Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường đại học dược hà nội trên quan điểm phát triển con người tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.8 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM PHƯƠNG NGỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN CON NGƯỜI

Chuyên ngành: Phát triển con người

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI

HÀ NỘI - 2017


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ HOÀI NAM

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Tuấn Huy

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
.... giờ, ngày .... tháng .... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định con người và NNL là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nước, phát triển giáo dục và đào tạo là
phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng con người, là nền tảng
của chiến lược PTCN. PTCN là một trong mục tiêu quan trọng nhất
để phát triển kinh tế xã hội và đó cũng là phương tiện tốt nhất để thúc
đẩy sự phát triển, khơng chỉ trong phạm vi một quốc gia mà cịn cả
trên tồn thế giới.
Mỗi một giai đoạn lịch sử, trình độ phát triển đòi hỏi một NNL
phù hợp. Trong xu thế kinh tế tri thức và tồn cầu hóa, NNL có sức
khỏe, học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật cao được coi là một
điều kiện để tăng trưởng nhanh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu. Con
người được xem là nguồn lực căn bản và tính quyết định của mọi thời
đại, đóng vai trị quyết định sự thành cơng của một quốc gia, ngành
hay lĩnh vực nói chung và một tổ chức nói riêng. UNDP coi con
người là trung tâm của sự phát triển KT-XH. Thừa nhận con người là
nguồn lực vô tận, là nhân tố quyết định, là mục tiêu của sự phát triển,
UNDP phê phán những quan điểm ít nhiều phiến diện như coi phát
triển đơn thuần chỉ là phát triển kinh tế hay kỹ nghệ; coi tăng trưởng
kinh tế đồng nghĩa với phát triển; chú trọng phát triển nhưng vơ tình
hoặc cố lãng qn vai trị động lực PTCN; xem con người chỉ như là
công cụ, là phương tiện của sự phát triển, v.v... Tư tưởng đề cao con
người của UNDP cịn giúp cảnh báo các chính phủ tránh thái độ bằng
mọi giá nhằm đến tăng trưởng kinh tế, định hướng cho các kế hoạch
xã hội đừng quên mục tiêu PTCN và bảo vệ môi trường, trong đó con
người cần phải được coi là trung tâm của sự phát triển. Nét chủ đạo

của triết lý con người chiếm vị thế trung tâm trong sự phát triển của
UNDP được hiểu rất cụ thể. Trung tâm, nghĩa là con người đóng vai
trị quyết định trong tồn bộ q trình phát triển.
Cùng với những chuyển đổi to lớn và sâu sắc của nền kinh tế và
xã hội đất nước ta, ngành Y tế không chỉ thụ hưởng những thành tựu
chung của đất nước mà còn tạo ra những dấu ấn sâu đậm trong lĩnh
vực đào tạo NNL y tế nói chung và nhân lực dược nói riêng, nhằm
thực hiện chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân. Việt Nam trở thành nước có số BS và DS trên đầu dân cao hơn
nhiều nước có số thu nhập trung bình cao hơn Việt Nam nhiều lần.
1


Trong thập kỷ qua, có sự thay đổi to lớn trong việc hành nghề
dược trên tồn thế giới. Do đó, nhu cầu về đào tạo và sử dụng nhân
lực dược không ngừng gia tăng bởi số lượng thuốc mới, nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ người dân ngày một cao. Nhân lực dược là xương
sống của ngành dược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì vậy, việc đào
tạo và sử dụng nhân lực dược phải đáp ứng nhu cầu của hiện tại và
tương lai vì sự phát triển liên tục của ngành nghề.
Trường ĐHDHN có sứ mạng đi tiên phong trong việc đào tạo
đội ngũ cán bộ Dược cho ngành y tế Việt Nam đặc biệt là đào tạo đội
ngũ chun gia có trình độ cao ngang tầm khu vực và thế giới.
Trường là một trong những trung tâm hàng đầu của cả nước về
nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, là đầu mối
giao lưu quốc tế trong lĩnh vực đào tạo và NCKH của ngành Dược.
Đất nước trong thời kỳ phát triển và hội nhập đang đặt ra nhiều
yêu cầu mới về chất lượng của đội ngũ ngành y tế nói chung, ngành
dược nói riêng. Một câu hỏi được đặt ra là: Để đáp ứng được những
đòi hỏi trong sự nghiệp phát triển của đất nước và của ngành, trường

ĐHDHN cần có những thay đổi như thế nào? Trên quan điểm PTCN,
lấy con người là trung tâm, Trường ĐHDHN nên làm gì để nâng cao
khả năng lựa chọn và nắm bắt cơ hội cho NNL dược mà mình đào
tạo?
Vì vậy, học viên chọn đề tài “Một số giải pháp chủ yếu nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại Trường Đại học Dược
Hà Nội trên quan điểm phát triển con người” làm đề tài nghiên cứu
trong luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển NNL đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó cũng có đề cập đến khía
cạnh PTCN. Có nhiều nghiên cứu nước ngồi và cả ở Việt Nam về
NNL. Từ q trình nghiên cứu các cơng trình khoa học của các tác
giả cho thấy NNL có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của đơn vị nói riêng và đất nước nói chung. Các nghiên
cứu đều khẳng định yêu cầu phát triển đào tạo NNL và ý nghĩa của
việc nhận thức đúng đắn các chính sách phát triển đào tạo NNL.
Trong các nghiên cứu, tác phẩm, bài viết khoa học trên đã đề
cập đến thực trạng chất lượng NNL Việt Nam nhất là trong lĩnh vực
đào tạo NNL trong CNH, HĐH ở nước ta. Hầu hết các cơng trình
nghiên cứu này đã tập trung nghiên cứu các phương diện khác nhau
2


của sự phát triển đào tạo NNL của Việt Nam và đề xuất những giải
pháp để đào tạo NNL, từ giáo dục – đào tạo đến giải quyết việc làm,
đổi mới cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng NNL ở nước
ta. Cũng có một số cơng trình nghiên cứu về NNL y tế nói chung và
của ngành Dược nói riêng. Hiện nay, số cơng trình nghiên cứu về
thực trạng nhân lực dược khá ít, hầu hết các nghiên cứu chủ yếu

hướng tới NNL y tế nói chung trong đó có đề cập nhân lực dược.
Các nghiên cứu phần nào chỉ ra các điểm mạnh, yếu trong chất
lượng NNL y tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu không đề cập nhiều đến
chất lượng đào tạo NNL, cũng như chưa có nghiên cứu nào về chất
lượng đào tạo NNL trên quan điểm PTCN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn thực trạng
chất lượng đào tạo NNL dược trên quan điểm PTCN, Luận văn đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo NNL cho
Trường ĐHDHN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
• Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về NNL, chỉ tiêu
đánh giá và những yếu tố ảnh hưởng trên quan điểm PTCN.
• Phân tích thực trạng đào tạo NNL Trường ĐHDHN so với
nhu cầu thực tế và mục tiêu phát triển của trường; nguyên nhân tác
động đến thực trạng đó.
• Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo NNL tại nhà trường trên quan điểm PTCN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề chất lượng đào
tạo NNL tại Trường ĐHDHN trên quan điểm PTCN
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu và sử dụng dữ liệu trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 để minh họa, đánh giá và phân tích
trong q trình nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp cho giai đoạn
2016-2020
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu

các tài liệu về phát triển con người của Việt Nam và UNDP để
3


nghiên cứu, phân tích tổng hợp tài liệu, hệ thống hóa, khái quát hóa
các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến mối quan hệ
giữa giáo dục đào tạo và PTCN, nhất là trong ngành Dược.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn lựa chọn phương pháp tiếp cận, nghiên cứu dưới góc
độ phát triển con người, sử dụng chủ yếu các phương pháp phân tích
và tổng hợp, phương pháp chuyên gia, phương pháp tiếp cận hệ
thống.
Ngoài ra, luận văn sử dụng số liệu của Tổng cục Thống kê, số
liệu của các cơng trình, dự án, bài viết trên các sách, báo, tạp chí, báo
cáo của Trường đăng trên website và các tài liệu có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
• Góp phần làm rõ khái niệm, vai trò và sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng NNL trên quan điểm PTCN; Làm sáng tỏ một số nội
dung cơ bản về cách tiếp cận trên quan điểm PTCN như các đặc điểm
đặc trưng, các yếu tố liên quan…
• Trên quan điểm PTCN, phân tích thực trạng chất lượng đào
tạo NNL hiện nay tại trường ĐHDHN
• Góp phần làm rõ những nhân tố quan trọng tác động đến chất
lượng đào tạo NNL và đề xuất giải pháp cơ bản có tính định hướng
nâng cao chất lượng đào tạo NNL tại trường ĐHDHN.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong ba
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực trên quan điểm phát triển con người

Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại
ĐHDHN trên quan điểm phát triển con người
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực của trường ĐHDHN trong giai đoạn 20162020 trên quan điểm phát triển con người.

4


Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐẦO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN QUAN ĐIỂM PTCN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Phát triển con người
Ở Việt Nam, PTCN cũng từ lâu đã được biết tới như là một khái
niệm rất cơ bản trong "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản" nổi tiếng.
Nhưng khái niệm PTCN như hiện tại đang được sử dụng phổ biến ở
các quốc gia thành viên của tổ chức Liên hiệp quốc, thì chỉ mới xuất
hiện cùng với Báo cáo PTCN năm 1990 với tun ngơn đầy ấn tượng
của nó: “Của cải đích thực của một quốc gia là con người của quốc
gia đó. Và mục đích của phát triển là để tạo ra một môi trường thuận
lợi cho phép con người được hưởng cuộc sống dài lâu, khoẻ mạnh và
sáng tạo. Chân lý giản đơn nhưng đầy sức mạnh này rất hay bị người
ta quên mất trong lúc theo đuổi của cải vật chất và tài chính” .
Khái niệm PTCN về cơ bản theo triết lí phát triển vì con người
nhưng có nhiều sự biến đổi qua thời gian. Các vấn đề đặt ra trong
việc tìm hiểu về khái niệm này có thể là việc tìm ra mối liên hệ giữa
khái niệm PTCN với các khái niệm khác như: quyền con người, an
ninh con người, mục tiêu thiên niên kỉ, mối quan hệ giữa PTCN và
tăng trưởng kinh tế, hay PTCN và hạnh phúc.
Ở Việt Nam, vấn đề con người đã được quan tâm từ khá lâu, tuy

nhiên trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước, việc quan tâm đến
con người được thể hiện một cách khác nhau. Điều này được khẳng
định rõ trong các văn kiện Đại hội Đảng, đặc biệt trong văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định phải nâng cao đáng
kể chỉ số PTCN (HDI). Về định hướng PTCN, Đại hội lần thứ XII
khẳng định “Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải
trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển. Đây là quan điểm
cốt lõi mà Đảng ta ln nhất qn, mang tính định hướng chiến lược
trong xây dựng, PTCN Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới.
Vấn đề PTCN cho tới nay vẫn luôn được đặt trong chương trình
nghị sự của hầu hết các quốc gia trên thế giới. PTCN có các nội dung
cơ bản là cơng bằng, bền vững, hiệu quả, trao quyền và tham gia.
1.1.2. Các khái niệm về nguồn nhân lực
1.1.2.1. Nguồn nhân lực
NNL là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá
nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành
5


công, đạt được mục tiêu của tổ chức. Bất cứ tổ chức nào cũng được
tạo thành bởi các thành viên là con người hay NNL đó của một tổ
chức bao gồm tất cả những NLĐ làm việc trong tổ chức đó.
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao
gồm thể lực và trí lực. NNL là tổng thể các tiềm năng lao động của
một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu
cơ năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã
hội của con người thuộc các nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn
lực con người biến thành nguồn vốn con người đáp ứng yêu cầu phát
triển.
NNL, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm các

yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu
kiến thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử
và văn hoá.
Như vậy, các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người
không chỉ đơn thuần là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà cịn
bao gồm sức mạnh của thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân
trong một cộng đồng, một quốc gia được đem ra hoặc có khả năng
đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
1.1.2.2. Nguồn nhân lực y tế
NNL trong lĩnh vực y tế có thể được định nghĩa là tổng thể đội
ngũ nhân viên lâm sàng và phi lâm sàng ở các vị trí công việc cần
thiết khác nhau chịu trách nhiệm can thiệp sức khỏe cá nhân và cộng
đồng dân cư. NNL là yếu tố quan trọng nhất của đầu vào hệ thống
sức khỏe, hiệu quả và những lợi ích mà hệ thống có thể cung cấp phụ
thuộc rất nhiều vào kiến thức, kỹ năng và động lực của những cá
nhân chịu trách nhiệm về cung cấp dịch vụ y tế.
Nhân lực y tế không chỉ là cán bộ chuyên môn y dược mà gồm
cả đội ngũ kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề đang
tham gia phục vụ công tác y tế ở tất cả các tuyến từ trung ương đến
tuyến y tế cơ sở.
1.1.2.3. Nguồn nhân lực dược
Nhân lực dược là một bộ phận của nhân lực y tế, là những người
được đào tạo kiến thức cơ bản về dược, làm việc trong các cơ sở liên
quan đến sản xuất, đảm bảo chất lượng, cung ứng, phân phối và tư
vấn hướng dẫn sử dụng thuốc.

