của Nhà nước thì Nhà nước phải có chính sách đối sử với
CBCC một cách thích hợp và đúng mực.
- Do vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ CBCC trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà
nước nói chung, hệ thống chính trị nói riêng được quyết định bởi năng lực,
phẩm chất và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC. Đội ngũ CBCC nhất là
công chức lãnh đạo quản lý là lực lượng tham mưu cho Đảng, Chính phủ
trong hoạch định xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Để có được đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, Nhà nước phải đặc
biệt quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC. Nhà nước cần có thái độ, quan
điểm đúng về công tác ĐTBD CBCC hay nói cách khác Nhà nước phải có
chính sách ĐTBD CBCC hợp lý, đủ mạnh. Nếu không có chính sách ĐTBD
CBCC một cách đúng đắn, hợp lý và đủ mạnh thì khó có thể đào tạo, xây

13


dựng được đội ngũ CBCC có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước.
- Mỗi giai đoạn cách mạng, mỗi giai đoạn xây dựng và phát triển đất
nước cần phải có một đội ngũ CBCC tương thích, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của giai đoạn đó; điều này đòi hỏi Nhà nước phải có thái độ, quan điểm, cách
xử sự đối với công tác ĐTBD CBCC phù hợp. Chính sách ĐTBD CBCC
không phải là cái nhất thành biến mà luôn phải nghiên cứu, bổ sung, hoàn
chỉnh hay ban hành chính sách mới về ĐTBD CBCC là nhiệm vụ thường

xuyên trong xây dựng đội ngũ CBCC.
- Hiện nay chất lượng ĐTBD CBCC còn nhiều bất cập, hạn chế. Một
trong các nguyên nhân là chưa có chính sách ĐTBD CBCC hợp lý và đủ
mạnh. Cần phải đổi mới hoàn thiện chính sách ĐTBD xây dựng đội ngũ
CBCC.
- Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nền kinh tế
thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ quan trọng và cấp bách đặt
ra là cần phải đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao trong đó có
đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Chất lượng ĐTBD CBCC phụ thuộc vào nội dung, chương trình, hình
thức, phương pháp ĐTBD CBCC, chất lượng đội ngũ giảng viên làm công tác
ĐTBD CBCC và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của hệ thống các cơ sở
ĐTBD CBCC. Để công tác ĐTBD CBCC đạt được mục tiêu, yêu cầu của
Nhà nước thì Nhà nước phải đầu tư xây dựng được nội dung, giáo trình
ĐTBD CBCC; xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên đạt chất lượng; đầu tư
xây dựng hệ thống các cơ sở ĐTBD CBCC hiện đại, chuyên nghiệp.
Nhà nước cần có chính sách thỏa đáng đầu tư cho công tác ĐTBD
CBCC. ĐTBD CBCC chỉ đạt được chất lượng, hiệu quả khi được được giải
bằng chính sách của Nhà nước. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính
sách về ĐTBD cho CBCC khá hiệu quả góp phần nâng cao trình độ cho đội
ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới. Nhưng trong quá trình triển

14


khai thực hiện, công tác ĐTBD gặp phải những khó khăn, vướng mắc cần giải
quyết. Đánh giá chung trong công tác ĐTBD CBCC còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Khi đất
nước trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập với sự
phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ và lượng lớn thông tin luôn

biến đổi từng ngày, từng giờ thì những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác ĐTBD CBCC là rất cần thiết.
Chính sách ĐTBD CBCC giữ vai trò quan trọng trong chiến lược của
Đảng và Nhà nước đồng thời có tác dụng thúc đẩy, giúp cho chính sách kinh
tế - xã hội đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề này đang gặp nhiều
bất cập và hiệu quả chưa cao; vì vậy, cần phải được giải quyết bằng các chính
sách đối với CBCC cụ thể:
- Hiện nay, đời sống và thu nhập của CBCC còn thấp cần có các chính
sách, chế độ cho CBCC để họ yên tâm tập trung cho công tác, giảm bớt sự
ràng buộc, phụ thuộc vào kinh tế gia đình. Chính sách đãi ngộ, động viên tinh
thần một cách hợp lý, giúp đội ngũ CBCC không tham ô, tham nhũng, lãng
phí tiền bạc, công sức của nhân dân.
- Đội ngũ CBCC sau khi được đi ĐTBD, Nhà nước nên có chính sách
sử dụng và quản lý phù hợp, khai thác sở trường, năng lực chuyên môn của
từng CBCC. Bố trí, sử dụng CBCC theo vị trí việc làm; đề bạt, bổ nhiệm theo
đúng quy trình. Việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC phải gắn với chế độ
quản lý chặt chẽ đội ngũ CBCC. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng, đề bạt,
khen thưởng phù hợp; đồng thời phải xử lý kịp thời, nghiêm minh những
CBCC vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị. Có như vậy, chính sách ĐTBD CBCC mới thực sự là động
lực thúc đẩy tính tích cực của đội ngũ CBCC. Để thực hiện mục tiêu ĐTBD
CBCC, Nhà nước dùng chính sách làm công cụ chủ yếu để giải quyết những
vấn đề công nhằm thúc đẩy quá trình nâng cao năng lực thực thi công vụ của
đội ngũ CBCC phù hợp với yêu cầu của nền công vụ Nhà nước.

