Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

“Chính sách phát triển nhân lực làm công tác tôn giáo ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.12 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HƢƠNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC
TÔN GIÁO Ở NƢỚC TA HIỆN NAY

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ AN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Chính sách phát triển nhân lực làm công tác tôn giáo ở
nước ta hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin có
nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích dẫn tài liệu. Nghiên cứu
hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở công trình, đề tài nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.


Tác giả luận văn

Trần Thị Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ TÔN GIÁO .................................................................................... 8
1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................ 8
1.2. Khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam và đặc điểm của đối tượng trong
quản lý nhà nước về tôn giáo ............................................................................ 9
1.3. Vai trò, đặc điểm và yêu cầu đối với nhân lực làm công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo ................................................................................................ 15
1.4. Chính sách phát triển nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo ở nước ta hiện nay ..................................................................................... 20
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở NƢỚC
TA ..................................................................................................................... 36
2.1. Thực trạng nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo từ năm
2004 đến 2016 ................................................................................................... 36
2.2. Thực trạng việc ban hành chính sách phát triển nhân lực làm công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo ............................................................................ 39
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực làm công tác quản lý
nhà nước về tôn giáo ......................................................................................... 40
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO
Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ............................................................................... 54
3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực làm công

tác quản lý nhà nước về tôn giáo....................................................................... 54


3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực làm công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta hiện nay ............................................. 57
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 72


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1a: Tổng hợp số liệu nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo các cấp năm 2004 .................................................................................... 38
Bảng 2.1b: Tổng hợp số liệu nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo các cấp năm 2016 .................................................................................... 38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo. Hiện nay trên cả nước có 40 tổ chức
và 01 pháp môn tu hành thuộc 15 tôn giáo đã được nhà nước cấp đăng ký hoạt
động và công nhận về tổ chức, với khoảng 25 triệu tín đồ (chiếm 27% dân số
cả nước).
Tôn giáo ở Việt Nam có chiều hướng phát triển ngày càng nhanh, các
tôn giáo đều đẩy mạnh hoạt động nhằm mở rộng tổ chức, thu hút tín đồ, mở
rộng các hình thức sinh hoạt theo hướng nhập thế. Các tổ chức tôn giáo trong
nước có mối quan hệ rộng rãi với các tổ chức tôn giáo ở nước ngoài. Chính vì
vậy, công tác quản lý nhà nước về tôn giáo có vị trí quan trọng trong việc thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước đối
với tôn giáo ở Việt Nam.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội

nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt động tín ngưỡng và tôn giáo đang thu
hút sự chú ý của dư luận cả trong và ngoài nước. Những năm gần đây, các
hiện tượng tôn giáo mới xuất hiện ngày càng nhiều và bức tranh tôn giáo ở
Việt Nam trở nên đa dạng, đời sống tôn giáo ngày càng phức tạp. Tình hình
đó đang đặt ra những yêu cầu và thách thức lớn đối với đội ngũ nhân lực làm
công tác tôn giáo, đòi hỏi phải có đủ phẩm chất, năng lực thực thi công vụ.
Đặc biệt, trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, khách thể quản
lý là chức sắc, chức việc của các tôn giáo - những người tổ chức thực hiện các
hoạt động tôn giáo, có ảnh hưởng lớn đối với tín đồ tôn giáo - phần lớn là
những trí thức được đào tạo cơ bản, có trình độ, am hiểu sâu về tôn giáo và
am hiểu rộng về đời sống xã hội. Chính vì thế, để quản lý tốt công tác tôn
giáo, đòi hỏi phải có một đội ngũ làm công tác tôn giáo có trình độ và kinh
nghiệm thì mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
1


Đứng trước tình hình tôn giáo hiện nay, phát triển nhân lực làm công
tác tôn giáo có vị trí vô cùng quan trọng. Đây là đội ngũ hướng dẫn thực hiện
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; phải từ việc hướng dẫn các tổ
chức tôn giáo thực hiện các hoạt động dưỡng đạo, hành đạo, quản đạo, truyền
đạo trong khuôn khổ pháp luật, nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân để góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn xã hội, thực hiện mục tiêu phát triển đất nước.
Trong thời gian qua, nguồn nhân lực làm công tác tôn giáo từng bước
đã được quan tâm hơn từ khâu quy hoạch, đến đào tạo, bồi dưỡng; trình độ
kiến thức được nâng lên; chế độ chính sách cũng đã được xây dựng. Tuy
nhiên, bên cạnh đó công tác xây dựng, phát triển và quản lý nguồn nhân lực,
việc tuyển chọn, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực vẫn còn
nhiều bất cập. Trong khi đó, chúng ta vẫn chưa có những chính sách cụ thể,
thống nhất về phát triển nhân lực làm công tác tôn giáo khiến cho mỗi địa