6


1.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực y tế

Đào tạo là hoạt động làm cho con người trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Đào tạo được hiểu là các hoạt
động học tập nhằm giúp cho NLĐ có thể thực hiện có hiệu quả hơn
chức năng, nhiệm vụ của mình. Đào tạo là hoạt động phát triển NNL,
là tổng thể các hoạt động có tổ chức diễn ra trong khoảng thời gian
xác định nhằm làm thay đổi hành vi nghề nghiệp của NLĐ.
Đào tạo NNL y tế là sự trang bị, phát triển có hệ thống những
kiến thức, kỹ năng mà mỗi cá nhân cần có để thực hiện đúng một
nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể nhất định, đáp ứng nhu cầu phát triển
của ngành. Về cơ bản, đào tạo NNL là việc giảng dạy và học tập ở
nhà trường gắn với việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho đối tượng
được đào tạo, để hình thành cho đối tượng giáo dục đào tạo những
phẩm chất, năng lực cần thiết, đáp ứng những nhu cầu phát triển xã
hội trong mỗi giai đoạn cụ thể, thúc đẩy xã hội phát triển.
Đào tạo NNL y tế phải tuân thủ những yêu cầu trên và cụ thể
hóa cho phù hợp với những đặc thù của ngành.
Từ sự phân tích trên, có thể quan niệm rằng: Đào tạo NNL y tế
là một q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo về y dược cùng thái độ, tình cảm… con người để phát triển và
hồn thiện trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kinh nghiệm và nhân
cách cho mỗi NLĐ làm việc trong ngành y tế, tạo tiền đề cho họ có
thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả trong các
cơ sở y tế công và tư, trong các cơ quan quản lý,…, nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước đặt ra cho ngành y tế dưới tác động của
hội nhập quốc tế.
1.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trên quan điểm
phát triển con người
1.2.1. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo có đặc trưng sản

phẩm là “Con người lao động”, có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của
quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị
nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người
tốt nghiệp, tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo
trong hệ thống đào tạo đại học. Chất lượng đào tạo NNL là một khái
niệm gây nhiều tranh cãi. Nguyên nhân bắt nguồn từ nội hàm phức
tạp của khái niệm “Chất lượng” với sự trừu tượng và tính đa diện, đa
7


chiều của khái niệm này. Do vậy khơng thể nói đến chất lượng như
một khái niệm nhất thể, chất lượng cần được xác định kèm theo mục
tiêu hay ý nghĩa của nó. Điều này đặt ra một yêu cầu phải xây dựng
một hệ thống rõ ràng, mạch lạc các tiêu chí với những chỉ số được
lượng hóa, nêu rõ các phương thức đảm bảo chất lượng và quản lý
chất lượng sẽ được sử dụng trong và ngoài giáo dục ĐH. Trong xu
thế hội nhập và phát triển hiện nay, chất lượng đào tạo NNL dịch
chuyển từ đảm bảo chất lượng tiến dần sang chất lượng thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng và thông qua khách hàng (được hiểu theo nghĩa
rộng nhất chính là những người sử dụng sản phẩm đào tạo).
Chất lượng NNL y tế là trạng thái nhất định của NNL y và dược
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên
trong của NNL y tế. Chất lượng NNL không những chỉ là chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển kinh tế nói chung và ngành y tế nói
riêng, mà cịn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của đời sống
văn hóa và xã hội của đất nước và của người dân trong lĩnh vực y tế
và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Chất lượng NNL cao sẽ tạo ra
động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ làm một nguồn lực của
sự phát triển, mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất
định.

Tâm lực, trí lực liên quan đến vốn xã hội - đạo đức nghề nghiệp.
Đào tạo y dược chỉ có kiến thức mà khơng chú ý đến đạo đức thì
chắc chắn sẽ tác động xấu đến chất lượng NNL của ngành y tế. Trên
quan điểm PTCN, cán bộ ngành y tế phải được đào tạo toàn diện.
Cũng như ngành Y, điều quan trọng nhất trong đào tạo của
ngành Dược là yếu tố con người, đó chính là đội ngũ các DS làm GV
sư phạm khơng chỉ giàu kinh nghiệm, mà cịn phải nhiệt huyết giảng
dạy, đặc biệt đối tượng trực tiếp về con người. Ngoài ra, người được
tuyển chọn vào học các trường dược phải là những người có đủ trí
tuệ và tình yêu thương đồng loại, phải có đủ sức khỏe để vượt qua
được nhiều áp lực của học tập vất vả, khối lượng kiến thức nhiều và
phải thật cẩn thật, tỉ mỉ và trung thực. Thực hành trong phịng thí
nghiệm, tại cơ sở sản xuất dược phẩm, hiệu thuốc, bệnh viện và khu
nuôi trồng dược liệu là điều kiện không thể thiếu đối với đào tạo
dược. Nếu làm tốt được quy trình đào tạo ngành dược thì sản phẩm
đào tạo của Trường Dược sau này mới có thể trở thành cán bộ dược
giỏi chun mơn, có đạo đức nghề nghiệp để chăm sóc sức khỏe con
người được.
8


1.2.2. Quan điểm phát triển con người về nâng cao chất lượng
nguòn nhân lực
Nâng cao chất lượng NNL ngành y tế chính là sự tăng cường
tồn diện sức mạnh và kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể
chất và năng lực tinh thần của lực lượng lao động làm việc trong
ngành lên đến một trình độ nhất định, để lực lượng này có thể hồn
thành được nhiệm vụ của ngành y tế nhằm góp phần phát triển KTXH trong một giai đoạn phát triển của đất nước. Do đó, chất lượng
NNL chính là động lực trực tiếp cho sự phát triển toàn diện của toàn
ngành.

Nâng cao chất lượng NNL của ngành y tế là tạo ra tiềm năng
sáng tạo, chuyên nghiệp và hiện đại của những con người làm việc
trong lĩnh vực y và dược thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
và đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe về thể lực và tinh thần, khai thác
tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động thông qua việc
tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về mơi trường làm việc (phương
tiện lao động có hiệu quả và các chế độ chính sách hợp lý,…) mơi
trường văn hóa, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của NLĐ,
để họ mang hết sức mình hồn thành các chức trách, nhiệm vụ được
giao.
Từ những luận điểm trên có thể hiểu,"Nâng cao chất lượng NNL
trong ngành y tế chính là nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu công
việc của NLĐ trên các phương diện: thể lực, trí lực và tâm lực,…
nhằm đạt được mục tiêu chung của ngành”.
Với cách tiếp cận con người là mục tiêu của sự phát triển chứ
không phải chỉ là một nhân tố của sản xuất, các nhà kinh tế hiện đại
đã có khái niệm PTCN là sự mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao
năng lực lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một cuộc sống
hạnh phúc, bền vững. Theo cách tiếp cận này, PTCN không chỉ là sự
gia tăng về thu nhập và của cải vật chất mà quan trọng nhất là sự mở
rộng các khả năng của con người, tạo cho con người có cơ hội tiếp
cận tới nền giáo dục tốt hơn, các dịch vụ y tế tốt hơn, có chỗ ở tiện
nghi hơn, có việc làm có ý nghĩa hơn,… PTCN cịn là tăng cường
năng lực, trước hết là nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm làm
việc của họ. Nâng cao chất lượng NNL của ngành y tế phải đáp ứng
tốt các yêu cầu trên.
Nâng cao chất lượng NNL trong ngành y tế và PTCN trên lý
thuyết và thực tế có mối quan hệ rất mật thiết và không thể tách rời.
9



