VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THANH THỦY
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI SINH VIÊN
DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THANH BÌNH
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HỒI LOAN
Phản biện 2: TS. ĐỖ THỊ VÂN ANH
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Họp tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam ........giờ.....phút
ngày............tháng...........năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Con người là nhân tố
chìa khóa” chính vì lẽ đó phát triển con người luôn là một vấn đề
được quan tâm hàng đầu của các quốc gia. Trong xu thế mở cửa hội
nhập hiện nay, việc phát triển về nhân cách, phẩm chất, thành thục
các kỹ năng cơ bản của con người là một việc làm hết sức cần thiết
để mỗi người có thể tự khẳng định phong cách của chính mình. Đặc
biệt là đội ngũ tri thức trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước, cần có
các định hướng đúng đắn về các giá trị trong cuộc sống. Việc nghiên
cứu định hướng các giá trị của sinh viên tri thức trẻ có một ý nghĩa
quan trọng nhằm tìm hiểu, khơi dậy và phát huy những khả năng
tiềm ẩn, giúp sinh viên nắm vững những phẩm chất, những kỹ năng
để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Việt Nam đang ngày càng phát triển về tất cả các mặt và
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống: kinh tế, văn hóa, xã hội… Vì
vậy đòi hỏi mỗi cá nhân phải có các kỹ năng, những năng lực để tồn
tại và phát triển.
Sinh viên là một bộ phận trí thức đặc biệt, là nguồn lao động
dồi dào, góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng và thay đổi
diện mạo của đất nước. Việc giáo dục và trang bị các kỹ năng là cần
đối với sinh viên là thách thức đối với gia đình và nhà trường. Mặt
khác, tốc độ phát triển công nghệ thông tin như hiện nay đòi hỏi sinh
viên phải thành thục các kỹ năng và phương pháp học tập tốt để có
khả năng tự học và tự trau dồi kiến thức cho mình. Khác với học sinh
phổ thông, khi tham gia học ở các trường chuyên nghiệp đòi hỏi sinh
viên phải có các kỹ năng và phương pháp học tập tương ứng, chủ
động, tích cực để có thể tiếp thu một lượng tri thức lớn. Với môi
1
trường học tập mới, sinh viên phải đi sâu và tìm hiểu những môn học,
những chuyên ngành khoa học cụ thể, hoạt động này mang tính độc
lập và tự chủ và sáng tạo cao. Tất cả những yêu cầu này sinh viên
phải tự hoàn thiện để tự tin hòa nhập. Không chỉ có học tập, sinh viên
phải tham gia tích cực vào các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội.
Chất lượng các hoạt động luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các kỹ
năng cơ bản của mỗi sinh viên.
Vì vậy, việc hình thành và phát triển kỹ năng, trọng tâm là kỹ
năng giao tiếp của sinh viên DTTS trường CĐSP Lào Cai là một vấn
đề cấp bách hiện nay cả về lý luận và thực tiễn.
Là một giảng viên trường CĐSP Lào Cai, được đào tạo cơ
bản chuyên ngành Công tác xã hội, tôi nhận định rằng: Nếu tổ chức
có hiệu quả các hoạt động với sự trợ giúp của “Công tác xã hội
nhóm”, SV sẽ có nhiều điều kiện, môi trường tốt để phát triển kỹ
năng cần thiết đáp ứng mục tiêu đã xác định ở trên.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Công tác xã
hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ thực tiễn trường Cao
đẳng sư phạm Lào Cai” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một số đề tài thạc sỹ, tiến sỹ trong nước nghiên cứu các lĩnh
vực liên quan đến kỹ năng công tác XH nhóm của sinh viên:
Luận án tiến sỹ “Kỹ năng công tác xã hội nhóm của SV
ngành công tác xã hội” của tác giả Hà Thị Thư (2012) đã tập trung
nghiên cứu thực trạng, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ
năng công tác xã hội nhóm trong hoạt động thực hành, thực tập của
SV trong quá trình đào tạo. Khảo sát, đánh giá kỹ năng công tác XH
nhóm của SV ngành công tác XH và các yếu tố ảnh hưởng đến thực
trạng kỹ năng đó; đề xuất và tổ chức thực nghiệm làm rõ tính khả thi
2
của một số phương pháp dạy học trong quá trình đàò tạo, giúp nâng
cao kỹ năng công tác XH nhóm cho SV.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2015)
“Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ sinh viên Trường Đại học
Thăng Long cai nghiện Game online”. Kết quả nghiên cứu đã phản
ánh thực trạng nghiện Game online của sinh viên với tần suất và mức
độ khác nhau. Hậu quả để lại những tác động tiêu cực đến hoạt động
học tập, quá trình phát triển nhận thức - tình cảm và các mối quan hệ
xung quanh của sinh viên. Đề tài đề xuất mô hình của Công tác xã
hội nhóm với vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong trường học
trong việc trợ giúp sinh viên giảm thiểu hành vi chơi Game online
hiện nay một cách thiết thực và hiệu quả.