phương lại có sự triển khai, vận dụng theo một cách khác nhau. Thực tế cho
thấy, nơi nào có nhận thức đúng đắn về công tác tôn giáo thì vấn đề nhân lực
được quan tâm và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tôn giáo sẽ tốt hơn.
Ngược lại, nơi nào chưa có sự nhận thức đúng đắn về công tác tôn giáo thì
vấn đề nhân lực chưa được quan tâm và hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo chưa tốt. Chính vì vậy, chính sách cụ thể về việc phát triển nhân
lực làm công tác tôn giáo không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ làm
công tác tôn giáo và còn tạo cơ sở pháp lí cần thiết ở một lĩnh vực khó khăn
và đặc thù này. Vì vậy, việc nghiên cứu để phát triển nhân lực làm công tác
tôn giáo có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ và kỹ năng nghiệp vụ, với cơ
cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ là việc làm có tính
cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.

2


Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Chính sách phát triển nhân
lực làm công tác tôn giáo ở nƣớc ta hiện nay” để nghiên cứu trong luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm qua, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về nhân lực
và phát triển nguồn nhân lực, với những góc độ khác nhau cả về lý luận và
thực tiễn. Các công trình tiêu biểu trong số đó có thể kể đến là:
Bài viết “Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực” (2010)
của tác giả Võ Xuân Tiến đưa ra những nhận định về đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, cũng như yêu cầu của đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.[39]
Bài viết “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015-2020 đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”
(2015) của tác giả Đặng Xuân Hoan đã nêu những lý luận cơ bản nhất về phát

triển nhân lực, đồng thời đánh giá thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam và
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để phát
triển nhân lực trong thời gian tới.[26]
Bài viết “Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao để tham gia nền kinh tế tri
thức” của tác giả Bùi Việt Phú đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nền kinh tế tri
thức với đào tạo nhân lực trình độ cao và bài viết nêu quan điểm cho rằng,
việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện tiếp cận với nền
kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực trình độ
cao, vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao là một việc làm cần thiết.
[32]
Cuốn sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”
của tác giả Trần Khánh Đức đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về
giáo dục, quản lý giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Những vấn đề về
3


khoa học giáo dục và phát triển nguồn nhân lực được quan tâm, đầu tư nghiên
cứu sâu sắc trên mọi bình diện theo hướng tiếp cận hệ thống, phức hợp, liên
ngành và xuyên ngành. [23];
Bài viết “Quan điểm xây dựng, phát triển nguồn nhân lực và nhân tài đáp
ứng yêu cầu phát triển xã hội ở nước ta hiện nay” (2011) của tác giả Nguyễn
Ngọc Phú đã nêu ra những quan điểm truyền thống của ông cha ta về chăm lo
xây dựng, phát triển nhân tài của đất nước, đồng thời đề cập đến tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực, nhân tài
đất nước. [33]
Bài viết “Đổi mới công tác quản lý nhân lực ngành quản lý nhà nước về
tôn giáo” (2013) của tác giả Phạm Dũng đưa ra 5 giải pháp để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Đó là: 1.
Chủ động đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng; 2. Đổi mới công tác tuyển
dụng công chức; 3. Đổi mới việc thi nâng ngạch công chức ngành quản lý nhà

nước về tôn giáo như các cơ quan hành chính khác trên cơ sở cạnh tranh; 4.
Cải cách đánh giá công chức ngành quản lý nhà nước về tôn giáo; 5. Đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức
ngành quản lý nhà nước về tôn giáo. Đây là tài liệu có ý nghĩa lớn cho việc
nghiên cứu của đề tài. [19]
Mỗi công trình, bài viết đề cập đến các khía cạnh khác nhau, nhưng điểm
chung đều khẳng định vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tếxã hội. Nhìn chung, các công trình đã khái quát được những vấn đề cơ bản về
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
Đến nay, trong các công trình nghiên cứu, tác phẩm, bài viết khoa học,
các tác giả đã nêu những vấn đề lý luận cơ bản nhất về phát triển nguồn nhân
lực và chính sách phát triển nhân lực ở nước ta trong thời gian qua và đề xuất

