Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã nam điền, huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 71 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
----------------&--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI XÃ NAM ĐIỀN
HUYỆN NGHĨA HƯNG - TỈNH NAM ĐỊNH

Người thực hiện

: TRẦN THỊ THÚY DUYÊN

Lớp

: MTB

Khóa

: 57

Ngành

: MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn

: TS. ĐINH HỒNG DUYÊN



Hà Nội – 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG


----------------&----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI XÃ NAM ĐIỀN
HUYỆN NGHĨA HƯNG - TỈNH NAM ĐỊNH

Người thực hiện

: TRẦN THỊ THÚY DUYÊN

Lớp

: MTB

Khóa

: 57

Ngành

: MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn : TS. ĐINH HỒNG DUYÊN
Địa điểm thực tập : XÃ NAM ĐIỀN, NGHĨA HƯNG, NAM ĐỊNH

Hà Nội – 2016

2

2
2


LỜI CAM ĐOAN
Thời gian qua, tôi đã đi thực tế tại xã Nam Điền từ ngày 1/1/2016 đến
ngày 1/5/2016, nhằm tìm hiểu hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn xã Nam Điền và viết khóa luận tốt nghiệp dựa vào những
thông tin đã thu thập và điều tra. Tôi xin cam đoan khóa luận là của riêng tôi
và các kết quả được nêu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Duyên
Trần Thị Thúy Duyên

3

3


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi

đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, các cơ quan, các cán bộ và
các hộ dân trên địa bàn xã Nam Điền.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Môi
Trường và các thầy cô giáo trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam trong
những năm qua đã truyền cho tôi những kiến thức quý giá.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đinh Hồng Duyên, giáo
viên khoa Môi Trường, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị công tác
tại Ủy ban nhân dân xã Nam Điền, tổ vệ sinh môi trường xã đã cung cấp số
liệu, tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
người thân đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại
Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Duyên
Trần Thị Thúy Duyên

4

4


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

5


5


DANH MỤC HÌNH

6

6


DANH MỤC VIẾT TẮT

7

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCL

Bãi chôn lấp

BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn


CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CHC

Chất hữu cơ

GGDP

Giá trị sản xuất bình quân đầu người

HĐND

Hội đồng nhân dân

ISWM

Quản lý tổng hợp chất thải rắn

KHXH & NV

Khoa học xã hội và nhân văn

NTM

Nông thôn mới

ONMT


Ô nhiễm môi trường

QLCTR

Quản lý chất thải rắn

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VSMT

Vệ sinh môi trường

XLCTR

Xử lý chất thải rắn

7



ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề quản lý và kiểm soát chất thải nói chung là mối quan
tâm hàng đầu ở cả đô thị lẫn nông thôn. Trong đó, các vấn đề liên quan đến
quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt là trọng điểm. Đặc biệt
lượng chất thải rắn sinh hoạt tại nông thôn ngày một gia tăng, đa dạng về
thành phần và tính chất độc hại. Ước tính, mỗi ngày tại các vùng nông thôn
nước ta phát sinh khoảng 18.200 tấn chất thải rắn sinh hoạt cần phải xử lý,
tương đương với 6,6 triệu tấn/năm (Bộ TNMT, 2014). Khối lượng chất thải
rắn sinh hoạt tăng lên là do tác động của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế
xã hội và sự phát triển trình độcũng như tính chất tiêu dùng của người dân.
Việt Nam đã có một hệ thống khuôn khổ pháp lý về bảo vệ môi trường.
Bằng những biện pháp và những chính sách khác nhau, Nhà nước ta đã và
đang thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường,ngoài ý nghĩa bảo vệ thành quả của
quá trình phát triển kinh tế còn mang chiến lược quan trọng trong sự nghiệp
phát triển bền vững đất nước. Mới đây, chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới được thực hiện với 19 tiêu chí; trong đó vấn đề môi
trường nông thôn được đề cập tại tiêu chí 17 với 5 mục yêu cầu. Điều này một
lần nữa khẳng định nhà nước rất coi trọng công tác bảo vệ môi trường nông
thôn.
Xã Nam Điền, huyện Nghĩa Hưng là một xã ven biển hoạt động kinh tế
chủ yếu là khai thác và nuôi trồng thủy sản. Trong những năm gần đây, nhờ
chính sách và sự quan tâm của các cấp ủy Đảng tỉnh Nam Định xã Nam Điền
đã có những thay đổi vượt bậc về mọi mặt. Cùng với sự phát triển kinh tế đời
sống của người dân được cải thiện rõ rệt. Mức sống của người dân càng cao
thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng nhiều, đồng nghĩa với việc gia

