Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Mô hình quản lý vốn của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.33 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ LƢƠNG THANH

MƠ HÌNH QUẢN LÝ VỐN CỦA TỔNG CƠNG TY
ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chƣơng trình định hƣớng thực hành

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ LƢƠNG THANH

MƠ HÌNH QUẢN LÝ VỐN CỦA TỔNG CƠNG TY
ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TRÚC LÊ



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

PGS.TS NGUYỄN TRÚC LÊ

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy giáo hƣớng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn đƣợc sử
dụng trong q trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi cũng
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trƣờng Đại
học kinh tế, đƣợc sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học kinh tế và
sự nhất trí của giảng viên hƣớng dẫn PGS.TS Nguyễn Trúc Lê, tôi đã tiến hành thực
hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Mơ hình quản lý vốn của Tổng
cơng ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại các doanh nghiệp”.
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, Lãnh đạo và các đồng nghiệp

trong SCIC, các anh chị trong tập thể lớp. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi
xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính trị và
các thầy cơ giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong q trình học tập
và hồn thành luận văn;
PGS.TS Nguyễn Trúc Lê, ngƣời thầy đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia
đình, Lãnh đạo và các đồng nghiệp trong SCIC,các anh/chị trong lớp cao học
QLKT3-K23 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tơi
những đóng góp q báu để hồn thiện bài luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tác giả của những cuốn
sách, bài viết, cơng trình nghiên cứu và website hữu ích đƣợc đề cập trong danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, tháng 02 năm 2017

Nguyễn Thị Lƣơng Thanh


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Về tính cấ p thiế t của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu và ý nghĩa thực tiễn .................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
4. Kế t cấ u của Luâ ̣n văn ................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

MƠ HÌNH QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠICÁC DOANH NGHIỆP ....... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu về mơ hình quản lý vốn nhà nƣớc tại DN ......... 6
1.1.1 Tổng quan về nghiên cứu ................................................................. 6
1.1.2. Các mơ hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp .................... 8
1.1.3. Kinh nghiệm tại một số nước và bài học đối với Việt Nam .......... 13
1.2. Mơ hình quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp .......................... 19
1.2.1. Mơ hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp của Việt Nam.. 19
1.2.2. Yêu cầu hồn thiện mơ hình quản lý vốn nhà nước tại các doanh
nghiê ̣p ...................................................................................................... 21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mơ hình quản lý vốn nhà nƣớc tại các
doanh nghiệp Việt Nam .............................................................................. 28
1.3.1. Nhân tố kinh tế .............................................................................. 28
1.3.2. Nhân tố chính trị- pháp lý ............................................................. 29
1.3.3. Hệ thống quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ........................ 30
1.3.4. Nhân tố khoa học- công nghệ và con người ................................. 32


1.3.5. Các cam kết hội nhập khi Việt Nam tham gia các tổ chức thương mại
Quốc tế ..................................................................................................... 32

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀIError! Bookmark not defined.
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu .............. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Nguồn tài liệu sơ cấp .................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Nguồn tài liệu thứ cấp ................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Thu thập và xử lý tài liệu .............. Error! Bookmark not defined.
2.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, dữ liệu ...... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ VỐN CỦA TỔNG

CÔNG TY ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚCError! Bookmark not def
3.1. Tổng quan về Tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc (SCIC)

..................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Cơ sở pháp lý và mục tiêu thành lập SCICError! Bookmark not
defined.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, nghĩa vụ của SCIC....... Error!
Bookmark not defined.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của SCIC ............ Error!
Bookmark not defined.
3.1.4. Nguồn nhân lực ............................. Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Tài chính của SCIC ....................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Phân tích về mơ hình quản lý vốn của SCICError!

Bookmark

not

defined.
3.2.1. Hoạt động quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp của SCIC
................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn của SCICError! Bookmark
not defined.


3.2.3. Tình hình tài chính của SCIC qua các nămError! Bookmark not
defined.
3.2.4 Đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5 Nguồn nhân lực và công nghệ quản trị doanh nghiệp ............ Error!
Bookmark not defined.
3.2.6 Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quản lý vốn của SCIC ...... Error!
Bookmark not defined.

3.2.7 Đẩy nhanh thoái vốn nhà nước tại doanh nhiệp và sắp xếp cổ phần
hóa các Cơng ty TNHH nhà nước MTV và hội nhập hợp tác quốc tế
................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá kết quả hoạt động và mơ hình hoạt động quản lý vốn của SCIC
..................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Các mặt đạt được và bài học kinh nghiệmError! Bookmark not
defined.
3.3.2. Một số khó khăn, vướng mắc cơ bản và nguyên nhân ........... Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN MƠ HÌNH QUẢN LÝ VỐN

CỦA TỔNG CƠNG TY ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚCError! Bookmar
4.1. Bối cảnh thực hiện phân cơng của Chính phủ về thực hiện quyền đại diện
chủ sở hữu vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp hiện nayError! Bookmark not
defined.
4.2.Đề xuất về mơ hình đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc tại doanh nghiệp ở
Việt Nam thông qua thực tiễn hoạt động của SCICError! Bookmark not
defined.
4.2.1. Lựa chọn mơ hình.......................... Error! Bookmark not defined.


4.2.2. Giải pháp hồn thiện mơ hình quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp...................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Đề xuất giải pháp hồn thiện mơ hình quản lý vốn của Tổng công ty
đầu tƣ và kinh doanh vồn Nhà nƣớc trong thời gian tớiError!

