Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.42 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
\
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ VĂN THÀNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TỪ THỰC TIỄN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn

Hồ Văn Thành


LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu: “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao từ thực tiễn Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ
Chí Minh” được hoàn thành với sự nỗ lực, tìm tòi, sáng tạo, cố gắng của bản thân.
Trước tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Viện
Hàn Lâm Khoa Học Xã hội Việt Nam – Học viện Khoa Học Xã Hội đã tạo điều
kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học ở đây.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Đình Hảo, người đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều thời gian góp ý và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã truyền đạt kiến thức và
hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn quý cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi khảo
sát và tìm hiểu các hoạt động liên quan để phục vụ cho việc thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và chia sẻ công việc với tôi trong suốt thời
gian qua để tôi có thời gian đi học và hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
TP.HCM, Tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Hồ Văn Thành



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO ............................................... 8
1.1. Khái niệm và những vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách phát triển nhân
lực chất lượng cao ............................................................................................................... 8
1.2. Thiết kế chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao ........................................ 11
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao .................................................................................................................... 16
1.4. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách ............................................... 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao ............................................................................................................................ 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƢỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................... 29
2.1. Chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay ..................... 29
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình nhân lực chất lượng cao của Trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 37
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao ở Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 52
2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh ... 63
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................... 67
3.1. Quan điểm và định hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................................... 67
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NLCLC .................... 68

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất.......................................................................................... 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NL

Nhân lực

NLCLC

Nhân lực chất lượng cao

UBNH

Ủy ban Nhân dân



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng thống kê nhân lực của Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................ 42
Bảng 2: Bảng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 20112015. .......................................................................................................................... 56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định: con người
luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, trong đó
lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững. Tri thức con người là một nguồn lực không bao giờ cạn và được tái sinh
với chất lượng ngày càng cao hơn. Chính vì vậy, không phải ngẫu nhiên khi những
nhà quản trị nhân lực hàng đầu thế giới cho rằng: “Con người là tài sản quan trọng
nhất của chúng ta” (Susan R.Meisinger) và “Lợi thế cạnh tranh bền vững duy nhất
trong tương lai chính là nhân lực” (Kathleen Barclau - Thomas Thivierge). Điều này
xuất phát từ vai trò vô cùng quan trọng của nhân lực (NL), đặc biệt là nhân lực chất
lượng cao (NLCLC) đối với quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của tổ chức.
Nhân lực chất lượng cao được xem là động lực phát triển của địa phương, là
nhân tố đáp ứng yêu cầu cải cách công vụ, công chức cũng như việc tinh giản bộ
máy hành chính. Bởi vậy trong tất cả các nỗ lực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội thì việc phát triển nhân lực chất lượng cao nói chung và phát triển NLCLC cho
từng địa phương nói riêng là vấn đề có tầm quan trọng chiến lược. Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là trường đại học công lập trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trường
Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số
1430/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Với bề dày lịch
sử hơn 40 năm xây dựng và phát triển từ trường Cán bộ Khí tượng Thủy văn TP.

HCM và Trường Trung cấp Địa chính Trung ương III trước khi được hợp nhất thành
Trường Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh vào
năm 2006. Dưới sự lãnh đạo trực tiếp và sự quan tâm sâu sắc của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã
và đang xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển chương trình giáo dục theo hệ
thống tín chỉ; xây dựng đội ngũ đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất
lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự phát
triển của ngành tài nguyên môi trường.

1


Từ khi được thành lập, Trường đã có chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu
hút nhân lực, nhưng đến nay nhân lực chất lượng cao vẫn còn thiếu và yếu cả về số
lượng và chất lượng. Vì vậy, việc phát triển NLCLC là một đòi hỏi cấp thiết để phát
triển nhà trường về mọi mặt xuất phát từ những lý do:
Một là, nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quan trọng
trong phát triển giáo dục và đào tạo nói riêng, kinh tế và xã hội nói chung. Đây là
đội ngũ quyết định năng lực, trình độ khoa học của một địa phương, một quốc gia.
Bởi họ không những là chủ thể của những thành tựu mà đội ngũ này còn góp phần
tích cực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triền kinh tế xã hội.
Vì vậy, không thể xem nhẹ vai trò của NLCLC.
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh, tuy là
một Trường Đại học mới thành lập đang phát triển còn nhiều hạn chế, song NLCLC
đã và đang có nhiều đóng góp tích cực cho nhiệm vụ đào tạo nhân lực ngành tài
nguyên môi trường các tỉnh phía Nam cũng như cả nước. Vì vậy, tìm kiếm các giải
pháp phát triển NLCLC để phát huy vai trò của họ là việc làm hết sức cần thiết và
có ý nghĩa.
Hai là, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, NLCLC của Trường nhìn chung
còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt

cũng như lâu dài. Nguyên nhân của những hạn chế này là do ở cấp trường còn lúng
túng chưa thực sự quản lý và sử dụng hết trẻ như một nhân lực quan trọng, chưa tìm
ra cơ chế khai thác phối hợp. Vai trò lãnh đạo của Đảng ủy các cấp chưa đều và
thường xuyên; một số đơn vị trong trường chưa ban hành kế hoạch hoặc chương
trình hành động cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của mình để triển khai thực
hiện chính sách thu hút, phát triển NLCLC cho nhà trường Việc khắc phục những
yếu kém trong quản lý về đội ngũ nhân lực chất lượng cao sẽ tạo ra tiền đề phát
triển NLCLC vào các cơ quan thuộc các lĩnh vực tài nguyên và môi trường các tỉnh
phía Nam.
Ba là, một số đơn vị doanh nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường đang thiếu trầm trọng NLCLC. Tốc độ lão hóa của
đội ngũ này rất nhanh làm thiếu hụt những người có trình độ khoa học cơ bản cao,
hiểu biết sâu và có hệ thống về thực tiễn, kinh nghiệm. Do đó, sự chuyển tiếp giữa

2


hai thế hệ già và trẻ chưa thật sự đảm bảo. Trước mắt và lâu dài Trường vẫn còn
thiếu hụt về đội ngũ kế thừa - nhân lực chất lượng cao. Điều đó đòi hỏi cần thiết
phải tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm phát triển đội ngũ NLCLC đảm bảo
cho sự phát triển bền vững.
Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu những giải pháp thích
hợp để tạo đà phát triển NLCLC trong Trường nhằm điều chỉnh chảy máu chất xám,
đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách phát triển NLCLC trong những
năm tiếp theo.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát
triển nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn thạc sỹ chính sách công, là một yêu
cầu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tìm hiểu về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài:
“Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Chí Minh cho thấy đây là vấn đề
mới mẻ, một số nhà khoa học cũng như các công trình nghiên cứu, hội thảo, luận
văn tiến sĩ, thạc sĩ cùng nhiều văn bản Nghị Quyết đã quan tâm, nghiên cứu và tiếp
cận theo nhiều cách với những cấp độ khác nhau như:
- Luận án tiến sĩ “Thị trường sức lao động trình độ cao ở Việt Nam hiện nay”
của Nguyễn Văn Phúc;
- Luận văn thạc sĩ: “Các giải pháp thu hút nhân lực trình độ cao cho các cơ
quan nhà nước ở tỉnh Quảng Nam” của Nguyễn Chín;
- “Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH: kinh nghiệm quốc tế và
thực tiễn Việt Nam” của Tiến sỹ Vũ Bá Thể;
- “ Các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam” ThS Lê
Thị Hồng Điệp, Tạp chí lý luận chính trị, số tháng 8/2008;
- “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” của Trần Văn
Tùng;

3


- Luận văn thạc sĩ chính sách công của tác giả Trần Văn Hiền (2015):
“Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng”
Các công trình nghiên cứu trên mặc dù đã góp phần hoàn thiện về mặt lý
luận và thực tiễn cho việc thu hút và phát triển NLCLC nói chung cho chính quyền
các cấp tại một địa phương cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nghiên
cứu khoa học nào đề cập đến khía cạnh thực trạng phát triển NLCLC tại Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi đó, việc
phát triển NLCLC đã được thực hiện hơn 10 năm qua nhưng đến nay ngày càng bộc
lộ vấn đề mới cấp bách. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách

phát triển nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường thành phố Hồ Chí Minh” cần được quan tâm và nghiên cứu nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao,
thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
Làm rõ lý luận cơ bản về phát triển NLCLC và thực tiễn phát triển NLCLC
vào các đơn vị, tổ chức tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ
Chí Minh. Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện có
hiệu quả chính sách phát triển, NLCLC và nhu cầu phát triển của Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Về mặt lý luận: hệ thống hóa một số vấn đề mang tính chất lý luận liên quan
đến NLCLC và phát triển NLCLC tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt thực tiễn: Phân tích đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển
NLCLC trong Trường, thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức tại các đơn vị này sau khi thực hiện chính sách.