8

8



tăng chất thải rắn sinh hoạt. Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
xã được đội thu gom tư nhân đảm nhiệm. Mặc dù hoạt động tích cực và rất nỗ
lực nhưng đội mới thành lập cơ sở vật chất còn hạn chế, thêm vào đó ý thức
của người dân chưa cao khiến việc thu gom gặp nhiều khó khăn. Mặt khác,
chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là thành phần hữu cơ dễ thối rữa vì vậy nếu đổ
thải bừa bãi hoặc xử lý không đúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và cảnh quan môi trường.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại xã Nam Điền, Huyện Nghĩa Hưng, Tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đánh giá hiện trạng phát sinh và công tác quản lý CTR sinh hoạt tại xã
Nam Điền, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Đề xuấtcác giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTR sinh
hoạt tại xã Nam Điền, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
3. Yêu cầu nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để xác định khối lượng, thành
phần CTRSH tại xã Nam Điền, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến thực trạng công tác quản lý
CTR sinh hoạt trên địa bàn xã Nam Điền, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Đề xuất các giải pháp phù hợp, mang tính thực tế nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và xử lý CTR sinh hoạt tại xã Nam Điền, huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định.

9

9



Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vềchất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Các khái niệm chung
1.1.1.1. Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác (Luật Bảo vệ môi trường 2014).
1.1.1.2. Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
(Nghị định số38 về Quản lý chất thải và phế liệu, 2015).
1.1.1.3. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (chất thải sinh hoạt) là những chất thải có liên
quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu
dân cư, cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại... Chất thải
rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói
vỡ, đất đá, cao su, thực phẩm thừa, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động
vật, vỏ rau quả,…(Trần Hiếu Nhuệ, 2008).
1.1.1.4. Hoạt động quản lý chất thải
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh
đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm
thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm
trung chuyển. (Nghị định số38 về Quản lý chất thải và phế liệu, 2015).
Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy,
chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải. (Nghị định số38 về
Quản lý chất thải và phế liệu, 2015).

10


10


1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc phát sinh, thành phần của CTR sinh hoạt
1.1.2.1. Đặc điểm của CTR sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là loại rác thải thường không đồng nhất về thành
phần nên khó kiểm soát nguồn phát sinh chúng. Thông thường trong CTRSH
chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (thức ăn thừa, rau củ, quả, lá
cây,...) chiếm trên 50% , còn lại là các chất vô cơ (nilon, nhựa, cao su, sành
sứ, gạch đá,...) và các thành phần khác.
1.1.2.2. Nguồn gốc CTR sinh hoạt
CTRSH phát sinh chủ yếu từ các nguồn: từ các khu dân cư;từ các khu
trung tâm thương mại; từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công
trình công cộng; từ các dịch vụ đô thị, sân bay; từ các khu công nghiệp.
Các hoạt động kinh tế- xã hội của con người

Các quá

Các quá

Hoạt động sống

Các hoạt

Các hoạt động

trình sản

trình phi


và tái sản sinh

động quản

giao tiếp, đối

xuất

sản xuất

con người



ngoại

CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Hình 1.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt tại Việt Nam
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2008)
1.1.2.3. Thành phần, tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần rất phức tạp và luôn biến đổi vì
thành phần của nó phụ thuộc rất nhiều vào tập quán, mức sống của người dân,
mức độ tiện nghi của đời sống con người, nhịp độ phát triển kinh tế và trình
độ văn minh, theo từng mùa trong năm của từng khu vực. Một trong những
11

11



đặc điểm nhận thấy rõ nhất ởCTR sinh hoạt Việt Nam có thành phần chất hữu
cơ với tỷ lệ cao chiếm tới 55 – 65%, còn ở một số nước đang phát triển với
mức sống cao thì tỷ lệ rác thải hữu cơ trong CTR sinh hoạt chiếm tỷ lệ thấp
chỉ từ 35 – 40% (Nguyễn Xuân Thành, 2010).
Bảng 1.1: Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thủy tinh
Vỏ hộp
Nhôm
Các kim loại khác
Tro, các chất bẩn
Đất cát, gạch ngói vỡ