Hầu hết các đề tài tập trung đánh giá thực trạng, thử nghiệm
các biện pháp tác động để hình thành và phát triển các kỹ năng công
tác XH nhóm, góp phần cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng
giáo dục.
Ngoài ra một số tác giải khác nghiên cứu dưới góc độ các kỹ
năng của SV, hoặc HSSV người dân tộc thiểu số, như:
- Tác giả Châu Thúy Kiều với luận văn thạc sỹ (2013): “Kỹ
năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường cao đẳng Cần Thơ” đã
đi sâu nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp, trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp như: Hình thành nhận thức, nhu cầu, động cơ rèn
luyện kỹ năng giao tiếp; Trang bị hệ thống tri thức lý thuyết về giao
tiếp; Tổ chức cho SV thực hành những bài tập; Tổ chức các hoạt
động dạy học tích cực để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho SV giúp họ
có điều kiện học tập tốt, có năng lực giao tiếp với cộng đồng và làm
tốt nhiệm vụ của người giáo viên.
Ngoài ra còn một số đề tài nghiên cứu khác như:
3
- Tác giả Thái Doãn Đường với đề tài “Biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường phổ thông
dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum”.
Như vậy, hầu hết các đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá
thực trạng kỹ năng của SV, HS, những khó khăn mà các em thường
gặp, từ đó đề xuất các giải pháp để giáo dục kỹ năng cần thiết cho
sinh viên, quản lý các hoạt động giáo dục các kỹ năng để giúp HS,
SV thích nghi với môi trường học tập, môi trường XH khi các em
trưởng thành. Các công trình trên đã đề cập đến một số khía cạnh nào
đó về công tác xã hội đến sinh viên dân tộc thiểu số nhưng chưa có
đề tài nào đề cập đến công tác xã hội đối với sinh viên dân tộc thiểu
số ở một tỉnh miền núi vùng cao. Đề tài tôi chọn làm vấn đề nghiên
cứu này không trùng lặp với bất cứ đề tài nào trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng kỹ năng của sinh viên dân tộc thiểu số
trường CĐSP Lào Cai trong các hoạt động. Trên cơ sở đó áp dụng
phương pháp công tác xã hội nhóm để hỗ trợ SV phát huy nội lực,
giáo dục các kỹ năng cơ bản, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, giúp SV
thích ứng với môi trường học tập, rèn luyện trong trường sư phạm và
môi trường công tác sau khi ra trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tìm hiểu lý thuyết về phương pháp công tác xã hội
nhóm để nâng cao các kỹ năng cho sinh viên và khả năng áp dụng
phương pháp công tác xã hội nhóm trong thực tiễn.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng kỹ năng của sinh viên dân tộc
thiểu số trường CĐSP Lào Cai và nguyên nhân của thực trạng đó.
4
Thứ ba, ứng dụng lý thuyết công tác xã hội nhóm vào việc hỗ
trợ SV rèn luyện các kỹ năng giao tiếp cần thiết.
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kỹ năng
giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số nói chung và SV dân tộc
thiểu số trường CĐSP Lào Cai nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số từ
thực tiễn của trường CĐSP Lào Cai.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sử dụng công tác xã hội nhóm đối với 8 SV đại diện cho các
khoa trong trường.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận của
phương pháp công tác xã hội nhóm; tìm hiểu thực trạng kỹ năng của
sinh viên dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào Cai. Về không gian:
Nghiên cứu được tiến hành trong giờ học, ngoài giờ học, trong các
hoạt động tập thể của SV dân tộc sống nội trú và ngoại trú tại trường
CĐSP Lào Cai .
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Với đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng để phục vụ cho việc nghiên cứu. Những vấn đề liên quan
đến công tác xã hội nhóm, lý luận về vấn đề nghiên cứu cũng được
phân tích theo các tương quan để giúp chúng ta có cơ sở, hiểu sâu
hơn về đặc điểm của sinh viên dân tộc thiểu số, để từ đó đưa ra được
những biện pháp tác động phù hợp nâng cao các kỹ năng cho sinh
viên dân tộc thiểu số đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.
