Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

đánh giá thực trạng công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại xã gia xuyên, huyện gia lộc, thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.13 KB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
-----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUỐC BẢO
VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ GIA XUYÊN,HUYỆN GIA
LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG”

Người thực hiện

: ĐỖ THỊ THU HOÀI

Lớp

: K57-MTA

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn : TS. PHAN THỊ THÚY
Địa điểm thực tập

: XÃ GIA XUYÊN, HUYỆN GIA LỘC,


TỈNH HẢI DƯƠNG


Hà Nội - 2016

2

2


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUỐC BẢO
VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ GIA XUYÊN,HUYỆN GIA
LỘC,TỈNH HẢI DƯƠNG”

Người thực hiện

: ĐỖ THỊ THU HOÀI

Lớp

: K57-MTA

Khóa


: 57

Chuyên ngành

:KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn : TS. PHAN THỊ THÚY
Địa điểm thực tập

:XÃ GIA XUYÊN, HUYỆN GIA LỘC,
TỈNHẢI DƯƠNG

3

3


Hà Nội - 2016

4

4


LỜI CẢM ƠN
Với phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn,
nhà trường gắn liền với xã hội.Học viện nông nghiệp Việt Nam hàng năm đã tổ
chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội quý báu để
các sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sau khi ra trường, được

vaanjj dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng
cho bản thân.
Được sự đồng của ban giám hiệu nhà trường, Ban CHủ Nhiệm Khoa
Môi Trường, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề tôt nghiệp:”Đánh giá thực
trạng quản lý thuốc BVTV tại xã Gia Xuyên, Huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải
Dương”. Trong quá trình thực hiện chuyên đề không tránh khói thiếu sót tôi
rất mong nhận được sự góp ýcủa qquy thầy cô giáo, các bạn sinh viên để
chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn G.V TS.Phan Thị Thúy, đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Uỷ Ban Nhân Dân xã gia
Xuyên và các cán bộ và các hộ dân tại địa phương đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện nghiên cứu đề tài trong thời gian qua.
Hải dương, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Hoài

5


MỤC LỤC

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BV&KDTV

:


BVTV

:

CP
GTSX
HTX DVNN

:
:
:

Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật
Bảo thực vật

Chính phủ
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp
HD – BVTV
:
Hướng dẫn bảo vệ
thực vật
HST
:
Hệ sinh thái
KNNK
:
Kinh ngạch nhập

khẩu

:
Nghị định
IPM
:
Quản lý dịch hại tổng
hợp
BNN&PTNT
:
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
QĐ – BNN
:
Quyết định của bộ
nông nghiệp
QLNN
:
Quản lý nhà nước
SV
:
Sinh vật
TT – BNN &PTNT : Thông tư của bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn
TTB
:
Thuốc trừ bệnh
TTC
:
Thuốc trừ cỏ

TTS
:
Thuốc trừ sâu
UBND
:
ủy ban nhân dân

7


DANH MỤC BẢNG

8


DANH MỤC HÌNH

9


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp, nông dân chiếm khoảng 70% dân số cả
nước. Do vậy, nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng. Hiện nay, việc sử
dụng hóa chất thuốc BVTV là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất
nông nghiệp của người dân. Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp có
khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Điều kiện này thuận lợi cho sự pháp triển của
cây trồng nhưng cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của
sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do vậy việc sử dụng thuốc BVTV để
phòng trừ sâu bệnh, dịch hại baoe vệ mùa màng và giữ an ninh lương thực

vấn là biện pháp quan trọng chủ yếu. Theo số liệu thống kê từ cục
BVTV(2012), năm 2001 tổng lượng thuốc BVTV được sử dụng ở việt nam là
36 nghìn tấn và con số này tăng lên gấp đôi vào năm 2010(75,8 nghìn tấn).
Xu hướng sử dụng thuốc BVTV ngày một gia tăng này cho thấy nguy cơ gây
ra ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và có thể dẫn đến
nhờn thuốc gây bùng phát dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nguy hại lớn
hơn.
Xã Gia Xuyên là một xã thuần nông, thuộc huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương.có diện tích đất nông nghiệp chiếm 57,76% tổng diện tích đất tự
nhiên. Là một xã có diện tích đất nông nghiệp lớn chủ yếu trồng các loại cây
hoa màu và cây nông nghiệp phục vụ cho tiêu dùng và phát triển kinh tế. Gia
Xuyên cũng là một xã có lượng lớn nông sản, hoa màu phục vụ cho nhu cầu
lương thực, thực phẩm cho toàn xã và các vùng lân cận. Trong những năm
gần đây việc phát triển kinh tế ngày mạnh trên thị trường yêu cầu về nông sản
ngày càng cao để đạt được hiệu quả kinh tế người sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật ngày càng nhiều cả về liều lượng lẫn số lượng. Tuy nhiên việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật của người dân còn một số hạn chế gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường. Bên cạnh đó là biến đổi khí hậu thất thường dẫn đến tình
trạng sâu bệnh hại ngày một gia tăng đòi hỏi người dân phải sử dụng một
lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật để ngăn chặn dịch bệnh hại nhưng việc này
10


cũng để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho môi trường, sức khỏe con người và
chất lượng nông sản. Trước thực trạng trên em lựa chọn nghiên cứu đề tài:”
đánh giá thực trạng công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại xã Gia
Xuyên, huyện Gia Lộc, thành phố Hải Dương”.
Mục tiêu nghiên cứu
-


Thực trạng công tác quản lý thuốc BVTV của xã Gia Xuyên, huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương.