4


những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước để phát
triển nhân lực trong thời gian tới.
Tuy vậy, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về chính
sách phát triển nhân lực làm công tác tôn giáo ở nước ta nói chung và chính
sách phát triển nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng.
Vì vậy, thực hiện đề tài này tác giả muốn phân tích làm rõ thực trạng chính
sách phát triển nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo; trên cơ sở
đó đề ra các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng chính sách phát triển
nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng chính sách phát triển nhân lực làm công
tác quản lý nhà nước về tôn giáo hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách phát triển nhân lực
làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các cơ sở lý luận về chính sách phát triển nhân lực làm công
tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nhân lực làm công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách
phát triển nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trong thời gian
tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nhân lực làm công tác tôn giáo ở nước ta hiện nay gồm: nhân lực làm
công tác quản lý nhà nước về tôn giáo (Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Tôn
5


giáo-Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố, phòng tôn giáo, bộ phận phụ trách tôn
giáo thuộc Phòng nội vụ và Ủy ban nhân dân xã); nhân lực làm công tác đảm
bảo an ninh tôn giáo (công an); nhân lực làm công tác tôn giáo của các
ngành có liên quan (Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ,
Hội nông dân, Đoàn Thanh niên, quân đội, đội ngũ cán bộ, giảng viên thuộc
các Viện nghiên cứu tôn giáo, tín ngưỡng).
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đối
tượng chính sách phát triển nhân lực làm công tác quản lý nhà nƣớc về
tôn giáo các cấp (cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chính sách phát triển nhân lực làm công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo từ khi có Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương (năm 2003) và Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo (năm 2004)
đến nay (năm 2016).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp luận
Khoa học chính sách công: phân tích chu trình chính sách từ: phát hiện
vấn đề, xây dựng chính sách, ban hành, kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả, phát
hiện vấn đề và tiếp tục hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực làm công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo.
Khoa học quản lý: phân thích các nội dung, vấn đề như chủ thể quản lý,
khách thể quản lý, phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý,...
Văn hóa học: phân tích các thành tố cấu thành đời sống tín ngưỡng,
tôn giáo như niềm tin, phong tục, nghi lễ và lễ hội...trong mối quan hệ với đội
ngũ làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

6


- Thu thập và phân tích thông tin thứ cấp từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định
của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở trung ương và địa phương; các công trình
nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành, đoàn
thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách
phát triển nhân lực làm công tác tôn giáo nói chung và nhân lực làm công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng.
- Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể như phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh và thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn nghiên cứu về chính sách phát triển nhân lực làm công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo và đề xuất giải pháp xây dựng chính sách phát
triển nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cho các nhà hoạch định
chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách

và tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực làm công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo ở địa phương một cách hiệu quả.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được cơ cấu thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về tôn giáo và chính sách phát triển
nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển nhân lực làm công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực làm
công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta hiện nay

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TÔN GIÁO
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Công tác tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo
Công tác tôn giáo là hệ thống công tác liên quan đến lĩnh vực tôn giáo,
bao gồm nhiều nội dung như: xây dựng chính sách, vận động quần chúng,
quản lý nhà nước, an ninh trong tôn giáo,... trong đó công tác vận động quần
chúng là cốt lõi, đặc biệt là công tác vận động, tranh thủ chức sắc tôn giáo.
Quản lý nhà nước về tôn giáo là một dạng quản lý nhà nước, tổ chức và
điều chỉnh hoạt động tôn giáo của các tổ chức tôn giáo và cá nhân tôn giáo
bằng quyền lực nhà nước. Cá nhân tôn giáo gồm chức sắc, chức việc, nhà tu
hành, tín đồ các tôn giáo.
Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trong bối cảnh hiện nay cực kỳ

khó khăn và gian khổ bởi tính phức tạp đa dạng, nhạy cảm của đối tượng bị
quản lý đồng thời cũng bởi quan điểm, nhận thức đối với tôn giáo chưa được
thống nhất của một số lãnh đạo các cấp ủy Đảng và chính quyền. Từ đó dẫn
đến những bất cập luôn tồn tại trong công tác này.
Nói đến công tác quản lý nhà nước về tôn giáo là nói đến một hệ thống
các quan điểm, biện pháp, công tác của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện
đường lối của Đảng về công tác tôn giáo.
1.1.2. Nhân lực và chính sách phát triển nhân lực làm công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nhân lực. Theo Tổ chức
Liên hợp quốc, “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm , năng lực và tính sang tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển
8


ca mi cỏ nhõn v ca t nc. [37]. Cũn Ngõn hng th gii thỡ cho rng:
Ngun nhõn lc l ton b vn con ngi bao gm th lc, trớ lc, k nng
ngh nghip ca mi cỏ nhõn. Nh vy, õy ngun lc con ngi c
coi nh mt ngun vn bờn cnh cỏc loi vn vt cht khỏc: vn tin t, cụng
ngh, ti nguyờn thiờn nhiờn. [37].
Nhõn lc lm cụng tỏc qun lý nh nc v tụn giỏo l i ng cỏn b,
cụng chc, viờn chc lm cụng tỏc qun lý nh nc v tụn giỏo. H l lc
lng lao ng nũng ct, cú vai trũ quan trng trong vic t chc v thc hin
cỏc cụng vic liờn quan n lnh vc tụn giỏo, vi nhim v thc thi cụng v,
thc thi quyn lc nh nc, ng thi cng úng vai trũ tham mu, xut
xõy dng h thng phỏp lut v tụn giỏo nhm giỳp cho cụng tỏc qun lý nh
nc t c hiu lc v hiu qu cao.
T nhng phõn tớch trờn, cú th a ra khỏi nim v chớnh sỏch phỏt
trin nhõn lc lm cụng tỏc qun lý v nh nc v tụn giỏo nh sau: Chớnh
sỏch phỏt trin nhõn lc lm cụng tỏc qun lý nh nc v tụn giỏo l tp