4


Phân tích những mặt đạt được, hạn chế, nguyên nhân và một số bài học kinh
nghiệm để đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách phát triển NLCLC tại
Trường.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả phát triển, duy trì và
sử dụng NLCLC, làm cơ sở để tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển
NLCLC của Trường.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bao
gồm việc thực hiên chủ trương, đường lối, các chính sách cụ thể của Đảng và Nhà
nước có liên quan tới việc phát triển NLCLC của Trường. Làm rõ thực trạng số
lượng, chất lượng NLCLC từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp cơ bản để
phát triển NLCLC cho Nhà trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung hướng vào nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển
NLCLC tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2011 đến nay, từ đó có các giải pháp cơ bản để hoàn thiện chính sách này trong
giai đoạn 2016 - 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lien ngành, đa ngành. Đồng thời
dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về phát triển chất lượng nhân lực nói chung về chất
lượng NLCLC nói riêng được thể hiện trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và
Pháp luật của Nhà nước để xem xét các nội dung có liên quan đến chính sách phát
triển NLCLC tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp như thống kê, so sánh, tổng
hợp …để thu thập số liệu, phân tích thông tin. Khi viết, tác giả còn tham khảo các
công trình khoa học của các nhà nghiên cứu, tài liệu của các cuộc hội thảo, các luận
văn tốt nghiệp, các bài báo, tạp chí có liên quan để làm tài liệu tham khảo.
- Nguồn thông tin dữ liệu

5


Thứ cấp, chủ yếu sử dụng số liệu từ báo báo về việc thực hiện :
- Quyết định 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển Nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020;
- Thông báo số 79/TB-VPCP ngày 22 tháng 3 năm 2010 của Văn phòng Chính
phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tại buổi làm
việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác đào tạo nhân lực cho Ngành Tài
nguyên và Môi trường;
- Quyết định số 2476 /QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 – 2020;
- Văn bản thông báo kết luận buổi làm việc của Thứ trưởng Bộ giáo dục và
Đào tạo Bùi Văn Ga và Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Thái Lai
về công tác đào tạo của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường
ngày 18 tháng 01 năm 2013.
- Quyết định số 2476/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011: Quy hoạch
phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 - 2020;
Sơ cấp: sử dụng số liệu thông tin tự thu thập qua việc điều tra bảng hỏi, xử
lý và tổng hợp về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Nhận thức sâu sắc vai trò của NLCLC từ đó đặt ra vấn đề tại
sao phải xây dựng chính sách phát triển NLCLC, vận dụng các lý thuyết về chính
sách công làm luận cứ cho việc hoàn thiện chính sách.
Về mặt thực tiễn: Thông qua việc đánh giá việc thực hiện chính sách phát
triển NLCLC và thực trạng đội ngũ nhân lực tại các cơ quan này sau khi thực hiện
chính sách phát triển tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ
Chí Minh, từ đó tìm kiếm các giải pháp phù hợp với đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước, phù hợp với tình hình phát triển của Ngành Tài nguyên và Môi trường
nhằm mục đích xây dựng một chính sách nâng cao hiệu quả phát triển NLCLC tại
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020


6


và bổ sung hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực ở nước ta hiện
nay.
7. Nội dung, kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo. Cụ thể:
Chương 1. Lý luận chung về thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất luợng
cao từ thực tiễn tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh
Chương 3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2016-2020

