Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Bài giảng Vitamin và muối khoáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.28 KB, 22 trang )


Bài 34- Vitamin và muối khoáng
I- Vitamin
Năm 1953, các thủy thủ và đoàn
thám hiểm Cactiê đi Canađa đã mắc
bệnh Xcobut (chảy máu, viêm khớp)
do thiếu rau quả, thịt lợn.
 Vitamin có vai trò rất quan trọng.




I- Vitamin

- Vitamin là hợp chất hoá
học đơn giản, là thành
phần cấu trúc của nhiều
enzim trong cơ thể.



- Vitamin được xếp
- Vitamin
gì ?
thành
mấylànhóm?

Nhóm tan trong dầu mỡ:
A,D,E,K…
Nhóm tan trong nước:
C,B (B1,B2,B6 ,B12…)




? Hãy lấy một vài ví dụ về hậu quả
của thiếu vitamin?.
• Ở trẻ em, thiếu VTM D -> còi xương.
• Thiếu VTM A -> quáng gà, còi xương
• Thiếu VTM B -> bệnh phù
• Thiếu VTM C -> chảy máu chân
răng(xcobut)
• .....


Hãy đánh dấu X vào các câu đúng:
• Vitamin có nhiều ở thịt, rau quả tươi.
x
• Vitamin cung cấp cho cơ thể một nguồn năng
lượng.
• Vitamin là hợp chất hữu cơ có trong thức ăn với x
một liều lượng nhỏ, nhưng rất cần thiết cho sự
sống.
• Vitamin là một loại muối đặc biệt làm cho thức ăn
ngon hơn.
• Vitamin là thành phần cấu trúc của nhiều enzim
x
tham gia các phản ứng chuyển hóa năng lượng
của cơ thể.
• Cơ thể người và động vật không thể tổng hợp
x
được vitamin mà phải lấy từ thức ăn.



- vai trò của vitamin?

I- Vitamin

Bảng 34.1 Tóm tắt vai trò chủ yếu của một số vitamin

Loại
vitamin

Nhóm tan trong dầu mỡ: A,D,E,K…

Vai trò chủ yếu

Nguồn cung cấp

Vitamin
Nếu thiếu sẽ làm cho biểu bì kém bền vững,dễ

Vitamin
A

Bơ,trứng,dầu cá.Thực vật có màu vàng
đỏ, xanh thẫm chứa nhiều carôten là
chấtC,B
tiền vitamin
A. ,B
nước:
(B ,B ,B
)


nhiễm trùng,giác mạc của mắt khô,có thể dẫn
tới mù loà.

Nhóm tan trong

Cần cho sự trao đổi canxi và phốtpho.
Vitamin
Nếu thiếu trẻ em mắc bệnh còi
D
xương,người lớn: loãng xương.
Cần cho sự phát dục bình thường
Vitamin
Chống lão hoá,bảo vệ tế bào .
E

1

2

6

12…

Bơ, trứng, sữa,dầu cá.Là vitamin duy
nhất được tổng hợp ở da dưới ánh
nắng mặt trời.
Gan,hạt nảy mầm, dầu thực vật…




Các vitamin nhóm B

Vitamin Chống lão hoá, chống ung thư.Thiếu sẽ
Rau xanh, cà chua,quả tươi.
C làm mạch máu giòn,gây chảy máu,mắc

bệnh xcobut.
Tham gia quá trình chuyển hoá.Thiếu sẽ
B1 mắc bệnh tê phù, viêm dây thần kinh
Có trong ngũ cốc, thịt lợn,trứng, gan.

B2 Thiếu sẽ gây loét niêm mạc.

Có trong gan, thịt bò, trứng,hạt ngũ cốc

B6 Thiếu gây viêm da, suy nhược.

Có trong lúa gạo,cà chua,ngô vàng,cá hồi,gan.

B12

Thiếu gây bệnh thiếu máu.