Cách tiếp cận PTCN đã chỉ ra những hạn chế của những cách
tiếp cận tập trung vào NNL bằng cách đặt con người vào trung tâm
của sự phát triển. Nó xem phát triển là q trình mở rộng những thứ
góp phần cải thiện đời sống con người. Sự lựa chọn của con người có
thể được gia tăng nhờ năng lực của họ, tham gia một cách chủ động
vào đời sống cộng đồng thơng qua các thiết chế dân chủ. Nó khác với
các cách tiếp cận thơng thường ở chỗ nó khiến cho “thành tố con
người” của sự phát triển trở nên rõ ràng hơn, và do đó đặc biệt chỉ ra
những câu hỏi phát triển đáp ứng quan điểm về PTCN đã được biết
đến hiện nay.
PTCN nâng cao năng lực và sự vận hành chức năng của con
người đồng thời mở rộng cơ hội lựa chọn cho con người. Cách tiếp
cận PTCN coi sự đầu tư về giáo dục và y tế có giá trị bên trong (đối
với đời sống con người) và có giá trị cơng cụ (đối với việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh kế).
Các chiều cạnh PTCN là các khía cạnh cùng tạo nên sự PTCN.
Theo cách tiếp cận PTCN, có 5 chiều cạnh PTCN được đề cập đến
hiện nay, bao gồm: bền vững, công bằng, hiệu quả, trao quyền và
tham gia
Với quan niệm như trên về PTCN thì nâng cao chất lượng NNL
của ngành y tế nói chung phải là kết quả của quá trình đổi mới một
cách căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực y tế nhằm hướng tới chuyên nghiệp và hiện đại,
chủ động hội nhập quốc tế, phục vụ ngày càng tốt hơn cho sự nghiệp
chăm sóc sức khỏe của mọi người dân. Đồng thời việc nâng cao chất
lượng NNL cũng phải tạo điều kiện mở rộng cơ hội phát triển cũng
như nâng cao năng lực để đón bắt cơ hội cho tất cả những con người
làm việc trong lĩnh vực y tế.
1.2.3. Các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

dược
1.2.3.1. Các yếu tố bên ngoài
+ Kinh tế thế giới
+ Sự phát triển và tái cấu trúc công nghiệp Dược toàn cầu
+ Sự phát triển của KHCN
+ Toàn cầu hóa
+ Văn hóa – xã hội
+ Cơ chế chính sách
1.2.3.2. Các yếu tố bên trong
10


+ Nhóm yếu tố về điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo: bao
gồm Trình độ, năng lực đội ngũ GV; Trình độ đầu vào; Cơ sở vật
chấtvà trang thiết bị phục vụ đào tạo; Nguồn tài chính; Nhân tố quản

+ Nhóm các yếu tố về q trình đào tạo: bao gồm Chiến lược
đào tạo; Nội dung chương trình, giáo trình; Phương pháp đào tạo;
Mơi trường, điều kiện học tập; Mơi trường văn hóa trong nhà trường
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế
Tất cả các nước trên thế giới đều có hệ thống đào tạo nhân lực y
tế trong đó có nhân lực dược nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ. Tuỳ
theo đặc điểm kinh tế xã hội và pháp luật của từng nước mà mơ hình
đào tạo và sử dụng DS vào trong lĩnh vực công tác khác nhau.
DS là một trong những nhóm chuyên gia chăm sóc sức khỏe
chuyên nghiệp lớn trên thế giới cùng với BS và y tá. Đa số các nước
trên thế giới nói tới nhân lực dược là nói tới DS. Ở nhiều nước, việc
nâng cao trách nhiệm của DS với vai trò tư vấn, tập trung vào bệnh
nhân nhiều hơn đã làm tăng nhu cầu lực lượng lao động.
Nhiều nước trên thế giới, ngay cả các nước phát triển và đang

phát triển, cũng đang thiếu trầm trọng CBYT có trình độ cao. Theo
một đánh giá về NNL y tế ở Đông Nam Á cho thấy tất cả các nước
thuộc khu vực đều phải đối mặt với những khó khăn về nhân lực y tế
phân bố không đồng đều và khu vực nông thôn thường không có đủ
CBYT. Việc thiếu CBYT, bao gồm cả nhân lực dược, đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chăm sóc sức khỏe của người dân, đặc biệt tại các khu
vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Để giải quyết việc thiếu DS trong
khu vực nông thôn hoặc ngoại ô, nhiều nước đã có những chính sách
ưu đãi đối với DS, như tặng học bổng chính phủ cho các SV cam kết
làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh sau khi tốt nghiệp. Nhiều quốc gia
đã sử dụng biện pháp hỗ trợ tài chính để tăng cường tuyển dụng DS
về làm việc ở khu vực nơng thơn.
Nhìn chung, các nước trên thế giới có xu hướng tăng cường
cơng tác Dược cộng đồng và chăm sóc thuốc men. Số lượng người
làm việc trong lĩnh vực sản xuất thuốc chỉ chiếm 5-10% trong tổng số
nhân lực dược. Công tác Dược lâm sàng ngày càng được chú trọng
và nhu cầu về DS ngày càng tăng.

11


1.3. Nội dung và phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực Dược trên quan điểm phát triển con người
1.3.1. Tiêu chí đánh giá
Xuất phát từ quan niệm chất lượng đào tạo đã nêu ở trên, hệ
thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo đại học đối với từng ngành
đào tạo, có thể bao gồm các điểm sau:
+ Mức độ nâng cao của trí lực:
- Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.
- Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn).

- Tiềm năng phát triển nghề nghiệp.
+ Mức độ nâng cao của tâm lực:
- Khả năng thích ứng với thị trường lao động, mơi trường làm
việc.
- Phẩm chất xã hội - nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm,
uy tín…).
+ Mức độ nâng cao của thể lực
- Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học.
1.3.2. Các nội dung, phương pháp đánh giá
1.3.2.1. Đánh giá về mức độ nâng cao của trí lực
Nâng cao trí lực chính là nâng cao trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề Dược, kinh nghiệm làm việc của NLĐ.
Đánh giá mức độ nâng cao trí lực trong đào tạo thông qua:
- Chuẩn đầu ra, CTĐT
- Tiêu chuẩn chất lượng GV: trình độ học vấn, trình độ
chun mơn, kỹ năng, thâm niên.
- Tiêu chuẩn chất lượng của người học: mức tuyển đầu vào,
quá trình đào tạo, rèn luyện; phương pháp và ý thức học tập.
1.3.2.2. Đánh giá mức độ nâng cao của tâm lực
Chất lượng NNL còn được thể hiện qua các yếu tố cụ thể như:
thái độ làm việc, đạo đức nghề nghiệp và khả năng chịu áp lực trong
công việc của cán bộ ngành Dược.
Tất cả các yếu tố về thái độ làm việc, đạo đức nghề nghiệp và
khả năng chịu áp lực trong công việc đều là những yếu tố bên trong,
quy định ở tính cách, bản tính của NNL. Tất cả những yếu tố đó nằm
trong phạm trù đạo đức của con người vì thế rất khó đánh giá và
lượng hóa.
1.3.2.3. Đánh giá mức độ nâng cao của thể lực
12