5
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu:
- Đọc, nghiên cứu các tài liệu, sách báo, các đề tài luận văn
thạc sỹ, tiến sỹ… về công tác xã hội nhóm, kỹ năng cần thiết đối với
sinh viên, đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên dân tộc thiểu số… để
khái quát những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu của đề tài làm sáng tỏ các lý thuyết về công tác xã hội
nhóm đối SV dân tộc thiểu số. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các đồng nghiệp, sinh viên, những người làm công tác giáo dục trong
việc hỗ trợ các đối tượng HS, SV người dân tộc thiểu số nói chung và
giáo dục kỹ năng giao tiếp cho họ nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần hỗ trợ sinh viên dân tộc thiểu số các kỹ năng
cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường,
góp phần cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu
XH.
6.3. Ý nghĩa với bản thân
Giúp bản thân hiểu rõ hơn về đồng bào dân tộc thiểu số nói
chung, sinh viên dân tộc thiểu số nói riêng. Kỹ năng của sinh viên
dân tộc thiểu số để có biện pháp giáo dục phù hợp;
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, các phụ lục, nội dung của luận văn gồm các chương sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm
đối với sinh viên dân tộc thiểu số.
6
Chương 2. Thực trạng CTXH nhóm đối với sinh viên dân tộc
thiểu số tại trường CĐSP Lào Cai.
Chương 3. Vận dụng công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao kỹ
năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào Cai.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM
ĐỐI VỚI SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm công cụ trong nghiên cứu
1.1.1. Công tác xã hội
Tháng 7 năm 2011 Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường
đào tạo CTXH quốc tế thống nhất định nghĩa về CTXH như sau:
“Công tác xã là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan
tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng
cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất
lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi
con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác
của con người với môi trường sống”. [7]
Xuất phát từ hoạt động thực tế tại Việt Nam, Thạc sỹ Nguyễn
Thị Oanh định nghĩa công tác xã hội như sau: “Công tác xã hội là
một hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp cao được thực hiện theo
những nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và
nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ. Qua đó
công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người
và tiến bộ xã hội. CTXH là hoạt động thực tiễn bởi họ luôn làm việc
trực tiếp với đối tượng, với nhóm người cụ thể và mang tính tổng hợp
cao bởi làm CTXH là phải làm việc với nhiều vấn đề khác nhau như:
bạo lực, tệ nạn xã hội, nghèo đói... CTXH không giải quyết mọi vấn
đề của con người và xã hội mà chỉ nhằm vào những vấn đề cốt yếu
trong cuộc sống hàng ngày của con người, đó là an sinh xã hội hay
phúc lợi xã hội, đồng thời hỗ trợ con người giải quyết vấn đề cụ thể
của họ, nhằm đem lại sự ổn định, hạnh phúc cho mọi người và phát
triển cho cộng đồng, xã hội”.[7]
8
1.1.2. Khái niệm nhóm
Nhóm là một tập hợp người có từ hai người trở lên, giữa họ
có một sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện
hoạt động chung nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của tất cả các thành
viên trong nhóm. Tất cả các thành viên trong nhóm được điều chỉnh
và tuân theo các quy tắc và thiết chế nhất định [6].
1.1.3. Công tác xã hội nhóm
Công tác xã hội nhóm được Toseland và Rivas định nghĩa
như sau: CTXH nhóm là hoạt động có mục đích với các nhóm nhiệm
vụ và trị liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm xã hội và hoàn thành
nhiệm vụ. Hoạt động này hướng tới các thành viên trong nhóm và tới
toàn thể nhóm trong một hệ thống cung cấp dịch vụ.
Công tác xã hội nhóm được xem như định hướng, một
phương pháp can thiệp của CTXH, trong đó các thành viên chia sẻ
những mối quan tâm, giải quyết những vấn đề chung thông qua các
cuộc họp nhóm các hoạt động của nhóm nhằm đạt được mục tiêu cụ
thể. CTXH nhóm không chỉ là biện pháp can thiệp những vấn đề liên
quan về tâm lý tình cảm cho các cá nhân mà còn tạo nên môi trường
để họ trao đổi thông tin, phát triển kỹ năng xã hội, thay đổi định
hướng giá trị, làm chuyển biến những hành vi không mong muốn.
