Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ thực tiễn trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 112 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THANH THỦY

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI SINH VIÊN
DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THANH THỦY

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI SINH VIÊN
DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THANH BÌNH



HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo bản quyền tác giả.
Học viên

Vũ Thanh Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học Viện Khoa Học
Xã Hội và quý thầy cô Khoa Công tác xã hội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thanh
Bình- Phó trường khoa Công tác xã hội- Trường ĐHSP Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường CĐSP Lào Cai tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp đang công tác tại trường CĐSP Lào
Cai đã nhiệt tình cộng tác trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận
văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Học viên


Vũ Thanh Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM
ĐỐI VỚI SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ ................................................ 10
1.1. Khái niệm công cụ trong nghiên cứu ....................................................... 10
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ...................................................... 17
1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân
tộc thiểu số. ..................................................................................................... 20
Chương 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ KỸ NĂNG CỦA SINH VIÊN DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI
2.1. Khái quát về trường cao đẳng sư phạm Lào Cai ...................................... 24
2.2. Thực trạng một số kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số trường cao đẳng
sư phạm Lào Cai
......................................................................................................................... 27
Chương 3: VẬN DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM NHẰM PHÁT
TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI ............................................... 47
3.1. Sự cần thiết vận dụng công tác xã hội nhóm trong việc phát triển kỹ năng
giao tiếp của sinh viên dân tộc thiểu số trường cao đẳng sư phạm Lào Cai ... 47
3.2. Vận dụng công tác xã hội nhóm nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho
sinh viên dân tộc thiểu số trường cao đẳng sư phạm Lào Cai ........................ 52
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội nhóm nhằm phát triển kỹ
năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số tại trường Cao đẳng sư phạm
Lào Cai ............................................................................................................ 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 80



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai phân chia theo đơn vị
hành chính ....................................................................................................... 24
Bảng 2.2.. Giảng viên đánh giá kỹ năng của sinh viên ................................... 29
Bảng 2.3. Sinh viên tự đánh giá kỹ năng của bản thân ................................... 32
Bảng 2.4. Việc thực hiện các hoạt động của giáo viên - sinh viên ................. 36
Bảng 2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng của ............. 39
sinh viên .......................................................................................................... 39
Bảng 2.6. Thái độ của giáo viên và sinh viên trong môi trường hoạt động .... 40
Bảng 3.1. Khả năng giao tiếp của sinh viên dân tộc thiểu số ......................... 48
Bảng 3.2. Mô tả thành phần nhóm nghiên cứu. .............................................. 53

Biểu 1.1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow ............................................... 17
Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả ý kiến đánh giá của GV và tự đánh giá của SV
về kỹ năng ....................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.2. Mô tả mức độ và tỷ lệ % điểm năng lực của SV ở bài thi giữa kỳ
......................................................................................................................... 44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Con người là nhân tố chìa khóa”
chính vì lẽ đó phát triển con người luôn là một vấn đề được quan tâm hàng
đầu của các quốc gia. Trong xu thế mở cửa hội nhập hiện nay, việc phát triển
về nhân cách, phẩm chất, thành thục các kỹ năng cơ bản của con người là
một việc làm hết sức cần thiết để mỗi người có thể tự khẳng định phong cách
của chính mình. Đặc biệt là đội ngũ tri thức trẻ, chủ nhân tương lai của đất
nước, cần có các định hướng đúng đắn về các giá trị trong cuộc sống. Việc

nghiên cứu định hướng các giá trị của sinh viên tri thức trẻ có một ý nghĩa
quan trọng nhằm tìm hiểu, khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn,
giúp sinh viên nắm vững những phẩm chất, những kỹ năng để đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Việt Nam đang ngày càng phát triển về tất cả các mặt và trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống: kinh tế, văn hóa, xã hội… Vì vậy đòi hỏi mỗi cá nhân
phải có các kỹ năng, những năng lực để tồn tại và phát triển.
Sinh viên là một bộ phận trí thức đặc biệt, là nguồn lao động dồi dào,
góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng và thay đổi diện mạo của đất
nước. Việc giáo dục và trang bị các kỹ năng là cần đối với sinh viên là thách
thức đối với gia đình và nhà trường. Mặt khác, tốc độ phát triển công nghệ
thông tin như hiện nay đòi hỏi sinh viên phải thành thục các kỹ năng và
phương pháp học tập tốt để có khả năng tự học và tự trau dồi kiến thức cho
mình. Khác với học sinh phổ thông, khi tham gia học ở các trường chuyên
nghiệp đòi hỏi sinh viên phải có các kỹ năng và phương pháp học tập tương
ứng, chủ động, tích cực để có thể tiếp thu một lượng tri thức lớn. Với môi
trường học tập mới, sinh viên phải đi sâu và tìm hiểu những môn học, những
chuyên ngành khoa học cụ thể, hoạt động này mang tính độc lập và tự chủ và
sáng tạo cao. Tất cả những yêu cầu này sinh viên phải tự hoàn thiện để tự tin