Bookmark

not defined.
4.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụcủa Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn

Nhà nước .................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn
nhà nước ................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3.3 Các giải pháp hoàn thiện mơ hình quản lý vốn của SCIC trong thời
gian tới .................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 35


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Từ đầy đủ

1.

CTCP

Công ty Cổ phần

2.

CSH

Chủ sở hữu

3.


DN

Doanh nghiệp

4.

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

5.

Khazanah

Khazanah National Berhad

6.

NN

Nhà nƣớc

7.

SASAC

Ủy ban Quản lý và Giám sát tài sản Trung Quốc

8.


SCIC

Tổng công ty Đầu tƣ và Kinh doanh vốn Nhà nƣớc

9.

SDIC

Tập đoàn Đầu tƣ và Phát triển Nhà nƣớc của
Trung Quốc

10.

Temasak

Temasak Holding

11.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12.

UBND

Ủy ban nhân dân

i



DANH MỤC BẢNG
Số TT

Tên bảng

1. Bảng 3.2: Báo cáo tổng kết hoạt động 10 năm 2006-2015

Trang
59

của SCIC

DANH MỤC HÌNH
Số TT

Tên hình

Trang

1.

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành SCIC

46

2.

Hình 3.2: Biểu đồ Bán vốn nhà nước qua các năm


54

3.

Hình 4.1: Sơ đồ mơ hình thực hiện chức năng đại diện

78

chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam trong
thời gian tới
4.

Hình 4.2: Sơ đồ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu
nhà nước tại doanh nghiệp của SCIC

ii

78


MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Quản lý và đầu tƣ kinh doanh vốn nhà nƣớc hiệu quả đóng vai trị quan trọng
đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã thực
hiện nhiều chủ trƣơng, biện pháp tích cực nhằm hồn thiện mơ hình quản lý doanh
nghiệp nhà nƣớc; đã vừa làm vừa tìm tịi, rút kinh nghiệm, có sự đổi mới đúng
hƣớng, với bƣớc đi thích hợp.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế đất nƣớc đƣợc đổi mới toàn diện và
mạnh mẽ, các DNNN đƣợc chuyển đổi, sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại một cách

triệt để, hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc thay đổi một cách mạnh mẽ theo cơ
chế thị trƣờng…để đáp ứng phát triển bền vững và hội nhập thành cơng, thì mơ hình
quản lý vốn nhà nƣớc đầu tƣ tại doanh nghiệp theo phƣơng thức can thiệp hành
chính nhƣ những năm trƣớc đây khơng cịn phù hợp nữa
Một tồn tại lâu nay trong phƣơng thức quản trị doanh nghiệp có vốn nhà
nƣớc ở Việt Nam đó là sự phân tán chức năng và quyền hạn quản trị vốn nhà nƣớc
đầu tƣ vào doanh nghiệp (DN) cho rất nhiều cấp, bộ, ngành, địa phƣơng. Những cơ
quan quản lý nhà nƣớc (NN) này kiêm nhiệm cả chức năng đại diện vốn chủ sở hữu
(CSH), khiến hoạt động quản trị vốn NN không minh bạch trong khi hoạt động
quản lý NN bị quá tải. Nhận diện đƣợc vấn đề này, chính phủ Việt Nam chủ trƣơng
cải cách quản lý doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) bằng định hƣớng phân tách hai
chức năng trên. Chủ trƣơng này đƣợc ghi nhận tại hội nghị Ban chấp hành Trung
ƣơng khóa X (2008): “tách bạch vai trị của nhà nước với tư cách là bộ máy cơng
quyền quản lý tồn bộ nền kinh tế xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà
nước” ; văn kiện Đại hội đảng X (2006): “thu hẹp và tiến tới khơng cịn chức năng
đại diện chủ sở hữu của các bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đối với DNNN” và
văn kiện Đại hội đảng XI (2001): “nghiên cứu hình thành các tổ chức quản lý đầu
tư, kinh doanh có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của nhà nước; khắc phục tình

1


trạng bộ máy quản lý hành chính tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh
thông qua mệnh lệnh hành chính”.
Năm 2005,Chính phủ Việt Nam chính thức ban hành Quyết định số
151/2005/QĐ-TTg về việc thành lập Tổng công ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà
nƣớc (SCIC) nhƣ một mơ hình thí điểm về thực hiện đại diện vốn CSH chun
nghiệp, một mơ hình tiên phong trong việc tách rời chức năng quản lý NN và chức
năng đại diện CSH vốn NN. SCIC chính thức đi vào hoạt động năm 2006, gồm các
hoạt động nhƣ nhận chuyển giao phần vốn NN, cổ phần hóa các DNNN, thối vốn