Tóm lại, có thể hiểu CTXH nhóm là một phương pháp trợ
giúp các cá nhân thông qua hoạt động nhóm. Khi tham gia vào nhóm
đó, các thành viên đều là những người có cùng vấn đề, nhu cầu, mục
đích và đặc biệt họ có sự phân chia vai trò và có sự tương tác qua lại
với nhau cùng với sự hỗ trợ của các nhân viên xã hội, từ đó các thành
viên trong nhóm có thể vượt qua khó khăn và tự vươn lên phát triển.
1.1.4. Tiến trình công tác xã hội nhóm
Tiến trình công tác xã hội nhóm gồm 4 bước sau:
9
Bước 1: Thành lập nhóm
Ở bước thành lập nhóm, trước hết phải đánh giá được tình
hình, vấn đề, nhu cầu của các cá nhân và đặc biệt cần xác định rõ
được môi trường của các cá nhân sẽ tham gia vào nhóm. Môi trường
của các cá nhân tham gia vào nhóm có thể xác định là nhóm trong
các cơ sở BTXH như: nhóm trẻ mồ côi, nhóm người già… từ đó sẽ
có cách thức trợ giúp khác, và với những nhóm bên ngoài sẽ có
những cách thức can thiệp nhằm đáp ứng phù hợp với tình hình, vấn
đề và nhu cầu của các cá nhân. Một số hoạt động cơ bản bước này là:
các thành viên làm quen với nhau, bầu trưởng nhóm, đặt ra các quy
tắc của nhóm…
Bước 2 : Khảo sát nhóm.
Ở bước 2 nhóm viên bắt đầu có mối quan hệ tương đối tốt và
mục tiêu được nhóm viên am hiểu, chấp nhận. Nhóm bắt tay vào
chương trình một cách hài hòa, có nề nếp và năng xuất. Ở bước này
công việc quan trọng là các nhóm viên là tiếp tục tìm hiểu về nhau và
cùng nhau lên các kế hoạch cho các hoạt động.
Bước 3: Thực hiện các hoạt động
Đây là bước chính trong CTXH nhóm, bước tạo ra những
thay đổi lớn. Vì vậy lúc này là NVCTXH chứng tỏ khả năng chuyên
môn của mình. NVCTXH quan tâm đến việc chia sẻ thông tin, cảm
xúc giữa các thành viên trong nhóm với nhau. Đặc điểm của bước
này là sự bộc lộ, mong mỏi được phản hồi. Trong bước này, các
thành viên nhóm trao đổi thông tin về cá nhân, về công việc, tìm hiểu
hành vi và ý nghĩ hành vi của nhau, bắt tay vào thực hiện các công
việc cũng như lượng giá các công việc đó. Nếu hướng đi chưa đúng
sẽ có những điều chỉnh nhất định để đạt được mục tiêu của nhóm.
Bước 4: Kết thúc – Giải quyết vấn đề và đạt mục đích.
10
Sau khi các thành viên nhóm thực hiện các công việc đã đặt
ra và họ cảm thấy thoải mái khi làm việc với nhau thì tới giai đoạn 4
là giai đoạn kết thúc và các vấn đề của nhóm được giải quyết.
1.1.5. Khái niệm “Sinh viên”:
Thuật ngữ “Sinh viên” được bắt nguồn từ một từ gốc latinh:
“Students” với nghĩa là người làm việc, học tập, tìm hiểu, khai thác
tri thức.
(Từ điển Bách khoa thư – Tiếng Nga)
Hiểu theo nghĩa thông thường thì “ Sinh viên” là những
người đang học trong các trường Đại học và trường cao đẳng.
1.1.6. Dân tộc
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa:
- Nghĩa hẹp : Dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên
hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ
riêng, có những nét đặc thù về văn hoá; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc;
kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc
và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.
Theo nghĩa này dân tộc là một bộ phận của quốc gia, là dân
tộc - tộc người.
- Nghĩa rộng: Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống
nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó
với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và
truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài
dựng nước và giữ nước.
1.1.7. Khái niệm về dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số (minorité ethnique) là thuật ngữ có nhiều
định nghĩa khác nhau, tùy theo khái niệm của từng bộ môn nghiên
11
cứu hay quan điểm của mỗi quốc gia. Đứng trên phương diện nhân
chủng học, các nhà nghiên cứu cho rằng dân tộc thiểu số chia làm 2
thành phần:
Dân tộc thiểu số có nguồn gốc lịch sử (minorités historiques)
là tập thể tộc người đã có mặt trên vùng lãnh thổ từ lâu đời mà người
ta thường gọi là dân tộc bản địa (peuples autochtones).
Dân tộc thiểu số di cư (minorités immigrées) là những người
nước ngoài sang định cư tại một quốc gia có chủ quyền.