1


hòa nhập. Không chỉ có học tập, sinh viên phải tham gia tích cực vào các hoạt
động tập thể và hoạt động xã hội. Chất lượng các hoạt động luôn có mối quan
hệ chặt chẽ với các kỹ năng cơ bản của mỗi sinh viên.
Sinh viên trường CĐSP thực hiện nhiệm vụ cốt lõi của mình là "Học
chữ"- "Học làm thầy" - "Học làm người". Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, sinh
viên phải tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, tập thể… do các lực
lượng trong, ngoài trường tổ chức và chủ động, sáng tạo trong việc tạo ra các

hoạt động lôi cuốn người khác tham gia.
Trường CĐSP Lào Cai, nơi hội tụ của đa số SV là người dân tộc thiểu
số đến từ nhiều địa phương khác nhau trong tỉnh, với nhận thức, văn hoá, tập
quán khác nhau nên có những khó khăn nhất định trong quá trình hoàn thành
các nhiệm vụ trong các giờ học. Đa số các giờ học, hoạt động giảng viên mới
chỉ quan tâm nhiều đến việc đạt mục tiêu về kiến thức, kỹ năng trong bài học
mà không đặt ra mục tiêu hình thành và phát triển các kỹ năng quan trọng
khác, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp của SVDTTS. Hệ quả là nhiều SVDTTS
chưa mạnh dạn nói trước đông người, chưa biết lập kế hoạch hoạt động, chưa
phát triển được tư duy độc lập, chưa thể hiện trách nhiệm cá nhân, chưa có
khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân, chưa có kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thể hiện bản thân… chưa thể hiện
sự giúp đỡ, chia sẻ... Thiếu kỹ năng trên là một trong những nguyên nhân dẫn
đến chất lượng đào tạo của trường chưa cao, chưa đào tạo được những sinh
viên sư phạm đáp ứng được yêu cầu phát triển, phục vụ được xã hội trong
điều kiện hiện nay cũng như quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Mặt khác trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, theo tinh thần của
Nghị quyết 29/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo thì việc giáo dục các kỹ năng để SV có thể nhanh chóng thích ứng
với môi trường XH là một nhiệm vụ quan trọng.

2


Vì vậy, việc hình thành và phát triển kỹ năng, trọng tâm là kỹ năng giao
tiếp của sinh viên DTTS trường CĐSP Lào Cai là một vấn đề cấp bách hiện
nay cả về lý luận và thực tiễn.
Là một giảng viên trường CĐSP Lào Cai, được đào tạo cơ bản
chuyên ngành Công tác xã hội, tôi nhận định rằng: Nếu tổ chức có hiệu quả
các hoạt động với sự trợ giúp của “Công tác xã hội nhóm”, SV sẽ có nhiều

điều kiện, môi trường tốt để phát triển kỹ năng cần thiết đáp ứng mục tiêu
đã xác định ở trên.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm
đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ thực tiễn trường Cao đẳng sư phạm
Lào Cai” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một số đề tài thạc sỹ, tiến sỹ trong nước nghiên cứu các lĩnh vực liên
quan đến kỹ năng công tác XH nhóm của sinh viên:
Luận án tiến sỹ “Kỹ năng công tác xã hội nhóm của SV ngành công tác
xã hội” của tác giả Hà Thị Thư (2012) đã tập trung nghiên cứu thực trạng,
biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng công tác xã hội nhóm trong
hoạt động thực hành, thực tập của SV trong quá trình đào tạo. Khảo sát, đánh
giá kỹ năng công tác XH nhóm của SV ngành công tác XH và các yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng kỹ năng đó; đề xuất và tổ chức thực nghiệm làm rõ tính
khả thi của một số phương pháp dạy học trong quá trình đàò tạo, giúp nâng
cao kỹ năng công tác XH nhóm cho SV.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2015) “Công tác
xã hội nhóm trong việc hỗ trợ sinh viên Trường Đại học Thăng Long cai
nghiện Game online”. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh thực trạng nghiện
Game online của sinh viên với tần suất và mức độ khác nhau. Hậu quả để lại
những tác động tiêu cực đến hoạt động học tập, quá trình phát triển nhận thức
- tình cảm và các mối quan hệ xung quanh của sinh viên. Đề tài đề xuất mô