Nâng cao thể lực chính là nâng cao sức khỏe, trạng thái thoải
mái về thể chất cũng như tinh thần của NNL. Sức khỏe không chỉ
biểu hiện chất lượng NNL mà cịn ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cơng việc. Việc nâng cao thể lực trong trường ĐH chủ yếu thông qua
các giờ học giáo dục thể chất, chỉ chiếm thời lượng rất nhỏ trong việc
đào tạo NNL nên trong luận văn này chúng tơi khơng đề cập đến tiêu
chí này trong phần đánh giá.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRÊN QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
2.1. Khái quát về ĐHDHN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường ĐHDHN tiền thân từ Trường thuốc Đông Dương thành
lập năm 1902. Năm 1961, Trường được tách ra từ Trường ĐH Y
Dược thành Trường ĐH Dược khoa và nay là Trường ĐHDHN.
Ngày 29/09/1961, do yêu cầu phát triển của ngành, Bộ Y tế ra Quyết
định số 828/BYT/QĐ, tách Trường ĐH Y - Dược khoa Hà Nội thành
hai trường: Trường ĐH Y khoa Hà Nội và Trường ĐH Dược khoa
Hà Nội. Việc tách 2 trường chính thức được thực hiện vào đầu năm
1964.
Ngày 11/9/1985, Trường ĐH Dược khoa Hà Nội đổi tên thành
Trường ĐHDHN theo Quyết định số 1004/BYT - QĐ, của Bộ trưởng
Bộ Y tế. Từ đó đến nay Trường hoạt động chính thức với tên gọi
Trường ĐHDHN.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Đại học Dược Hà Nội
Chức năng , nhiệm vụ chính của Trường là Đào tạo NNL dược ở
trình độ ĐH và sau ĐH có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có sức
khoẻ, có kiến thức và năng lực; có năng lực thích ứng với việc làm

trong xã hội; có khả năng tự nghiên cứu và phát triển để hội nhập với
khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc;Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV đáp ứng công tác
giảng dạy của Trường và của Ngành;Đào tạo các loại hình khác theo
nhu cầu của xã hội, theo điều kiện khả năng của Trường khi được
phép của các cơ quan có thẩm quyền…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức nhà trường hồn thiện, có 21 bộ môn, Viện Công
nghệ Dược phẩm Quốc gia, Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc
13


và phản ứng có hại của thuốc, Tạp chí Nghiên cứu Dược và Thơng
tin thuốc và 16 phịng ban, thư viện hỗ trợ đắc lực cho nhiệm vụ đào
tạo. 2.1.4. Đặc điểm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực
Đội ngũ GV nhà trường có trình độ chun mơn cao, được đào
tạo về phương pháp sư phạm y học. Nhà trường được nhà nước đầu
tư toàn bộ về cơ sở vật chất, giảng đường, phịng thí nghiệm, trang bị
nhiều thiết bị hiện đại, đầy đủ vật tư, hóa chất phục vụ cho công tác
đào tạo và NCKH. Đội ngũ KTV có trình độ chun mơn tốt, có kỹ
năng thực hành thành thạo, đã góp phần tích cực trong rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp cho SV.
ĐHDHN được nhiều doanh nghiệp, công ty dược, các bệnh viện
trung ương, thành phố, các viện nghiên cứu… tham gia và hỗ trợ
công tác đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
ĐHDHN là một trong các trường ĐH có điểm tuyển đầu vào
tương đối cao, là cơ sở giúp cho người học có khả năng tiếp thu được
khối lượng kiến thức phong phú, có tính sáng tạo, chủ động trong học

tập và rèn luyện.
Trường có tổng diện tích 18907,6m2 với 24 giảng đường (3360
m2), 7 phòng thư viện (669m2), 65 phòng thí nghiệm (4142m2), 64
phịng ở KNT (4291m2). Hiện tại, tổng số CCVC và NLĐ của trường
là 342 trong đó có 205 GV cơ hữu. Tuy diện tích hẹp, mới chỉ đáp
ứng quy định về nhu cầu tối thiểu diện tích/SV; đội ngũ GV của một
số mơn học cịn thiếu so với quy định nhưng Nhà trường đã tăng
cường trang thiết bị, máy móc và bố trí sử dụng một cách hợp lý.
Các yếu tố nêu trên có ảnh hưởng rất quan trọng đến chất lượng
đào tạo NNL dược tại ĐHDHN.
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực dược
2.2.1. Nguồn nhân lực dược ở Việt Nam
Theo Cục Quản lý dược, tính đến thời điểm 31/12/2010, cả nước
có tổng số 15.176 DS đang cơng tác, trung bình 1,74 DS/10.000 dân.
Năm 2007 tỷ lệ DS/10.000 dân là 1,1 nhưng đến năm 2010 tỷ lệ này
đã tăng 1,74 DS/10.000 dân.
Một nghiên cứu về thực trạng nhân lực dược năm 2009 cho thấy
nhân lực dược có trình độ ĐH trở lên chủ yếu tập trung ở khu vực
thành thị: cụ thể tuyến trung ương và tuyến tỉnh có đến 69,29% nhân
lực dược có trình độ ĐH trở lên, (100% TS và 97,08% ThS). Theo
14


Cục Quản lý dược, tính đến thời điểm 31/12/2010, cả nước có tổng
số 15.176 DS đang cơng tác, trung bình 1,74 DS/10.000 dân. Tuy
nhiên, việc phân bố DS không đồng đều, riêng Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh đã có 7.823 DS, chiếm tỷ trọng xấp xỉ 52%, các tỉnh
cịn lại chỉ có 6.671 DS chiếm tỷ trọng 48%.
Một nghiên cứu khác về nhân lực dược năm 2010 cũng chỉ ra sự
bất cập về phân bố nhân lực cũng như sự thiếu hụt DS chưa được giải