(Nguồn: ISWM)
1.1.3. Tính chất CTR sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm 3 tính chất cơ bản đó là tính chất vật
lý, tính chất hóa học và tính chất sinh học. Nghiên cứu tính chất của CTRSH
là cơ sở quan trọng để đề ra biện pháp quản lý và xử lý rác thích hợp ở từng
khu vực và địa phương.
1.1.3.1. Tính chất vật lý
Bao gồm các chỉ tiêu: Trọng lượng riêng, độ ẩm, độ thấm nước, kích cỡ
hạt và phân bố.
- Khối lượng riêng của rác là khác nhau tùy theo vị trí địa lý, mùa, thời
gian lưu trữ… Khối lượng riêng của CTRSH tại đô thị lấy từ xe ép rác có giá
trị đặc trưng ở khoảng 500 lb/yd3 (297 kg/m3).
- Độ ẩm CTRSH thường được biểu diễn theo 2 cách: tính theo thành
phần phần trăm khối lượng ướt và phần trăm khối lượng khô.
Bảng 1.2: Khối lượng riêng và hàm lượng ẩm của các các chất thải có
trong chất thải rắn sinh hoạt


12

12


Loại chất thải
Thực phẩm
Giấy
Carton
Nhựa
Vải
Rác vườn
Thủy tinh
Bụi, tro

Khối lượng riêng (lb/yd3)
Khoảng dao
Đặc trưng
động
200- 810
490
70- 220
150
70- 135
85
70- 220
110
70- 170
110
100- 380

170
270- 810
330
540- 1685
810

Độ ẩm (% khối lượng)
Khoảng dao
Đặc trưng
động
50- 80
70
4- 10
6
4- 8
5
1- 4
2
6- 15
10
30- 80
60
1- 4
2
6- 12
8

(Nguồn: Tài liệu môi trường: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt- TS Nguyễn Trung
Việt, TS Trần Thị Mỹ Diệu, 2007)(Ghi chú: 1 lb/yd3 = 0.593276 kg/m3)


1.1.3.2. Tính chất hóa học
Theo nghiên cứu của Lê Văn Nhương (1998 – 2000) thành phần cơ bản
của CTRSH bao gồm các yếu tố: C, H, O, N, S và tro bụi.
Dựa vào hai chỉ tiêu quan trọng là chất trơ (không cháy được) và nhiệt
trị ta có thể dễ dàng nghiên cứu thành phần hóa học của CTR sinh hoạt từ đó
có thể đưa ra các giải pháp xử lý.
-Tỷ lệ chất trơ và độ ẩm quyết định tới việc rác có cháy được hay
không, có thể xử lý bằng phương pháp đốt hay không.
- Nếu rác có thể đốt được thì nhiệt trị sử dụng trong việc đốt rác có phù
hợp với công nghệ và điều kiện ở địa phương hay không.
Trong bảng 2.3 phản ánh hàm lượng các chất dư trơ có trong CTR sinh
hoạt và nhiệt trị của chúng.
Bảng 1.3: Số liệu trung bình về chất trơ và nhiệt năng của các hợp phần
trong chất thải rắn sinh hoạt
Chất trơ+(%)
Thành phần

13

Dao động

Trung bình

13

Nhiệt trị (Btu/lb)
Trung
Dao động
bình



Chất thải thực phẩm

2– 8

5,0

1500-3000

2000

Giấy

4– 8

6,0

5000-8000

7200

Bìa cứng

3– 6

5,0

6000-7500

7000


Nhựa dẻo

6– 20

10,0

12000-16000

14000

Hàng dệt

2– 4

2,5

6500-8000

750

Cao su

8– 20

10,0

9000-12000

10000


Da

8– 20

10,0

6500-8500

7500

2- 6

4,5

1000-8000

2800

Gỗ

0,6- 2

1,5

7500-8500

8000

Thủy tinh


96- 99*

98,0

50-100

60

Vỏ đồ hộp

96- 99*

98,0

100-500

300

Kim loại không thép

90- 99*

96,0

-

-

Kim loại khác


94- 99*

98,0

100- 500

300

Bụi, tro, gạch

60- 80

70,0

1000- 5000

3000

Rác thải vườn

(Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw- Hill Inc, 1993)
Chú thích: + Sau khi cháy hoàn toàn
*

Dựa vào kết quả phân tích

1.1.3.3. Tính chất sinh học
Trong CTRSH có thành phần chủ yếu là chất hữu cơ, hầu hết các thành
phần này có khả năng chuyển hóa sinh học thành khí, chất rắn hữu cơ và chất

rắn vô cơ.