-

Hiện trạng sản xuất nông nghiệp và Thực trạng sử dụng thuốc BVTV của
người dân ở xã Gia Xuyên, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

-

Đánh giá của người dân về công tác quản lý thuốc BVTV của xã Gia Xuyên,
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

-

Đề suất một số giải pháp để công tác quản lý thuốc BVTV tại xã đạt hiệu quả
cao.

11


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm thuốc BVTV
Thuốc BVTV là những hợp những hợp chất hóa học(cô cơ, hữu cơ),
những chế phẩm sinh học(chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, siêu vi khuẩn,
tuyến trùng,…), những chất có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để
bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những sinh vật gây
hại( côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột…).
Theo quy đinh tại điều 1, chương 1, điều lệ quy định quản lí thuốc

BVTV(ban hành kèm theo nghị định số 58/2002/NĐ ngày 03/06/2002 của
chính phủ), ngoài tác dụng phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật,
thuốc BVTV còn bao gồm cả những chế phẩm có tác dungj điều hòa sinh
trưởng thực vật, các chất làm rụng lá, làm khô cây, giúp cho việc thu hoạch
mùa màng bằng cơ giới được thuận tiện(thu hoạch bông vải, khoai tây bằng
máy móc). Những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh
vật gây hại tài nguyên thực vật đến triệt để tiêu diệt.
Ở nhiều nước trên thế giới thuốc BVTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại.
sở dĩ gọi là thuốc trừ dịch hại là vì những sinh vật gây hại cho cây trồng và
nông sản (côn trùng, chuột, nấm, cỏ dại) có một tên chung là những dịch hại.
1.1.2. Một số thuật ngữ thường dung khi sử dụng thuốc BVTV
Khi sử dụng thuốc BVTV, cần biết một số khái niệm liên quan để mua
đúng thuốc và hiểu rõ hướng dẫn sử dụng. Theo PGS.TS. Trần Văn Hai(2008)
đã đưa ra một số thuật ngữ dùng trong thuốc BVTV như sau:
-

Tên thuốc: Do nhà sản xuất đặt tên để phân biệt sản phẩm của hãng này với
hang khác. Một loại thuốc có thể mang 3 tên khác nhau: tên hóa học, tên
chung, tên riêng.

-

Hoạt chất: Là thành phần chính của thuốc, quyết định đặc tính và công dụng
của thuốc. Cùng một hoạt chất có thể có nhiều tên thương mại khác nhau.

12


-


Các chất phụ gia: Giúp thuốc phân bố đều khi pha chế, bám dính tốt và loang
trải đều trên bề mặt cây trồng khi phun. Cùng một loại hoạt chất những hiệu
quả thuốc có thể khác nhau là do bí quyết về các chất phụ gia của mỗi nhà sản
xuất khác nhau

-

Nồng độ, liều lượng: Nồng độ là lượng thuốc cần dùng để pha loãng với 1
đơn vị thể tích dung môi, thường là nước. Liều lượng là lượng thuốc cần áp
dụng cho 1 đơn vị diện tích.

-

Tính độc: biểu thị bằng LD50 là liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí
nghiệm(chuột bạch, thỏ, chó,chim hoặc cá…) tính bằng đơn vị mg/kg thể
trọng. Dùng để đánh giá độ độc của thuốc dựa vào thông tin trên bao bì, LD50
càng nhỏ thì độ độc càng cao.

-

Dịch hại(pest): Dùng chỉ loài sinh vật gây hại cho người, cho mùa màng,
nông lâm sản, công trình kiến trúc, cho cây, cho môi trường sống. Bao gồm
các loài con trùng, tuyến trùng, vi sinh vật gây bệnh cây, cỏ dại, các loài gặm
nhấm, chim và động vật phá hoại cây trồng. Danh từ này không bao gồm các
vi sinh vật gây bệnh cho người, cho gia súc.

-

Thuốc trừ dịch hại(pesticide):Là những chất hay hỗn hợp chất dung để ngăn
ngừa, tiêu diệt hay phòng trừ các loại dịch hại gây hại cho trồng, nông lâm

sản, thức ăn gia súc, hoặc những loại côn trùng, ve bét gây hại cho người và
gia súc. Thuật ngữ này còn bao gồm cả các chất điều hòa sinh trưởng cây
trồng, chất làm rụng quả sớm và các chất dung trước hay sau thu hoạch để
bảo vệ sản phẩm không bị hư thối trong bảo quản và chuyên chở. Thế giới
cũng quy định thuốc trừ dịch hại còn bao gồm thuốc trừ ruồi, muỗi trong y tế
và thú y.