1.1.8. Sinh viên dân tộc thiểu số
Sinh viên dân tộc thiểu số là sinh viên thuộc dân tộc ít người.
Họ sinh ra và lớn lên ở những vùng miền khác nhau và có điều kiện
khác nhau mà ở nơi đó có nhiều khó khăn về mặt kinh tế và xã hội,
hạn chế về các điều kiện về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin
và đời sống tinh thần. Họ đang học tập và rèn luyện trong các trường
Đại học, cao đẳng. Họ được đào tạo theo chương trình chuyên biệt
(Sinh viên trong các trường Đại học học theo hệ cử tuyển) hoặc
không chuyên biệt để trở thành nguồn nhân lực quan trọng trong
tương lai, đóng góp trí tuệ vào phát triển kinh tế, xã hội ở địa
phương.
+ Khả năng hiểu biết nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài
và những biểu hiện tâm lý bên trong của người khi giao tiếp. Nghĩa là
khi giao tiếp chúng ta nhận thức được người khác, hiểu biết về bản thân
mình, nhận ra những biểu hiện bên ngoài như: cử chỉ, điệu bộ, hành vi…
và những biểu hiện bên trong được con người kết hợp một cách hài hòa,
hợp lý, nhằm đảm bảo kết quả cao trong hoạt động giao tiếp.
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1. Thuyết nhu cầu của Maslow
12
Nhu cầu là cái gì đó được cho là cần thiết, đặc biệt khi nó
được cho là thiết yếu cho sự sinh tồn của một con người, một tổ chức
hay bất kỳ thứ gì khác [8, 416].
Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow được xem là cha
đẻ của lý thuyết nhu cầu. Theo ông, hành vi của con người bắt nguồn
từ nhu cầu của họ. Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành
các thang bậc khác nhau theo thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan trọng.
Thang nhu cầu của ông chia làm hai cấp: cấp thấp và cấp cao.
Biểu 1.1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow
5
14
3
2
11
(Nguồn: Trương Phúc Hưng (2005), Các trường phái lý thuyết
trong tâm lý học xã hội, NXB ĐHQGHN, Hà Nội)
+ Nhu cầu cấp thấp gồm hai nhu cầu về vật chất (1) và an toàn
(2). Nhu cầu về vật chất là nhu cầu tối thiểu nhưng cần thiết nhất đảm
bảo cho con người tồn tại bao gồm các hành vi: ăn, uống, mặc, ở, ngủ
nghỉ, đi lại… Nhu cầu về an toàn không bị đe dọa về sức khỏe, tính
mạng, công việc, gia đình. Nhu cầu này thể hiện trong cả thể chất và
tinh thần.
13
+ Nhu cầu cấp cao gồm ba nhu cầu về xã hội (3), tôn trọng (4)
và phát triển (5). Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thương,
được chấp nhận và được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong
xã hội. Khi thỏa mãn được nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong
xã hội thì con người có xu hướng được tôn trọng và ghi nhận những
giá trị cá nhân như quyền lực, địa vị, uy tín… Cao nhất trong thang
nhu cầu của con người là nhu cầu được phát triển toàn diện.
Theo ông, khi con người thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến
một mức độ nhất định sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Quá trình nghiên cứu kỹ năng, trọng tâm là kỹ năng giao tiếp
của SVDTTS chính là tập trung tìm hiều về nhu cầu xã hội, nhu cầu
tôn trọng và nhu cầu phát triển. Xem xét các nhu cầu nào đã được đảm
bảo, nhu cầu nào chưa được đảm bảo, đảm bảo ở mức độ nào, có ưu
tiên đáp ứng nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau hay theo trình tự các
bậc nhu cầu của nhà tâm lý học A.Maslow.
1.2.2. Thuyết nhận thức-hành vi
Khái niệm về nhận thức: Theo "Từ điển Bách khoa Việt
Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới
khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và
không ngừng tiến đến gần khách thể.
Khái niệm về hành vi: Hành vi là xử sự của con nguời trong 1
hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất
định.
Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất phát từ hai dòng
tác phẩm tâm lý học có liên quan. Về mặt lịch sử, lý thuyết học hỏi
xuất hiện đầu tiên và phát triển trong TLH lâm sàng sử dụng trị liệu
hành vi dựa trên nghiên cứu của TLH. Sheldon (1995) biểu đạt bản
chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và hành vi. Các quan
14
điểm tâm động học và quan điểm truyền thống lại cho rằng hành vi
xuất phát từ một quá trình thực hiện theo ý thức của chúng ta, điều
này có nghĩa là hành vi của con người xuất hiện dựa trên ý thức của
họ. Nhưng lý thuyết học hỏi cho rằng chúng ta không thể biết được
điều gì đang xảy ra trong ý thức của ai đó. Do đó, chúng ta chỉ có thể
trị liệu tập trung đến việc giải quyết các vấn đề làm thay đổi hành vi
mà không quan tâm đến những vấn đề biến đổi nào có thể xảy ra
trong ý thức của chúng ta trong quá trình này.
Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm
quan điểm này và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt được
qua nhận thức của con người và suy nghĩ về những điều mà họ đã trải
nghiệm qua. Họ có thể học hỏi qua việc xem xét các ví dụ của người
khác và điều này có thể áp dụng vào việc trị liệu.
Được xây dựng nên từ những lý thuyết trên mà ngành công
tác xã hội truyền thống đã lộ ra những bất cập và những hạn chế. Cho
đến những năm 1980, các lý thuyết nhận thức mới thiết lập được một
vị thế trong lý thuyết công tác xã hội chủ yếu là thông qua công trình
nghiên cứu của Goldstein (1982, 1984), đây là người tìm kiếm quan
điểm mang tính nhân văn vào các lý thuyết này. Quan điểm nhân văn
cho rằng, chỉ có cái hiện thực là vấn đề được nhận thức và được hiểu,
hiện thực của thân chủ cần được tôn trọng và chấp nhận do đó không
được phủ nhận nhận thức của thân chủ và công kích họ. Thành tố về
sự chấp nhận này đã mang lại hiệu quả cao hơn và mang tính tự
nhiên hơn so với những quan điểm truyền thống của Công tác xã hội.
Mặt khác, trên cơ sở lý thuyết nhận thức hành vi, tìm hiểu
được nhận thức của cán bộ giảng viên, các tổ chức đoàn thể, các phòng
ban của nhà trường CĐSP nhận thức về vấn đề này như thế nào. Và vai
trò của các lực lượng này là quan trọng và cần thiết, phải có sự phối
15
hợp động bộ, nhịp nhàng thì việc giáo dục các kỹ năng nói chung và
kỹ năng giao tiếp nói riêng cho sinh viên dân tộc thiểu số của trường
ngày càng đạt hiệu quả hơn.
1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động CTXH nhóm đối với
sinh viên dân tộc thiểu số.
1.3.1. Các văn bản chỉ đạo của Trung ương
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề dân tộc, trong
đó có nhiều chính sách hỗ trợ cho SV là người dân tộc thiểu số:
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐCP về chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập cho
HSSV dân tộc thiểu số.
-BGD ĐT- BTC ngày 16/6/2016 về việc hướng dẫn thực hiện
chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày
20/10/2015 của Thủ tướng chính phủ về chính sách nội trú đối với
HSSV học Cao đẳng, trung cấp.
1.3.2. Quan điểm của Tỉnh Lào Cai về chính sách đối với
việc đào tạo và sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số
1.3.2.1. Bồi dưỡng gắn với sử dụng cán bộ người dân tộc
thiểu số
Trong nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIV (2010 –
2015), Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai đã ban hành đề án
chuyên đề về “Quy hoạch đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ
chuyên môn và kỹ thuật tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 – 2015”, cử
tuyển đào tạo đại học theo địa chỉ con em dân tộc thiểu số tại các
trường trung ương được 158 học sinh; đào tạo trung cấp, cao đẳng tại
tỉnh được 1.420 HSSV.
1.3.2.2. Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số
16
Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn cán bộ
người dân tộc thiểu số vừa là nội dung có ý nghĩa lý luận cơ bản
trong tổng thể phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
chung của đất nước, vừa là một vấn đề thực tiễn cấp bách trong giải
quyết vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc tại Lào Cai.
Thực hiện tốt công tác cán bộ người dân tộc thiểu số đã và đang góp
phần quan trọng trong hành trình đưa Lào Cai sớm về đích, hoàn
thành mục tiêu trở thành một tỉnh phát triển khu vực trung du miền
núi phía Bắc. [6]
Tiểu kết chương 1
17
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM ĐỐI VỚI SINH
VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TRƯỜNG CĐSP LÀO CAI
2.1. Khái quát về trường CĐSP Lào Cai
Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai được lập năm 1992 theo
Quyết định số 155/QĐ-TC ngày 29/5/1992 của UBND tỉnh Lào Cai
với tên gọi trường Trung học sư phạm Lào Cai. Đến tháng 10/2000,
được nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai theo Quyết
định số 4017/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/10/2000 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sứ mệnh của trường là đào tạo đội ngũ giáo viên hệ CĐSP,
THSP và một số ngành CĐ ngoài sư phạm cho tỉnh nhà.