3


hình của Công tác xã hội nhóm với vai trò của nhân viên Công tác xã hội
trong trường học trong việc trợ giúp sinh viên giảm thiểu hành vi chơi Game
online hiện nay một cách thiết thực và hiệu quả.
Hầu hết các đề tài tập trung đánh giá thực trạng, thử nghiệm các biện

pháp tác động để hình thành và phát triển các kỹ năng công tác XH nhóm,
góp phần cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng giáo dục.
Ngoài ra một số tác giải khác nghiên cứu dưới góc độ các kỹ năng của
SV, hoặc HSSV người dân tộc thiểu số, như:
- Tác giả Châu Thúy Kiều với luận văn thạc sỹ (2013): “Kỹ năng giao
tiếp của sinh viên sư phạm trường cao đẳng Cần Thơ” đã đi sâu nghiên cứu
thực trạng kỹ năng giao tiếp, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp như:
Hình thành nhận thức, nhu cầu, động cơ rèn luyện kỹ năng giao tiếp; Trang bị
hệ thống tri thức lý thuyết về giao tiếp; Tổ chức cho SV thực hành những bài
tập; Tổ chức các hoạt động dạy học tích cực để nâng cao kỹ năng giao tiếp
cho SV giúp họ có điều kiện học tập tốt, có năng lực giao tiếp với cộng đồng
và làm tốt nhiệm vụ của người giáo viên.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong nhà trường trung học phổ thông huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”
(2013) của tác giả Hoàng Nghĩa Kiên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả
đã đề xuất các biện pháp quản lý việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các
bộ môn; trong công tác chủ nhiệm lớp; trong hoạt động Đoàn thanh niên;
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; phối hợp với gia đình và các
tổ chức xã hội; Quản lý công tác kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng
hoạt động giáo dục kỹ năng sống…
Ngoài ra còn một số đề tài nghiên cứu khác như:
- Tác giả Thái Doãn Đường với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên
địa bàn tỉnh Kon Tum”.

4


- “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố ngôn ngữ tới kết quả học tập của
sinh viên các dân tộc ít người tại trường cao đẳng sư phạm Điện Biên” (2013)

của tác giả Đặng Thái Sơn.
- Tác giả Phùng Thị Hằng (2015) với tài liệu “Khó khăn tâm lý trong
học tập của HS người dân tộc thiểu số, góc nhìn tâm lý học”…
Như vậy, hầu hết các đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng kỹ
năng của SV, HS, những khó khăn mà các em thường gặp, từ đó đề xuất các
giải pháp để giáo dục kỹ năng cần thiết cho sinh viên, quản lý các hoạt động
giáo dục các kỹ năng để giúp HS, SV thích nghi với môi trường học tập, môi
trường XH khi các em trưởng thành. Các công trình trên đã đề cập đến một số
khía cạnh nào đó về công tác xã hội đến sinh viên dân tộc thiểu số nhưng
chưa có đề tài nào đề cập đến công tác xã hội đối với sinh viên dân tộc thiểu
số ở một tỉnh miền núi vùng cao. Đề tài tôi chọn làm vấn đề nghiên cứu này
không trùng lặp với bất cứ đề tài nào trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số trường
CĐSP Lào Cai trong các hoạt động. Trên cơ sở đó áp dụng phương pháp công
tác xã hội nhóm để hỗ trợ SV phát huy nội lực, giáo dục các kỹ năng cơ bản,
đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, giúp SV thích ứng với môi trường học tập, rèn
luyện trong trường sư phạm và môi trường công tác sau khi ra trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tìm hiểu lý thuyết về phương pháp công tác xã hội nhóm để
nâng cao các kỹ năng cho sinh viên và khả năng áp dụng phương pháp công
tác xã hội nhóm trong thực tiễn.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số
trường CĐSP Lào Cai và nguyên nhân của thực trạng đó.

5


Thứ ba, ứng dụng lý thuyết công tác xã hội nhóm vào việc hỗ trợ SV

rèn luyện các kỹ năng giao tiếp cần thiết.
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho
sinh viên dân tộc thiểu số nói chung và SV dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào
Cai nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ thực tiễn
của trường CĐSP Lào Cai.
4.2. Khách thể nghiên cứu
197 SV, trong đó có cả sinh viên năm thứ 1, 2 và năm 3 (Bao gồm 70
SV dân tộc H Mông, 70 SV dân tộc Dao, 57 SV các dân tộc khác)
23 Giảng viên
Sử dụng công tác xã hội nhóm đối với 8 SV đại diện cho các khoa
trong trường.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận của phương
pháp công tác xã hội nhóm; tìm hiểu thực trạng kỹ năng của sinh viên dân tộc
thiểu số trường CĐSP Lào Cai. Tập trung đặc biệt vào nghiên cứu kỹ năng
giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số áp dụng CTXH nhóm góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường, chuẩn bị hành trang cần thiết để các
em bước vào cuộc sống.
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong giờ học, ngoài giờ
học, trong các hoạt động tập thể của SV dân tộc sống nội trú và ngoại trú tại
trường CĐSP Lào Cai .
Về thời gian: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này từ tháng
6/2016 đến tháng 02/2017.