Bảng 1.4: Thành phần có khả năng phân hủy của một số chất thải
Phần CTR bay
Thành phần
Rác thực
14

Hàm lượng

hơi tính theo chất

lignin/VS (%)

khô (%)
7- 15

0,4
14

Phần có khả năng
phân hủy SH tính
theo VS (%)
0,82


phẩm
Giấy in báo
Carton
Rác vườn


94
94
50- 90

21,9
12,9
4,1

0,22
0,47
0,72

(Nguồn: Tài liệu môi trường: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt- TS Nguyễn Trung
Việt, TS Trần Thị Mỹ Diệu, 2007)(Ghi chú: VS: Tổng hàm lượng CHC dễ bay hơi)

1.1.4. Ảnh hưởng của CTR sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
Hiện nay lượng phát sinh CTR sinh hoạt là rất lớn. Ở các địa phương,
việc quản lý và xử lý CTRSH không hợp kỹ thuật vệ sinh là những nguyên
nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường, nguy hại đến sự tồn tại, phát
triển bền vững của cộng đồng dân cư.
1.1.4.1.Đối với môi trường nước
Chất thải rắn sinh hoạt thường chứa thành phần hữu cơ dễ phân hủy là
chủ yếu bởi thế trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng tạo mùi
hôi thối, nước chuyển màu đen, gây nên hiện tượng phú dưỡng, giảm DO
nhanh chóng cản trở sự sống của các loài thủy vật. Nước này chứa các vi
trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hòa tan
vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
Tại các bãi rác nếu không xử lý đúng quy tắc hợp vệ sinh nước có
trong rác sẽ tách ra kết hợp với các nguồn nước khác: nước mưa, nước

ngầm, nước mặt gây ra sự lây lan ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Đặc
biệt là ô nhiễm tầng nước ngầm gây nguy hiểm khi con người sử dụng phục
vụ ăn uống, sinh hoạt.
Chất thải rắn không được thu gom đã góp phần gây ô nhiễm ở khu vực
hạ lưu các con sông và đầm phá trên địa bàn tỉnh Bình Định là nguy cơ ảnh
hưởng đến nguồn cấp nước sinh hoạt đô thị. Trong đó, đối với các thuỷ vực
sông, nồng độ chỉ tiêu hữu cơ BOD vượt tiêu chuẩn từ 1,4- 3,4 lần; đối với
các đầm, hồ ngoài chỉ tiêu hữu cơ vượt từ 2- 4 lần còn có các chỉ tiêu kim loại
cũng vượt chuẩn cho phép (Sở TN&MT Bình Định, 2011).
15

15


1.1.4.2. Đối với môi trường đất
Chất thải sinh hoạt sau khi chôn lấp trong một thời gian gây ranguy cơ
tiềm tàng đối với môi trường đất. Sự phân giải chất hữu cơ trong chất thải tạo
ra các sản phẩm trung gian hoặc vi khuẩn gây bệnh tiêu diệt nhiều loài sinh
vật có ích cho đất: giun, động vật không xương sống, ếch, nhái…
Bảng 1.5: Kết quả phân tích trứng giunvàcoliform trong các mẫu đất tại
bãi rác

Địa điểm

Bãi rác
Lạng Sơn
Bãi rác

Số trứng giun


Số coliform

trong mẫu đất

trong mẫu đất

(trứng/100g)
Giá trị Giá trị

(khuẩn lạc/10g)
Giá
Giá trị

thấp

cao

trị

nhất

nhất

thấp

15

nhất
40


2.000.0

300

00
20.000.