15


Theo tác giả Đỗ Phú Hải (2012), việc xác định vấn đề và đề xuất chính
sách được thực hiện theo các bước sau: [23, tr. 75]

Nghiên cứu tổng quan vấn đề: Tổng quan rõ ràng về các trở ngại, khó
khăn, vướng mắc trong xã hội cần được giải quyết bằng chính sách hoặc các
bất hợp lý gây mâu thuẫn, mất cân bằng, mất ổn định về kinh tế - xã hội, ngăn
cản tăng trưởng kinh tế hoặc những nhu cầu trong tương lai cần đạt được bằng
chính sách. Tìm kiếm vấn đề qua đặc trưng cơ bản sau: Vấn đề chính sách có
mối quan hệ biện chứng với môi trường tồn tại, vấn đề chỉ có thể giải quyết
bằng CSC thì mới có thể phát triển; theo quy luật vận động, vấn đề CSC của
xã hội mang cả tính hiện thực và tương lai, các hiện tượng đang tồn tại thực tế
sẽ làm nẩy sinh những vấn đề trong tương lai.
Xác định quy mô, mức độ nghiêm trọng của vấn đề: Từ tổng quan vấn
đề của xã hội đã xác định được cần tiến hành nghiên cứu thực tiễn để xác định
quy mô, mức độ nghiêm trọng của vấn đề trong đời sống kinh tế xã hội. Việc
lựa chọn vấn đề chính sách dựa vào tính bức xúc của vấn đề chính sách so với
nhu cầu xã hội, ý nguyện của người dân và doanh nghiệp, đồng thời căn cứ
vào yêu cầu QLNN đối với vấn đề chính sách, năng lực tổ chức giải quyết vấn
đề chính sách của Nhà nước. Lựa chọn vấn đề CSC cũng còn phải tính đến
khả năng tham gia giải quyết vấn đề của đối tượng chính sách.
Trình bày vấn đề chính sách: Sau khi nghiên cứu, vấn đề chính sách
cần được trình bày một cách rõ ràng, nội dung đầy đủ các phần (mô tả vấn đề,
nguyên nhân gây ra, phân tích bản chất vấn đề).
Trước hết đề xuất các giải pháp, công cụ chính sách và thiết kế các
phương án CSC: Dựa trên kết quả phân tích nguyên nhân và bản chất vấn đề
để đề xuất các phương án CSC nhằm giải quyết được vấn đề.
Phân tích chính sách: Phân tích cụ thể các phương án chính sách với
một bộ giải pháp/công cụ chính sách kèm theo mỗi phương án, xem xét phân

16


tích ưu nhược điểm của mỗi phương án làm cơ sở cho việc lựa chọn CSC phù

hợp nhất.
Đề xuất vấn đề chính sách: Hoàn thiện phương án tối ưu và đề xuất
việc hình thành chính sách.
1.4. Nguyên nhân của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức
Để lựa chọn đúng vấn đề chính sách ĐTBD CBCC cần phải phân tích
vấn đề chính sách, phân tích nguồn gốc chính sách. Đây là bước quan trọng
trong quá trình phân tích chính sách. Muốn có một chính sách ĐTBD CBCC
tốt, có chất lượng thì đầu tiên phải xác định đúng vấn đề chính sách ĐTBD.
Cần nhận dạng đúng mâu thuẫn và xác định chính xác nguyên nhân gây ra
mâu thuẫn mới xác định đúng nhu cầu xã hội cần phải giải quyết bằng chính
sách ĐTBD, để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp. Để xác định đúng vấn đề
chính sách ĐTBD CBCC cần sử dụng các công cụ và phương pháp phân tích
vấn đề chính sách ĐTBD.
Kết quả phân tích xác định vấn đề chính sách ĐTBD CBCC sẽ được sử
dụng làm cơ sở thuyết phục Chính phủ về sự cần thiết phải giải quyết vấn đề
bằng công cụ chính sách. Qua phân tích xác định vấn đề chính sách ĐTBD
CBCC các chủ thể hoạch định chính sách sẽ hiểu rõ bản chất, ý nghĩa chính
trị, quy mô, tầm quan trọng, tính bức của vấn đề chính sách ĐTBD CBCC đối
với đời sống xã hội, tính phức tạp của vấn đề chính sách, tính thời cơ ban
hành chính sách, khả năng giải quyết vấn đề bằng chính sách của Nhà nước,
khả năng tồn tại của chính sách với các công cụ quản lý của Nhà nước, kết
quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của chính sách so với yêu cầu QLNN.
Để xác định đúng vấn đề chính sách cần phải phân tích nguồn gốc vấn
đề chính sách. Vấn đề chính sách là những mâu thuẫn nảy sinh cần được giải
quyết để thực thể xã hội tồn tại và phát triển. Như vậy, vấn đề chính sách
thường gắn liền với các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình vận động và phát
triển của xã hội, từ thực trạng nội tại của xã hội.