-

Thời gian cách ly: là khoảng thời gian tính từ ngày cây trồng hoặc sản phẩm
cây trồng được xử lý thuốc lần cuối cùng cho đến ngày thu hoạch làm thức ăn
cho người và vật nuôi mà không tổn hại đến sức khỏe.Thời gian cách ly khác
nhau với từng loại thuốc khác nhau trên các loại cây trồng khác nhau, tùy theo
tốc độ phân hủy của thuốc. Thí dụ thời gian cách ly của thuốc Cypermethrin

13


được quy định với rau ăn lá là 7 ngày, rau ăn quả là 3 ngày, bắp cải 14 ngày,
hành 21 ngày (Lê Huy Bá và Lâm Minh Triết, 2005).
-

Dư lượng: là phần còn lại của hoạt chất, các sản phẩm chuyển hóa và các
thành phần khác có trong thuốc, tồn tại trên cây trồng, nông sản, đất, nước sau
một thời gian dưới tác động của hệ sống (living systems) và điều kiện ngoại
cảnh( ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm…). Dư lượng thuốc được tính bằng
mg(miligam) thuốc có 1kg nông sản, đất hay nước(mg/kg).
Như vậy, dư lượng thuốc BVTV bao gồm bất kỳ dẫn xuất nào của thuốc
cũng như các sản phẩm chuyển hóa của chúng có thể gây độc cho môi sinh,
môi trường.

1.2. Phân loại thuốc BVTV
Thuốc BVTV đang được sử dụng trên thị trường rất đa dạng về chủng
loại, phong phú về sản phẩm. Tùy theo mục đích nghiên cứu có nhiều cách để
phân loại thuốc BVTV.
1.2.1. Phân loại theo độc tính
Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại. Đơn vị
đo lường được biểu thị dưới dạnh LD50(Lethal Dose 50) và tính bằng mg/kg
cơ thể. Các loại thuốc BVTV được chia các mức độ độc như sau:

-

Vạch màu đỏ trên nhãn là thuốc độc nhóm I, rất nguy hiểm.

-

Vạch màu vàng là thuốc độc nhóm II, cảnh báo có hại.

-

Vạch màu xanh da tời là thuốc độc nhóm III, lưu ýcẩn thận.

-

Vạch màu xanh lá cây là thuốc độc nhóm IV, ít độc.
Nhà xuất bản dung kí hiệu đầu lâu gạch chéo là vô cùng nguy hiểm độc,
có thể gây chết người.
Năm 1987, tổ chức y tế thế giới(WHO) và tổ chức lương thức thế
giới(FAO), trực thuộc liên hợp quốc phân loại độc tính của thuốc như sau:

14



Bảng 1.1. Phân loại độc tính thuốc BVTV của tổ chức WHO và FAO
LD50 (chuột) (mg/kg thể trọng)
Loại độc
Qua miệng
Qua Da
Chất rắn
Chất lỏng
Chất rắn
Chất lỏng
Nhóm Ia: cực độc
≥5
≥ 20
≥ 10
≥40
Nhóm Ib: rất độc
5 – 50
20 – 200
10 – 100
40 – 400
Nhóm II: độc vừa
50 – 500
200 – 2000
100 – 1000 400 – 4000
Nhóm III: độc nhẹ
>500
>2000
>1000
>4000

Nhóm IV: loại sản phẩm cấp không gây độc khi sử dụng bình thường
( Nguồn: Asian Development Bank, 1987

Nói chung, thuốc BVTV có LD50 thấp thì có độ độc cao và ngược lại.
Cho nên, trong khi sử dụng nhiều loại có cùng tác dụng như nhau, nên chọn
loại thuốc có LD50 cao, vì an toàn hơn.
Bảng 1.2.Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam
( theo PGS.TS Nguyễn Trần Oánh và cs(2007))
Nhóm Chữ
độc
đen

Nhóm
độc I

Rất
độc

Nhóm
độc II

Độc
cao

Hình
Vạch
tượng(đen) màu
Đầu lâu
xương chéo
trong hình

Đỏ
thoi vuông
trắng
Chữ thập đỏ
chéo trong
Vàng
hình thoi
vuông trắng

Đường chéo
không liền Xanh
Nguy
nét trong
nước
Nhóm hiểm
hình thoi
biển
độc III
vuông trắng
Cẩn
thận

Không biểu Xanh
tượng
lá cây

LD50 đối với chuột(mg/kg)
Qua miệng
Qua da
Thể

Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng
rắn
≤ 50

≤ 200

≤ 100

≤ 400

>50 –
500

>200 –
2000

>100 –
1000

>400 –
4000

500 –
2000

>2000 –
3000

>1000


>4000

>2000

>3000

>1000

>4000

15


1.2.2. Phân loại dựa trên đối tượng sinh vật hại
Theo PGS.TS Nguyễn Trần Oánh và cs(2007) thuốc BVTV được chia
thành từng nhóm tùy theo đối tượng sinh vật hại thường được chia làm 2 loại
chính là thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, ngoài ra còn có thuốc trừ bệnh, thuốc
diệt chuột và chất điều hòa sinh trưởng cây trồng.
-

Thuốc trừ sâu: là chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi
hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường để ngăn
ngừa tác hại của chúng đến cây trồng, nông sản, gia súc và con người. Gần
như tất cả các loại thuốc trừ sâu đều có nguy cơ làm thay đổi các hệ sinh thái;
nhiều loại thuốc trừ sâu độc hại với con người và tích tụ lại trong chuỗi thức
ăn.

