Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế từ thực tiễn bệnh viện xây dựng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.17 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân lực là một trong những nguồn nhân tố quan trọng nhất, có vai
trò quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước.
Trên thế giới, vấn đề phát triển nhân lực (PTNL) rất được xem
trọng và nhiều nước đã đạt được trình độ cao. Mỹ và Tây Âu rất coi
trọng giáo dục và đào tạo, luôn chú trọng bồi dưỡng nhân tài, thu hút
chất xám, coi trọng tầng lớp tri thức. Một số nước ở Châu Á- Thái
Bình Dương thành công nhanh chóng trong tiến trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kong, Singapo đều
là những nước có đội ngũ trí thức lớn, có trình độ tiên tiến.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chú trọng đến phát
triển nguồn lực con người, coi con người là nhân tố quyết định, là
vấn đề quan trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức và hoạt động. Vì
vậy, PTNL là nhiệm vụ hàng đầu, là khâu đột phá của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Ngành y tế là hoạt động sự nghiệp không tạo ra của cải vật chất
trực tiếp, nhưng nó đóng vai trò hàng đầu trong chiến lược phát triển
vì con người, là thước đo của mọi sự tiến bộ xã hội [25, tr. 17].
Trong những năm qua, mặc dù đã có những thay đổi tích cực
trong việc tăng số lượng NLYT nhưng trên thực tế ngành y tế nước ta
vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác PTNL. Tình trạng thiếu
cả về số lượng và chất lượng NLYT vẫn còn là vấn đề đáng lo ngại.
Mặt khác, hiện nay hiệu quả triển khai các chính sách liên quan
đến PTNL như đào tạo, thu hút và duy trì nguồn NLYT còn hạn chế
do các chính sách thiếu tính nhất quán hoặc thiếu điều kiện kinh phí
để thực thi; Thiếu sự phối hợp liên ngành trong xét chọn đối tượng,

1



tổ chức thực hiện giám sát đánh giá kết quả triển khai các chính sách
phát triển NLYT [14, tr.18].
Qua thời gian công tác tại Bệnh viện Xây dựng, tôi được biết và
tìm hiểu về một số hoạt động của Bệnh viện, trong đó tôi rất quan
tâm đến công tác phát triển NLYT của ngành y tế nói chung cũng
như của Bệnh viện Xây dựng nói riêng. Để đảm bảo và nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân, thực hiện được trọng trách Đảng và Nhà nước giao trong việc
chăm sóc sức khỏe nhân dân thì công tác PTNL đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Trong khi đó, thực trạng nhân lực và công tác PTNL tại
Bệnh viện Xây dựng cũng bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Cụ thể là:
Công tác PTNL chủ yếu vẫn bị động, mang tính ngắn hạn. Bệnh viện
chưa có chiến lược PTNL có tầm nhìn dài hạn, đáp ứng yêu cầu của
từng lộ trình phát triển Bệnh viện. Chất lượng nhân lực chưa đáp ứng
nhiệm vụ phát triển Bệnh viện trong giai đoạn hội nhập.
Trước những yêu cầu cấp thiết về chính sách PTNL của Bệnh
viện Xây dựng trong tình hình mới, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn, phân tích các yếu tố tác động đến chính sách phát triển
NLYT tại Bệnh viện Xây dựng là rất cần thiết. Qua đó, đề xuất các
giải pháp thực hiện đổi mới, hoàn thiện chính sách PTNL, góp phần
thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước giao cũng
như của Bệnh viện. Chính vì những lý do như trên, tôi đã lựa chọn đề
tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế từ
thực tiễn Bệnh viện Xây dựng” để làm luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của công
tác PTNL nói chung và việc thực hiện chính sách phát triển NLYT
2



nói riêng, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học đề cập các
khía cạnh khác nhau của vấn đề quy hoạch của nhà nước về NLYT
như:
Hứa Thu Hà (2011), Quản lý Nhà nước về nguồn nhân lực
ngành y tế trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý nhà nước tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Lâm Đình Tuấn Hải (2010), Quản lý Nhà nước đối với nguồn
nhân lực y tế công từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh,Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý nhà nước tại Học viện Hành chính
Quốc gia.
Phạm Trương Yến Nhi (2009), Các giải pháp quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tại Thành phố Cần Thơ,
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý nhà nước tại Học viện Hành
chính Quốc gia.
Tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập trung về mảng quản
lý nhà nước, chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá cũng như có cái
nhìn toàn diện về việc thực hiện chính sách phát triển NLYT ở Việt
nam và đề ra các giải pháp thích ứng nhất nhằm khắc phục hạn chế
khó khăn của việc thực hiện chính sách phát triển NLYT hiện nay và
trong tương lai.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách PTNL, Bệnh
viện Xây dựng không tránh khỏi những khó khăn, lúng túng nên kết
quả chưa được như mong đợi, chẳng hạn, giữa đào tạo và sử dụng
nhân lực vẫn còn tình trạng chưa ăn khớp, nơi thừa, nơi thiếu dẫn đến
hậu quả chung là lãng phí NNL và sử dụng nhân lực chưa hiệu quả.
Tại Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế phê duyệt kế hoạch PTNL trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh
giai đoạn 2015-2020 đã nêu rõ quan điểm: “Nghề y là một nghề đặc
3



biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”,
“Phát triển NLYT đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu, phân
bố hợp lý theo tuyến, ngành/ lĩnh vực, vùng miền” “gắn với yêu cầu
phát triển kinh tế -xã hội và hội nhập quốc tế” [09, tr.1].
Như vậy, vấn đề phát triển NLYT đã và đang được Đảng, Nhà
nước ta quan tâm. Tuy nhiên, để đánh giá việc thực hiện chính sách
phát triển NLYT hiện nay và trong tương lai của Bệnh viện Xây
dựng thì chưa có công trình nào. Vì vậy, trong luận văn này, tôi đã
nghiên cứu phân tích, đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách PTNL từ
thực tiễn Bệnh viện Xây dựng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính
sách phát triển NLYT nói chung, đánh giá chính sách phát triển NLYT
tại Bệnh viện Xây dựng trong những năm qua nói riêng, luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách
phát triển NLYT tại Bệnh viện Xây dựng tính đến năm 2020.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết về chính
sách PTNL và NLYT tại Việt Nam hiện nay
Hai là, vận dụng lý thuyết về chính sách công để phân tích, khảo
sát, đánh giá chính sách PTNL từ thực tiễn Bệnh viện Xây dựng.
Ba là, phân tích nhu cầu, định hướng, mục tiêu và đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển NLYT từ thực tiễn Bệnh viện Xây dựng phù hợp với điều kiện
thực tế trong thời gian tới.

4



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản
và thực tiễn về chính sách phát triển NLYT tại Bệnh viện Xây dựng
- Đối tượng khảo sát: Tập trung chủ yếu vào đội ngũ cán bộ viên
chức y tế của Bệnh viện Xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về
chính sách phát triển NLYT của Bệnh viện Xây dựng trong giai đoạn
2012 đến năm 2015; đề xuất những nội dung cơ bản và các giải pháp
thực hiện nhằm hoàn thiện chính sách PTNL của Bệnh viện Xây dựng
để thực hiện sứ mệnh và mục tiêu phát triển Bệnh viện đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: phương pháp tổng hợp, thống kê, khảo sát,
phân tích, đánh giá hệ thống, so sánh dựa trên kết quả thực tế từ đó
dự báo xu hướng phát triển đề ra chính sách trong giai đoạn tới.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phân tích: Được sử dụng nhiều trong luận văn
như việc phân tích thực trạng, các yếu tố môi trường bên trong và bên
ngoài, phân tích SWOT tác động đến cơ hội và thách thức của chính
sách PTNL.
+ Phương pháp thống kê: Sử dụng nhiều các số liệu thống kê
trong đề tài làm nổi bật đối tượng nghiên cứu sự cần thiết và tính
thực tiễn cao của đề tài nghiên cứu này.
+ Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập và
khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài luận văn vận dụng và bổ sung lý thuyết
khoa học chính sách công về nhân lực và chính sách PTNL nói
chung, chính sách phát triển NLYT nói riêng..


5


- Ý nghĩa thực tiễn: chỉ ra những hạn chế, những khó khăn trong
việc hoạch định và thực hiện chính sách, đồng thời kết quả nghiên
cứu giúp Lãnh đạo Bệnh viện có cái nhìn bao quát và thực tiễn hơn
về tình hình PTNL của Bệnh viện. Giúp cho Bộ Xây dựng, Bộ Y tế,
các Sở, Ban, Ngành liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ
sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ
chức thực hiện chính sách phát triển NLYT nói chung và tại Bệnh
viện Xây dựng nói riêng một cách hiệu quả hơn.
7 . Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, phụ lục, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển NLYT
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển NLYT tại
Bệnh viện Xây dựng
Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách phát triển NLYT từ thực tiễn Bệnh viện Xây dựng
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ
1.1. Nhân lực y tế, chính sách phát triển nhân lực y tế: Khái
niệm, đặc điểm
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nhân lực y tế
- Khái niệm Nhân lực
Tùy theo góc độ tiếp cận, nhưng nói đến nhân lực đều đề cập các
đặc trưng chung là:
- Số lượng nhân lực: được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về

quy mô và tốc độ tăng trưởng nhân lực.