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
1.1. Khái niệm và những vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách phát
triển nhân lực chất lƣợng cao
Nước ta đang đi vào thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, nhân lực (NL) nói chung và nhân lực chất lượng
cao (NLCLC) nói riêng được xác định là lợi thế và là nguồn lực quan trọng nhất của
sự phát triển. Phát triển NLCLC là đòi hỏi cấp thiết, khách quan nhất là trong xu thế

toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới.
Dưới góc độ nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau, cho đến nay có rất nhiều
quan điểm và những định nghĩa khác nhau về nhân lực. Nhưng tựu chung lại có thể
hiểu NL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội thông qua những khả năng về
thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động. NL là yếu tố cấu thành lực lượng sản
xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Điều
này, nhấn mạnh tới khả năng của lực lượng lao động - yếu tố quyết định nhất đến
chất lượng NL.
Theo nghĩa rộng: NL là tổng thể các tiềm năng lao động của con người trong
một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương trong một thể thống nhất hữu cơ
năng lực xã hội (thể lực, trí lực, tâm lực) đã được chuẩn bị ở một mức độ nào đó, có
khả năng huy động một cách tối ưu vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Điều này có nghĩa NL như một bộ phận cấu thành các nguồn lực của quốc gia
như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, nguồn lực trí tuệ...
Theo nghĩa hẹp: NL là toàn bộ lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc
dân (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế), nghĩa là bao gồm những người trong
một độ tuổi nhất định nào đó, có khả năng lao động, thực tế đang có việc làm và

8


những người thất nghiệp có thể lượng hóa được. Về độ tuổi hiện nay, có nhiều quy
định khác nhau. Đa số các nước có quy định độ tuổi tối thiểu (thường là 15 tuổi),
còn tuổi tối đa thường trùng với tuổi nghỉ hưu hoặc không giới hạn.
Nhân lực chất lượng cao là một bộ phận của NL, là bộ phận cấu thành đặc
biệt quan trọng, là nhóm tinh túy nhất, có chất lượng nhất, có khả năng đáp ứng
những yêu cầu phức tạp của công việc. Họ là những người đã qua đào tạo, có bằng
cấp và trình độ chuyên môn kỹ thuật. NLCLC phải đáp ứng yêu cầu của thị trường
đó là: Có kiến thức, chuyên môn, kinh tế, tin học, ngoại ngữ; Có kỹ năng, kỹ thuật;
có tác phong làm việc chuyên nghiệp, trách nhiệm với công việc. Theo đó, chúng ta

có thể hiểu khái quát NLCLC như sau:
“NLCLC là một bộ phận của NL, là những người có trình độ học vấn và
chuyên môn kỹ thuật cao, có năng lực, có kỹ năng lao động giỏi và có khả năng
thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của xã hội, có khả năng làm việc
hiệu quả, khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào
tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao“.
Chính sách phát triển NLCLC là chính sách công, đây là công cụ quản lý
được Nhà nước dùng làm nền tảng định hướng cho các công cụ khác. Chính sách
công có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển xã hội và hoạt động quản lý
của Nhà nước nói chung. Chính sách công chính là động lực thúc đẩy các quá trình
phát triển trong xã hội; đồng thời phát huy các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu
cực, tạo lập sự cân đối hài hòa, bền vững trong sự phát triển.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Phú Hải - Học viện KHXH đã đưa ra định nghĩa một
cách chung nhất về chính sách công như sau:“Chính sách công là một tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp
và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể
đã xác định”[10,tr.37].

9


Như vậy, chính sách phát triển NLCLC là chính sách công, là một tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của nhà nước về phát triển NLCLC nhằm lựa chọn các
mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về phát triển NNCLC
theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định.
Chính sách phát triển NNCLC, gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là:
những đường hướng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hướng, mục
tiêu và biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo nguồn lực có chất lượng
cả về số lượng và chất lượng, thực hiện định hướng phát triển đã xác định. Đây là

hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn thảo
ban hành, thực thi và đánh giá chính sách.
Phát triển NLCLC là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng
NL biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước về thể lực, kiến thức, kỹ
năng, thái độ và nhân cách nghề nghiệp đáp ứng những nhu cầu hoạt động, lao động
của cá nhân và sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương nói riêng và của
đất nước nói chung. Chính sách phát triển NLCLC nhằm tạo ra NLCLC với số
lượng lớn, chất lượng tốt phù hợp và đáp ứng nhu cầu của mỗi giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội nhất định. Chính sách phát triển NL có liên quan chặt chẽ đến chính
sách giáo dục và đào tạo vì trình độ văn hóa của người lao động là yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng phát triển NLCLC. Nó tạo nên sự chuyển biến
về chất (kiến thức kỹ năng và thái độ nghề nghiệp). Nhưng để có một nhân cách
nghề nghiệp hoàn chỉnh phù hợp và thích ứng với vị trí việc làm, NLCLC còn phải
được rèn luyện sức khỏe và có văn hóa nghề nghiệp.
Thực hiện chính sách phát triển NLCLC là hoạt động thực hiện các giải
pháp và công cụ chính sách đã lựa chọn bởi các chủ thể chính sách, là bước đặc biệt
quan trọng trong chu trình chính sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào
cuộc sống. Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi chính sách.

10


1.2. Thiết kế chính sách phát triển nhân lực chất lƣợng cao
1.2.1. Vấn đề của thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây dựng
chính sách công, bao gồm từ bước phát hiện những vấn đề xã hội những mâu thuẫn
nảy sinh trong đời sống xã hội, trong đó nổi lên những vấn đề bức xúc đòi hỏi cần
phải được giải quyết bằng chính sách. Vấn đề của chính sách luôn gắn liền với sự
phát triển của xã hội.

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới, tăng cường hội nhập kinh
tế quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện trên quan
điểm: “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, con người là chủ thể,
nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển”, điều này đã và đang đặt ra những
yêu cầu mới của việc khai thác và phát huy tiềm năng của NLCLC. Trong đó, điều
đáng quan tâm nhất là thực trạng chính sách phát triển NLCLC ở nước ta hiện nay
vẫn còn có nhiều bất cập, chính sách có lúc chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của
nền kinh tế. Điều đó thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Nhân lực khá dồi dào, nhưng tỷ lệ NLCLC vẫn còn ít, chưa được quy hoạch,
nâng cấp đào tạo đến nơi, đến chốn. Trong số 20,1 triệu lao động đã qua đào tạo
trên tổng số 48,8 triệu lao động đang làm việc, thì chỉ có 8,4 triệu người có bằng
cấp, chứng chỉ do các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Số người từ 15 tuổi trở lên
được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật rất thấp, chiếm khoảng 40%. Cơ cấu đào
tạo hiện còn bất hợp lý được thể hiện qua các tỷ lệ: Đại học và trên Đại học là 1,
trung học chuyên nghiệp là 1,3 và công nhân kỹ thuật là 0,92; trong khi trên thế
giới, tỷ lệ này là 1-4-10 [Nguồn:theo đánh giá và số liệu của Ngân hàng Thế
giới (WB) năm 2011]. Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công

11


nhân kỹ thuật bậc cao và chất lượng nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn so với nhiều
nước khác.
Việc phát triển NLCLC vẫn còn những bất cập khi quy mô đào tạo, cơ cấu
trình độ và cơ cấu ngành nghề chưa cân đối và phù hợp với nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động trong và ngoài nước. NLCLC còn chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng của các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội,
nhất là các lĩnh vực về khoa học, công nghệ và các ngành đòi hỏi NLCLC.

Ngoài ra, vấn đề trong phát triển NLCLC hiện nay là thiếu thông tin, dự báo
về nhu cầu sử dụng NLCLC và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp và các
địa phương trong công tác đào tạo, phát triển NLCLC. Sự phát triển kinh tế - xã hội
ngày càng cao, trong khi NLCLC vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn.
Đóng góp của đội ngũ NLCLC chưa tương xứng với tiềm năng, trí tuệ sẵn có.
Mạng lưới các cơ sở đào tạo phát triển NLCLC tuy đã được quy hoạch
nhưng việc thực hiện quy hoạch còn chậm, chưa đồng bộ, thiếu tính rõ ràng, cụ thể.
Trong đào tạo, thiếu sự liên thông, liên kết giữa các bậc trình độ của NLCLC. Mô
hình đào tạo và các chuẩn mực đào tạo NLCLC ở các cấp, bậc học chưa được xác
định rõ ràng và hợp lý.
Từ những vấn đề nêu trên nguyên nhân của vấn đề thực hiện chính sách phát
triển NLCLC là do:
Thứ nhất, xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ về vai trò quyết định của
NLCLC đối với sự phát triển của đất nước. Nước ta sẽ không phát triển được, bị tụt
hậu và thua thiệt trong cạnh tranh với thế giới, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa
và hội nhập như hiện nay, khi chúng ta thua kém về NLCLC có trình độ tri thức,
khoa học công nghệ, tác phong quản lý.
Thứ hai, từ nguyên nhân về nhận thức dẫn đến chúng ta chưa có chủ trương,
chính sách cụ thể và quyết liệt đầu tư thỏa đáng cho đào tạo và phát triển NLCLC.
Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực còn hạn chế;