6



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Với đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
để phục vụ cho việc nghiên cứu. Những vấn đề liên quan đến công tác xã hội
nhóm, lý luận về vấn đề nghiên cứu cũng được phân tích theo các tương quan
để giúp chúng ta có cơ sở, hiểu sâu hơn về đặc điểm của sinh viên dân tộc
thiểu số, để từ đó đưa ra được những biện pháp tác động phù hợp nâng cao
các kỹ năng cho sinh viên dân tộc thiểu số đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
- Đọc, nghiên cứu các tài liệu, sách báo, các đề tài luận văn thạc sỹ, tiến
sỹ… về công tác xã hội nhóm, kỹ năng cần thiết đối với sinh viên, đặc điểm
tâm sinh lý của sinh viên dân tộc thiểu số… để khái quát những vấn đề lý luận
có liên quan đến đề tài.
- Các báo cáo: Báo cáo tổng kết hàng năm của nhà trường, phòng công
tác học sinh sinh viên, Ban chấp hành đoàn trường, Báo cáo đánh giá của các
khoa, của GVCN lớp, cố vấn học tập… để bổ sung cho thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
- Các chương trình hỗ trợ SV dân tộc thiểu số: Chương trình bồi dưỡng
SEQAP, chương trình Bạn hữu trẻ em do UNICEF tài trợ…
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi xây dựng bảng
hỏi để đánh giá kỹ năng giao tiếp của SV theo các mức độ. Ảnh hưởng của kỹ
năng đó đến kết quả học tập, rèn luyện của SV; Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ
năng của sinh viên… Từ đó đưa ra các kết luận quan trọng làm căn cứ để đề
xuất các giải pháp cải thiện thực trạng.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu
với sinh viên thuộc các dân tộc thiểu số khác nhau để so sánh sự khác biệt

7



trong kỹ năng của các em để bổ trợ thêm cho các kết quả nghiên cứu từ điều
tra viết.
5.2.4. Phương pháp nghiên cứu điền dã: Từ tháng 6/2016 đến 2/2017
chúng tôi tiến hành xuống cộng đồng đặt vấn đề, thiết lập mối quan hệ, tìm
hiểu về đời sống, tập quán, nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số nói chung
qua đó nhận thức và đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến kỹ năng của SV dân tộc thiểu số.
5.2.5. Phương pháp quan sát: Quan sát sinh viên trong hoạt động học
tập, sinh hoạt tập thể, giao tiếp ứng xử… để đánh giá kỹ năng của SV dân tộc
thiểu số.
5.2.6. Phương pháp thảo luận nhóm: Mục đích của phương pháp này là
để thu thập thông tin đa dạng, từ nhiều chiều khác nhau. Phương pháp này là
phương pháp huy động một số người có kiến thức và sự hiểu biết về một lĩnh
vực nhất định. Hơn nữa trong quá trình thảo luận nhóm, các quan điểm trái
chiều của các thành viên trong nhóm sẽ được đưa ra bàn luận, trao đổi và đi
đến thống nhất. Như vậy người làm công tác nghiên cứu sẽ có được những ý
kiến sâu sắc và thống nhất về các vấn đề cần quan tâm. Luận văn đã thực hiện
một số hoạt động thảo luận nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số để thực
hiện được nhiệm vụ trong quá trình nghiên cứu đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu của đề tài làm sáng tỏ các lý thuyết về công tác xã hội nhóm đối
SV dân tộc thiểu số. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp,
sinh viên, những người làm công tác giáo dục trong việc hỗ trợ các đối tượng
HS, SV người dân tộc thiểu số nói chung và giáo dục kỹ năng giao tiếp cho
họ nói riêng.