6


- Chất lượng nhân lực: là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố như
trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, năng lực
thẩm mỹ,... của người lao động.
- Cơ cấu nhân lực: cơ cấu về trình độ đào tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi,...
- Khái niệm Nhân lực y tế
Nhân lực y tế (NLYT) được Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa
“Cán bộ y tế/NLYT là những người tham gia vào các hoạt động với
mục đích chính là tăng cường sức khỏe cộng đồng” [36].
Trong khuôn khổ luận văn này, NLYT được hiểu là: Tất cả cán
bộ, nhân viên y tế (gồm: Bác sĩ, Điều dưỡng viên, Hộ sinh, Kỹ thuật
viên, Dược sĩ) - là những người thuộc biên chế và hợp đồng đang làm
việc trong hệ thống y tế công lập trực tiếp tham gia vào quá trình
khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và cán bộ y tế làm
công tác quản lý hành chính trong hệ thống y tế công lập.
- Đặc điểm của NLYT
Đối tượng phục vụ của nghề y là con người.
Được đào tạo nghiêm túc với thời gian dài hơn các ngành khác.
Làm việc trong môi trường căng thẳng gấp nhiều lần so với
ngành nghề khác.
Là loại lao động đặc thù, gắn với trách nhiệm cao trước sức khoẻ của
con người và tính mạng của người bệnh.
Là lao động cực nhọc căng thẳng.
Chịu sức ép lớn từ phía dư luận.
- Sự cần thiết của phát triển nhân lực y tế
+ Vai trò của nhân lực trong phát triển

Chính sách y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân có vị trí hàng đầu
trong hệ thống các chính sách kinh tế- xã hội của đất nước.

7


Hoạt động y tế góp phần quyết định cải tạo giống nòi thông qua
việc giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ khuyết tật, bại liệt,
thiếu cân,...
NLYT phát triển giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, dẫn đến
tăng cường sức khỏe cho cộng đồng và góp phần xóa đói, giảm nghèo.
+ Nhu cầu phát triển của xã hội
Do quá trình toàn cầu hóa và nhu cầu NNL trong nước phát triển.
+ Từ thực tế ngành y tế
NLYT hiện nay thiếu cả về chất lượng và số lượng; phân bố
NLYT không đồng đều. Tình trạng NLYT vừa thiếu vừa thừa. Trong
khi đó, nhu cầu nhân lực ngành y tế ngày càng tăng do dân số tăng,
nhu cầu chăm sóc sức khỏe nói chung, khám chữa bệnh nói riêng của
người dân đang ngày càng cao.
1.1.2. Khái niệm về phát triển nhân lực y tế, chính sách phát triển
nhân lực y tế
- Khái niệm về phát triển nhân lực y tế
Phát triển NLYT theo nghĩa rộng là tổng thể các hình thức,
phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm tạo ra sự thay đổi tích
cực về số lượng, chất lượng và cơ cấu NLYT, được biểu hiện ở việc
hoàn thiện và nâng cao kiến thức, kỹ năng, nhận thức của NLYT,
nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn NLYT cho sự phát triển trong từng
giai đoạn phát triển [36].
- Khái niệm chính sách phát triển nhân lực y tế
“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên

quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải
pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục
tiêu tổng thể đã xác định” [24, số 2]. Chính sách PTNL là một chính
sách công, do đó khái niệm về chính sách PTNL được hiểu là một tập
8


hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về PTNL
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách
để giải quyết vấn đề PTNL theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà
nước đã xác định.
1.2. Nội dung chính sách phát triển nhân lực y tế hiện nay
- Chính sách Phát triển số lượng nhân lực y tế
Số lượng NLYT là nói đến lực lượng các cán bộ, nhân viên y tế
thuộc biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công lập,
các cơ sở đào tạo và nghiên cứu y, dược và tất cả những người đang
tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc
sức khỏe nhân dân...
- Chính sách nâng cao chất lượng nhân lực y tế
Chất lượng NLYT thể hiện ở trình độ chuyên môn, năng lực làm
việc, ứng xử có trách nhiệm với các nhiệm vụ được giao. Đáp ứng
được yêu cầu này và khơi dậy sức sáng tạo của NLYT.
Chất lượng nhân lực còn phản ánh qua công tác đào tạo bồi
dưỡng thường xuyên như: đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa,...
- Hình thành cơ cấu nhân lực y tế hợp lý
+ Cơ cấu theo chuyên môn: Phân chia NNL theo cấp đào tạo, là
tổng thể về tỷ trọng NLYT của từng chuyên khoa.
+ Cơ cấu theo độ tuổi: Cơ cấu theo từng nhóm tuổi
+ Cơ cấu theo giới tính: Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa nam và nữ
- Chính sách đãi ngộ đối với nhân lực y tế

+ Bằng công tác tiền lương
+ Bằng hưởng chế độ ưu đãi nghề nghiệp
+ Bằng công tác khen thưởng
+ Bằng sự thăng tiến
+ Bằng đào tạo nghề nghiệp
9