-

Thuốc diệt cỏ: được dùng để diệt trừ các loại thực vật hoang dại, cỏ dại, cây

dại mọc lẫn với cây trồng; tranh chấp nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng với
cây trồng khiến cho chúng sinh trưởng và phát triển kém, ảnh hưởng đến năng
suất và phẩm chất nông sản. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng
nhất. Vì vậy, khi sử dụng cần đặc biệt thận trọng.

-

Thuốc trừ bệnh: bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hoá học, sinh học, có
tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và
nông sản bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất. TTB dùng
để bảo vệ cây trồng tốt hơn là diệt nguồn bệnh và không có tác dụng chữa trị
những bệnh do những yếu tố phi SV gây ra (thời tiết, đất úng, hạn...). TTB
bao gồm cả thuốc trừ nấm và trừ vi khuẩn.

-

Thuốc diệt chuột: là những hợp chất vô cơ, hữu cơ hoặc có nguồn gốc sinh
học, có hoạt tính và phương thức tác động rất khác nhau, được dùng đểdiệt
chuộtvà các loài gặm nhấm gây hại trên ruộng, trong nhà và kho. Chúng tác
động đến chuột chủ yếu 2 con đường vị độc và xông hơi (ở nơi kín đáo).

-

Chất điều hòa sinh trưởng: Ở nồng độ thích hợp, các hợp chất này kích thích
cây sinh trưởng và phát triển, tăng tỷ lệ nảy mầm, tăng sức sống, giúp cây
nhanh ra rễ, lá, hoa, quả, rút ngắn thời gian sinh trưởng; tăng năng suất và
chất lượng nông sản. Ở nồng độ cao thuốc dễ gây hại cho thực vật.
16



1.2.3. Phân loại dựa vào con đường xâm nhập
-

Thuốc có tác dụng tiếp xúc (thuốc ngoại tác động): là những loại thuốc có thể
gây độc cho cơ thể SV khi chúng xâm nhập qua da, biểu bì; thường dùng để
diệt các côn trùng sống không ẩn náu, các SV gây hại, trừ cỏ...

-

Thuốc có tác dụng vị độc (thuốc nội tác động): là những thuốc xâm nhập vào
cơ thể cùng với thức ăn qua con đường tiêu hóa; thường dùng để diệt các côn
trùng nhai, gặm, liếm, hút...

-

Thuốc có tác dụng xông hơi: qua dạng hơi, thuốc khuếch tán vào không khí
xung quanh dịch hại và xâm nhập vào cơ thể SV qua đường hô hấp.

-

Thuốc có tác dụng nội hấp: là những thuốc có khả năng xâm nhập vào cây
qua thân, lá hoặc rễ...; được dịch chuyển ở trong cây; diệt được dịch hại ở
những nơi xa vùng tiếp xúc với thuốc.

-

Thuốc có tác dụng thấm sâu: là những thuốc có khả năng xâm nhập qua biểu
bì thực vật, thấm vào các tế bào phía trong, diệt dịch hại sống trong cây và
các bộ phận của cây
1.2.4. Phân loại dựa vào nguồn gốc hóa học


-

Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay
các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.

-

Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật( các loài kí sinh, thiên
địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật( như các loài kháng sinh…) có khả
năng tiêu diệt dịch hại.

-

Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ( như dung dịch
bocđô, lưu huỳnh với lưu huỳnh vôi…) có khả năng tiêu diệt dịch hại.

-

Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả
năng tiêu diệt dịch hại( như các hợp chất clo hữu cơ, lân hữu cơ, cacbamat…).
Gần đây, do nhiều dịch hại đã hình thành tính chống nhiều loại thuốc có
cùng một cơ thể, nên người ta còn phân loại theo cơ chế tác động của các loại
thuốc( như thuốc kìm hãm men cholinesterase,GABA, kìm hãm hô hấp…)
hay theo phương thức tác động( thuốc điều khiển sinh trưởng côn trùng, thuốc
triệt sản, chất dẫ dụ, chất gây ngán). Được phân chia theo các dạng
17


thuốc( thuốc bột, thuốc nước…) hay phương pháp sử dụng( thuốc dùng để

phun lên cây, thuốc xử lí giống…)
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên, tùy mục đích nghiên cứu và sử
dụng, người ta còn phân loại thuốc BVTV theo nhiều cách khác nữa. Không
có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối, vì một loại thuốc có thể
trừ nhiều loại dịch hại khác nhau, có nhiều lúc cơ chế tác động khác nhau;
trong thành phần của thuốc có các nhóm hay nguyên tố gây độc khác nhau…
nên các thuốc có thể xếp vào nhiều nhóm khác nhau.Theo PGS.TS. Nguyễn
Trần Oánh và cs(2007).
1.2.5. Phân loại theo thời gian phân hủy
Mỗi loại thuốc BVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều chất
có thể tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật
nhưng cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường.
Bảng 1.3. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
STT
1
2
3
4