8



6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần hỗ trợ sinh viên dân tộc thiểu số các kỹ năng cần thiết
để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, góp phần cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu XH.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, nội dung của luận văn gồm các chương sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm đối với sinh
viên dân tộc thiểu số.
Chương 2. Thực trạng một số kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số
trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai.
Chương 3. Vận dụng công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao kỹ năng giao
tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào Cai.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM
ĐỐI VỚI SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm công cụ trong nghiên cứu
1.1.1. Công tác xã hội
Tháng 7 năm 2011 Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo
CTXH quốc tế thống nhất định nghĩa về CTXH như sau: “Công tác xã là nghề
nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con
người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng
quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các
học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp
sự tương tác của con người với môi trường sống”. [9]

Xuất phát từ hoạt động thực tế tại Việt Nam, Thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh
định nghĩa công tác xã hội như sau: “Công tác xã hội là một hoạt động thực
tiễn, mang tính tổng hợp cao được thực hiện theo những nguyên tắc và
phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm người trong việc giải
quyết các vấn đề đời sống của họ. Qua đó công tác xã hội theo đuổi mục tiêu
vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội. CTXH là hoạt động thực
tiễn bởi họ luôn làm việc trực tiếp với đối tượng, với nhóm người cụ thể và
mang tính tổng hợp cao bởi làm CTXH là phải làm việc với nhiều vấn đề
khác nhau như: bạo lực, tệ nạn xã hội, nghèo đói... CTXH không giải quyết
mọi vấn đề của con người và xã hội mà chỉ nhằm vào những vấn đề cốt yếu
trong cuộc sống hàng ngày của con người, đó là an sinh xã hội hay phúc lợi
xã hội, đồng thời hỗ trợ con người giải quyết vấn đề cụ thể của họ, nhằm đem
lại sự ổn định, hạnh phúc cho mọi người và phát triển cho cộng đồng, xã
hội”.[9]
Tóm lại CTXH là một nghề một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu

10


và tăng cường chức năng xã hội đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về
chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình, cộng đồng giải
quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.2. Khái niệm nhóm
Nhóm là một tập hợp người có từ hai người trở lên, giữa họ có một sự
tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung
nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của tất cả các thành viên trong nhóm. Tất cả
các thành viên trong nhóm được điều chỉnh và tuân theo các quy tắc và thiết
chế nhất định [8].
1.1.3. Công tác xã hội nhóm

Công tác xã hội nhóm được Toseland và Rivas định nghĩa như sau:
CTXH nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm nhiệm vụ và trị liệu
nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm xã hội và hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động
này hướng tới các thành viên trong nhóm và tới toàn thể nhóm trong một hệ
thống cung cấp dịch vụ.
Công tác xã hội nhóm được xem như định hướng, một phương pháp
can thiệp của CTXH, trong đó các thành viên chia sẻ những mối quan tâm,
giải quyết những vấn đề chung thông qua các cuộc họp nhóm các hoạt động
của nhóm nhằm đạt được mục tiêu cụ thể. CTXH nhóm không chỉ là biện
pháp can thiệp những vấn đề liên quan về tâm lý tình cảm cho các cá nhân
mà còn tạo nên môi trường để họ trao đổi thông tin, phát triển kỹ năng xã
hội, thay đổi định hướng giá trị, làm chuyển biến những hành vi không
mong muốn.
Hoặc theo tác giả Nguyễn Thị Thái Lan. Công tác xã hội nhóm trước
hết phải được coi là một phương pháp can thiệp của xã hội. Đây là một tiến
trình trợ giúp mà trong đó các thành viên trong nhóm được tạo cơ hội và môi
trường có các hoạt động tương tác lẫn nhau, chia sẻ những mối quan tâm hay
những vấn đề chung, tham gia vào các hoạt động nhóm nhằm đạt tới mục tiêu

11


chung của nhóm và hướng đến giải quyết những mục đích của cá nhân thành
viên giải tỏa những vấn đề khó khăn. Trong hoạt động công tác xã hội nhóm,
một nhóm thân chủ được thành lập, sinh hoạt thường kỳ dưới sự điều phối của
trưởng nhóm [17].
Tóm lại, có thể hiểu CTXH nhóm là một phương pháp trợ giúp các cá
nhân thông qua hoạt động nhóm. Khi tham gia vào nhóm đó, các thành viên
đều là những người có cùng vấn đề, nhu cầu, mục đích và đặc biệt họ có sự
phân chia vai trò và có sự tương tác qua lại với nhau cùng với sự hỗ trợ của