hp cỏc quyt nh cú liờn quan ca nh nc nhm la chn cỏc mc tiờu
c th vi cỏc gii phỏp v cụng c thc hin gii quyt cỏc vn ca
nhõn lc lm cụng tỏc qun lý nh nc v tụn giỏo theo mc tiờu ó xỏc
nh.
1.2. Khỏi quỏt tỡnh hỡnh tụn giỏo Vit Nam v c im ca i
tng trong qun lý nh nc v tụn giỏo
1.2.1. Khỏi quỏt tỡnh hỡnh cỏc tụn giỏo Vit Nam
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ng-ỡng, tôn giáo. Hin
nay, Vit Nam cú 15 tụn giỏo vi 40 t chc tụn giỏo v 01 phỏp mt tu hnh
c Nh nc cp ng ký hot ng v cụng nhn v t chc. gm: Phật
giáo, Công giáo, Tin lành, Pht giỏo Hòa Hảo, Cao Đài, Hồi giáo, Tịnh
độ C- sỹ Phật hội Việt Nam, Tôn giáo Baha i, Đạo Tứ ân Hiếu Nghĩa,
9


Bửu Sơn Kỳ H-ơng, Giáo Hội phật đ-ờng Nam tông Minh S- Đạo, Hội
thánh Minh Lý Đạo-Tam Tông Miếu, Chăm Bà-La-Môn (Bà-La-Môn
giáo), Giáo hội Các thánh hữu Ngày sau của chúa Giê Su Ky Tô, Phật
giáo Hiếu nghĩa Tà Lơn. Mi tụn giỏo nc ta u cú lch s du nhp, hỡnh
thnh v phỏt trin khỏc nhau.
Nh vy, tụn giỏo Vit Nam rt a dng v hỡnh thc v ni dung
hot ng, phc tp v cỏc mi quan h. a s cỏc tụn giỏo v cỏc t chc tụn
giỏo chp hnh tt ng li ca ng, chớnh sỏch, phỏp lut ca Nh nc,
song cng cú khụng ớt chc sc, nh tu hnh, tớn ca mt s tụn giỏo hot
ng trỏi phỏp lut, tỏc ng xu n an ninh chớnh tr, trt t an ton xó hi.
Nhng vn ú cn c gii quyt trong tng th cụng tỏc tụn giỏo v cụng
tỏc qun lý nh nc v tụn giỏo. Nú ũi hi nhõn lc lm cụng tỏc tụn giỏo
núi chung v lm cụng tỏc qun lý nh nc v tụn giỏo núi riờng, cú trỡnh
hiu bit v cỏc tụn giỏo v phỏp lut lm tt cụng tỏc tụn giỏo.
1.2.2. c im tụn giỏo Vit Nam hin nay

Th nht, Vit Nam l quc gia cú nhiu loi hỡnh tớn ngng, tụn giỏo
Vit Nam hin cú 15 tụn giỏo v nhiu hỡnh thc tớn ngng dõn gian
khỏc nhau. S a dng cỏc loi hỡnh tớn ngng, tụn giỏo ó gúp phn lm cho
nn vn húa Vit Nam phong phỳ, m bn sc dõn tc. Tuy nhiờn, õy
cng l vn ó v ang t ra cho ng, Nh nc nhng khú khn, phc
tp trong vic thc hin ch trng, chớnh sỏch i vi tụn giỏo núi chung v
i vi tng tụn giỏo c th núi riờng.
Th hai, cỏc tụn giỏo Vit Nam cú s an xen, hũa ng v khụng cú
xung t tụn giỏo
Cỏc loi hỡnh tớn ngng, tụn giỏo Vit Nam a dng, cú ngun gc
khỏc nhau, phng chõm hnh o khụng ging nhau, nhng khụng vỡ th m
cú s xung t ln nhau, ngc li quan h gia cỏc tụn giỏo luụn cú s gn
10