NN, quản trị DN, thực hiện vai trị của cổ đơng NN và thực hiện đầu tƣ hiện hữu,
đầu tƣ mới phần vốn NN theo quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP. Tổng
công ty này đƣợc kỳ vọng sẽ trở thành tập đồn tài chính quy mơ lớn trong khu vực,
phụ trách các hoạt động đầu tƣ chiến lƣợc của quốc gia trong và ngoài nƣớc, đặc
biệt với những lĩnh vực then chốt NN cần nắm giữ vốn.
Qua 10 năm hoạt động, mơ hình đã đạt đƣợc một số thành cơng nhất định,
tuy nhiên cũng đã bộc lộ một số khó khăn hạn chế nhất định trong q trình hoạt
động, cần có sự phân tích, đánh giá để có những giải pháp, điều chỉnh cho phù hợp.
So với các nƣớc cùng khu vực, trong khi các mơ hình quản lý vốn NN tiên
phong nhƣ tập đoàn Temasek Holdings (Temasek), Ủy ban Quản lý và giám sát tài
sản Trung Quốc (SASAC), Khazanah National Berhad (Khazanah) đều đã đạt đƣợc
những thành tựu nhất định thì SCIC vẫn cịn nhiều tồn tại, hoạt động chậm chạp và
chƣa tƣơng xứng với kỳ vọng, kế hoạch mà Chính phủ đề ra. Từ khi SCIC ra đời
đến nay, Chính phủ Việt Nam vẫn chƣa có một bƣớc tiến nào trong việc xây dựng
một mơ hình quản lý vốn tập trung ở quy mô lớn cho vốn đầu tƣ tại các doanh
nghiệp nhà nƣớc. Do đó, việc tìm hiểu những tồn tại, vƣớng mắc của SCIC là vấn
đề cần thiết để đề xuất giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của SCIC
nói riêng và đối với việc hình thành một cơ quan quản lý vốn NN hiệu quả ở Việt Nam.
Để tìm hiểu rõ hơn hoạt động của SCIC, từ đó đƣa ra những giải pháp hồn
thiện mơ hình SCIC, tác giả đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu Luận văn là: “Mô

2


hình quản lý vốn của Tổng cơng ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp”.
- Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu:
Từ phân tích thực trạng và tìm hiểu ngun nhân những hạn chế của mơ hình
quản lý vốn của Tổng công ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc tại các doanh
nghiệp, cần có những giải pháp gì để hồn thiện mơ hình quản lý vốn của Tổng công

ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và ý nghĩa thực tiễn
 Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu thực trạng mơ hình quản lý vốn nhà nƣớc của Tổng cơng
ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc (SCIC) tại các doanh nghiệp. Từ đó đƣa ra
kiến nghị giải pháp hồn thiện mơ hình hoạt động quản lý vốn của SCIC tại các
doanh nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn sẽ lần lƣợt giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về mơ hình quản lý vốn nhà nƣớc và thực tiễn
mơ hình quản lý vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp của Việt Nam;
- Phân tích thực trạng của mơ hình quản lý vốn nhà nƣớc của Tổng công ty
Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc;
- Đánh giá những mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình quản lý vốn nhà nƣớc
của Tổng công ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc.
 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nhằm đƣa ra góc nhìn về bƣớc đầu thực hiện phân tách chức năng
CSH vốn NN khỏi chức năng quản lý NN ở Việt Nam, xem xét SCIC nhƣ một ví dụ
thực tiễn về việc thành lập và xây dựng mô hình đại diện CSH nhà nƣớc độc lập cho
một nhóm doanh nghiệp. Đề tài kế thừa những nghiên cứu đã có, cập nhật số liệu

3


mới nhất và tình hình hiện tại, đƣa ra những khía cạnh sâu sát và cụ thể về SCIC,
đóng góp vào nhóm dữ liệu các bài nghiên cứu trƣớc về phân tách chức năng nhƣ
đã trình bày.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là mơ hình quản lý vốn của Tổng công ty

Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp, mối quan hệ của tổng
công ty này với các cơ quan quản lý NN, các văn bản pháp lý và cơ chế đại diện chủ
sở hữu vốn nhà nƣớc hiện hành tại Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu
- Mơ hình hoạt động quản lý vốn, chức năng nhiệm vụ và cơ chế hoạt động
của Tổng công ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc trong thực hiện tách bạch
chức năng quản lý nhà nƣớc và chức năng đại diện chủ sở hữu của Nhà nƣớc; đẩy
nhanh tiến trình sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả vốn nhà nƣớc tại
doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay.
- Đồng thời đề tài phân tích một số mơ hình kinh doanh vốn NN thành cơng
trên thế giới nhƣ Temasek của Singapore, SASAC và Tập đoàn đầu tƣ và phát triển
nhà nƣớc(SDIC) của Trung Quốc, quỹ đầu tƣ Khazanal của Malaysia.
4. Kế t cấ u của Luâ ̣n văn
Đề tài nghiên cứu Luận văn là: “Mơ hình quản lý vốn của Tổng công ty
Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại các doanh nghiệp”
Đề tài gồm 4 phần:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MƠ
HÌNH QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ VỐN CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN MƠ HÌNHQUẢN LÝ VỐN
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƢ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƢỚC

5



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MƠ HÌNH
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu về mơ hình quản lý vốn nhà nƣớc tại DN
1.1.1 Tổng quan về nghiên cứu
Thời gian qua, về mơ hình hoạt động của cơ quan quản lý vốn nhà nƣớc tại
DN đã đƣợc một số tổ chức quốc tế nhƣ OECD, WB... nghiên cứu.
Nghiên cứu của OECD (2012) đã chỉ ra rằng, việc thiết lập mơ hình cơ quan
chun trách chịu ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc phạm trù lịch sử. Một ví dụ điển
hình là trƣờng hợp Indonesia. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm
1997, các DNNN Indonesia đối mặt với hàng loạt nguy cơ nhƣ nợ xấu tăng nhanh,
hoạt động kém hiệu quả. Một trong những nguyên nhân chính là mơ hình song
trùng đang áp dụng có những tác động tiêu cực đến hoạt động quản lý và quản trị
các DNNN. Do vậy, năm 1998 Indonesia đã lựa chọn mơ hình một bộ chun trách
(Bộ Đầu tƣ và phát triển doanh nghiệp) thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu
nhà nƣớc tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do biến động về chính trị trong giai đoạn
từ năm 2000-2001 nên cơ quan này đƣợc chuyển về Bộ Tài chính và hoạt động với
tƣ cách là Tổng cục Phát triển doanh nghiệp. Đến năm 2001, Bộ Đầu tƣ và phát
triển DNNN đƣợc khôi phục và năm 2004 đƣợc đổi tên thành Bộ DNNN. Do năng
lực thể chế, mục tiêu hoạt động và quy mô DNNN, vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp
có sự khác biệt nên có một số quốc gia lựa chọn mơ hình cơng ty đầu tƣ hoặc cơng
ty nắm vốn hoặc mơ hình cơ quan chun trách hay mơ hình phân tán để thực hiện
chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc (OECD, 2012). Hoặc, do các quốc gia có
thể chế, hồn cảnh khác nhau nên khơng thể có một mơ hình chung.
Trƣờng hợp của Trung Quốc, do quy mơ vốn và số lƣợng DNNN cịn rất lớn,
đƣợc giao các mục tiêu khác nhau và chịu ảnh hƣởng của Nho giáo (xã hội dựa trên
các cách thức quản lý khác nhau giữa lòng tin và trách nhiệm và chia sẻ kinh

6



nghiệm) dẫn tới phƣơng thức quản trị khác và khó áp dụng phƣơng thức, mơ hình
của các nƣớc phƣơng Tây; do vậy Trung Quốc đã thành lập hệ thống SASAC.
Đồng thời thực tế cho thấy, các DNNN hoạt động thƣơng mại thuần túy
thƣờng đƣợc giao cho một cơ quan/tổ chức chuyên trách thực hiện chức năng đại
diện chủ sở hữu nhà nƣớc. Các DNNN hoạt động phi thƣơng mại vẫn do một bộ
phận chuyên trách thuộc bộ quản lý ngành quản lý trực tiếp thực hiện chức năng đại
diện chủ sở hữu nhà nƣớc. Ví dụ, tại Thụy Điển, Bộ Y tế và Các vấn đề xã hội có
một vụ chuyên trách giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà
nƣớc đối với các DNNN, phần vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp có mục tiêu liên
quan đến chính trị - y tế, xã hội. Tƣơng tự nhƣ vậy, Bộ Văn hố có một vụ chun
trách giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc đối với các
DNNN, phần vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp có mục tiêu liên quan đến chính trị
- văn hố; Bộ Mơi trƣờng có một vụ chuyên trách chuyên trách giúp Bộ trƣởng thực
hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc, phần vốn nhà nƣớc tại các doanh
nghiệp có mục tiêu liên quan về mơi trƣờng.
Trong trƣờng hợp khu vực DNNN có quy mô không quá lớn, số lƣợng không
nhiều, hoạt động tập trung trong một số ngành lĩnh vực thì việc thiết lập mơ hình
một cơ quan, tổ chức chun trách thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở
hữu nhà nƣớc đối với tồn bộ khu vực DNNN sẽ khơng quá phức tạp. Ví dụ trƣờng
hợp của Indonesia, việc thành lập và giao cho Bộ DNNN thực hiện chức năng đại
diện chủ sở hữu nhà nƣớc đối với toàn bộ khu vực DNNN đƣợc cho là thành công
khi số lƣợng DNNN giảm từ 557 doanh nghiệp (1960) xuống còn khoảng 140
doanh nghiệp trong giai đoạn 2004 -2012 (BUMN, 2014).
Trong trƣờng hợp khu vực DNNN có quy mơ cịn lớn và đa dạng về ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động thì việc thiết lập mơ hình một cơ quan thực hiện chức
năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc đối với toàn bộ khu vực DNNN sẽ khá phức tạp.
Ví dụ Trung Quốc, khi số lƣợng DNNN giảm mạnh từ 262.000 (1997) xuống còn
116.000 (2004), tạo tiền đề thành lập Uỷ ban Giám sát, quản lý tài sản nhà nƣớc -