17



Vấn đề chính sách có nguồn gốc sâu xa là hoạt động thực tiễn trong xã
hội, những tác động của chủ thể quản lý, những nguyện vọng và mong muốn
của người dân, những tác động của môi trường bên ngoài xã hội. Xác định
vấn đề chính sách có thể xem xét qua các đặc trưng của nó đó là mối quan hệ
biện chứng giữa chính sách với môi trường. Các yếu tố trong môi trường kinh
tế - xã hội vận động không ngừng và sinh ra các vấn đề trong đó có vấn đề
chính sách.
Ngoài ra, để xác định, lựa chọn đúng vấn đề chính sách ĐTBD CBCC
cần dựa trên các căn cứ sau:
- Tính bức xúc của vấn đề chính sách ĐTBD CBCC so với nhu cầu của
xã hội;
- Yêu cầu quản lý Nhà nước đối với vấn đề chính sách ĐTBD CBCC;
- Khả năng tổ chức giải quyết vấn đề chính sách ĐTBD CBCC của Nhà
nước;
- Khả năng tham gia giải quyết vấn đề của các đối tượng chính sách.
Nguyên nhân gây nên vấn đề chính sách ĐTBD CBCC chính là năng
lực hệ thống các cơ sở ĐTBD; số lượng, trình độ giảng viên; nội dung,
chương trình, tài liệu ĐTBD chính vì vậy cần phải đổi mới, nâng cao năng lực
hệ thống các cơ sở ĐTBD; đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung, chương
trình, tài liệu và phương pháp, hình thức ĐTBD CBCC. Trong đó các nguyên
nhân được xác định như sau:
- Hệ thống cơ sở ĐTBD CBCC chưa phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và quy mô, thình thức ĐTBD;
- Hạn chế về chất lượng cơ sở vật chất của các cơ sở ĐTBD CBCC;
- Yếu kém về nội dung, chương trình, tài liệu ĐTBD CBCC;
- Hạn chế về phương pháp và hình thức ĐTBD CBCC;
- Tiêu chuẩn đối với giảng viên, giảng viên kiêm nhiệm còn thấp;
- Năng lực chủ thể hoạch định chính sách giảng viên còn yếu kém;


18


- Chính sách ĐTBD CBCC chưa bám sát hành động chính sách theo vị
trí việc làm.
(Xem Phụ lục 1)
Kết luận Chƣơng 1
Tất cả các Quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng,
giáo dục đào tạo luôn là nền tảng cơ sở để có một nguồn nhân lực đủ trình độ
đáp ứng được các yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. ĐTBD không chỉ
đơn thuần là ĐTBD về nghiệp vụ chuyên môn mà còn bồi dưỡng về chính trị,
đạo đức, ý thức trách nhiệm, vai trò và vị trí của người CBCC trong bộ máy
Nhà nước.
Vấn đề chính sách ĐTBD CBCC là những mâu thuẫn nảy sinh trong
phát triển CBCC cần được giải quyết bằng chính sách cho đến khi hoàn thành
những mục tiêu của chính sách góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có đủ trình
độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây
dựng và phát triển đất nước.
Để công tác ĐTBD CBCC đạt hiệu quả, chất lượng; Nhà nước cần ban
hành và thực hiện những giải pháp chính sách ĐTBD thiết thực, đảm bảo thực
thi trong cuộc sống. Chính sách ĐTBD có đạt hiệu quả phụ thuộc nhiều yếu
tố: Trình độ, năng lực của người xây dựng chính sách; thể chế chính trị; yếu
tố bên ngoài; yếu tố bên trong; sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức; nhưng
yếu tố quan trọng nhất là CBCC - người trực tiếp thụ hưởng chính sách.
CBCC được cử đi ĐTBD phải nhiệt huyết, tiếp thu, lĩnh hội những kiến thức
được truyền đạt từ các giảng viên để áp dụng vào công việc chuyên môn như
vậy thì công tác ĐTBD mới đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, cần có các chế độ,
chính sách đối với CBCC đi học; sau khi hoàn thành khóa ĐTBD, CBCC
được cơ quan, tổ chức bố trí công việc hợp lý, chế độ đãi ngộ phù hợp, khen

thưởng khi đạt thành tích trong thực hiện nhiệm vụ.

19


×