Có trong gan cá biển,sữa,trứng,pho mát, thịt


Viêm lợi




Còi xương

Khô mắt

Viêm khớp

Viêm da

Viêm niêm mạc


I- Vitamin
- Vitamin là hợp chất hoá học đơn
giản, là thành phần cấu trúc của nhiều
enzim trong cơ thể.
- Vai trò: Đảm bảo các hoạt động
sinh lí bình thường của cơ thể
Cần phối hợp cân đối các loại
thức ăn để cung cấp đủ vitamin
cho cơ thể
-



- vai trò của vitamin?
- Trong khẩu phần ăn
uống hằng ngày
chúng ta cần chú ý
điều gì?



I- Vitamin

Thực vậtnguồn cung
cấp nhiều VTM

Nguồn cung cấp vitamin B1

Cam- nguồn cung cấp VTM C


I- Vitamin

Thực vậtnguồn
cung cấp
nhiều VTM




-> VTM rất cần cho cơ thể nhưng chỉ
cần cung cấp một lượng nhỏ, nếu
cung cấp quá nhiều sẽ gây hậu quả
xấu cho sự phát triển của cơ thể


I- Vitamin

II-Muối khoáng

Bảng 34-2.Tóm tắt vai trò chủ yếu một số muối khoáng
Tên muối khoáng
Natri và
Ka li

Can xi
Sắt
I ốt
Lưu
huỳnh
Kẽm
Phôtpho



Vai trò chủ yếu

Là thành phần quan trọng trong dịch nội bào trong nước mô,huyết
tương.Tham gia các hoạt động trao đổi của tế bào và hoạt động co cơ,
hình thành và dẫn truyền xung thần kinh.

Nguồn cung cấp

Nguồn cung cấp

Có trong muối ăn.Có nhiều trong
tro thực vật

Là thành phần chính trong xương, răng. Có vai trò quan trọngtrong hoạt Cơ thể chỉ hấp thụ canxi khi có mặt
động của cơ,quá trình đông máu, trong phân chia tế bào, trao đổi glicôgen vitaminD .Có nhiều trong sữa, trứng ,

và dẫn truyền xung thần kinh.
rau xanh
Là thành phần cấu tạo của hêmôglôbin trong hồng cầu.

Có trong thịt, cá, gan,trứng, các
loại đậu

Là thành phần không thể thiếu của hoóc môn tuyến giáp.

Có trong đồ ăn biển, dầu cá, rau trồng
trên đất nhiều iốt, muối iốt

Là thành phần cấu tạo của nhiều hoócmôn và vitamin.

Có nhiều trong thịt bò, cừu, gan,
cá, trứng, đậu

Là thành phần của nhiều enzim. Cần thiết cho sự phát triển bình thường
của cơ thể và hàn gắn vết thương.

Có trong nhiều loại thức ăn, đặc biệt
là thịt.

Là thành phần cấu tạo của nhiều enzim.

Có nhiều trong thịt, cá.


II. Muối khoáng:
1, Vai trò của muối khoáng là gì?

2, Vì sao thiếu VTM D trẻ em lại dễ
mắc bệnh còi xương?
3, Tại sao Nhà nước lại vận động nhân
dân sử dụng muối iôt?


Đáp án:
1, Muối khoáng là thành phần quan
trọng của tế bào, đảm bảo cân bằng
áp suất trong tế bào.
2, VTM D thúc đẩy quá trình chuyển hóa
Canxi và Photpho tạo xương.
3, Vì muối iôt là thành phần quan trọng
của hoocmon tuyến giáp, thiếu iôt sẽ
dẫn đến bệnh đần độn.