7


SASAC (Naughton, 2010);. Tuy nhiên, do số lƣợng DNNN vẫn cịn rất lớn và mục
tiêu, quy mơ, phạm vi hoạt động tại các vùng miền khác nhau nên Trung Quốc phải
thiết lập hệ thống SASAC, bao gồm 01 SASAC ở cấp Trung ƣơng, 31 SASAC ở
cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng và 331 SASAC ở các cấp thấp hơn. Trong
đó, SASAC Trung ƣơng quản lý DNNN, phần vốn và tài sản nhà nƣớc tại các doanh
nghiệp thuộc cấp Trung ƣơng; tƣơng tự nhƣ vậy đối SASAC cấp tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ƣơng và SASAC ở cấp địa khu, huyện.
Trƣờng hợp của Nam Phi cho thấy, với quy mô 662 DNNN nhƣng chỉ có một
cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc của Nam
Phi nên đã dẫn đến quá tải và thất bại trong quản lý. Kinh nghiệm cho thấy, mơ hình
một cơ quan chuyên trách chỉ phù hợp với quy mô khoảng 100 DNNN. Đối với
những quốc gia có số lƣợng DNNN lớn, cần phải phân chia theo vùng miền hay một
phƣơng thức khác để đảm bảo hiệu quả quản lý.
1.1.2. Các mơ hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Cho đến nay, có một số mơ hình thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu
nhà nƣớc chủ yếu sau đã đƣợc các quốc gia lựa chọn và vận hành: (i) mơ hình phi
tập trung (decentralized model) đƣợc áp dụng ở Braxin, Hàn Quốc,…; (ii) mơ hình
song trùng (dual model) đƣợc áp dụng ở Cộng hịa Séc, Mexico,… (iii) mơ hình tập
trung (centralized model) đƣợc áp dụng ở Trung Quốc, Indonesia, Singapore, một
số nƣớc ở Bắc Âu,...
Các mơ hình trên đều có những ƣu điểm và hạn chế về tổ chức và trong hoạt
động. Vì vậy, tùy theo các điều kiện, bối cảnh lịch sử, thể chế; mục tiêu, tính chất
hoặc động của các DNNN; quy mô, số lƣợng các DNNN trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia nhƣ đã nêu ở trên mà các mơ hình thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu
nhà nƣớc khác nhau đƣợc lựa chọn. Tuy nhiên, qua quá trình phát triển và từ kinh
nghiệm thực tiễn, mơ hình thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà

nƣớc đang dần trở thành xu thế, ngày càng đƣợc nhiều các quốc gia lựa chọn do có
nhiều ƣu điểm và phù hợp hơn về quản trị doanh nghiệp hiện đại so với các mơ hình

8


khác. Mơ hình thực hiện tập trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc có thể
đƣợc tổ chức dƣới hình thức tổ chức, cơ quan nhà nƣớc hoặc doanh nghiệp.
Trên thực tế, mơ hình tập trung thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà
nƣớc đối với các DNNN và phần vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào doanh nghiệp có thể
đƣợc tổ chức dƣới 2 hình thức chủ yếu sau: (i) một tổ chức, cơ quan nhà nƣớc
(trƣờng hợp Bộ DNNN ở Indonesia hoặc SASAC ở Trung Quốc và trƣờng hợp
cục/vụ thuộc bộ ở các nƣớc Bắc Âu, Đức,…); hoặc (ii) dƣới hình thức một doanh
nghiệp (trƣờng hợp Temasek ở Singapore hoặc Khazanah ở Malaysia,…).
1.1.2.1. Mơ hình tổ chức dưới hình thức tổ chức, cơ quan Nhà nước.
Mơ hình cơ quan chun trách chủ sở hữu nhà nƣớc có thể đƣợc tổ chức
dƣới hình thức tổ chức, cơ quan nhà nƣớc và bao gồm hai hình thức chủ yếu sau: (i)
bộ hoặc cơ quan cấp bộ; và (ii) đơn vị thuộc Bộ.
(i). Mơ hình bộ hoặc cơ quan cấp bộ
Qua quá trình phát triển và từ kinh nghiệm thực tiễn, mơ hình thực hiện tập
trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc vào một tổ chức đầu tƣ kinh doanh
vốn nhà nƣớc hoạt động dƣới hình thức doanh nghiệp đang dần trở thành xu thế,
ngày càng đƣợc nhiều các quốc gia lựa chọn do có nhiều ƣu điểm và phù hợp hơn
về quản trị doanh nghiệp hiện đại so với các mơ hình khác.
(ii). Mơ hình đơn vị thuộc bộ
Hình thức một đơn vị chuyên trách thuộc bộ đƣợc sử dụng phổ biến hơn là
thiết lập một bộ hoặc một cơ quan hoặc hệ thống cơ quan mới. Theo đó, một đơn vị
thuộc Bộ Tài chính hoặc thuộc các Bộ quản lý ngành đƣợc thành lập để thực hiện
chức năng đại diện chủ sở hữu - hình thức này đƣợc áp dụng tại một số nƣớc Bắc
Âu (Thụy Điển, Na uy), Đức, Nam Phi,…

Trƣớc thời điểm áp dụng mơ hình này (năm 1998 đối với Thụy Điển và 2001
đối với Nauy), các nƣớc này đều áp dụng mơ hình phân tán thực hiện chức năng chủ
sở hữu nhà nƣớc. Ở mơ hình do một đơn vị chuyên trách thuộc bộ thực hiện chức