5
8

120

Nam Sơn

cao nhất

000
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2011)

Đối với các loại CTR khó phân hủy (nhựa, cao su, thủy tinh,…) chôn
lấp trong đất sẽ gây nguy cơ thoái hóa và giảm độ phì của đất, đất bị chua dẫn
tới giảm năng suất cây trồng.
Hàm lượng kim loại nặng Al, Fe, Zn,…theo nước thấm vào đất. Nó có
thể tích lũy cao trong đất và là nguyên nhân gây ô nhiễm nặng môi trường đất,
gây nguy hiểm cho tất cả sinh vật trong đất kể cả con người.

1.1.4.3. Đối với môi trường không khí
Các chất thải rắn sinh hoạt có thể một phần tự bay hơi mang theo mùi
16


16


gây ONMT không khí. Đối với các bãi chôn lấp, ước tính khoảng 30% các
khí phát sinh trong quá trình phân hủy rác có thể thoát lên mặt đất mà không
cần có sự tương tác nào.Phần còn lại đa phần dễ phân hủy trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp gây ra các khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi
trường không khí, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. Khi vận
chuyển và lưu trữ CTRSH sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất
hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí.
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy tại các bãi chôn lấp rác là
CH4, CO2, N2, O2, NH3, SOx, CO, H2,...trong đó CH4 và CO2là chủ yếu.
Bảng 1.6: Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác

(Nguồn: Handbook of Soil Waste Management, 1993)
Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của
nhiệt độ không khí thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ
tăng, lượng khí phát thải mùa hè cao hơn mùa đông.

17

17


Bên cạnh hoạt động chôn lấp, việc xử lý CTR bằng biện pháp thiêu hủy
cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ
làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. Ngoài ra các tác động tiềm
tàng có thể xảy ra như: gây thiệt hại mùa màng do các chất khí độc hại (NH 3,
CO2, axit hữu cơ…), gây độc cho thực vật, gây hiệu ứng nhà kính.
1.1.4.4. Đối với sức khỏe cộng đồng

Tác hại của CTR sinh hoạt đối với sức khỏe con người thông qua ảnh
hưởng của chúng đến các thành phần môi trường. Trong CTR có chứa mầm
bệnh từ người hoặc gia súc, các CHC, xác súc vật,…tạo điều kiện cho muỗi,
chuột, ruồi,…sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người có thể thành dịch (sốt
rét, thương hàn, tiêu chảy, dịch hạch…)
Theo các chuyên gia, người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh,
dân cư khu vực làng nghề, khu công nghiệp và vùng nông thôn là những đối
tượng bị ảnh hưởng đến sức khỏe do CTR, dễ mắc các bệnh da liễu, bệnh về
đường hô hấp, dịch tả, thương hàn,…cao hơn hẳn những nơi khác.
Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim
loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy
sinh học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật,
nguồn nước và tồn tại bền vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy
hiểm đối với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên
hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao
đổi chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ thứ 3...
1.1.4.5. Đối với môi trường sinh thái- cảnh quan
Chất thải rắn, đặc biệt là CTR sinh hoạt nếu không được thu gom vận
chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường đều là
những hình ảnh gây mất vệ sinh, ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố, thôn
xóm. Nguyên nhân của hiện tượng này do ý thức của người dân chưa cao. Tình
trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lề đường và ao mương vẫn còn phổ biến gây
ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa, đặc biệt là khu vực nông thôn.
18

18


1.1.5. Cơ sở pháp lý về quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Cùng với sự phát triển của các giai đoạn thì những chủ trương, chính sách

dần được hoàn thiện hơn. Chính Phủ đã có nhiều Nghị định, Quyết định và Chỉ
thị liên quan đến quản lý CTR sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả quản lý:
-

Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
- Nghị định số38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015của chính phủ
ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải và phế liệu.
- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTgngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải
rắn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nghị định số 179/2013/NĐ – CP của Chính phủ ngày 14/11/2013 quy
định về xử phạt quy phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng
số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hướng dẫn
các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn lựa địa điểm, xây dựng
và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
- TCXDVN 261-2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn. Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 6696-2000: Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – các yêu
cầu về môi trường.
- Quyết định số 798/2011/QĐ- TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn
2011- 2020.
- Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn.
1.3. Hiện trạng phát sinh và quản lý CTR sinh hoạt ở thế
giới và Việt Nam
1.3.1. Hiện trạng phát sinh và quản lý CTR sinh hoạt trên thế giới
Trong vài thập kỷ trở lại đây, do sự phát triển khoa học kỹ thuật dẫn
đến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế kéo theo đó là hiện tượng bùng nổ dân
19