1.3. Sự cần thiết của việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
Thứ nhất, là bước thực hiện hóa chính sách vào hiện thực đời sống.
Thứ hai, Giúp bổ sung, hoàn thiện chính sách phát triển NLYT.
Thứ ba, tạo được nguồn NLYT có chất lượng cao, nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Thứ tư, là cơ sở của việc phân tích, đánh giá chính sách đầy đủ,
có sức thuyết phục.
Thứ năm, biết được chính sách có phù hợp hay không phù hợp,
vào cuộc sống hay không vào cuộc sống.
Thứ sáu, Đảm bảo giải quyết được các vấn đề về nhân lực đang
đặt ra đồng thời để đạt được các mục tiêu trong tương lai.
1.4. Các bước thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
Một là, kế hoạch tổ chức điều hành
Hai là, kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực
Ba là, kế hoạch thời gian triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
Bốn là, dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách
nhiệm, nhiệm vụ, quyền hành của cá nhân, tổ chức
Năm là, kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách do
lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển nhân lực y tế
Một là, giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân

tham gia hiểu về chính sách (nội dung, tính đúng đắn,...)
Hai là, giúp cho cán bộ, viên chức ngành y tế có trách nhiệm tổ
chức thực thi nhận thức đầy đủ tính chất quy mô, tầm quan trọng của
chính sách để họ tích cực tìm kiếm các giải pháp thực hiện.
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế

10


Chính phủ là cơ quan tổ chức, phân công chức năng, nhiệm vụ
cho các bộ ngành trong việc tổ chức thực hiện chính sách PTNL nói
chung và chính sách phát triển NLYT nói riêng. Bộ Y tế là cơ quan
có trách nhiệm tham mưu các nội dung cơ bản của chính sách cho
Chính phủ và trực tiếp xây dựng các đề án phát triển NLYT qua các
giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, cần có sự phồi hợp với các bộ, ngành
khác và tất cả Sở y tế các Tỉnh, thành phố trực thuộc.
1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp
lý – quy định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ
thể thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa
vụ của các chủ thể thực hiện.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách phát triển nhân lực y tế
Là việc thay đổi một số nội dung của chính sách mà không làm
thay đổi mục tiêu chính sách đã lựa chọn ban đầu và với những mức độ
phù hợp không làm thay đổi tính chất, phạm vi của chính sách.
1.4.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách phát
triển nhân lực y tế
Hoạt động này nhằm phát hiện ra những tác động tiêu cực để kịp
thời xử lý, giải quyết, phòng ngừa sự việc đó lặp lại; đồng thời có cơ chế
phù hợp nhằm khuyến khích, nhân rộng mặt tích cực của chính sách.

1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
phát triển nhân lực y tế
Đây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp
hành chính sách của các chủ thể và các đối tượng thực thi chính sách
phát triển NLYT.

11


1.5. Các công cụ tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
- Công cụ tuyên truyền: Giúp cho mọi người hiểu rõ về chính
sách, về tính đúng đắn của chính sách để họ tự giác thực hiện.
- Công cụ kinh tế: là các phương pháp tác động vào đối tượng
chính sách thông qua các lợi ích kinh tế.
- Công cụ dựa vào hành chính - tổ chức: Là các phương pháp
tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý, tức
là hệ thống của chủ thể thực hiện chính sách.
1.6. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển
nhân lực y tế
1.6.1. Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, tính chất của vấn đề chính sách.
Thứ hai, môi trường thực thi chính sách
Thứ ba, mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách
Thứ tư, tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách
Thứ năm, đặc tính của đối tượng chính sách
1.6.2. Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, việc thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách.
Thứ hai, năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức,
viên chức trong bộ máy quản lý nhà nước.

Thứ ba, điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách.
Thứ tư, sự đồng tình ủng hộ của người dân.
1.7. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
Chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan
có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước như: Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch
và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động –
12


Thương binh và Xã hội. Trong đó, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo là cơ quan đóng vai trò chính trong việc tham mưu và trực
tiếp xây dựng chính sách phát triển về NLYT.
Từ những cơ sở trên, Bộ Xây dựng, Lãnh đạo Bệnh viện Xây
dựng căn cứ vào để thực hiện chính sách phát triển NLYT của Bệnh
viện phù hợp với điều kiện phát triển cũng như nhu cầu thực tế của
Bệnh viện trong từng giai đoạn.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN XÂY DỰNG
2.1. Khái quát về Bệnh viện Xây dựng
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ của
Bệnh viện Xây dựng
Bộ Xây dựng đã thành lập Trung tâm Y tế Xây dựng tại Quyết định
số 272/BXD-TCLĐ ngày 30/4/1990, xếp Bệnh viện Hạng I theo Quyết
định số 819/QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Bệnh viện Xây dựng chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Xây dựng gồm có:

Hoạt động với cơ cấu tổ chức: Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể;
Ban Giám đốc; Các Hội đồng chuyên môn; 06 khoa, phòng chức năng,
09 khoa Lâm sàng, 04 khoa Cận lâm sàng; 02 Trung tâm trực thuộc.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại
Bệnh viện Xây dựng
2.2.1. Thực trạng về nhân lực y tế của Bệnh viện Xây dựng
Tổng số cán bộ viên chức của Bệnh viện Xây dựng tính đến
ngày 31/12/2015 là 288 người. Trong đó: Tiến sĩ y khoa: 02 người,
13


Thạc sĩ: 16 người; Bác sĩ CKI: 20 người; Bác sĩ CKII: 05 người; Bác
sĩ: 48 người; Trình độ ĐH khác: 35 người; Cử nhân điều dưỡng, Cao
đẳng:18 người; Trung cấp điều dưỡng, KTV, Hộ sinh, Y sĩ: 127
người, Hộ lý, CNKT và lái xe: 17 người
NNL có trình độ cao còn chiếm tỉ lệ thấp, chưa đáp ứng tốt được
nhu cầu khám chữa bệnh trong tình hình mới.
* Tỷ lệ cơ cấu nhân lực phục vụ khám chữa bệnh: Lâm sàng: 193
người (67,0%), CLS và Dược: 47 người (16,4%); Quản lý hành chính: 48
người (16,6%). Cần bổ sung khối cận lâm sàng và dược (16,4%/20%).
* Tỷ lệ cơ cấu nhân lực theo chức danh: Bác sĩ/chức danh
chuyên môn y tế khác (Điều dưỡng, hộ sinh, KTV) hiện có 89/134
người; Dược sĩ Đại học/Bác sĩ có 5/89 người; Dược sĩ Đại học/Dược
sĩ Trung học có 5/11 người.
Tỷ lệ Dược sĩ Đại học/Bác sĩ và Dược sĩ Đại học/Dược sĩ trung
học cũng thiếu cần bổ sung.
Bảng 2.6: Phân bố cán bộ điều trị, đại học trở lên tại các khoa, phòng:
Khoa/phòng
Số lượng (người) Đạt tỷ lệ (%)
Khám bệnh – Hồi sức cấp cứu

Ngoại – Sản
Nội khoa
Liên chuyên khoa
PHCN&ĐY
Cận lâm sàng
Khoa Dược
Sức khỏe nghề nghiệp
Phòng Hành chính Quản trị
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng Tổ chức Cán bộ
Toàn viện

06
15
27
13
12
12
04
07
03
12
09
06
126

6/22
15/42
27/79

13/17
12/23
12/32
4/15
7/10
3/14
12/15
9/10
6/8
126/288

(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
14


Cần được bổ sung thêm về số lượng bác sĩ.
Bảng 2.7: Phân bố cán bộ điều dưỡng tại các khoa, phòng
2015
Khoa/phòng
Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Khám bệnh – Hồi sức cấp cứu
16
16/22
Ngoại – Sản
27
27/42
Nội khoa
52
52/79
Liên chuyên khoa

04
4/17
PHCN&ĐY
11
11/23
Cận lâm sàng
20
20/32
Khoa Dược
11
11/15
Sức khỏe nghề nghiệp
03
3/10
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
01
1/10
Toàn viện
145
145/250
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
Cần tăng cường tuyển dụng Điều dưỡng viên, Kỹ thuật viên, Hộ sinh
Bảng 2.8: Cơ cấu NLYT phân theo độ tuổi
Độ tuổi
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Dưới 30 tuổi
111
38,54
31-40

98
34,02
41-50
51
17,7
51-60
28
9,72
Tổng
288
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
Lực lượng lao động < 30 tuổi và từ 31-40 tuổi chiếm tỉ lệ khá
cao (72,56%), đặc biệt là lực lượng < 30 tuổi (38,54%).
Bảng 2.9: Cơ cấu nhân lực chia theo thâm niên công tác năm 2015
Thâm niên
≤ 5 năm ≥ 5-10 năm ≥ 10 -20 năm ≥20 năm
Số lượng (người)
104
105
26
43
Tỷ lệ
35,86%
36,2%
12,4%
15,54%
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
* Cơ cấu giới tính của NLYT tại Bệnh viện Xây dựng