2.2. Thực trạng CTXH nhóm đối với sinh viên dân tộc thiểu số
trường CĐSP Lào Cai
2.2.1. Một số hoạt động của sinh viên tại trường CĐSP Lào
Cai
Các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi SV năm tốt,
Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt động
khuyến khích học tập khác.
Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống cho SV; tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn
hoá, văn nghệ và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác;
2.2.2. Thực trạng công tác xã hội nhóm đối với sinh viên dân tộc
thiểu số trường CĐSP Lào Cai.
* SV tự đánh giá kỹ năng của bản thân:
Chúng tôi cũng sử dụng câu hỏi 3 trong phiếu điều tra trên
SV tương tự như câu hỏi đối với GV: Anh/ chị đánh giá việc thể hiện
các kỹ năng sau của sinh viên DTTS trong quá trình tham gia các
18
hoạt động (học tập, đoàn thể) tại trường CĐSP Lào Cai bằng cách
khoanh một chữ số phù hợp với quan điểm của anh/chị (1 = Thể hiện
rất kém; 5 = Thể hiện rất tốt)
2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế việc phát triển
kỹ năng của SV DTTS ở trường CĐSP Lào Cai
Tiểu kết chương 2
19
Chương 3
VẬN DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LÀO CAI
3.1. Sự cần thiết vận dụng CTXH nhóm trong việc phát triển kỹ
năng giao tiếp của SV DTTS trường CĐSP Lào Cai
3.1.1. Kỹ năng giao tiếp của SV DTTS còn thấp
Kỹ năng giao tiếp của SV DTTS ở trường CĐSP Lào Cai cần phải
được thể hiện trong quá trình giao tiếp trong các mối quan hệ thầy cô, bạn học và các mối quan hệ xã hội để chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng và phát triển năng lực nghề nghiệp... Để có kết quả cao thì các
em phải thể hiện một hệ thống các thao tác, cử chỉ, điệu bộ, hành vi
(kể cả hành vi ngôn ngữ nói) được SV phối hợp hài hòa, hợp lý nhằm
đảm bảo kết quả cao trong hoạt động có sự tiếp xúc giữa con người
với con người, với sự tiêu hao năng lượng và cơ bắp ít nhất, trong
những điều kiện thay đổi.
Kết quả nghiên cứu chương 2 đã có những nhận định về khả năng
giao tiếp của SV. Tuy nhiên, đề tài tiếp tục sử dụng trắc nghiệm đo
khả năng giao tiếp của V.P. Dakharov để tìm hiểu kỹ năng giao tiếp
của 197 SV DTTS trường CĐSP Lào Cai.
3.1.2. Phương pháp công tác xã hội nhóm trong phát triển kỹ
năng giao tiếp cho SVDTTS tại trường CĐSP Lào Cai.
Phương pháp CTXHN thực hiện theo 4 bước: Thành lập
nhóm - Khảo sát nhóm - Thực hiện các hoạt động - Kết thúc - Giải
quyết vấn đề và đạt mục đích.
Điều phối thể hiện ở khả năng giải thích các vấn đề theo
chiều hướng phát huy những mặt mạnh của sinh viên về các kỹ năng
cần có, động viên, khích lệ các sinh viên còn hạn chế để các sinh viên
20
này tự tin thể hiện mình, xóa bỏ mặc cảm tự ti để tham gia tích cực
các hoạt động được xây dựng và tổ chức.
Điều phối phải là cầu nối, phải chân thành cởi mở, có như vậy sinh
viên mới có thể dám bộc lộ ra những suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng,
mong muốn, nhu cầu của bản thân. Cần thu hút sự tham gia của các
thành viên ít nói, dè dặt vào quá trình thảo luận hoặc điều chỉnh làm
giảm tốc độ nói nhiều và quá nhiều của ai đó trong quá trình làm
việc. Mặt khác điều phối có thể nắm bắt được những điểm còn hạn
chế của sinh viên, từ đó có cách tiếp cận tương ứng.
* Động viên, khích lệ các thành viên trong nhóm.
Nhân viên CTXH luôn động viên, khích lệ đến các thành viên trong
nhóm để tạo nên một bầu không khí thoải mái, tự tin, tạo cơ hội cho
các thành viên trong nhóm bộc lộ, chia sẻ những thong tin cho nhân
viên CTXH. Khi tiếp cận với các thành viên trong nhóm trong các
hoạt động, nhân viên CTXH phải sử dụng có hiệu quả phương tiện
giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để thể hiện sự đồng tình, thiện
chí của bản thân với các thành viên trong nhóm.