quyết đặc biệt trong lĩnh vực bệnh viện chỉ có xấp xỉ 1 DS/BVĐK
tuyến huyện.
2.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực dược
Để đáp ứng điều kiện phát triển của ngành, nhu cầu nhân lực
dược nước ta ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Theo báo
cáo của Sở Y tế các tỉnh, thành phố, đến năm 2020 toàn ngành dược
sẽ có nhu cầu hơn 25.000 cán bộ dược có trình độ ĐH trở lên. Trong
đó, riêng nhu cầu đối với DSĐH chiếm 85,63%; còn lại là nhu cầu
đối với các nhân lực trình độ cao hơn như TS, ThS, DS chuyên khoa
I và DS chuyên khoa II chiếm 14,3%.
Về chất lượng, hiện nước ta cịn thiếu nhân lực dược trình độ
cao. Mục tiêu của Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là phải phát
triển NNL y tế cân đối và hợp lý, bảo đảm đạt được 2 - 2,5
DS/10.000 dân vào năm 2020, tăng cường đào tạo NNL dược đáp
ứng yêu cầu phát triển ngành dược, chú trọng đào tạo phát triển DS
lâm sàng; thu hút đãi ngộ đối với cán bộ dược công tác ở những vùng
có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo. Theo Bộ Y tế, đến năm
2015, mỗi năm cần đào tạo khoảng 1.337 DSĐH để thay cho số
người về hưu, chuyển nghề, và đáp ứng với yêu cầu ngày càng tăng.
Để bổ sung đủ nhân lực lĩnh vực dược chỉ có cách duy nhất là
tăng cường đào tạo. Tuy vậy hệ thống và mạng lưới đào tạo và khả
năng tuyển sinh đào tạo DSĐH hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu
về số lượng.
Hiện nay, nhằm tăng cường BS, DS làm việc ở tuyến y tế cơ sở,
Bộ Y tế chủ trương tuyển sinh vào hệ tập trung 4 năm dưới các hình
thức thi tuyển, cử tuyển, tuyển sinh theo địa chỉ, tạo điều kiện thuận
lợi cho y sỹ đang công tác tại TYT xã, dược trung cấp đang công tác
tại cơ sở y tế tuyến xã, huyện được đào tạo lên bậc ĐH để sau khi tốt

nghiệp trở về địa phương nơi đã cử đi học tiếp tục làm việc tốt hơn.
15


2.2.3. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực dược tại ĐHDHN
Trường ĐHDHN là cơ sở đào tạo NNL Dược của ngành Y tế,
có nhiệm vụ đào tạo NNL dược ở trình độ ĐH và sau ĐH có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, có sức khoẻ, có kiến thức và năng lực;
có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội; có khả năng tự
nghiên cứu và phát triển để hội nhập với khu vực và thế giới, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, ĐHDHN là cơ
sở duy nhất trong cả nước đào tạo chuyên ngành về dược, còn tại
các cơ sở đào tạo khác chỉ có khoa dược trong trường y.
Trong Quy hoạch tổng thể phát triển trường ĐHDHN đến năm
2020 nêu ra tầm nhìn chiến lược về việc phát triển đào tạo nhân lực
Dược cho ngành Y tế, sứ mạng của ĐHDHN trong việc phát triển
đào tạo nhân lực dược với các mục tiêu, nội dung, phương hướng,
kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, NCKH, hợp tác quốc tế và
triển khai các NNL phù hợp theo từng giai đoạn.
Trường ĐHDHN luôn chú trọng công tác tuyển dụng, bồi
dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho đội ngũ GV nhằm nâng cao
trình độ chun mơn, ngoại ngữ. Nhà trường đã tổ chức, triển khai
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, đảm bảo quyền lợi của CCVC, NLĐ.
ĐHDHN đã xây dựng và triển khai CTĐT theo hệ thống tín
chỉ, theo 5 định hướng chuyên ngành công nghiệp dược, dược lâm
sàng, tổ chức – quản lý kinh tế dược, dược liệu – dược học cổ
truyền và đảm bảo chất lượng thuốc; các định hướng này đáp ứng
được nhu cầu về nhân lực dược của xã hội. Quy mơ đào tạo của
trường duy trì ở mức 4200 SV/năm.

CTĐT là một trong ba yếu tố quan trọng tác động đến chất
lượng đào tạo của Trường. Vì vậy các CTĐT của ĐHDHN đều
được xây dựng theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
được đổi mới, rà sốt thường xun và có kế hoạch theo từng giai
đoạn.
CTĐT của các hệ đào tạo trong trường có cấu trúc hợp lý,
được thiết kế một cách hệ thống, đảm bảo tính nhất qn và tính
liên thơng cao, phù hợp điều kiện học tập, giảng dạy của trường.
Chương trình chi tiết các học phần có phân bố thời lượng lý thuyết
và thực hành hợp lý. Các học phần trong CTĐT được phân bố và
sắp xếp một cách hệ thống, đảm bảo điều kiện tiên quyết cũng như
đáp ứng mục tiêu cụ thể của các CTĐT mà nhà trường đã đặt ra.
16


Người học là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình đào tạo
của một trường ĐH. Trường ĐHDHN đã có những biện pháp cụ
thể giúp người học hiểu rõ về mục tiêu đào tạo, CTĐT và các yêu
cầu kiểm tra đánh giá, thực hiện tốt quy chế đào tạo, rèn luyện và
những vấn đề liên quan đến người học. Nhà trường ln đảm bảo
các chế độ chính sách xã hội và thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả
hỗ trợ SV về chế độ chính sách xã hội, chăm sóc sức khoẻ và đầu
tư kinh phí cho các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao trong SV.
Việc đánh giá khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm của
SV sau tốt nghiệp luôn được nhà trường quan tâm.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nguồn nhân lực của
ĐHDHN trên quan điểm phát triển con người
2.3.1. Mặt ưu điểm
Trên quan điểm PTCN, qua các đặc điểm đã nêu ở trên, đánh giá
về thực trạng đào tạo NNL của ĐHDHN có thể thấy các ưu điểm sau:

là trường đào tạo chuyên ngành về dược, có có bề dày truyền thống,
cơ cấu tổ chức nhà trường khá hoàn chỉnh, đặc biệt là các Bộ mơn
chun mơn, đạt trình độ tương đương với các trường ĐH trong khu
vực, đây cũng chính là cơ sở nâng cao trí lực đội ngũ GV, mở rộng
cơ hội phát triển của đội ngũ GV cả về nhiệm vụ giảng dạy, cả về
nhiệm vụ NCKH; có đội ngũ GV của nhà trường có trình độ chuyên
môn cao, các Trưởng bộ môn hầu hết là cán bộ đầu ngành, chủ trì
nghiên cứu các chun mơn sâu cấp Bộ và cấp Nhà nước, các GV
nhà trường sử dụng tiếng Anh thành thạo, có khả năng giảng dạy tại
các trường ĐH trong khu vực. 100% GV của trường được đào tạo
phương pháp sư phạm y học và phương pháp giảng dạy tích cực, có
khả năng giúp SV chủ động, sáng tạo trong xây dựng bài học... chính
là ưu thế trong việc đào tạo NNL dược có chất lượng, trình độ để
nắm bắt cơ hội nghề nghiệp trong tương lai có hiệu quả.
CTĐT của các hệ, bậc đào tạo trong Trường đều có mục tiêu cụ
thể rõ ràng, trong đó chú trọng cả về chun mơn nghiệp vụ, tư tưởng
chính trị và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng mục tiêu đào tạo của
Trường và mang tính đặc thù của ngành. Đây cũng là một ưu điểm
của trường trong việc tăng cường năng lực cho người học. SV trường
ĐHDHN do điểm tuyển cao, được đào tạo trong môi trường chuyên
môn cao, phát huy được tính sáng tạo, năng động trong học tập và tu
nghiệp, do đó có đủ năng lực đón bắt cơ hội và nâng cao năng lực
đón bắt cơ hội phát triển khi tốt nghiệp.
17