12


chưa huy động được nhiều các nguồn lực trong xã hội (nhất là các doanh nghiệp) để
phát triển NLCLC. Trên thực tế, nhìn chung sự đầu tư đó chưa đúng mức, còn manh
mún, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm, hiệu suất và hiệu quả chưa cao, còn
nhiều lãng phí, lãng phí sức người, sức của, lãng phí nhân lực.
Thứ ba, sự quản lý nhà nước về phát triển NLCLC còn những bất cập so với
yêu cầu. Chủ trương, đường lối phát triển NLCLC chưa được thể chế hoá bằng các

văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các kế hoạch phát triển một cách
kịp thời và đồng bộ; việc triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách
chưa kịp thời, chưa nghiêm túc. Nhiều mục tiêu phát triển NLCLC chưa tính toán
đầy đủ các điều kiện thực hiện. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội đặc biệt là ngành giáo dục - đào tạo còn nhiều khuyết điểm và nhược điểm
trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển NLCLC.
Thứ tư là hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực phát triển NLCLC
chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng về kinh tế, xã hội,
văn hoá nước ta với thế giới. Còn nhiều sự khác biệt trong các quy định về giáo dục
nghề nghiệp, đào tạo NLCLC của hệ thống pháp luật Việt Nam so với pháp luật của
các nước; mô hình hệ thống giáo dục và đào tạo, nội dung, chương trình và phương
pháp đào tạo nhân lực chưa tương thích và chưa phù hợp với các tiêu chuẩn phổ
biến của các nước trong khu vực và thế giới; chưa thu hút được nhiều các nguồn lực
quốc tế cho phát triển NLCLC. Môi trường pháp lý, điều kiện làm việc, cơ chế chính
sách chưa bảo đảm cho trao đổi nhân lực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học
giữa Việt Nam và các nước được thực hiện thuận lợi, chưa phát huy hết tiềm năng của
khả năng hợp tác quốc tế trong phục vụ phát triển NLCLC của đất nước.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
Trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, phát triển nguồn
NLCLC được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô hình

13


phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời phát triển NLCLC trở thành nền
tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Căn cứ vào Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 20112020; Trong đó đưa ra:
Mục tiêu tổng quát
Phát triển NLCLC nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất

nước và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Chỉ ra được nhu cầu về số lượng,
cơ cấu và trình độ nhân lực, đảm bảo yêu cầu NLCLC thực hiện thành công đường
lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây đựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời
nêu ra các giải pháp để phát triển NLCLC, hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng
cao theo chuẩn khu vực và từng bước tiến tới chuẩn quốc tế.
Mục tiêu cụ thể
Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực với chất lượng ngày càng cao, đủ mạnh
ở mọi lĩnh vực, đồng thời tập trung ưu tiên những lĩnh vực Việt Nam có lợi thế cạnh
tranh.
Xây dựng được đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao và có đạo
đức nghề nghiệp để đảm bảo phục vụ tốt cho đào tạo NLCLC cho đất nước.
1.2.3. Giải pháp của chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
Giải pháp chính sách
Từ thực tiễn trong nước và kinh nghiệm của thế giới có thể thấy rằng, việc
xây dựng và phát triển NLCLC là phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta có ý
nghĩa hết sức quan trọng và cũng là yêu cầu bức thiết hiện nay. Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 cũng nêu rõ cần tập trung tạo đột phá “phát triển
nhanh nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn
bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ việc phát triển NLCLC với phát triển