Phân nhóm
Nhóm hầu
như không
phân hủy
Nhóm khó
phân hủy
Nhóm phân
hủy trung
bình
Nhóm dễ
phân hủy


Thời gian
phân hủy
2 – 5 năm

Thí dụ
Các hợp chất hữu cơ chứa kim loại: Thủy
ngân (Hg), Asen (As) … Các loại hóa chất
này đã bị cấm sử dụng ở nước ta.
DDT, 666 (HCH) - đã bị cấm sử dụng và
các hợp chất clo khó phân hủy.

1 - 18
tháng

Thuốc loại hợp chất hữu cơ có chứa clo
(điển hình là thuốc diệt cỏ 2,4 – D)

1 – 12
tuần

Hợp chất phốt pho hữu cơ, cacbamat
( Nguồn: Phạm Thị Phẩm, 2010)

Trên đây là các cách phân loại thuốc BVTV thông dụng nhất. Ngoài ra,
tuỳmục đích nghiên cứu và sử dụng, người ta còn phân loại theo nhiều cách
khác nữa. Không có sự phân loại thuốc BVTV nào mang tính tuyệt đối.
1.3. Các dạng thuốc BVTV
Để phục vụ cho từng mục đích khác nhau trong công tác bảo vệ cây trồng
và nông sản, người ta đã tạo ra rất nhiều dạng chế phẩm.

18


Bảng 1.4. Các dạng thuốc BVTV
STT

Dạng
thuốc

1

Nhũ dầu

2

Dung
dịch

3

Bột hòa
nước

4

Huyền
phù

5


Hạt

6

Viên

7

Thuốc
phun bột

Chữ viết
tắt

Thí dụ

Tilt 250 ND,
ND, EC
Basudin 40 EC,
DC-Trons Plus 98.8 EC
Bonanza 100 DD,
DD, SL,
Baythroid 5 SL,
L, AS
Glyphadex 360 AS
BTN,
Viappla 10 BTN,
BHN,
Vialphos 80 BHN,
WP, DF,

Copper-zinc 85 WP,
WDG, SP Padan 95 SP
HP, FL,
Appencarb super 50 FL,
SC
Carban 50 SC
Basudin 10 H,
H, G, GR
Regent 0.3 G
Orthene 97 Pellet,
P
Deadline 4% Pellet
BR, D

Karphos 2 D

Ghi chú
Thuốc ở thể lỏng,
trong suốt.
Dễ bắt lửa cháy nổ
Hòa tan đều trong
nước, không chứa
chất hóa sữa
Dạng bột mịn, phân
tán trong nước thành
dung dịch huyền
phù
Lắc đều trước khi sử
dụng
Chủ yếu rãi vào đất

Chủ yếu rãi vào đất,
làm bả mồi.
Dạng bột mịn,
không tan trong
nước, rắc trực tiếp

(Nguồn: theo PGS.TS. Trần Văn Hai(2007)

ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate.
DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension.
BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder,
DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder.
HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate.
H: hạt, G: granule, GR: granule.
P: Pelleted (dạng viên)
BR: Bột rắc, D: Dust.
1.4. Cơ chế tác động của thuốc BVTV
Sau khi chất độc xâm nhập được vào tế bào, tác động đến trung tâm sống,
tùy từng đối tượng và tùy điều kiện khác nhau gây ra các tác động sau trên cơ
thể sinh vật. theo PGS.TS. Nguyễn Trần Oánh và cs(2007) cơ chế tác động
của thuốc BVTV bao gồm.
1.4.1. Tác động cục , toàn bộ
Chất độc chỉ gây ra những biến đổi tại những mô mà chất độc trực tiếp
tiếp xúc với chất độc nên gọi là tác động cục bộ( như những thuốc có tác động
19


tiếp xúc). Nhưng có nhiều chất độc sau khi xâm nhập vào sinh vật, lại loang
khắp cơ thể, tác động đến cả cơ quan ở xa nơi thuốc tác động hay tác động
đến toàn bộ cơ thể gọi là chất có tác động toàn bộ( những thuốc có tác dụng