15


Tổng số cán bộ viên chức Bệnh viện là 288 người, trong
đó:Nam: 135 người, chiếm 46,9%, Nữ 153 người, chiếm 53,1%.
2.2.2. Thực trạng các bước thực hiện chính sách phát triển nhân
lực y tế tại Bệnh viện Xây dựng
2.2.2.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách phát triển nhân lực y tế
Mục tiêu chung: “PTNL đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu và
bố trí hợp lý để góp phần nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa
bệnh, tại cộng đồng”
Mục tiêu cụ thể:
- PTNL đủ về số lượng, chất lượng: Số lượng cán bộ, viên chức
Bệnh viện/giường bệnh là: 464 người/320 giường bệnh;
- Tỷ lệ cơ cấu bộ phận chuyên môn của Bệnh viện giai đoạn 2012-2015
Cơ cấu bộ phận cần đạt: Lâm sàng: 60-65%; Cận lâm sàng và
Dược: 22-25%; Quản lý, hành chính: 18-20%
Cơ cấu chuyên môn: Bác sĩ/chức danh chuyên môn y tế khác
(Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên): 1/3-1/3,5; Dược sĩ Đại học/Bác
sĩ: 1/8-1/15; Dược sĩ Đại học/Dược sĩ trung học: 1/2 – 1/2,5.
- 100% nhân viên thực hiện tốt kỹ năng ứng xử, giao tiếp, y đức.
- Bảo đảm các chế độ, chính sách và chế độ đãi ngộ hợp lý.
2.2.2.2. Thực trạng phổ biến tuyên truyền chính sách
Triển khai thường xuyên và đồng bộ lồng ghép trong các hoạt
động tuyên truyền tại các khoa, phòng cũng như trong các hoạt động
chung của Bệnh viện.
2.2.2.3. Thực trạng phân công phối hợp thực hiện chính sách
Bệnh viện Xây dựng đã tổ chức triển khai thực hiện các chính
sách phát triển NLYT của ngành và của đơn vị. Việc phân công, phối

hợp nhiệm vụ trong việc thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện
16


được nêu rõ trong Quy hoạch PTNL giai đoạn 2012 -2015, nhiệm vụ
của từng khoa, phòng [01, tr.3]
2.2.2.4. Thực trạng duy trì thực hiện chính sách
* Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
Bệnh viện đã ban hành Quyết định số 277/QĐ-BVXD ngày
31/12/2013 về việc ban hành Quy chế đào tạo đối với cán bộ, viên
chức đang làm việc tại Bệnh viện Xây dựng
* Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực
Thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của
Chính Phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công
lập, Bệnh viện Xây dựng đã xây dựng Đề án vị trí việc làm trình Bộ
Xây dựng phê duyệt.
* Lương, chế độ đãi ngộ
Nhân lực ngành y tế được hưởng tiền lương hệ số theo ngạch,
bậc được Nhà nước quy định, được hưởng các chế độ phụ cấp. Ngoài
ra Bệnh viện Xây dựng cũng xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
* Điều kiện làm việc
Bộ Xây dựng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đã tạo điều
kiện thuận lợi cho triển khai và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế
tại Bệnh viện. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo Bệnh viện cũng luôn chú
trọng phát triển mối quan hệ giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp, giữa
nhân viên với lãnh đạo ngày một tốt hơn.
2.2.2.5. Thực trạng điều chỉnh chính sách phát triển nhân lực y tế tại
Bệnh viện Xây dựng
Bệnh viện Xây dựng đã điều chỉnh số lượng nhân lực cần có tại
[07]. Tuy nhiên, hiện nay Bệnh viện Xây dựng còn thiếu quy hoạch

đào tạo đội ngũ NLYT dài hạn nhất là đối với đội ngũ trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao.
17


2.2.2.6. Thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
phát triển nhân lực y tế tại Bệnh viện Xây dựng
Trong giai đoạn 2012 – 2015, công tác thực hiện chính sách
PTNL tại Bệnh viện được đánh giá tốt, quy trình tuyển dụng, đào tạo,
chế độ chính sách đối với viên chức được đảm bảo. Tuy nhiên, việc
theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện các mục tiêu của chính sách
tại Bệnh viện vẫn còn nhiều bất cập.
2.2.2.7. Thực trạng tổ chức đánh giá, tổng kết chính sách phát triển
nhân lực y tế tại Bệnh viện Xây dựng
Xuất phát từ đặc thù của NLYT ngành Xây dựng, cán bộ viên
chức thường xuyên phải di chuyển trên cả nước, do đó thời gian tập
trung làm công tác chuyên môn là chính, còn các công tác mang tính
kiêm nhiệm có rất ít thời gian tham gia. Vì vậy, việc đánh giá tổng
kết thường chậm và tính chính xác chưa cao.
2.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp, công cụ chính sách
phát triển nhân lực y tế tại Bệnh viện Xây dựng
- Công cụ tuyên truyền
- Công cụ dựa vào hành chính - tổ chức
- Công cụ kinh tế
2.4. Kết quả thực hiện nội dung chính sách phát triển nhân lực y
tế tại Bệnh viện Xây dựng
* Chính sách phát triển về số lượng nhân lực y tế
Giai đoạn 2012-2015, NNL tại Bệnh viện Xây dựng đã có những
chuyển biến tích cực về đội ngũ cán bộ viên chức, đội ngũ NNL đã
có sự tăng trưởng về số lượng cũng như chất lượng, cơ cấu.