các nhân viên xã hội, từ đó các thành viên trong nhóm có thể vượt qua khó
khăn và tự vươn lên phát triển.
1.1.4. Tiến trình công tác xã hội nhóm
Tiến trình công tác xã hội nhóm gồm 4 bước sau:
Bước 1: Thành lập nhóm
Ở bước thành lập nhóm, trước hết phải đánh giá được tình hình, vấn
đề, nhu cầu của các cá nhân và đặc biệt cần xác định rõ được môi trường
của các cá nhân sẽ tham gia vào nhóm. Môi trường của các cá nhân tham
gia vào nhóm có thể xác định là nhóm trong các cơ sở BTXH như: nhóm
trẻ mồ côi, nhóm người già… từ đó sẽ có cách thức trợ giúp khác, và với
những nhóm bên ngoài sẽ có những cách thức can thiệp nhằm đáp ứng phù
hợp với tình hình, vấn đề và nhu cầu của các cá nhân. Một số hoạt động cơ
bản bước này là: các thành viên làm quen với nhau, bầu trưởng nhóm, đặt
ra các quy tắc của nhóm…
Bước 2 : Khảo sát nhóm.
Ở bước 2 nhóm viên bắt đầu có mối quan hệ tương đối tốt và mục tiêu
được nhóm viên am hiểu, chấp nhận. Nhóm bắt tay vào chương trình một
cách hài hòa, có nề nếp và năng xuất. Ở bước này công việc quan trọng là các
nhóm viên là tiếp tục tìm hiểu về nhau và cùng nhau lên các kế hoạch cho các
hoạt động.

12


Bước 3: Thực hiện các hoạt động
Đây là bước chính trong CTXH nhóm, bước tạo ra những thay đổi lớn.
Vì vậy lúc này là NVCTXH chứng tỏ khả năng chuyên môn của mình.
NVCTXH quan tâm đến việc chia sẻ thông tin, cảm xúc giữa các thành viên
trong nhóm với nhau. Đặc điểm của bước này là sự bộc lộ, mong mỏi được
phản hồi. Trong bước này, các thành viên nhóm trao đổi thông tin về cá nhân,

về công việc, tìm hiểu hành vi và ý nghĩ hành vi của nhau, bắt tay vào thực
hiện các công việc cũng như lượng giá các công việc đó. Nếu hướng đi chưa
đúng sẽ có những điều chỉnh nhất định để đạt được mục tiêu của nhóm.
Bước 4: Kết thúc – Giải quyết vấn đề và đạt mục đích.
Sau khi các thành viên nhóm thực hiện các công việc đã đặt ra và họ
cảm thấy thoải mái khi làm việc với nhau thì tới giai đoạn 4 là giai đoạn kết
thúc và các vấn đề của nhóm được giải quyết.
Vào giai đoạn kết thúc này có nhiều trường hợp xảy ra, có thể nhóm
tiếp tục duy trì, cũng có thể nhóm đã hoàn thành mục tiêu và họ có thể tan dã.
Tới giai đoạn cuối này có một công việc rất quan trọng, đó là hoạt động lượng
giá. Hoạt động lượng giá sẽ được thực hiện theo giai đoạn và khi kết thúc tiến
trình CTXH nhóm. Việc lượng giá giúp cho NVCTXH cũng như các thành
viên nhóm nhìn lại những gì mình đã làm được, các công việc đó có đúng với
mục đích đề ra không và những gì chưa làm được, nguyên nhân do đâu, cần
phải rút kinh nghiệm như thế nào…[8]
1.1.5. Khái niệm “Sinh viên”:
Thuật ngữ “Sinh viên” được bắt nguồn từ một từ gốc latinh:
“Students” với nghĩa là người làm việc, học tập, tìm hiểu, khai thác tri thức.
(Từ điển Bách khoa thư – Tiếng Nga)
Hiểu theo nghĩa thông thường thì “ Sinh viên” là những người đang
học trong các trường Đại học và trường cao đẳng.

13


1.1.6. Dân tộc
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:
- Nghĩa hẹp : Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có những nét đặc
thù về văn hoá; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những

nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người
của dân cư cộng đồng đó.
Theo nghĩa này dân tộc là một bộ phận của quốc gia, là dân tộc - tộc
người.
- Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong
suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa này dân tộc là dân cư của một quốc gia nhất định, là quốc
gia - dân tộc.
1.1.7. Khái niệm về dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số (minorité ethnique) là thuật ngữ có nhiều định nghĩa
khác nhau, tùy theo khái niệm của từng bộ môn nghiên cứu hay quan điểm
của mỗi quốc gia. Đứng trên phương diện nhân chủng học, các nhà nghiên
cứu cho rằng dân tộc thiểu số chia làm 2 thành phần:
Dân tộc thiểu số có nguồn gốc lịch sử (minorités historiques) là tập thể
tộc người đã có mặt trên vùng lãnh thổ từ lâu đời mà người ta thường gọi là
dân tộc bản địa (peuples autochtones).
Dân tộc thiểu số di cư (minorités immigrées) là những người nước
ngoài sang định cư tại một quốc gia có chủ quyền.