nội hấp thường thể hiện đặc tính này.
1.4.2. Tác động tích lũy
Khi sinh vật tiếp xúc với chất độc nhiều lần, nếu quá trình hấp thu nhanh
hơn quá trình bài tiết, sảy ra hiện tượng tích lũy hóa học. Nhưng cũng có
trường hợp cơ thể chỉ tích lũy những hiệu ứng do các lần sử dụng thuốc lặp đi
lặp lại mặc dù liều lượng thuốc ở các lần dùng trước đó bị bài tiết ra hết được
gọi là sự tích lũy động thái hay tích ũy chức năng.
1.4.3. Tác động liên hợp
Khi hỗn hợp hai hay nhiều chất với nhau, hiệu lực của chúng có thể tăng
lên và hiện tượng này được gọi là tác động liên hợp. Nhờ tác động liên hợp,
khi hỗn hợp hai hay nhiều thuốc khác nhau, giảm được số lần phun thuốc,
giảm chi phí phun và phun vừ diệt đồng thời nhiều loại dịch hại cùng lúc.
1.4.4. Tác động đối kháng
Ngược với hiện tượng liên hợp là tác động đối kháng, có nghĩa khi hỗn
hợp, chất độc này làm suy giảm độ độc của chất độc kia. Hiện tượng đối
kháng có thể được gây ra dưới tác động hóa học. lí học và sinh học của các
thuốc với nhau.
Nghiên cứu tác động liên hợp và đối kháng có ý nghĩa rất lớn trong công
nghệ gia công thuốc và là cơ sở cho hai hay nhiều loại thuốc được hỗn hợp
với nhau.
1.4.5. Hiện tượng mấn cảm
Các cá thể xảy ra hiện tượng quá mẫn cảm khi tác động của chất được
lặp lại. Dưới tác động của chất độc, các sinh vật có độ nhạy cảm cao với chất
độc. Chất gây ra hiện tượng này được gọi là chất cảm ứng. Khi chất cảm ứng
đã tác động được vào cơ thể với liều lượng nhỏ cũng có thể gây hại cho sinh
vật. Nếu chất độc xâm nhập trước giai đoạn tột cùng của sự cảm ứng, hiện
tượng quá mẫn cảm sẽ không xảy ra và cơ thể sinh vật lại có thể hồi phục.
20



Một số chất độc khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật, không làm chết sinh
vật đó, nhưng phá hoại các chức năng sinh lí của từng cơ quan riêng biệt, làm
sinh vật không phát triển được bình thường, như côn trùng không đẻ được hay
là đẻ ít và có tỷ lệ trứng nở thấp, khả năng sống sót kém…
Ngoài ra, chất độc có thể làm cho sinh vật phát triển kém, còi cọc, gây
ra những vết thương cơ giới ảnh hưởng hoạt động hệ men và các hệ sống
khác.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nồng độ độc của thuốc BVTV
Theo PGS.TS. Nguyễn Trần Oánh và cs(2007) yếu tố ngoại cảnh ảnh
hưởng trực tiếp đến lý hoá tính của thuốc BVTV, đồng thời ảnh hưởng ñến
trạng thái sinh lý của sinh vật và khả năng sinh vật tiếp xúc với thuốc, nên
chúng ảnh hưởng đến tính độc của thuốc cũng như khả năng tồn lưu của thuốc
trên cây.
1.5.1. Tác động của các yếu tố thời tiết, đất đai
-

Tính thấm của màng nguyên sinh chất: Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều
kiện ngoại cảnh như độ pH của môi trường, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ v.v…
Do tính thấm thay đổi, khả năng xâm nhập của chất độc vào tế bào sinh vật
cũng thay đổi, khả năng xâm nhập của chất độc vào tế bào sinh vật nhiều ít
khác nhau, nên độ độc của thuốc thể hiện không giống nhau.
Đại đa số các thuốc BVTV, trong phạm vi nhiệt độ nhất định( từ 10 – 40
độC), độ độc của thuốc với sinh vật sẽ tăng khi nhiệt độ tăng. Nhiệt độ cũng
ảnh hưởng mạnh đến độ bền tuổi thọ của sản phẩm. Nhiệt độ cao làm tăng
độ phân hủy của thuốc, làm tăng sự lắng đọng của các giọt hay hạt chất độc
trong thuốc dạng lỏng, gây phân lớp ở các thuốc dạng sữa, dạng huyền phù
đậm đặc.

-


Độ ẩm không khí và độ ẩm đất: Cũng tác động đến quá trình sinh ly của sinh
vật cũng như độ độc của chất độc. Độ ẩm của không khí và đất đã làm cho
chất độc bị thủy phân và hòa tan rồi mới tác động đến dịch hại. Độ ẩm cũng
tạo điều kiện cho thuốc xâm nhập vào cây đẽ dàng hơn.

21


Nhưng ngược lại, độ ẩm cũng ảnh hưởng rất mạnh đến lýtính của thuốc,
đặc biệt các thuốc ở thể rắn. Dưới tác dụng của độ ẩm ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng của thuốc, nên khi bảo quản nhà sản xuất thường khuyên thuốc
BVTV phải được cất nơi râm mát để chất lượng thuốc ít bị thay đổi.
-

Lượng mưa: vừa phải sẽ làm tăng khả năng hòa tan thuốc trong đất. Nhưng
mưa to, đặc biệt sau khi phun thuốc gặp mưa ngay, thuốc rất dễ bị rửa trôi,
nhất là đối với các thuốc dạng bột, các thuốc chỉ có tác dụng tiếp xúc. Vì vậy
không nên phun thuốc khi trời sắp mưa to.