9


năng đại diện chủ sở hữu đối với DNNN, Quốc hội phê chuẩn cơ chế thực hiện
quyền quyết định đầu tƣ thành lập và thay đổi cơ cấu sở hữu do Chính phủ trình (cơ
quan đại diện chuẩn bị); Hội đồng quản trị thực hiện quyền quyết định các hoạt
động quản lý của doanh nghiệp, chủ sở hữu khơng có quyền can thiệp vào các hoạt
động của doanh nghiệp nhƣng có quyền quyết định cơ chế hoạt động của Hội đồng
quản trị. Việc quyết định cơ chế hoạt động của Hội đồng quản trị đƣợc thể hiện
bằng một bản thoả thuận dài hạn. Nội dung của Bản thoả thuận quy định rõ: Mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp (bao gồm cả các mục tiêu tài chính) và mục đích
của các hoạt động đó mà Hội đồng quản trị phải tuân thủ trong quá trình quản lý;
nghĩa vụ của Hội đồng quản trị và từng thành viên của Hội đồng quản trị nhằm quản
lý vốn do Chính phủ và những ngƣời đóng thuế đã đầu tƣ vào cơng ty; những vấn
đề quan trọng của doanh nghiệp mà Hội đồng quản trị phải xin ý kiến cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà nƣớc - Cục Quản lý DNNN trƣớc khi quyết định. Hàng năm,
Cục Quản lý DNNN sẽ tiến hành đánh giá hoạt động của Hội đồng quản trị của
DNNN thuộc Bộ trên một số khía cạnh nhƣ: cống hiến của từng thành viên cho hoạt
động của Hội đồng quản trị; kết quả quản lý của toàn bộ Hội đồng quản trị so với
mục tiêu đầu năm; kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp so với mục tiêu
đầu năm;... Kết quả đánh giá đƣợc trình lên Bộ trƣởng làm căn cứ để tái bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm. Ngoài ra, Chính phủ cịn ban hành các văn bản quy định về chế
độ báo cáo, thống kê đối với các loại hình DNNN cũng nhƣ yêu cầu Bộ trƣởng phải
xây dựng Báo cáo sở hữu nhà nƣớc.
Khu vực DNNN tại các nƣớc Bắc Âu vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Ví dụ, năm
2001, cổ phần của Chính phủ Thụy Điển tại khu vực kinh doanh chiếm tới khoảng

25% tổng số cổ phần tại các doanh nghiệp. Năm 2010, Thụy Điển có 60 DNNN;
trong đó, Chính phủ sở hữu tồn bộ vốn điều lệ tại 46 doanh nghiệp và nắm phần
vốn chi phối tại 14 doanh nghiệp với tổng giá trị tài sản khoảng 236 tỷ USD, doanh
thu khoảng 56,5 tỷ USD, lợi nhuận trƣớc thuế khoảng 9,97 tỷ USD và khoảng
190.000 lao động (chiếm khoảng 4% tổng số lao động), cổ tức trả cho Nhà nƣớc là
hơn 5,76 tỷ USD.

10


Tuy nhiên, việc các bộ thực hiện chuyên trách chức năng đại diện chủ sở
hữu, cổ đông, thành viên nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc hoạt động
trong phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý đã bộc lộ nhiều bất cập. Vì vậy, Chính
phủ Thụy Điển có xu hƣớng chuyển dần việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở
hữu, cổ đông, thành viên nhà nƣớc tại các doanh nghiệp hoạt động thƣơng mại về
một cơ quan nhà nƣớc (dự kiến là Bộ Tài chính). Đây là những doanh nghiệp hoạt
động đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động trong môi trƣờng thị trƣờng cạnh
tranh đƣợc mở cửa hoàn toàn với sự tham gia của các doanh nghiệp tƣ nhân, các
doanh nghiệp nƣớc ngoài. Những doanh nghiệp đƣợc giao thực hiện mục tiêu chính
trị - xã hội, thực hiện chính sách ngành và thị trƣờng chƣa mở cửa hồn tồn sẽ tiếp
tục do các Bộ Cơng nghiệp, Năng lƣợng và Truyền thông, Bộ Y tế và Các vấn đề xã
hội, Bộ Văn hóa thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc.
1.1.2.2. Mơ hình tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp
Mơ hình tập trung dƣới hình thức doanh nghiệp cũng đƣợc một số nƣớc thiết
lập để giám sát và quản lý DNNN. Những doanh nghiệp này có tƣ cách pháp lý độc
lập và có bộ máy quản trị riêng.
Hình thức này có hai biến thể là công ty nắm vốn (holding company) và công
ty đầu tƣ (investment company). Trong đó, hình thức cơng ty nắm vốn thƣờng đƣợc
giao chịu trách nhiệm quản lý tài sản trong danh mục đầu tƣ (hình thức này đƣợc áp
dụng tại một số nƣớc nhƣ Hungary, Mozambique, Peru, Bhutan,…). Hình thức cơng

ty đầu tƣ đƣợc các nƣớc mới nổi và một số nƣớc phát triển có năng lực thể chế khá
tốt và hoàn chỉnh áp dụng nhƣ trƣờng hợp của Tập đoàn Temasek (Singapore) và
Tập đoàn Khazanah (Malaysia).
- Trƣờng hợp Temasek (Singapore): Temasek là tổ chức kinh doanh vốn đầu
tƣ nhà nƣớc hoạt động dƣới hình thức doanh nghiệp. Temasek, bên cạnh Tổng cơng
ty Đầu tƣ vốn của Chính phủ (CIIC), đƣợc Chính phủ Singapore cấp vốn để đầu tƣ
vào các doanh nghiệp khác. Việc cấp vốn cho hai doanh nghiệp này đƣợc thực hiện
thơng qua Bộ Tài chính trên cơ sở dự toán đầu tƣ vốn đã đƣợc Quốc hội phê chuẩn.