14


và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Để xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng
cao, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển NLCLC gắn với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc
tế. Ngày 19/4/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 579/QĐ-TTg
Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 trong đó
nêu rõ mỗi bộ, ngành và đơn vị phải xây dựng quy hoạch phát triển NLCLC đồng

bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của mình. Vấn đề hiện nay là cần hiện
thực hóa Chiến lược bằng các biện pháp, hành động cụ thể.
Thứ hai, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Đổi mới căn bản và toàn
diện lĩnh vực giáo dục đào tạo nhằm từng bước tạo được nguồn NLCLC lực đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH. Để đào tạo phát triển NLCLC, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước cần hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng NLCLC ở các cấp, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Thứ ba, nâng cao chất lượng tuyển dụng, thu hút nhân tài. Tiếp tục chú trọng
và làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch, xây dựng, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán
bộ quản lý có năng lực giỏi, phẩm chất đạo đức tốt. Có thể nói đây là một trong
những nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có tầm chiến lược nhằm tạo ra lực
lượng có ý nghĩa đầu tàu quan trọng trong đội ngũ những người lao động, góp phần
tạo ra NLCLC cho đất nước, nhất là trong quá trình hội nhập như hiện nay.
Thứ tư, song song với việc phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, phát
triển NLCLLC cần đi đôi với xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá trị của con người
trong thời đại hiện nay như trách nhiệm công dân, tinh thần học tập, trau dồi tri thức; có
ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã hội; sống có nghĩa tình, có văn hóa, có
lý tưởng. Đây cũng là những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

15


Thứ năm, cải thiện và tăng cường thông tin về các NLCLC theo hướng rộng
rãi và dân chủ, làm cho mọi người thấy được tầm quan trọng của vấn đề phát triển
NLCLC ở nước ta hiện nay và trên thế giới.
Cần xây dựng quy hoạch nhân lực chất lượng cao theo cơ cấu phù hợp với
tình hình thực tế và hướng phát triển của đơn vị. Đẩy mạnh hơn nữa các biện phát
thu hút, tuyển dụng, bố trí sử dụng, trọng dụng nhân lực chất lượng cao hợp lý.
Ngoài ra, cần có kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hiện có
trong đơn vị.

1.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách phát
triển nhân lực chất lƣợng cao
1.3.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng
cao
Để đảm bảo phù hợp với tình hình mới cũng như mục tiêu hướng đến là chủ
thể thực hiện chính sách, phương pháp tiếp cận phù hợp nhất khi thực hiện chính
sách là tiếp cận theo chiều dọc (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh), theo chiều ngang (có sự phối hợp
giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ có liên
quan) và sự tham gia của các bên liên quan và cộng đồng, người dân, các tổ chức
trong nước và quốc tế.
Cùng với những dự kiến về các bước và chuẩn bị đầy đủ điều kiện để thực
hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao, các cơ quan nhà nước các cấp
cần nghiên cứu lựa chọn hình thức triển khai thực hiện chính sách cho phù hợp với
điều kiện thực tế. Hình thức triển khai thực hiện chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao được hiểu là cách thức tổ chức để đưa chính sách vào đời sống xã
hội nhằm giải quyết việc làm cho các đối tượng chính sách theo yêu cầu của quản
lý. Trong thực tế để triển khai thực hiện chính sách việc làm có nhiều hình thức
triển khai, song tựu chung lại có một số hình thức chủ yếu sau:

16


Hình thức thực hiện chính sách từ trên xuống
Khi chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao được nhà nước ban hành,
trước khi tiến hành triển khai, Nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các
điều kiện về vật chất, kỹ thuật và nhân sự để thực hiện chính sách.
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao nhà
nước chủ động kiểm tra, đôn đốc bằng các phương tiện kỹ thuật hiện có hay bằng
đội ngũ cán bộ, công chức của mình. Khi phát hiện những sai lệch về nội dung