-

Ánh sáng:Ảnh hưởng mạnh đến tính thấm của chất nguyên sinh. Cường độ
ánh sáng càng mạnh, làm tăng cường độ thoát hơi nước, tăng khả năng xâm
nhập thuốc vào cây, hiệu lực của thuốc do vậy càng cao. Nhưng một số loại
thuốc lại dễ bị ánh sáng phân hủy, nhất là ánh sáng tím, do đó thuốc hay bị
giảm hiệu lực. Mặt khác dưới tác động của ánh sáng mạnh thuốc dễ xâm nhập
vào cây nhanh, dễ gây cháy lá cây.

-


Đặc tính lí hóa của đất:Ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu lực của các loại thuốc
phun vào đất. Khi phun vào đất, thuốc thường bị keo đất hấp phụ do trong đất
có keo và mùn. Hàm lượng keo và mùn càng cao, thuốc càng bị hấp phụ vào
đất, lượng thuốc được sử dụng càng nhiều; nếu không tăng lượng dùng thì
hiệu lực của thuốc bị giảm.

-

Hàm lượng chất dinh dưỡng có trong đất: Có thể làm giảm hay tăng độ độc
của thuốc BVTV.

-

Độ pH của đất: Có thể phân hủy trực tiếp thuốc BVTV trong đất và sự phát
triển của vi sinh vậtđất. Thông thường, trong môi trường axit thì nấm phát
triển mạnh; còn trong môi trường kiềm vi khuẩn lại phát triển mạnh hơn.

-

Thành phần vè số lượng các sinh vật sống trong đất: Đặc biệt là các vi sinh
vật có ích cho độ phì nhiêu của đất, có ảnh hưởng lớn đến sự tồn lưu của
thuốc trong đất. Thuốc trừ sâu, tác động nhiều đến các loài động vật sống
trong đất. Ngược lại, các loại thuốc trừ bệnh lại tác động mạnh đến các vi sinh
vật sống trong đất. các thuốc trừ cỏ, tác động không theo một quy luật rõ rệt.
Nhiều loại vi sinh vật trong đất, có khả năng sử dụng thuốc BVTV làm nguồn
22


dinh dưỡng. Những thuốc BVTV có thể bị các vi sinh vật này phân hủy và sự
phân hủy càng tăng khi lượng vi sinh vật có trong đất càng nhiều…Người ta

dễ dàng nhận thấy một quy luật đối với thuốc trừ cỏ.
Dựa vào các ảnh hưởng trên của các yếu tố thời tiết, đất đai, bà con
nông dân phải chú thời điểm và tùy vào đặc điểm đất để có phương thức sử
dụng thuốc cho phù hợp.
1.5.2. Tác động của yếu tố điều kiện canh tác
Trong điều kiện, sâu bệnh phát triển với diễn biến khá phức tạp theo
từng năm. Tuy các cơ quan quản lýđã có khuyến cáo để người dân lưu ývà có
cách xử lý kịp thời. Nhưng do thói quen sản xuất và sự bảo thủ trong tư tưởng,
nên nhiều người sử dụng vấn lặp lại phương thức của những năm cũ. Khi không
thấy hiệu quả lại tự thay đổi bằng cách tăng liều lượng bừa bãi, lạm dụng thuốc
gây nên hiện tượng nhờn thuốc, kháng thuốc ở sâu bệnh, dẫn đến hậu quả khó
lường. Hay một bộ phận người dân, do tiết kiệm chi phí sản xuất , đã tìm mua
và sử dụng những chế phẩm thuốc không rõ nguồn gốc, chất lượng chưa được
kiểm định, có thể dẫn đến mất an toàn cho người sử dụng mà khả năng diệt trừ
sâu bệnh lại không hiệu quả…Do đó để đảm bảo hiệu quả sản xuất, cần thực
hiện đúng chỉ đạo của cơ quan khuyến nông về chủng loại thuốc, thời điểm,
phương thức sử dụng…
Mặt khác, cần chuẩn bị điều kiện canh tác tốt, vệ sinh đồng ruộng tốt sẽ
hạn chế được nguồn dịch hại nên giảm được sự gây hại của dịch.
1.6. Các nguyên tác sử dụng thuốc BVTV
Thuốc BVTV có vai trò rất quan trọng trong lính vực sản xuất nông
nghiệp vì nó giúp cho nông dân bảo vệ cây trồng tránh được sự phá hoại của
các loài dịch hại. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV phải đảm bảo đúng
nguyên tắc và cấn kết hợp với các biện pháp khác, chỉ nên sử dụng thuốc
BVTV khi thật cần thiết thì mới mang lại hiệu quả cao. Nếu sử dụng thuốc
BVTV không đúng kỹ thuật, không đúng thời điểm và cần thiết thì chẳng
những không mang lại hiệu quả mà đôi khi còn làm ảnh hưởng xấu cho cây
trồng, cho con người và môi trường sống của cộng đồng.
23



1.6.1. Nguyên tắc 4 đúng
-

Đúng thuốc: Khi phải sử dụng thuốc BVTV cho đối tượng cần quản lý phải
ưu tiên hàng đầu là chọn sản phẩm có hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật. Ngoài
ra, thuốc phải an toàn cho cây trồng, nông sản và ít ảnh hưởng đến thiên địch,
môi trường, con người và vật nuôi.