3.2. Vận dụng công tác xã hội nhóm nhằm phát triển kỹ năng giao
tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số trường CĐSP Lào Cai
3.2.2. Tiến trình thực hiện của “Công tác xã hội nhóm” nhằm phát
triển kỹ năng giao tiếp cho SV DTTS
* Mục đích nhóm: Tạo môi trường, phương thức nhằm phát triển kỹ
năng giao tiếp cho SV DTTS.
* Nội dung:
- Hoạt động khởi động làm quen với nhau: Trò chơi vận động, trò
chơi học tập, trò chơi dân gian…
- Chia sẻ nhu cầu, hiểu biết, ước mơ…
21
- Hoạt động: Văn nghệ, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tổ chức
cuộc thi Nghiệp vụ sư phạm giỏi. Hùng biện; diễn kịch; tiểu phẩm;
sân khấu hóa; ứng xử tình huống.
* Phương pháp: Thảo luận nhóm; Làm việc cá nhân.
* Thời gian và địa điểm hoạt động:
Thời gian đầu khi mới thành lập nhóm: Tổ chức chung 1 lần/1 tuần
vào sáng thứ 5 (Sáng thứ 5 nhà trường không bố trí kế hoạch học trên
lớp để SV tổ chức các hoạt động; giảng viên tổ chức các hoạt động
chuyên môn).
Mỗi buổi sinh hoạt thời gian sẽ tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu
của các hoạt động. Thông thường 1 buổi sinh hoạt chung của nhóm
kéo dài từ 2 đến 3 tiếng.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả CTXH nhóm nhằm phát triển
kỹ năng giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số tại trường CĐSP
Lào Cai
3.3.1. Nâng cao nhận thức, thái độ và đặc biệt là kỹ năng tổ chức
Công tác xã hội nhóm cho GV trong trường về phát triển kỹ năng
giao tiếp của SVDTTS
Giúp cho mỗi GV nhận thức sâu sắc về việc phát triển kỹ
năng giao tiếp cho SVDTTS. Từ đó, tạo thành nhu cầu của mỗi GV
trong quá trình dạy học, tổ chức các hoạt động tập thể và mỗi GV sẽ
tích cực tổ chức các hoạt động phát triển kỹ năng giao tiếp cho
SVDTTS một cách hiệu quả thông qua Công tác xã hội nhóm.
Tiểu kết chương 3
22
KẾT LUẬN
Đa số SV trường CĐSP Lào Cai có nhận thức tương đối đầy
đủ về kỹ năng và sự cần thiết phải rèn luyện các kỹ năng của bản
thân để thích ứng với nghề nghiệp và môi trường sống.
Sự đánh giá của GV về các kỹ năng của SV tương đối thống
nhất với những đánh giá của chính SV về những kỹ năng của bản
thân mình. Trong đó SV bộc lộ hạn chế ở một số kỹ năng như: Làm
việc đồng đội; thuyết trình; giao tiếp, ứng xử và tạo lập quan hệ.
Công tác xã hội nhóm có vai trò quan trọng trong việc phát
triển các kỹ năng cho SV người DTTS, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.
Bằng việc tổ chức các hoạt động đa dạng như: Trò chơi, luyện kỹ
năng thuyết trình, thu hút SV tham gia vào các HĐ TNST đã góp
phần phát triển kỹ năng giao tiếp cho SV thông qua hình thức công
tác XH nhóm. Đây là hướng nghiên cứu hiệu quả, góp phần định
hình mô hình quản lý việc dạy học nói riêng và quá trình đào tạo của
trường CĐSP Lào Cai nói chung trong việc phát triển các năng lực
nghề nghiệp cho SV DTTS để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng
nhu cầu XH.
Để nâng cao hiệu quả CTXH nhóm nhằm giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho sinh viên dân tộc thiểu số tại trường CĐSP Lào Cai cần
các giải pháp đồng bộ trong quản lý và chỉ đạo thực hiện của lãnh
đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể, bản thân từng GV và SV.
Kết quả nghiên cứu đã giải quyết được các nhiệm vụ mà
luận văn đặt ra, thực hiện được mục đích nghiên cứu, bước đầu
khẳng định được tính hiệu quả của các giải pháp thông qua các kết
quả nghiên cứu được thể hiện trong nội dung luận văn.
23