Hằng ngày cần lựa chọn và chế biến
thực phẩm như thế nào để đảm bảo
lượng VTM và muối khoáng cho cơ
thể?
- Trong bữa ăn hằng ngày cần có đủ lượng
thịt (trứng, sữa) và rau quả tươi. Có đủ
muối (nên dùng muối iôt), đối với trẻ em
cần bổ sung thêm Canxi (sữa, nước xương
hầm)...
- Khi chế biến cần tính toán hợp lí về
nguyên tắc nấu nướng và thời gian chế
biến để đảm bảo VTM không bị phân hủy.






I- Vitamin
- Vitamin là hợp chất hoá học đơn
giản, là thành phần cấu trúc của nhiều
enzim trong cơ thể.
- Vai trò: Đảm bảo các hoạt động
sinh lí bình thường của cơ thể
Cần phối hợp cân đối các loại
thức ăn để cung cấp đủ vitamin
cho cơ thể
II-Muối khoáng
-

- Muối khoáng là thành phần quan
trọng của tế bào, tham gia vào thành
phần cấu tạo của nhiều enzim đảm
bảo qúa trình trao đổi chất và năng
lượng.



Khẩu phần ăn cần :
+ Cung cấp đủ lượng thịt và rau,
quả tươi
+ Cung cấp muối vừa phải.
+ Nên dùng muối iốt.
Trong khẩu phần ăn hằng ngày

+Trẻ em cần được tăng cường
cần được cung cấp những loại
muối can xi
thực phẩm nào và chế biến như
+Chế biến thức ăn hợp lí
thế nào để đảm bảo đủ vitamin
Và muối khoáng cho cơ thể?
-

- Vai trò của muối
khoáng?


Hàm lượng muối khoáng hàng ngày của mỗi người

Nátriclorua : 2-10(g)



Kali

: 1-2 (g)

Magiê

: 0,3(g)

Phôtpho

:1,5(g)


Đồng

:0,001(g)

Mangan

:0,0003(g)

iốt

:0,00003(g)


Tìm những cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống
để hoàn thành các câu sau:
năng lượng
Vitamin và muối khoáng tuy không cung cấp ………………..
không thể thiếu trong khẩu phần ăn uống
cho cơ thể, nhưng …………………..
muối khoáng
vitamin và……………………..
Cần cung cấp cho cơ thể các loại……….
theo một tỉ lệ hợp lí bằng cách………………..
phối hợp
ăn trong bữa ăn hàng ngày.



các loại thức



I- Vitamin
II-Muối khoáng

Bài tập kiểm tra trắc nghiệm
Bài tập1 Nối thông tin cột (1) với cột (2) để được câu trả lời đúng:
Nguồn cung cấp (1)

Vitamin (2)

A và D

Gan, hạt nảy mầm, dầu thực
vật.

C

Bơ, trứng, dầu cá

E

Rau xanh, cà chua, quả tươi
Gan, thịt bò, trứng, sữa,

B2

hạt ngũ cốc .

Bài tập 2: Khoanh tròn chữ cái đứng truớc câu trả lời đúng :

trong các loại muối khoáng sau đây, loại nào là thành phần cấu
tạo của hêmôglôbin trong hồng cầu:
A. Canxi

B. iốt

C. Kẽm

D. Sắt


1, Hãy giải thích vì sao trong thời kì
Pháp thuộc, đồng bào dân tộc ở Việt
Bắc và Tây Nguyên phải đốt cỏ tranh
để lấy tro ăn?
2, Vì sao cần bổ sung thức ăn giàu
chất sắt cho các bà mẹ khi mang
thai?


Đáp án:
1, Trong tro của cỏ tranh có một số muối
khoáng, chủ yếu là muối Kali.Ăn cỏ
tranh là một biện pháp tạm thời để bổ
sung muối khoáng chứ không thể thay
cho muối ăn hằng ngày.
2, Sắt cần cho sự tạo hồng cầu và tham
gia quá trình chuyển hóa . Vì vậy bà mẹ
mang thai cần được bổ sung chất sắt để
thai phát triển tốt, người mẹ khoẻ mạnh.




×