Tuy nhiên chất lượng tuyển dụng chưa được cao, đội ngũ nhân lực
chất lượng cao (khối sau Đại học) vẫn thiếu hụt trong nhiều năm liền.
* Chính sách phát triển chất lượng nhân lực y tế
18


Công tác đào tạo nhân lực y tế
Giai đoạn 2012 – 2015 công tác đào tạo nâng cao trình độ, tập
huấn chuyên môn được tiến hành thường xuyên. Tuy nhiên chỉ tập
trung vào trình độ đại học.
Đánh giá nhân lực y tế
Công tác đánh giá nhân lực tại Bệnh viện Xây dựng hiện nay
còn chung chung, dàn trải.
Nâng cao phẩm chất, đạo đức của đội ngũ nhân lực y tế
Bệnh viện coi trọng và đã có nhiều hoạt động cụ thể, thực hiện
tám chữ vàng “Trung thực, Tận tụy, Sáng tạo, Khiêm nhường, Vị
tha”, thực hiện tốt quy định về “quy tắc ứng xử của viên chức làm
việc tại các cơ sở y tế” [15].
* Chính sách đãi ngộ
+ Bằng công tác tiền lương
+ Bằng công tác khen thưởng
+ Bằng sự thăng tiến:
2.5. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
2.5.1. Những thành tựu
Thứ nhất, đã chủ động trong việc xây dựng và triển khai các kế
hoạch thực hiện chính sách PTNL tại Bệnh viện.
Thứ hai, đã nắm bắt, mở rộng tuyên truyền chính sách đối với
cán bộ viên chức trong Bệnh viện, được ủng hộ.
Thứ ba,đã đảm bảo cơ bản nguồn lực vật chất cho việc thực hiện
chính sách bằng nguồn ngân sách được cấp và nguồn thu viện phí của

Bệnh viện.
Thứ tư,kịp thời kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc tổ chức thực
hiện chính sách theo định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Xây dựng
Thứ năm, áp dụng hài hòa các phương pháp tạo nên hiệu quả tốt.
19


2.5.2. Những hạn chế
Thứ nhất, hình thức và nội dung tuyên truyền, phổ biến chính
sách còn chưa đa dạng, phong phú
Thứ hai, việc thực hiện chính sách, phối hợp giữa các khoa,
phòng, đơn vị còn chưa linh hoạt, thiếu sự sáng tạo
Thứ ba, công tác tham mưu, tư vấn để hoàn thiện chính sách
phát triển NLYT còn chưa thường xuyên và còn bị động.
Thứ tư, việc thực hiện các nội dung của chính sách phát triển
NLYT chưa đạt hiệu quả cao.
2.5.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế
Nguyên nhân của những thành tựu
Được sự quan tâm, hỗ trợ và chỉ đạo thường xuyên của Lãnh
đạo Bộ Xây dựng, chỉ đạo chuyên môn của Bộ Y tế. Mặt khác, Ban
lãnh đạo Bệnh viện nhận thức đúng đắn về vai trò của việc phát triển
NNL trong đơn vị.
Nguyên nhân của những hạn chế
Với khối lượng công việc lớn, trong khi NNL mỏng, để vừa đảm
bảo hoạt động chuyên môn hiệu quả, vừa đảm bảo việc đi công tác
liên tục thì việc thực hiện chính sách PTNL còn bị hạn chế.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ
TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN XÂY DỰNG

3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực y tế
Bệnh viện Xây dựng
Sự cần thiết của việc hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực y tế
Bệnh viện Xây dựng là đơn vị y tế đầu ngành của Ngành xây
dựng, thực hiện chức năng được Bộ Xây dựng giao đồng thời khám,
20


chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ đối với cán bộ, công chức, viên
chức người lao động ngành Xây dựng và hơn 71.000 thẻ BHYT cho
cộng đồng. Mặt khác, Bệnh viện Xây dựng đang tiến hành xây dựng
Bệnh viện mới quy mô 500 giường bệnh. Do đó, nhu cầu hoàn thiện
chính sách phát triển NLYT của Bệnh viện là rất cần thiết.
Mục tiêu chung, phát triển NLYT đủ số lượng, chất lượng, cơ
cấu và phân bố hợp lý, để góp phần nâng cao chất lượng công tác y
tế, dân số và đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
của nhân dân hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
Mục tiêu cụ thể,
- PTNL đủ về số lượng, chất lượng, có cơ cấu và phân bố hợp lý.
- Nâng cao chất lượng đào tạo NLYT đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội và hội nhập quốc tế
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành NLYT
- Xây dựng chế độ, chính sách, môi trường làm việc và chế độ
đãi ngộ hợp lý cho NLYT, đặc biệt ở một số lĩnh vực kém thu hút.
Định hướng,
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt sâu sắc và nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò và ý nghĩa của chính sách phát triển NLYT và việc tổ chức
thực hiện chính sách.
Thứ hai, tổ chức đồng bộ, có hiệu quả giải pháp về chính sách
phát triển NLYT đặc biệt là NLYT chất lượng cao.