14


1.1.8. Sinh viên dân tộc thiểu số
Sinh viên dân tộc thiểu số là sinh viên thuộc dân tộc ít người. Họ sinh
ra và lớn lên ở những vùng miền khác nhau và có điều kiện khác nhau mà ở
nơi đó có nhiều khó khăn về mặt kinh tế và xã hội, hạn chế về các điều kiện
về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và đời sống tinh thần. Họ đang học

tập và rèn luyện trong các trường Đại học, cao đẳng. Họ được đào tạo theo
chương trình chuyên biệt (Sinh viên trong các trường Đại học học theo hệ cử
tuyển) hoặc không chuyên biệt để trở thành nguồn nhân lực quan trọng trong
tương lai, đóng góp trí tuệ vào phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
Trong phạm vi nghiên cứu, SV DTTS trường sư phạm cần phải hình
thành và phát triển hệ thống kỹ năng sau: Kỹ năng thuyết trình; Kỹ năng lắng
nghe, tiếp nhận thông tin; Kỹ năng làm việc đồng đội; Kỹ năng học và tự học;
Kỹ năng làm việc độc lập; Kỹ năng sáng tạo (ý tưởng, chiến lược,hành
động...); Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ; Kỹ năng giải quyết vấn
đề; Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn.
- Giao tiếp
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng, GT là sự tiếp xúc tâm lý giữa
người và người, thông qua đó con người trao đổi thông tin, về cảm xúc, tri
giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau hay nói khác đi, GT xác
lập và vận hành các quan hệ người – người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội
giữa chủ thể này với chủ thể khác [22, tr.48].
Nhóm tác giả Hoàng Anh, Đổ Thị Châu, Nguyễn Thạc cho rằng, KNGT
là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những biểu
hiện tâm lý bên trong của đối tượng và bản thân của chủ thể giao tiếp; là khả
năng sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ
chức điều chỉnh, điều khiển quá trình GT nhằm đạt mục đích GT [2, tr.201].
Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng
hiệu quả các tri thức và kinh nghiệm về giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ và

15


phi ngôn ngữ vào trong những hoàn cảnh khác nhau của quá trình giao tiếp
nhằm đạt mục đích giao tiếp” [22, tr.112].
Qua xem xét các quan điểm khác nhau về KNGT, chúng tôi thống nhất

với quan điểm nhóm tác giả Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc cho rằng:
“KNGT là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và
những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tượng và bản thân của chủ thể giao
tiếp; là khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ,
biết cách tổ chức điều chỉnh, điều khiển quá trình GT nhằm đạt mục đích GT”.
Dựa vào khái niệm kỹ năng giao tiếp, chúng tôi quan niệm rằng: Kỹ năng
giao tiếp là khả năng vận dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để
Sinh viên có thể truyền đạt và tiếp thu tri thức và tham gia các hoạt động đạt hiệu
quả cao nhất.
Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu: Kỹ năng giao tiếp gồm hai khía
cạnh:
+ Khả năng hiểu biết nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những
biểu hiện tâm lý bên trong của người khi giao tiếp. Nghĩa là khi giao tiếp chúng
ta nhận thức được người khác, hiểu biết về bản thân mình, nhận ra những biểu
hiện bên ngoài như: cử chỉ, điệu bộ, hành vi… và những biểu hiện bên trong
được con người kết hợp một cách hài hòa, hợp lý, nhằm đảm bảo kết quả cao
trong hoạt động giao tiếp.
+ Khả năng sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ,
biết cách tổ chức điều chỉnh, điều khiển quá trình GT của cá nhân. Khi giao
tiếp cần phối hợp một cách hợp lý các chuẩn mực hành vi xã hội của cá nhân
với sự vận động của phương tiện phi ngôn ngữ như: Ánh mắt, nụ cười, tư thế
tay, chân, đầu…nhằm phù hợp với mục đích trong giao tiếp.[17]

16


1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow
Nhu cầu là cái gì đó được cho là cần thiết, đặc biệt khi nó được cho là
thiết yếu cho sự sinh tồn của một con người, một tổ chức hay bất kỳ thứ gì khác

[8, 416].
Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow được xem là cha đẻ của lý
thuyết nhu cầu. Theo ông, hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu của họ.
Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau theo
thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan trọng. Thang nhu cầu của ông chia làm hai
cấp: cấp thấp và cấp cao.
Biểu 1.1. Tháp nhu cầu của Abraham
Maslow
5
14
3
2
11

(Nguồn: Trương Phúc Hưng (2005), Các trường phái lý thuyết trong tâm lý
học xã hội, NXB ĐHQGHN, Hà Nội)
+ Nhu cầu cấp thấp gồm hai nhu cầu về vật chất (1) và an toàn (2). Nhu
cầu về vật chất là nhu cầu tối thiểu nhưng cần thiết nhất đảm bảo cho con
người tồn tại bao gồm các hành vi: ăn, uống, mặc, ở, ngủ nghỉ, đi lại… Nhu
cầu về an toàn không bị đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công việc, gia đình.
Nhu cầu này thể hiện trong cả thể chất và tinh thần.
+ Nhu cầu cấp cao gồm ba nhu cầu về xã hội (3), tôn trọng (4) và phát
triển (5). Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thương, được chấp nhận
và được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong xã hội. Khi thỏa mãn
17


được nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì con người có xu
hướng được tôn trọng và ghi nhận những giá trị cá nhân như quyền lực, địa vị,
uy tín… Cao nhất trong thang nhu cầu của con người là nhu cầu được phát

triển toàn diện.
Theo ông, khi con người thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một mức độ
nhất định sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Quá trình nghiên cứu kỹ năng, trọng tâm là kỹ năng giao tiếp của
SVDTTS chính là tập trung tìm hiều về nhu cầu xã hội, nhu cầu tôn trọng và
nhu cầu phát triển. Xem xét các nhu cầu nào đã được đảm bảo, nhu cầu nào
chưa được đảm bảo, đảm bảo ở mức độ nào, có ưu tiên đáp ứng nhu cầu nào
trước, nhu cầu nào sau hay theo trình tự các bậc nhu cầu của nhà tâm lý học
A.Maslow.
1.2.2. Thuyết nhận thức-hành vi
Khái niệm về nhận thức: Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận
thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức
con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Khái niệm về hành vi: Hành vi là xử sự của con nguời trong 1 hoàn
cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định.
Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất phát từ hai dòng tác phẩm
tâm lý học có liên quan. Về mặt lịch sử, lý thuyết học hỏi xuất hiện đầu tiên
và phát triển trong TLH lâm sàng sử dụng trị liệu hành vi dựa trên nghiên cứu
của TLH. Sheldon (1995) biểu đạt bản chất của lý thuyết này là việc tách biệt
ý thức và hành vi. Các quan điểm tâm động học và quan điểm truyền thống lại
cho rằng hành vi xuất phát từ một quá trình thực hiện theo ý thức của chúng
ta, điều này có nghĩa là hành vi của con người xuất hiện dựa trên ý thức của
họ. Nhưng lý thuyết học hỏi cho rằng chúng ta không thể biết được điều gì
đang xảy ra trong ý thức của ai đó. Do đó, chúng ta chỉ có thể trị liệu tập
trung đến việc giải quyết các vấn đề làm thay đổi hành vi mà không quan tâm

18


đến những vấn đề biến đổi nào có thể xảy ra trong ý thức của chúng ta trong

quá trình này.
Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm
này và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt được qua nhận thức của con
người và suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua. Họ có thể học hỏi
qua việc xem xét các ví dụ của người khác và điều này có thể áp dụng vào
việc trị liệu.
Như vậy lý thuyết nhận thức - hành vi là một phần của quá trình phát
triển lý thuyết hành vi và trị liệu, gần đây lại được xây dựng trên lý thuyết học
hỏi xã hội. Nó cũng phát triển vượt qua khỏi hình thức về trị liệu của lý thuyết
trị liệu thực tế (Glasser- 1965) được các tác giả như Beck (1989) và Ellis
(1962) đưa ra. Lý thuyết nhận thức - hành vi đánh giá rằng: Hành vi bị ảnh
hưởng thông qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường trong quá trình học
hỏi. Như vậy, rõ ràng là hành vi không phù hợp phải xuất hiện từ việc hiểu sai
và lý giải sai. Quá trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó,
hành vi chúng ta cũng tác động một cách phù hợp trở lại môi trường. Theo
Scott (1989), có nhiều cách tiếp cận khác nhau như theo quan điểm của Beck
là đề cập tới cách tư duy lệch lạc về bản thân (“mình là đồ bỏ đi..), về cuộc
sống của chúng ta, về tương lai của chúng ta đang hướng đến những nỗi lo âu
và căng thẳng; quan điểm của Ellis có trọng tâm về những niềm tin không hợp
lý về thế giới và quan điểm trọng tâm của Meincheanbeum (1977) về những
mối đe dọa mà chúng ta trải qua.
Được xây dựng nên từ những lý thuyết trên mà ngành công tác xã hội
truyền thống đã lộ ra những bất cập và những hạn chế. Cho đến những năm
1980, các lý thuyết nhận thức mới thiết lập được một vị thế trong lý thuyết
công tác xã hội chủ yếu là thông qua công trình nghiên cứu của Goldstein
(1982, 1984), đây là người tìm kiếm quan điểm mang tính nhân văn vào các
lý thuyết này. Quan điểm nhân văn cho rằng, chỉ có cái hiện thực là vấn đề

19



×