19


số. Theo nhà báo Lê Hùng, báo online VNExpress “Hiện nay dân số thế giới
đạt 7,3 tỷ người, ước tính con số này có thể tăng lên tới 9,6 tỷ người năm
2050 và đạt ngưỡng 11,2 tỷ người vào năm 2100”. Dân số tăng đồng nghĩa
với nhu cầu của con người tăng, tạo sức ép cho trái đất đồng thời cũng kéo theo
nguy cơ rất lớn đến môi trường sống trên trái đất. Đặc biệt là vấn đề chất thải
rắn sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường.
Mỗi năm thế giới thải ra khoảng 6 tỷ tấn CTR, mỗi ngày tạo ra khoảng
130 triệu tấn. Trong tổng số rác trên thế giới, có 1,2 tỷ tấn rác tập trung ở các
vùng đô thị từ 1,1 đến 1,8 tỷ tấn rác công nghiệp không nguy hiểm và 150
triệu tấn rác nguy hiểm (mức tính toán thực hiện tại 30 nước).Mỹ và châu Âu
là hai "nhà sản xuất" rác chủ yếu với hơn 200 triệu tấn rác cho mỗi khu vực,
kế tiếp là Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn. Theo ước tính, tỉ lệ rác tại Mỹ ở
mức 700 kg/người/năm, tỷ lệ này ở Hàn Quốc gần 200 kg và Brazil là 20 kg.
Đối với rác công nghiệp, Mỹ chiếm khoảng 275 triệu tấn.Tốc độ phát sinh
CTR không ngừng gia tăng ở tất cả các nước trên thế giới nhưng tăng nhanh
hơn ở các nước đang phát triển (Võ Đình Long và Nguyễn Xuân Hoàn, 2014).
Với hiện trạng phát sinh CTR nêu trên, các quốc gia trên thế giới đã và
đang thực hiện công tác quản lý, thu gom và xử lý CTR nhằm giảm thiểu tối
đa lượng thải. Các phương pháp xử lý chủ yếu sử dụng là tái chế, chế biến
phân vi sinh, chôn lấp và đốt. Công tác phân loại rác tại các nước phát triển
được thực hiện khá tốt, ngoài sử dụng phân loại tại nguồn còn sử dụng phân
loại bằng máy móc. Và mỗi loại rác đều có một xe riêng để thu gom.
Tại Singapore:Chính phủ Singapore coi nhiệm vụ bảo vệ môi trường là
nhiệm vụ chiến lược trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Cụ thể là
pháp luật về môi trường được thực hiện một cách toàn diện và nghiêm chỉnh.
Thời gian đầu Chính phủ tổ chức giáo dục về ý thức để người dân quen dần,
sau đó phạt nhắc nhở và hiện nay các biện pháp được áp dụng mạnh mẽ là

phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thường.Những vi phạm nhỏ thì được phạt cải tạo lao
20

20


động bắt buộc (Viện Nghiên cứu Phát triển TP Hồ Chí Minh, 2010).
Singapore hầu như không có tài nguyên, nguyên liệu đều phải nhập từ
bên ngoài, trong đó có cả lương thực, rau, hoa quả. Chính bởi vậy chính phủ
Singapore đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn từ
các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà
nước.CTR sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn và được tái chế,
xử lý theo chương trình tái chế Quốc gia. Đây chính là lý do mà Singapore
được mệnh danh là “Thành phố cây xanh”, “Thành phố sạch nhất thế giới”.
Tại Đức: Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế
giới hiện nay. Người Đức đã sớm trở thành vô địch thế giới về đốt CTR mà
không thải khí độc ra ngoài môi trường.Theo số liệu của ngành xử lý phế thải
Đức thì mỗi năm nước Đức tiết kiệm được gần 4 tỉ Euro chi phí nguyên liệu
và năng lượng nhờ tái chế và sử dụng vật liệu thứ cấp. Không chỉ thế ý thức
BVMT của người dân Đứcrất cao.Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu
từ việc phân loại rác là một trong những phương pháp mà nhà quản lý tại Đức
áp dụng. Từ năm 1986 ở Đức đã có Bộ Môi trường, Bảo vệ thiên nhiên và An
toàn phóng xạ. Tất cả các Đảng phái đều đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào
chương trình hành động của mình. Hiện nay hơn 4 triệu người Đức là thành
viên của các tổ chức bảo vệ môi trường (Thụy Miên, vietbao.net).
Tại Nhật Bản: Nhật Bản là một trong những nước thuộc hàng "xanh sạch - đẹp" nhất thế giới. “Bảo vệ, giữ gìn môi trường xanh” đã trở thành
mệnh lệnh từ trái tim, khối óc mỗi người dân Nhật Bản. Ở Nhật Bản, trong 37
Đạo luật về BVMT có 7 Đạo luật về quản lý và tái chế CTR. Việc phân loại
rác tại nguồn đã được triển khai từ những năm 1970. Các hộ gia đình được
yêu cầu phân loại rác thành 3 dòng:

- Rác hữu cơ dễ phân huỷ để làm phân hữu cơ vi sinh, được thu gom
hàng ngày đưa đến nhà máy chế biến.
- Rác vô cơ gồm các loại vỏ chai, hộp đưa đến nhà máy để phân loại,
21

21


tái chế.
- Loại rác khó tái chế, hiệu quả không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến
nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng
riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình tự mang ra
điểm tập kết rác của cụm dân cư vào các giờ quy định dưới sự giám sát của
đại diện cụm dân cư (Nguyễn Văn Sang, 2014).
Thực trạng xử lý rác ở Nhật Bản theo số liệu thống kê mới đây của Bộ
Môi trường Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn chất thải
rắn. Trong tổng số CTR trên, chỉ có khoảng 5%phải đưa tới bãi chôn lấp, trên
36% được đưa đến các nhà máy để tái chế, số còn lại được xử lý bằng cách
đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với CTR sinh hoạt của các gia đình,
khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu
sản xuất và nhập khẩu phân bón.
Tại Hàn Quốc: Hàn Quốc hiện là một trong các nước đi tiên phong
trên thế giới với các kế hoạch xây dựng một môi trường xanh. Ở Hàn Quốc,
cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản. Đó là, thực hiện chương trình
phân loại rác thải sinh hoạt tại gia đình và nơi công cộng. Tại gia đình, ngày
thu gom rác và túi đựng rác được quy định theo từng khu vực. Túi rác có
nhiều kích cỡ khác nhau. Người dân mua túi rác ở các siêu thị để dùng và
không phải trả phí thu gom rác hàng tháng. Nhưng cách xử lý lại giống ở
Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng làm giá thể nuôi trồng nấm
thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí biogas

cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ hết, tiến hành khai
thác mùn ở bãi chôn làm phân bón (Trương Hoàng, 2013).
Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom CTR còn nhiều vấn
đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý,
trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả xử
lý lại thấp. So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom CTR ở các nước đang
22

22


phát triển như Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều.
1.3.2. Hiện trạng phát sinh và quản lý CTR sinh hoạt tại Việt Nam
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi
năm, chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Tại một số đô thị
lớn tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải
rắn đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người ở
mức độ cao từ 0,9- 1,38 kg/người/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh và một số đô thị phát triển về du lịch như: thành phố Hạ Long,
thành phố Đà Lạt, thành phố Hội An,…Còn theo báo cáo môi trường quốc gia
2014, chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người tại
vùng nông thôn khoảng 0,3 kg/người/ngày. Với chỉ số phát sinh CTRSH trên
thì lượng rác thải sinh hoạt phát sinh năm 2013 khoảng 18.200 tấn/ngày,
tương đương với 6,6 triệu tấn/năm.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014
khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày. Dự kiến đến
năm 2020 lượng rác là 20 triệu tấn/ngày (Minh Cường, moitruong.com.vn).
Phần lớn lượng rác phát sinh chủ yếu tại các thành phố lớn.
- Tại thành phố Hà Nội, khối lượng CTR sinh hoạt tăng trung bình 15%

một năm, tổng lượng CTR thải ra ngoài môi trường lên tới 5.000 tấn/ngày.
-Tại Nam Định: Theo số liệu thống kê, hiện nay lượng CTR phát sinh
trong toàn tỉnh ước tính khoảng 880 tấn/ngày, trong đó thành phố Nam Định
là 220 tấn/ngày và 9 huyện còn lại là 660 tấn/ngày.
- Tại Ninh Bình: Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Ninh
Bình ước tính, tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh năm 2013
lên đến 146.890 tấn, trong đó thành phố Ninh Bình và thị xã Tam Điệp chiếm
tỷ lệ khoảng 54%, còn các thị trấn và khu vực nông thôn chiếm khoảng 46%.
- Tại Hải Phòng: Theo nghiên cứu mới đây của trung tâm KHXH & NV
Hải Phòng chỉ riêng CTRSH của 7 huyện ngoại thành hiện đã gần 700
23