Thứ ba, đổi mới công tác tuyên truyền về chính sách phát triển NLYT.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển nhân lực y tế từ thực tiễn Bệnh viện Xây dựng
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức, quy hoạch, cơ cấu, bố
trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực để phát triển nhân lực
+ Về số lượng:
21


Đảm bảo cân đối, đầy đủ số lượng NLYT ở các chuyên khoa;
Xây dựng được một quy hoạch tổng thể đội ngũ NLYT
Đặt ra mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn nhất định.
+ Về chất lượng:
Cử y, bác sĩ đi học nâng cao trình độ chuyên môn.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung nhân lực đội ngũ y tế cần thực
hiện theo một quy trình nhất định và phải tiến hành theo kế hoạch.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Viện – Trường trong quá
trình đào tạo.
Các kế hoạch tổ chức đào tạo, PTNL cần phải được căn cứ trên
cơ sở kiến nghị, đề xuất của các tổ chuyên môn, các khoa, phòng.
+ Về cơ cấu:
Bệnh viện cần phải đảm bảo sự cân đối về độ tuổi, giới tính, hợp
lý về cơ cấu giữa các bộ phận chuyên môn.
3.2.2. Giải pháp về đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi
ngộ nhân lực y tế
- Các giải pháp về đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng nhân lực y tế
Cần chú trọng đến vấn đề tuyển chọn và bổ sung nhân lực.
Hoàn thiện các tiêu chuẩn đối với các chức danh
Cần cụ thể hóa các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính Phủ.

Xác định, đánh giá nhân lực và xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật
nghiêm túc, hiệu quả.
Xây dựng chính sách thu hút, hỗ trợ và khuyến khích y, bác sĩ
giỏi từ các trường Đại học và các Bệnh viện.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với nhân lực y tế

22


Nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng kịp thời. Sắp xếp công
việc phù hợp với trình độ chuyên môn, có chế độ đãi ngộ đặc biệt đối
với lực lượng làm trong môi trường độc hại, dễ lây nhiễm.
Tham mưu cho các cấp ban hành bổ sung các loại phụ cấp ưu
đãi mà nhân viên y tế hiện nay chưa được hưởng.
3.2.3. Giải pháp đổi mới chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực y tế
- Tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ theo chức danh và công việc dự kiến bố trí sắp xếp.
- Hợp tác quốc tế trong đào tạo
3.2.4. Đổi mới công tác nâng cao y đức cho cán bộ, nhân viên y tế
Học tập và rèn luyện y đức, thực hiện lời dạy của Bác “Lương y
như từ mẫu”. Tăng cường công tác thanh tra và xử lý nghiêm kịp thời
các trường hợp sai phạm.
3.2.5. Bảo đảm nguồn lực tài chính cho thực hiện chính sách phát
triển nhân lực y tế
Nghiên cứu cơ chế phân bổ và hỗ trợ cho các đối tượng được thụ
hưởng và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng. Cần có cơ chế,
chính sách để huy động các nguồn vốn bên ngoài trong việc PTNL.

23



KẾT LUẬN
Luận văn được nghiên cứu dưới góc độ khoa học chính sách
công, nghiên cứu thực trạng hệ thống các chính sách tác động trực
tiếp hoặc liên quan đến chính sách phát triển NLYT tại Bệnh viện
Xây dựng. Luận văn đã tập trung làm rõ các nội dung chủ yếu sau:
Nêu được các khái niệm và đặc điểm về NLYT, chính sách phát
triển NLYT, đặc trưng của lao động y tế; Làm rõ cơ sở lý luận về
thực hiện chính sách phát triển NLYT; các yếu tố ảnh hưởng đến
chính sách phát triển nhân lực y tế và công cụ thực hiện chính sách
phát triển NLYT, chủ thể thực hiện chính sách phát triển NLYT. Từ
đó đã đánh giá, phân tích thực trạng nhân lực, thực trạng thực hiện
chính sách phát triển NLYT của Bệnh viện Xây dựng giai đoạn 20122015, làm rõ những kết quả, đồng thời đưa ra những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân trong xây dựng và thực hiện chính sách PTNL.
Xây dựng và đưa ra các mục tiêu, nhu cầu và định hướng thực
hiện chính sách phát triển NLYT Bệnh viện Xây dựng trong những
năm tiếp theo và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính
sách hiện nay.
Việc thực hiện chính sách phát triển NLYT của Bệnh viện Xây
dựng bước đầu đã đạt được kết quả tích cực song vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức. Do đó, từ việc đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp cụ thể, luận văn “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực
y tế từ thực tiễn Bệnh viện Xây dựng” đã góp phần xây dựng lý
thuyết và thực tiễn về chính sách phát triển NNL của ngành y tế nói
chung và của ngành Xây dựng nói riêng.

24




×