kết, giao lưu, tìm hiểu về nhau. Trong một cộng đồng dân cư có nhiều loại
hình tín ngưỡng, tôn giáo đan xen tồn tại, song họ sống hòa hợp với nhau
trong tình làng, nghĩa xóm, dòng họ. Điều này đã minh chứng về sự khoan
dung, độ lượng, nhân ái của người Việt Nam và tinh thần đoàn kết dân tộc.
Thứ ba, đại bộ phận đồng bào các tôn giáo là nông dân, có lòng yêu
nước, gắn bó với dân tộc
Người nông dân Việt Nam vốn cần cù lao động, giản dị trong lối sống,
có tinh thần yêu thương, gắn bó và tính cố kết cộng đồng lớn. Tuy nhiên, do
đời sống dân sinh, trình độ dân trí thấp, nên họ có niềm tin tôn giáo sâu sắc.
Họ còn có lòng yêu nước, gắn bó với dân tộc, đây là một phẩm chất tốt đẹp
của đồng bào các tôn giáo. Phẩm chất này càng được nâng lên khi đường lối,
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước khơi gợi phát huy được vai trò của
họ trong đạo và đời, trở thành một bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết
dân tộc.
Tuy nhiên, họ cũng là đối tượng mà các thế lực thù địch nhắm đến để

kích động, lôi kéo, mua chuộc nhằm chống phá lại sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta.
Thứ tư, các tôn giáo ở Việt Nam có đội ngũ chức sắc, nhà tu hành,
những người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp đông đảo
Các chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo ở Việt Nam phần lớn là trí thức
được đào tạo quy mô, bài bản ở các cơ sở tôn giáo trong và ngoài nước, có
năng lực quản trị giáo hội và khả năng tổ chức các hoạt động xã hội cao. Phần
lớn chức sắc tôn giáo đã có tinh thần yêu nước, đồng hành cùng dân tộc. Đây
lực lượng quan trọng trong mối quan hệ giữa giáo hội với nhà nước và là đầu
mối trong quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo. Tuy nhiên, cũng có một số
chức sắc tôn giáo vẫn còn thành kiến, thậm chí đố kỵ với cách mạng.

11


Thứ năm, tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam có đông là người các dân tộc
thiểu số
Việt Nam là quốc gia có đông đồng bào dân tộc thiểu số, theo thời gian,
các tôn giáo dần dần xâm nhập vào những vùng đồng bào dân tộc thiếu số
hình thành các cộng đồng tôn giáo, như: Dân tộc Khơ-me theo Phật giáo Nam
tông; Hồi giáo gắn liền với dân tộc Chăm; Đồng bào dân tộc Tây Nguyên,
Tây Bắc theo Công giáo, Tin lành.
1.2.3. Đặc điểm của đối tượng quản lý nhà nước về tôn giáo
Đối tượng quản lý nhà nước về tôn giáo bao gồm hoạt động của các tín
đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo, các tổ chức hoạt động các
tổ chức tôn giáo, cơ sở thờ tự vừa mang những đặc điểm chung của người
Việt Nam, đồng thời mang những đặc điểm riêng của người có tín ngưỡng,
tôn giáo.
1.2.3.1. Đặc điểm của tín đồ tôn giáo
Thứ nhất, tín đồ tôn giáo là người tin theo một tôn giáo và được tổ chức

tôn giáo thừa nhận.
Thứ hai, tín đồ các tôn giáo chịu sự chi phối mạnh mẽ của thần quyền,
giáo lý, giáo luật và lễ nghi tôn giáo
Thứ ba, đa số tín đồ các tôn giáo là nhân dân lao động, có tinh thần yêu
nước, luôn gắn bó với dân tộc. Bên cạnh đó, một số do trình độ dân trí và
nhận thức còn hạn chế nên dễ bị lôi kéo, kích động bởi các thế lực thù địch.
Nhìn chung, đại bộ phận tín đồ tôn giáo có tinh thần yêu nước, gắn bó
với dân tộc. Trong suốt lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc, đặc biệt trong
hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đồng bào các tôn giáo đã có
những đóng góp quan trọng về sức người, sức của, góp phần đấu tranh thống
nhất đất nước. Trong quá trình phát triển đất nước, tín đồ các tôn giáo càng

12


nhận thức rõ lợi ích quốc gia, dân tộc, đã và đang nỗ lực cùng toàn Đảng, toàn
dân xây dựng đất nước.
1.2.3.2. Đặc điểm của chức sắc tôn giáo
Chức sắc tôn giáo là những người được tổ chức tôn giáo lựa chọn, được
đào tạo cơ bản, được tổ chức tôn giáo phong chức, phong phẩm, bầu cử, suy
cử nên họ cũng có những đặc điểm riêng so với tín đồ là giáo dân.
Thứ nhất, chức sắc tôn giáo là rường cột của mỗi giáo hội, là người trực
tiếp chăm lo đời sống tôn giáo cho các tín đồ.
Chức sắc các tôn giáo có vị trí quan trọng trong các hoạt động tôn giáo
và tổ chức giáo hội, họ có ảnh hưởng lớn đối với tín đồ.
Chức sắc tôn giáo là người đại diện cho tổ chức tôn giáo trong quan hệ
với chính quyền để giải quyết những công việc có liên quan đến tôn giáo. Đối
với tín đồ, họ là những người gần gũi, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng
và họ rất có uy tín và ảnh hưởng lớn đối với tín đồ.
Thứ hai, chức sắc các tôn giáo được đào tạo cơ bản có trình độ cao, am