chính sách, kế hoạch tổ chức thực hiện và công tác triển khai thực hiện, nhà nước
kịp thời điều chỉnh, bổ sung làm cho hoạt động thực hiện chính sách diễn ra đúng
như định hướng. Nếu việc điều chỉnh, bổ sung có gặp khó khăn từ phía các đối
tượng chính sách, thì nhà nước vẫn có thể dùng quyền lực công để thực hiện. Cách
đó tạo ra sự tập trung, thống nhất cao độ trong quá trình thực hiện chính sách phát
triển nhân lực chất lượng cao.
Hình thức thực hiện từ dưới lên
Với hình thức này, sau khi chính sách được ban hành, các cấp chính quyền ở
địa phương sẽ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để chủ động
triển khai đưa chính sách vào cuộc sống theo yêu cầu phát triển của địa phương
mình. Các bước tổ chức thực hiện cũng được tiến hành theo nguyên lý chung, khoa
học từ xây dựng kế hoạch thực hiện đến đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách
phát triển nhân lực chất lượng cao.
Hình thức kết hợp
Từ những ưu, nhược điểm của hai hình thức thực hiện chính sách phát triển
nhân lực chất lượng cao từ trên xuống và hình thức thực hiện chính sách việc làm từ
dưới lên trên, trong thực tiễn thực hiện chính sách việc làm ở nước ta hiện nay còn
có hình thức thứ ba là hình thức kết hợp. Đó là sự kết hợp của hình thức thực hiện
chính sách từ trên xuống và từ dưới lên nhằm làm cho quá trình chính sách vừa đảm
bảo được các yếu tố lý quản lý, điều hành được thông suốt từ trên xuống, vừa làm

17


cho quá trình thực hiện chính sách việc làm phù hợp với những điều kiện khách
quan và chủ quan của cơ quan nơi tổ chức thực hiện chính sách.
Để thực hiện có hiệu quả hình thức triển khai này cần có nhiều điều kiện,
trong đó có điều kiện tiên quyết là trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức
cấp cơ sở phải đáp ứng những yêu cầu nhất định và sự tham gia tích cực, chủ động
và có hiệu quả của chính các đối tượng chính sách.

1.3.2. Các bước thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao gồm các bước sau
đây:
Thứ nhất là: Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
nhân lực chất lượng cao.
Đây là nhiệm vụ đầu tiên, nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức thực hiện chính
sách phát triển nhân lực chất lượng cao. Hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
nhân lực chất lượng cao phụ thuộc vào chất lượng, tính chính xác, tính khả thi của
bản kế hoạch thực hiện chính sách. Cần phải đầu tư thời gian và công sức để xây
dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao. Kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao cần được xây
dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan có nhiệm vụ triển khai
thực thi chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao từ Trung ương đến địa
phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện.
Thứ hai là: Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao
Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng
cao giúp các đối tượng thụ hưởng chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của
chính sách chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao mà còn giúp các cơ quan
nhà nước, cán bộ công chức có trách nhiệm thực thi chính sách nhận thức đầy đủ
tính chất, tầm quan trọng, quy mô của chính sách đối với xã hội. Cơ quan truyền

18


thông cũng như cơ quan sử dụng NLCLC có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền
chính sách giáo dục, đào tạo cũng như chính sách thu hút tạo động lực nhằm nâng
cao chất lượng nhân lực.
Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang

được thực hiện, để mọi đối tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố lòng tin vào
chính sách và tích cực tham gia vào thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền
chính sách bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các khách thể
quản lý qua nhiều kênh thong tin khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản
lý, tính chất của chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên
truyền, vận động cho phù hợp với điều kiện hiện có của cơ quan, đơn vị mình.
Thứ ba là: Phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao.
Trong tổ chức và thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao thì
phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩ quan trọng trong tác động đến hiệu quả
thực hiện chính sách. Muốn tổ chức thực hiện chính sách chính sách phát triển nhân
lực chất lượng cao có hiệu quả cần phải tiến hành phân công phối hợp một cách
chặt chẽ, giữa các cơ quản lý ở Trung ương và các cấp chính quyền địa phương.
Cần phải phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của cơ quan chủ trì và cơ quan
phối hợp.
Thứ tư là: Duy trì thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao.
Duy trì thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao là làm cho
chính sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Cần đảm
bảo thực hiện các chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao liên tục; Chính sách
phải được duy trì theo các qúa trình trong việc thực hiện chính sách và cần có nhiều
giải pháp đồng bộ để chính sách luôn được thực hiện và phát huy hết hiệu quả.
Thứ năm là: Điều chỉnh chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao.

19


×