11


Ví dụ năm 2008 Temasek đã đƣợc cấp 10 tỷ đơ la Singapore từ Bộ Tài chính. Ngồi
đặc điểm là tập đoàn do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn, Temasek hoạt động nhƣ một tập
đoàn tƣ nhân và đƣợc khẳng định là một nhà đầu tƣ và một cổ đông năng động.
Tổng danh mục vốn đầu tƣ của Temasek đến 31/3/2014 là 223 tỷ đô la Singapore,
tăng hơn 2 lần so với năm 2004 (90 tỷ S$). 31% số vốn đƣợc đầu tƣ tại Singapore,
41% tại các nƣớc Châu Á (riêng Trung Quốc là 25%) và 28% là tại các khu vực
khác trên toàn thế giới. Vốn chủ sở hữu (shareholder equity) đạt 187 tỷ đô la
Singapore năm 2014, tăng gần 3 lần so với năm 2004 (65 tỷ S$).
- Trƣờng hợp Khzanah, Malaysia: Khzanah là tổ chức đầu tƣ vốn nhà nƣớc
có cơ cấu gồm cơng ty mẹ (Khazanah Nasional Berhad), các cơng ty con và các
cơng ty có cổ phần, vốn góp của cơng ty mẹ. Khazanah Nasional Berhad đƣợc giao
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ: (i) quản lý các khoản vốn đầu tƣ do Chính phủ
Malaysia giao; (ii) thực hiện các khoản đầu tƣ mới trong các ngành, lĩnh vực mang
tính chiến lƣợc, lĩnh vực cơng nghệ cao và tìm kiếm các khoản đầu tƣ chiến lƣợc ở
nƣớc ngồi; (iii) quản lý có hiệu quả vốn, tài sản của Chính phủ Malaysia tại các
doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp khác (trừ Tập đoàn Petronas và một số
DNNN do Chính phủ trực tiếp quản lý). Khazanah Nasional Berhad có cơ cấu gồm
Hội đồng quản trị, Ban kiểm toán, Ban Điều hành, Tổng giám đốc và các ban

chuyên mơn: Tài chính và Quản trị, Đầu tƣ và giám sát và Phịng thƣ ký và pháp
chế. Cơng ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ cổ đông tại các công ty quy định
tại Luật Công ty.
Hiện nay, Khazanah Nasional Berhad là cổ đông chi phối của 9 công ty chiến
lƣợc quốc gia: Tenaga Nasional, Telekom Malaysia, Proton, Tập đoàn UEM, Plus,
Ngân hàng RHB, Malaysia Airports, PMB và Malaysia Airlines. Khazanah cũng là
nhà đầu tƣ chủ yếu trong các ngành, lĩnh vực chiến lƣợc nhƣ: cơ sở hạ tầng, dịch vụ
cơng cộng, dịch vụ tài chính, hàng khơng, cơng nghệ và truyền thông. Các tài sản
do Công ty quản lý có giá trị khoảng trên 50 tỷ Ringit (tƣơng đƣơng khoảng 12 tỷ
USD). Các công ty mà Khazanah Nasional Berhad là cổ đơng đa số có nguồn vốn
trên 200 tỷ Ringit, chiếm 1/3 thị trƣờng vốn của Malaysia.

12


Qua quá trình phát triển và từ kinh nghiệm thực tiễn, mơ hình thực hiện tập
trung chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc vào một tổ chức đầu tƣ kinh doanh
vốn nhà nƣớc hoạt động dƣới hình thức doanh nghiệp đang dần trở thành xu thế,
ngày càng đƣợc nhiều các quốc gia lựa chọn do có nhiều ƣu điểm và phù hợp hơn
về quản trị doanh nghiệp hiện đại so với các mơ hình khác.
1.1.3. Kinh nghiệm tại một số nước và bài học đối với Việt Nam
1.1.3.1. Mơ hình quản lý vốn nhà nước thơng qua Cơ quan hành chính tại Trung
Quốc và bài học đối với Việt Nam
Uỷ ban Giám sát và Quản lý Tài sản Nhà nƣớc (SASAC) đƣợc Trung quốc
thành lập năm 2003 để trực tiếp quản lý 198 DNNN lớn thuộc lĩnh vực phi tài
chính. Bên cạnh việc thành lập SASAC ở Trung ƣơng, Chính phủ Trung quốc cịn
cho phép thành lập các tổ chức tƣơng tự SASAC trực thuộc chính quyền địa phƣơng
để quản lý tới 1030 DNNN lớn của địa phƣơng. Đến nay số lƣợng doanh nghiệp do
SASAC quản lý đã đƣợc thu gọn từ 198 xuống còn 148 doanh nghiệp.
SASAC là một cơ quan ngang bộ với chủ tịch SASAC là do Chính phủ bổ

nhiệm. Chủ tịch SASAC đƣợc tham dự các buổi họp Chính phủ nhƣng khơng đƣợc
phát biểu tại các buổi họp này.
Mục tiêu của SASAC là định hƣớng và thúc đẩy quá trình cải cách DNNN và
tăng cƣờng việc quản lý tài sản Nhà nƣớc.
- Với vị thế là cơ quản quản lý hành chính Nhà nƣớc, SASAC có chức năng
soạn thảo văn bản pháp quy về cải cách và quản lý tài sản nhà nƣớc; chỉ đạo công
tác quản lý tài sản nhà nƣớc tại địa phƣơng.
- Với vị thế là cơ quan quản lý và giám sát doanh nghiệp, SASAC thực hiện
bổ nhiệm và miễn nhiệm các lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp, đánh giá hoạt
động của các cán bộ này theo thủ tục pháp lý và thƣởng/phạt đối với lãnh đạo doanh
nghiệp; và gần đây là thiết lập hệ thống lựa chọn giám đốc điều hành doanh nghiệp
theo yêu cầu của hệ thống kinh tế thị trƣờng XHCN và hệ thống doanh nghiệp hiện đại.