hiểu nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
Chức sắc các tôn giáo được đào tạo cơ bản ở trong nước và ngoài nước,
có hiểu biết rộng và sâu về giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo của mình. Họ
không chỉ giỏi về thần học, mục vụ mà còn giỏi cả việc đời. Họ có năng lực
quản trị giáo hội và khả năng tổ chức các hoạt động xã hội, am hiểu nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực văn hóa, xã hội.
Thứ ba, bên cạnh những chức sắc có tinh thần yêu nước, vẫn còn một số
ít chức sắc tôn giáo đi ngược lại với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
Ở một số nơi, do lịch sử để lại, có những chức sắc các tôn giáo vẫn còn
tư tưởng mặc cảm thành kiến với chính quyền, vẫn còn khoảng cách với dân
tộc, chưa thực sự tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo. Một
13


số chức sắc tôn giáo có tư tưởng vọng ngoại, dễ bị các thế lực thù địch lợi
dụng, lôi kéo đi ngược lại với truyền thống của chính các tôn giáo và đi ngược
lại với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.2.3.3. Đặc điểm của tổ chức tôn giáo
Tổ chức tôn giáo là tập hợp những người có cùng một đức tin, cùng tin
theo một hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức theo một cơ cấu nhất
định được Nhà nước công nhận. Tổ chức tôn giáo có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, tổ chức tôn giáo điều hành các hoạt động tôn giáo, trong
quan hệ nội bộ, có tổ chức tôn giáo có thiết chế rất chặt chẽ, nhưng có tổ chức
lại rất lỏng lẻo.
Thứ hai, hệ thống tổ chức của tôn giáo được quy định trong hiến
chương, điều lệ và được nhà nước công nhận.
Thứ ba, đa số các tổ chức tôn giáo có mối quan hệ quốc tế rộng rãi, mối
liên hệ đồng đạo với tổ chức tôn giáo nước ngoài
Thứ tư, các tổ chức tôn giáo được nhà nước công nhận đều có đường

hướng gắn bó, đồng hành cùng dân tộc.
1.2.3.4. Đặc điểm của cơ sở thờ tự, đất đai tôn giáo
Thứ nhất, cơ sở thờ tự tôn giáo là nơi sinh hoạt tôn giáo của cộng động
giáo dân, phân bố không đồng đều.
Thứ hai, cơ sở thờ tự tôn giáo mang những giá trị về lịch sử, văn hóa,
kiến trúc, nghệ thuật.
Thứ ba, tượng thờ, tranh ảnh, đồ dùng việc đạo như kinh sách mang ý
nghĩa thần học đan xen ý nghĩa lịch sử, văn hóa, nghệ thuật.
Ngày nay do chính sách tôn giáo cởi mở của Nhà nước ta, các cơ sở tôn
giáo không ngừng được cải tạo, xây dựng với quy mô hoành tráng. Bên cạnh
đó, một số cơ sở thờ tự trước đây đã được sử dụng vào các mục đích xã hội

14


công cộng, nay một số tổ chức tôn giáo có yêu cầu xin lại làm nảy sinh những
vấn đề phức tạp.
Từ tình hình, đặc điểm của các tôn giáo ở Việt Nam và đặc điểm của
đối tượng quản lý nhà nước đối với tôn giáo, cho thấy những đặc điểm này tác
động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tôn giáo, đòi
hòi các nhà quản lý nhà nước cần nắm vững và có những biện pháp, cách thức
để công tác quản lý nhà nước đạt hiệu quả. Để làm được điều này, đòi hỏi
nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo phải có đủ phẩm chất,
năng lực, trình độ lý luận, trình độ chuyên môn và các kỹ năng trong giải
quyết các vấn đề liên quan đến tôn giáo.
1.3. Vai trò, đặc điểm và yêu cầu đối với nhân lực làm công tác
quản lý nhà nƣớc về tôn giáo
1.3.1. Vai trò của nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo
Nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo có vai trò quan

trọng trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân tôn giáo, các tôn giáo bình đẳng, được tổ chức sinh hoạt
tôn giáo, thực hiện lễ nghi tôn giáo, hoạt động dưỡng đạo, hành đạo, quản
đạo, truyền đạo trong khuôn khổ pháp luật.
Nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo động viên các tín
đồ và tổ chức tôn giáo thực hiện nghĩa vụ công dân, đóng góp vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo góp phần quan
trọng vào việc đấu tranh ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để hoạt động
mê tín dị đoan, để thực hiện các âm mưu chính trị, chống đối Đảng và Nhà
nước, nhằm giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội thực hiện mục
tiêu phát triển đất nước.
15


Nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo cần có kiến thức
về các lĩnh vực, có trình độ, có năng lực hoạt động thực tiễn, có ý thức tận
tụy, phấn đấu vươn lên, nhạy bén, sáng tạo trong công tác, có nếp sống lành
mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật không ngừng vươn lên để nâng cao trình độ
mọi mặt hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Với chức năng cơ bản thực thi công vụ, nhân lực làm công tác quản lý
nhà nước về tôn giáo là cầu nối giữa hệ thống chính trị các cấp với các tổ
chức tôn giáo, với chức sắc, tín đồ của các tôn giáo. Họ là người đem chính
sách, pháp luật vào cuộc sống; tuyên truyền, giải thích cho chức sắc, tín đồ
các tôn giáo hiểu để thi hành; đồng thời, qua quá trình triển khai thực hiện
đường lối, chính sách họ nắm tình hình, phản ánh cho Đảng, Nhà nước những
bất cập để có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
1.3.2. Đặc điểm của nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo
Nhân lực quản lý nhà nước về tôn giáo cũng có những đặc điểm chung

của đội ngũ nhân lực trong trong bộ máy hành chính nhà nước, ngoài những
đặc điểm chung, do tính chất đặc thù của công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo, họ có những đặc điểm riêng. Cụ thể:
Một là, nhân lực quản lý nhà nước về tôn giáo được tuyển dụng từ nhiều
nguồn nên trình độ chuyên môn và nghiệp vụ không đồng đều.
Nhân lực quản lý nhà nước về tôn giáo được tuyển dụng từ nhiều
nguồn, nhiều người chưa qua các lớp bồi dưỡng đào tạo về công tác tôn giáo,
chủ yếu từ các ngành khoa học xã hội, nên trình độ và sự am hiểu về các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội và tôn giáo cũng khác nhau. Do nghiệp vụ
công tác quản lý nhà nước về tôn giáo không sâu nên ảnh hưởng không tốt
đến công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.

16


Hai là, nhân lực quản lý nhà nước về tôn giáo không ổn định, nhất là ở
địa phương.
Do sự biến động về tổ chức sau mỗi kỳ đại hội Đảng, số lượng nhân lực
làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo được luân chuyển sang làm công
tác khác, cán bộ của các ngành, lĩnh vực khác lại được chuyển về. Vì thế, số
người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tôn giáo còn ít, số nhân lực mới
chưa đủ bù đắp những thiếu hụt, được đào tạo cơ bản nhưng thời gian công
tác còn ít, yếu về cả về trình độ lẫn kinh nghiệm công tác và bản lĩnh chính
trị. Do đó, rất lúng túng trong nghiên cứu, tham mưu đề xuất giải quyết những
vấn đề tôn giáo nảy sinh, làm giảm hiệu quả và chất lượng công việc.
Ba là, nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo thường
xuyên làm việc với chức sắc, chức việc các tôn giáo, một đối tượng quản lý
đặc thù
Đối tượng của công tác quản lý nhà nước về tôn giáo là cộng đồng tín
đồ và các nhà tu hành, chức sắc, chức việc tôn giáo. Họ được xem là đối

tượng quản lý nhà nước rất đặc thù. Chức sắc các tôn giáo được đào tạo bài
bản, có trình độ thần học và thế học cao, am hiểu nhiều lĩnh vực của đời sống
xã hội. Đối tượng đó đòi hỏi đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo phải hiểu họ; quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để họ hoạt động
tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật.
Với vai trò, đặc điểm nêu trên, công tác quản lý nhà nước đối với các
hoạt động tôn giáo đòi hỏi phải có đủ nhân lực, phải nhạy bén, xử lý công
việc hiệu quả, nhất là trong những tình huống phức tạp, góp phần quan trọng
trong việc ổn định chính trị để phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.3. Yêu cầu đồi với nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo hiện nay
1.3.3.1. Về phẩm chất chính trị và đạo đức
17