-

Đúng lúc: Sự phát sinh phát triển của các đối tượng gây hại khá phức tạp; cây
trồng có những thời kỳ rất mẫn cảm đối với thuốc BVTV…Nên dùng thuốc
đúng lúc tuổi nhỏ; các loại bệnh hại là lúc bệnh mới chớm phát; cỏ dại phụ
thuộc điều kiện sinh thái từng vùng mà đưa ra quyết định kịp thời, đúng lúc…
Như vậy, thuốc mới phát huy hết tác dụng, hiệu quả và chi phí lại giảm.

-

Đúng liều lượng và đúng nồng độ: Cùng một lượng thuốc, pha nhiều nước
để phun quản lý dịch hại hiệu quả cao hơn pha ít nước, ít ảnh hưởng người
phun và cây trồng.
Đúng cách: Mỗi đối tượng cần quản lý có vòng đời, phát sinh phát tiển,
trú ẩn và gây hại thường không giống nhau nên muốn phun hoặc rải thuốc phải
chú ý đến nơi đối tượng gây hại thường trú ẩn hay vị trí tấn công của chúng.
Một số trường hợp phun thuốc BVTV, ruộng cần phải có nước( quản lý rầy nâu,
bệnh đạo ôn); trước khi phun thuốc các bộ phận của cây trồng phải ướt( quản lý
bọ trĩ trên họ bầu bí dưa, trừ rệp sáp, nhện hại trên cây trồng)…Cần tuân thủ
theo hướng dẫn của các nhà kỹ thuật trồng trọt.Theo giáo trình sử dụng thuốc
BVTV của PGS.TS. Nguyễn Trần Oánh và cs(2007).

1.6.2. Dùng thuốc luân phiên
Trong một vụ sản xuất không nên dùng liên tiếp nhiều lần một loại
thuốc mà nên thay đổi cho từng đối tượng dịch hại để ngăn ngừa sự xuất hiện
sớm hoặc hạn chế tính kháng thuốc.
1.6.3. Dùng thuốc hỗn hợp
Chỉ nên pha các loại thuốc trừ sâu thuộc các nhóm thuốc khác
nhau( nhóm thuốc Carbamate thường hỗn hợp được với thuốc nhóm lân hữu
cơ, Pyrethroid, thảo mộc); các thuốc có cơ chế tác động khác nhau( ức chế
thần kinh tê liệt, chống lột xác), pha các loại thuốc có đối tượng phòng trừ
24


khác nhau như thuốc trừ sâu pha được với thuốc điều hòa sinh trưởng cây
trồng( như Dekamon), phân bón lá. Thuốc trừ sâu vi sinh có thể hỗn hợp với
kali, đạm( trừ ure) nhưng không hỗn hợp được với thuốc có nguồn gốc kháng
sinh.
1.6.4. Kết hợp dùng thuốc với các biện pháp khác trong hệ thống biện pháp
quản lý dịch hại tổng hợp
Theo nhóm chuyên gia của tổ chức lương thực thế giới(FAO), quản lý
dịch hại tổng hợp là một hệ thống quản lý dịch hại mà trong khung cảnh cụ thể
của môi trường và những biến động quần thể của các loài gây ảnh, sử dụng tất
cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể được, nhằm duy trì mật độ của các
loài gây hại ở dưới mức gây ra những thiệt hại kinh tế. Hệ thống quản lý dịch
hại tổng hợp(IPM) bắt nguồn từ Indonesia và lan dần ra nhiều nước trồng lúa
trên thế giới. Năm 1992 Việt Nam đã chính thức tham gia mạng lưới IPM
network.
Một số biện pháp trong hệ thống IPM như gieo trồng các giống cây
kháng sâu bệnh, bảo đảm yêu cầu phân bón và nước thích hợp, tận dụng các
biện pháp thủ công( bắt tay, bẫy bả…). Chú ý bảo vệ thiên địch khi dùng thuốc.
1.7. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường và sức khỏe con người

1.7.1. Nguy cơ ô nhiễm môi trường
Do các loại thuốc BVTV thường là các chất hóa học có độc tính cao nên
mặt trái của thuốc BVTV là rất độc hại với sức khỏe cộng đồng là một đối
tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường sinh thái nếu không được quản
lý chặt chẽ và sử dụng đúng cách. Dư lượng thuốc BVTV quá giới hạn cho
phép trong nông sản, thực phẩm là mối đe dọa đối với sức khỏe con người.
Việc dùng thuốc BVTV không đúng theo chỉ dẫn, gây ra lượng tồn dư lớn
trong môi trường đất, nước, không khí. Khi sử dụng thuốc BVTV, ngoài lượng
được cây trồng sử dụng, một phần phát tán vào khí quyển, phần lớn còn lại đưa
vào môi trường đất, nước và trầm tích đáy với thời gian tồn dư lâu dài gây nên
tình trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến hệ sinh thái nông nghiệp.
Bảng 1.5. độ bền vững của một số thuốc BVTV trong đất
25


×