2.3.2. Hạn chế, yếu kém
Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở mục 2.3.1, do một số
nguyên nhân khách quan và cả chủ quan, ĐHDHN vẫn còn tồn tại
những hạn chế xét trên quan điểm PTCN. Hạn chế lớn nhất chính là

do diện tích cơ sở hiện nay cịn quá nhỏ so với yêu cầu, quy mô đào
tạo, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc nâng cao chất lượng đào
tạo NNL của trường.
Trường chưa có quy định cụ thể về sự tham gia của đại diện các
tổ chức, hội nghề nghiệp, các nhà tuyển dụng lao động và người đã
tốt nghiệp trong quy trình xây dựng CTĐT, việc tổ chức lấy ý kiến
phản hồi từ người sử dụng lao động, nhà tuyển dụng về CTĐT chưa
được thực hiện một cách đồng bộ.
Đội ngũ GV chưa đạt 100% trình độ ThS trở lên theo Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, vẫn cịn 14,6% GV trình độ
ĐH; Một số GV chưa hoàn thành nhiệm vụ NCKH.
2.3.3. Nguyên nhân
Nhà trường đang trong giai đoạn mở rộng quy mơ, vì thế một số
GV mới được tuyển dụng chưa đạt trình độ như mong muốn, điều
này có thể được khắc phục nếu nhà trường có thể tuyển dụng cán bộ
chun mơn cao đang công tác tại các công ty, doanh nghệp, viện
nghiên cứu làm GV kiêm giảng như trường ĐH Y.
Công tác NCKH của trường chưa thể gắn với các công ty, doanh
nghiệp, nói cách khác là chưa nghiên cứu theo đơn đặt hàng của công
ty, doanh nghiệp dược, nguyên nhân chính do tiềm lực nghiên cứu
của trường chưa đủ mạnh, chưa thể đáp ứng yêu cầu về thời hạn đặt
hàng, bên cạnh đó tại Việt Nam chưa có chế độ bảo hộ đủ mạnh giúp
công ty, doanh nghiệp an tâm khi đầu tư nghiên cứu sản phẩm, đây
cũng là nguyên nhân khiến nhà trường chưa gắn kết được với công
ty, doanh nghiệp dược.
Nhà trường cũng chưa thật sự khai thác sự tham gia của các
công ty, doanh nghiệp dược, của các đơn vị sử dụng sản phẩm đào
tạo của trường trong việc lấy ý kiến phản hồi, đặc biệt khi xây dựng
chuẩn đầu ra và CTĐT, nên có cuộc khảo sát nhu cầu của ngành, của
xã hội đối với người DS, nên có sự tham gia của cơng ty, doanh

nghiệp dược, người sử dụng lao dộng trong hội nghị chương trình của
nhà trường.

18


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ
NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI
3.1. Đòi hỏi của Phát triển con người và ngành Dược trong giai
đoạn 2016-2020
3.1.1. Đòi hỏi của Phát triển con người trong giai đoạn 2016-2020
Trong những năm qua, các thành tựu xây dựng con người của
nước ta (được thể hiện qua chỉ số HDI) có xu hướng tăng đều và khá
ổn định, cả về giá trị tuyệt đối cũng như thứ hạng. Ngày 5/2/2016,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp với UNDP đã
công bố Báo cáo PTCN Việt Nam năm 2015 về tăng cường bao trùm
và Báo cáo PTCN toàn cầu năm 2015. Báo cáo cho biết chỉ số HDI
của Việt Nam liên tục tăng trong 24 năm qua. Năm 2014, Việt Nam
được xếp thứ 116/188 nước, tức là ở thứ hạng trên của nhóm các
nước có mức PTCN trung bình.
Theo VASS và UNDP thống nhất, những nền tảng quan trọng về
kinh tế, giáo dục, y tế và an sinh xã hội Việt Nam đạt được thời gian
qua sẽ tạo tiền đề quan trọng để nâng cao tăng trưởng bao trùm lên
cấp độ cao hơn, nhằm đẩy mạnh phát triển chỉ số HDI ở Việt Nam.
Lực lượng lao động ở Việt Nam có tay nghề thấp dẫn đến năng
suất lao động thấp và thu nhập thấp chưa thể khắc phục ngay trong
một vài năm tới. Chất lượng NNL đang là một trong những điểm

nghẽn không chỉ đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với sự phát
triển đất nước nói chung.
Ở góc độ y tế thì chỉ số y tế của Việt Nam tốt hơn nhiều nước có
cùng trình độ phát triển HDI do chi tiêu công cho y tế đã tăng liên
tục, đặc biệt là tỉ trọng của bảo hiểm y tế trong chi tiêu công cho y tế
trong thập kỷ qua tăng khá nhanh và liên tục. Nhưng mặc dù có tiến
bộ trong việc giảm bớt khoảng cách về tiếp cận y tế giữa các vùng,
miền, nhóm xã hội, giữa các dân tộc, bất bình đẳng về cơ hội tiếp cận
dịch vụ y tế vẫn tiếp tục và cũng chưa thể khắc phục ngay nên vẫn
tiếp tục dẫn đến bất bình đẳng về sử dụng dịch vụ y tế trong nhiều
năm tới.
Từ góc độ an sinh xã hội và an ninh con người, hiện còn nhiều
vấn đề bức thiết ở nước ta: Hệ thống bảo hiểm xã hội đang đối mặt
với nhiều thách thức phát sinh từ việc thiết kế và vận hành hệ thống.
19


Bạo lực gia đình, lao động trẻ em, tội phạm trẻ em, tội phạm có học
vấn, tội phạm xuyên quốc gia, mất cân bằng giới tính khi sinh, nguy
cơ mất an ninh truyền thống và phi truyền thống... là những vấn đề xã
hội cấp bách và ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng và PTCN.
Người Việt Nam hiện nay có ý thức, và thực tế là thường xuyên
học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn và các mặt khác. Có
thể thấy rằng, người Việt Nam hiện nay, cả từ phía Nhà nước lẫn
nhân dân, đều bỏ tiền bạc, thời gian, sức khỏe hơn xưa để đầu tư cho
việc học hành.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển đất nước, so với đòi hỏi hội
nhập và đặc biệt là tình trạng tụt hậu so với các nước trong khu vực
và thế giới, thì việc xây dựng con người như trong thời gian qua là
chưa đáp ứng được. Nếu không có nguồn lực con người đáp ứng