Về phẩm chất chính trị:
Bản lĩnh chính trị là yêu cầu quan trọng, cơ bản nhất đối với đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế kèm theo
những mặt trái của cơ chế thị trường, cùng các tác động tiêu cực nảy sinh
hàng ngày, đặt ra yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức phải tuyệt đối trung
thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Họ cần có bản lĩnh và lập
trường kiên định; phải biết biến nhận thức chính trị của mình thành nhận thức
của mọi người, tạo được lòng tin và lôi cuốn mọi người tham gia.
Đối với nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, thì việc
rèn luyện bản lĩnh chính trị lại càng quan trọng, họ trước hết phải nắm vững
các quan điểm, chính sách, pháp luật về tôn giáo của Đảng, Nhà nước. Khi xử
lý các vấn đề tôn giáo phải thực sự công tâm, khách quan, tránh mặc cảm định
kiến với tôn giáo. Họ phải biết cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước vào từng nội dung quản lý, biểu hiện ở việc làm, kết quả

công tác từng đơn vị, địa phương và trong cả nước.. Họ cũng phải có khả
năng tự hoàn thiện, tự đánh giá kết quả công việc của bản thân, đánh giá con
người trong tổ chức.
Về phẩm chất đạo đức:
Đạo đức của nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo thể
hiện ở niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Họ biết tôn trọng và giữ gìn kỷ
luật, kỷ cương; có lối sống lành mạnh, có trách nhiệm cao trong thi hành công
vụ, có lòng nhân ái, vị tha, ứng xử đúng đắn trong quan hệ gia đình, bạn bè và
trong xã hội, có tinh thần hướng thiện.
Đạo đức nghề nghiệp của họ thể hiện ở lòng say mê, nhiệt tình với
công việc; có trách nhiệm và đề cao kỷ luật trong thi hành công vụ; thực hiện
sự bình đẳng giữa quyền lợi và trách nhiệm.
18


1.3.3.2. Yêu cầu về năng lực
Năng lực là khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Năng lực của
đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo phải có, đó là
năng lực chuyên môn và năng lực quản lý.
Về năng lực chuyên môn:
Họ phải có kiến thức chuyên môn, đó là kiến thức lý luận và thực tiễn
về tôn giáo; có kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước; có hiểu biết và áp dụng
các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là Luật tín ngưỡng, tôn giáo vào
trong cuộc sống; chủ động, linh hoạt trong xử lý các tình huống phát sinh liên
quan đến tôn giáo.
Họ phải có bản lĩnh nghề nghiệp, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm; chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ; có chính kiến, có
khả năng tham mưu với cấp trên trong công tác chuyên môn.
Họ phải có ngoại ngữ, tin học, sử dụng tốt các phương tiện khoa học kỹ
thuật hiện đại.

Về năng lực quản lý:
Họ là những người trực tiếp tổ chức, điều hành bộ máy quản lý, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức khác tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước
về tôn giáo. Mỗi cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo cần có
năng lực quản lý và tổ chức, thể hiện ở: năng lực thực tiễn, năng lực phân tích
tình huống quản lý, năng lực ra quyết sách và giải quyết vấn đề, năng lực phối
hợp hành động.
1.3.3.3. Yêu cầu về tác phong làm việc
Đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo phải có tác
phong nghiêm túc trong công việc. Đối với những vấn đề quan trọng cần phải
được bàn bạc thống nhất, có sự phân công công việc cho từng người một.

19


Họ phải làm việc có kế hoạch, có trọng điểm, có mục tiêu. Tổ chức cần
tạo điều kiện cho họ hoàn thành công việc, có kiểm tra và rút kinh nghiệm để
phát huy điểm tốt, khắc phục điểm yếu.
Họ phải luôn đặt mình dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, biết phối hợp và phát huy được vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị- xã hội trong công tác vận động quần chúng tín đồ các
tôn giáo.
Như vậy, yêu cầu đối với đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo trong điều kiện hiện nay là vừa phải có phẩm chất chính trị,
đạo đức, vừa luôn phải tự mình trau dồi năng lực chuyên môn và tổ chức điều
hành. Những yêu cầu đó chỉ có thể được đảm bảo khi Đảng, Nhà nước và các
cấp chính quyền tạo mọi điều kiện thuận lợi để họ phát huy được năng lực,
đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tôn giáo hiện nay.
1.4. Chính sách phát triển nhân lực làm công tác quản lý nhà nƣớc
về tôn giáo ở nƣớc ta hiện nay

1.4.1. Vấn đề của chính sách phát triển nhân lực làm công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây
dựng chính sách công. Việc xác định rõ quy mô và mức độ quan trọng của
vấn đề để định rõ phạm vi và mức độ can thiệp của chính sách là hết sức quan
trọng và cần được xem xét cụ thể thông qua các chỉ số đáng tin cậy và biện
pháp đo lường khoa học. Về vấn đề này, Đỗ Phú Hải: “Việc xác định vấn đề
chính sách được bắt đầu bằng cảm nhận vấn đề so với cấu trúc vấn đề, đó là
cảm nhận về các trở ngại, khó khăn, vướng mắc trong xã hội cần được giải
quyết bằng chính sách hoặc các bất hợp lý gây mâu thuẫn, mất cân bằng, mất
ổn định về kinh tế, xã hội, cản trở tăng trưởng kinh tế hoặc những nhu cầu
trong tương lai cần đạt được bằng chính sách. Theo quy luật vận động, vấn đề
20


×