23


tấn/ngày. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng lên 1.100 tấn/ngày.
Việc quản lý và xử lý CTR sinh hoạt đã và đang trở thành một vấn đề
cấp thiết trên khắp cả nước từ thành thị cho đến nông thôn. Tỷ lệ thu gom
chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung
bình đạt khoảng 85% so với lượng CTRSH phát sinh và tại khu vực ngoại
thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng CTRSH phát
sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp,
trung bình đạt khoảng 40-55% so với lượng CTRSH phát sinh. Tỷ lệ thu gom
chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn cao hơn
tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển CTRSH do Công ty môi
trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong
thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà
nước, đã có các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị. Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận

chuyển CTRSH phần lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với
chi phí thu gom thỏa thuận với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính
quyền địa phương. Hiện có khoảng 40% số thôn, xã hình thành các tổ, đội thu
gom chất thải rắn sinh hoạt tự quản, công cụ phục vụ cho công tác thu gom,
vận chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu vực
nông thôn không thuận tiện về giao thông, dân cư không tập trung còn tồn tại
hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu
vực đất trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa phương.
Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức
chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt. Theo thống kê tính đến năm 2013 có
khoảng 458 bãi chôn lấp CTR có quy mô trên 1ha, ngoài ra còn có các bãi
chôn lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi
chôn lấp có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ
24

24


sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên,
không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là nguồn gây ô nhiễm môi
trường. Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt CTRSH
ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lò
đốt công suất nhỏ để xử lý CTRSH phát sinh trên địa bàn. Theo báo cáo của
các địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt CTRSH, đa số là các lò đốt
cỡ nhỏ, công suất xử lý dưới 500kg/giờ, các thông số chi tiết về tính năng kỹ
thuật khác của lò đốt chất thải chưa được thống kê đầy đủ. Trong đó có
khoảng 2/3 lò đốt được sản xuất, lắp ráp trong nước. Tuy nhiên, nhiều lò đốt
hiệu quả xử lý chưa cao, khí thải phát sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ, có
nguy cơ phát sinh khí Dioxin, Furan, là nguồn gây ô nhiễm môi trường không
khí xung quanh.



Tình hình quản lý CTRSH tại một số tỉnh của Việt Nam
Tại Nam Định: Trên địa bàn thành phố việc thu gom, xử lý CTRSH do

Công ty TNHH 1 thành viên môi trường Nam Định chịu trách nhiệm với tỷ lệ
thu gom khoảng 85%. CTR sinh hoạt được thu gom, vận chuyển về xử lý tại
Khu liên hợp xử lý rác thải thành phố Nam Định với khối lượng khoảng 175
tấn/ngày.
Đối với các xã, thị trấn thuộc 9 huyện còn lại, nhiều thôn, xóm, cụm
dân cư đã thành lập các tổ thu gom CTR sinh hoạt, đội vệ sinh môi trường,
hợp tác xã vệ sinh môi trường thực hiện thu gom, vận chuyển CTRSH đến các
bãi rác tập trung với tỷ lệ thu gom đạt 74,1%.
Hình thức xử lý CTRSH chủ yếu vẫn là chôn lấp. Theo Báo cáo sơ kết
ba năm (2011- 2013) triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM)
của UBND tỉnh Nam Định, địa phương đã đầu tư hơn 130 tỷ đồng để xây
dựng 116 bãi xử lý rác thải (XLRT) ở các xã, thị trấn và đã có 79/96 xã xây
dựng cơ bản đạt chuẩn về vệ sinh môi trường. Ngoài ra CTR còn được xử lý
bằng phương pháp đốt hoặc nghiền nhỏ. Ở thị trấn Thịnh Long, xã Hải Minh
25

25


×