được yêu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh mới thì nước ta
sẽ ngày càng tụt hậu. Đây là một thách đố rất lớn đối với nước ta
trong giai đoạn hiện nay và trong những thập kỷ tới. Nguồn lực con
người Việt Nam đang bộc lộ nhiều bất cập. Nếu không nhanh chóng
khắc phục được những bất cập này, đất nước sẽ rơi vào khủng hoảng
về PTCN và NNL.
Y tế và giáo dục là hai hợp phần cốt lõi của PTCN, có vai trò
trung tâm đối với sinh kế của hộ gia đình và cả nền kinh tế. Lực
lượng lao động có trình độ học vấn và có sức khỏe tốt hơn cho phép
họ năm bắt cơ hội và tạo hiệu quả lớn hơn.
3.1.2. Đòi hỏi của ngành Dược trong giai đoạn 2016-2020
Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công
nghiệp dược đang phát triển. Thị trường dược phẩm Việt Nam có
mức tăng trưởng cao nhất Đơng Nam Á, khoảng 16% hàng năm.
Ngày 10/01/2014 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
68/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược
Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo
đó, đến năm 2020, thuốc sản xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị
thuốc tiêu thụ trong năm, sản xuất được 20% nhu cầu nguyên liệu
cho sản xuất thuốc trong nước.
+ Yêu cầu về nhân lực: Chất lượng nhân lực y tế chưa đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân. Kế hoạch nhân lực y tế
chưa phù hợp để bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu về nhân lực của
hệ thống y tế và đầu ra của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế. Thiếu các
20


thông tin về NNL y tế cần thiết để lập kế hoạch và phát triển các
chính sách một cách hiệu quả.
+ Chất lượng và lĩnh vực đào tạo: Đào tạo dựa trên năng lực và

công tác bảo đảm chất lượng của các cơ sở và CTĐT chưa được thực
hiện hiệu quả.
Ngành dược đang có nhu cầu đào tạo các chuyên gia về tư vấn,
truyền thông, thống kê y tế, kiểm nghiệm chất lượng thuốc.
+ Phân bổ nhân lực y tế: Phân bổ nhân lực y tế chưa cân đối
giữa các vùng, khu vực địa lý; Chênh lệch về số lượng và chất lượng
nhân lực y tế giữa khu vực điều trị và dự phòng và giữa các chuyên
ngành….
3.2. Một số giải pháp chủ yếu
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra trong Quy hoạch tổng thể phát
triển của ĐHDHN đến năm 2020, yêu cầu về nâng cao chất lượng
đào tạo NNL phù hợp với điều kiện thực tế của xã hội, đứng trên
quan điểm PTCN, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo NNL tại ĐHDHN giai đoạn 2016-2020,
tầm nhìn 2030.
3.2.1. Xây dựng chuẩn đầu ra và CTĐT dựa trên việc xác định yêu
cầu của XH, của ngành y tế, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo,
nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh trong công việc của SV
sau khi tốt nghiệp
- Nội dung, CTĐT cần theo định hướng thị trường
- Hướng việc học tập vào thực hành và thực tế
- Xây dựng tốt CTĐT
- Gắn đào tạo với hoạt động của các công ty, doanh nghiệp; liên
kết và ký hợp đồng đào tạo với các đơn vị này
- Tăng thời lượng cho các hoạt động ngoại khóa, thể dục thể
thao
3.2.2. Đổi mới quy trình tổ chức đào tạo
Trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay ở nước ta, công tác
đào tạo của các trường ĐH cũng chịu sự tác động của các quy luật
trong cơ chế thị trường. Công tác đào tạo hiện nay không chỉ theo kế

hoạch Nhà nước mà còn theo hợp đồng với các tổ chức sử dụng lao
động, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân (trường được mở rộng
chỉ tiêu tuyển sinh theo khả năng của mình trong hình thức thi và xét
tuyển). Để đảm bảo chất lượng đào tạo và công bằng xã hội, trường
đại học phải tự chịu trách nhiệm trước xã hội và luật pháp.
21


Vì vậy, muốn tiến hành đào tạo thì bản thân nhà trường phải
thực sự coi kế hoạch hóa là cơng cụ chủ yếu của công tác quản lý:
tiến hành xây dựng kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch, cụ thể là
cần thực hiện tốt việc phân lịch giảng; giám sát chặt chẽ quá trình
điều hành chương trình để đảm bảo hợp lý về khối lượng; cải tiến
phương pháp kiểm tra, đánh giá/ kiểm định chất lượng đào tạo bằng
bộ tiêu chí chuẩn mực và cơng khai.
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ GV của nhà trường có trình độ
chun môn cao, năng lực ngoại ngữ thông thạo để nâng cao năng
lực đón bắt cơ hội phát triển
- Các bộ mơn nên xây dựng, hồn thiện và sử dụng những
phương pháp giảng dạy sao cho có thể kết hợp giữa lý thuyết và thực
tế nghề nghiệp để người học được trang bị kiến thức đầy đủ nhất và
không bỡ ngỡ khi ra trường làm việc.
- Các GV thường xuyên cập nhật kiến thức và thực tế để xây
dựng bài giảng theo phương pháp giảng dạy tích cực, phát huy tối đa
năng lực sang tạo của SV, thầy và trò cùng kiến tạo nội dung cần học
tập.
3.2.4. Đổi mới phương pháp đào tạo, phát huy được tính chủ động,
tích cực của thầy và trị
- Hồn thiện phương pháp đào tạo
- Học tích cực, chủ động, SV được hướng dẫn phương pháp học

và nghiên cứu.
- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy, NCKH và học tập.
3.2.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
- Thông qua các dự án và các chương trình hợp tác về đào tạo
- Tham quan, trao đổi GV cũng như kinh nghiệm thực tiến trong
đào tạo
3.2.6. Kiến nghị với cơ quan quản lý:
3.2.6.1. Phát triển mạnh ngành công nghiệp dược nhằm tạo
nhiều cơ hội phát triển cho SV của trường sau tốt nghiệp
- Liên hệ, liên kết các địa phương trong việc phát triển vùng
nguyên liệu để sản xuất đông dược một cách an toàn, hợp lý
- Phát triển doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước
- Về NNL dược, cần đổi mới và hiện đại hóa CTĐT các trường
ĐH dược Việt Nam theo xu thế chung trên thế giới.
22


- Hiện đại hóa bộ phận dược ở các bệnh viện từ trung ương đến
địa phương
3.2.6.2. Có quy định bằng văn bản tạo cơ hội để nhà trường có
thể liên kết đào tạo với các công ty, doanh nghiệp dược và các viện
nghiên cứu
- Có chế độ GV kiêm nhiệm giảng dạy tại trường ĐHDHN đối
với các chuyên gia đang công tác tại công ty, doanh nghiệp dược,
viện nghiên cứu, giống như GV kiêm nhiệm của trường Y là các cán
bộ ở bệnh viện.
- Các công ty, doanh nghiệp dược, bệnh viện là các cơ sở thực
tập thực tế của SV dược và cũng là chủ thể tham gia quy trình đào
tạo.

3.2.6.3. Thực hiện hiệu quả các chính sách nhân lực đã ban
hành và hồn thiện các chính sách về sử dụng và đãi ngộ, cần có chế
độ về lương và phụ cấp phù hợp, ví dụ gắn với kết quả cơng việc,
điều kiện làm việc (tại các vùng khó khăn, thực hiện các cơng việc
khơng có cơ hội có thêm thu nhập…)

23


×