13


Giám sát và quản lý việc bản toàn và gia tăng giá trị tài sản nhà nƣớc thuộc
sự giám sát của SASAC thông qua hoạt động thống kê và kiểm toán. Cử các tổ/ban
giám sát đến một số doanh nghiệp lớn để thay mặt nhà nƣớc thực hiện việc giám sát
hoạt động của doanh nghiệp.
- Với vị thế là một nhà đầu tƣ của Chính phủ, SASAC thực hiện các chính
sách đầu tƣ của mình vào doanh nghiệp và thơng qua chính sách cải cách doanh
nghiệp của mình. Các SASAC địa phƣơng cũng đƣợc trao quyền sử dụng lợi từ
DNNN địa phƣơng để thực hiện những dự án đầu tƣ của địa phƣơng
Nhƣ vậy, có thể thấy mơ hình SASAC giống nhƣ một “siêu bộ”, quản lý các
DNNN về mọi mặt (hoạt động, nhân sự và vốn).
Sau khi thành lập SASAC, vị thế độc quyền của DNNN ở Trung Quốc
tăng lên rõ rệt. Trong khi DNNN trung ƣơng nắm giữ độc quyền ở một số ngành
có thể lý giải từ mục tiêu chiến lƣợc quốc gia thì các DNNN địa phƣơng cũng trở
nên độc quyền hơn và nắm giữ chủ yếu đối với các lĩnh vực về khai thác tài

nguyên của địa phƣơng.
Việc SASAC quản lý quá nhiều mặt đối với doanh nghiệp có thể đã khơng
tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình hoạt động của mình. Do
vậy, để tăng cƣờng hiệu quả quản lý DNNN, hiện nay SASAC cũng đang đi theo
hƣớng thông lệ quốc tế qua việc hình thành các hội đồng quản trị của các doanh
nghiệp. Một phần định hƣớng đổi mới của SASAC là căn cứ trên định hƣớng mơ
hình nhƣ Temasek của Singapore. Có thể đánh giá về mặt này Việt Nam đã đi trƣớc
Trung quốc.
1.1.3.2. Mơ hình Tập đồn đầu tư vốn Nhà nước tại Temasek (Singapore),
Khazanah (Malaysia) và bài học đối với Việt Nam
Tại Malaysia có mơ hình Cơng ty Khazanah, Singapore có mơ hình Cơng ty
Temasek. Hai Cơng ty này là các Cơng ty có chức năng là nhà đầu tƣ nhà nƣớc tại
doanh nghiệp. Temasek và Khazanah không can thiệp vào hoạt động của doanh

14


nghiệp mà chỉ đóng vai trị nhƣ một cổ đơng tại doanh nghiệp đó, bình đẳng với các
cổ đơng khác và thực hiện quyền cổ đơng của mình theo các quy định của pháp luật.
Mục tiêu Chiến lƣợc của Khazanah là trở thành một “Nhà đầu tư chiến lược
hàng đầu tạo ra được giá trị bền vững cho một quốc gia Malaysia có năng lực cạnh
tranh quốc tế”. Trọng tâm hoạt động của Khazanah vẫn là nhiệm vụ cơ cấu lại các
doanh nghiệp Nhà nƣớc. Từ năm 2006 có thêm việc đầu tƣ phát triển đặc khu kinh
tế Iskanda (phía Nam Malaysia giáp với Singapore). Trong chuyển đổi DNNN,
Khazanah tập trung vào quản trị “vốn nhân lực”, bộ máy lãnh đạo quản trị, điều
hành năng động. Khazanah đóng vai trị tiên phong cho việc thúc đẩy q trình cổ
phần hóa các công ty nhà nƣớc thành các doanh nghiệp hiệu quả cao, qua đó tại ra
sự chuẩn bị tốt hơn cho việc mở rộng tự do hóa mơi trƣờng kinh doanh.
Chƣơng trình chuyển đổi cơng ty nhà nƣớc là một phần trong nỗ lực mà
chính phủ Malaysia đang thực hiện nhằm định hƣớng cho sự phát triển và tăng

trƣởng của nền kinh tế quốc gia (chƣơng trình đƣợc bắt đầu từ năm 2004 và dự kiến
hoàn thành vào năm 2015).
Trong khi đó mục tiêu chiến lƣợc của Temasek hiện nay đƣợc đặt ra là “Tạo
ra và tối đa hóa thu nhập bền vững dành cho cổ đơng với vai trị là một nhà đầu tư
và cổ đông năng động tại các doanh nghiệp thành công” (SCIC, 2010).
Vào những năm 80, Temasek cũng tập trung vào tƣ nhân hóa và thối vốn
nhà nƣớc nhƣng hiện nay đã hoàn thành nhiệm vụ này và hoạt động hoàn toàn trên
cơ sở thƣơng mại và tập trung vào việc tạo ra giá trị trong dài hạn. Đầu tƣ của
Temasek hiện vẫn đang tập trung vào đầu tƣ trong khu vực và đạt mục tiêu sẽ phát
triển thành tập đoàn toàn cầu với trọng tâm là Châu Á.
Trọng tâm chiến lƣợc của Temasek đƣợc thực hiện thông qua việc xây dựng
các “doanh nghiệp thành công”. Phát triển tập trung vào sự quản trị và đầu tƣ năng
động hiệu quả tại các Công ty mà Temasek có cổ phần. Mục tiêu của Temasek
nhằm khuyến khích các Công ty thành viên kinh doanh thành công và tạo tiếng

15


×