Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.04 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ HOÀI NHI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Công tác xã hội về “Quản lý Công tác xã hội đối với Người có công
với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.

2


LỜI CẢM ƠN
Tôi thuộc thế hệ may mắn được sinh ra và lớn lên sau chiến tranh, không
phải chứng kiến cảnh bom rơi, máu đổ, nhưng tôi lớn lên, trưởng thành từ môi


trường gia đình và quê hương đi qua chiến tranh với vô vàn những hy sinh, mất mát
nhưng cũng rất đỗi anh hùng, bất khuất… Tôi càng thấu hiểu hơn những hy sinh,
những điều tốt đẹp, vinh quang và hết sức tự hào đó khi được học về công tác tác
xã hội trong đó có công tác xã hội đối với người có công với cách mạng. Hiện nay,
công tác xã hội, quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng vẫn
còn là vấn đề rất mới với nhiều người, kể cả đối với người làm chuyên môn và đối
với người có công với cách mạng, bởi vì một mặt đất nước ta đi qua chiến tranh
không giống hoàn toàn với các quốc gia khác, mặt khác hệ thống lý luận, lý thuyết
về công tác xã hội, quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng
của thế giới và nước ta còn rất ít; đội ngũ con người làm chuyên môn về các công
tác liên quan đến người có công với cách mạng đa số đều là những người đi ra từ
chiến tranh nên chuyên môn, nghiệp vụ được hình thành từ thực tiễn, từ chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, ít dựa trên những lý thuyết, lý luận nền tảng.
Tôi thực hiện Luận văn “Quản lý công tác xã hội đối với người có công với
cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” thông qua những trải nghiệm của tôi, từ
cuộc sống gia đình tôi: ba, mẹ, các bác, cô, chú, cậu, dì của tôi là những người
tham gia hoạt động cách mạng, có công giúp đỡ cách mạng, tham gia chiến đấu
giải phóng quê hương, đất nước; từ những trải nghiệm trong quá trình công tác của
tôi tại ngành lao động, thương binh và xã hội tỉnh Quảng Nam về công tác quản lý
công tác xã hội, quản lý và thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng và trên cơ sở kết quả điều tra, phân tích.
Quá trình thực hiện nghiên cứu, làm Luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi đã
gặp không ít khó khăn, trở ngại về tài liệu nghiên cứu, thời gian, xử lý số liệu mẫu
thống kê, kỹ thuật phân tích số liệu, phương pháp phỏng vấn, hoạt động trao đổi
thông tin, đi lại; vừa làm Luận văn vừa phải hoàn thành nhiệm vụ do cơ quan, tổ
chức phân công. Tuy nhiên, được sự hướng dẫn, giúp đỡ, phối hợp chu đáo, tận
3


tình, sự hỗ trợ, động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi của quý thầy cô, gia

đình, đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và nhất là các bác, các cô, các chú- những
người có công với cách mạng, các tập thể, tổ chức liên quan đến người có công với
cách mạng trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi đã hoàn thành Luận văn của mình.
Với tình cảm trân trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến quý thầy cô, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè, các bác, các cô, các chú
những người có công với cách mạng, các tập thể, tổ chức liên quan đã hỗ trợ tôi
hoàn thành Luận văn này.
- Tôi trân trọng và chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Hữu Minh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
- Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô, các nhà khoa học đang công tác tại
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện về thời gian cũng như hỗ trợ
các tài liệu học tập cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Tôi trân trọng biết ơn các bác, các cô, các chú là người có công với cách
mạng trên địa bàn tỉnh, các anh, chị em đang công tác tại Trung tâm Nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công Quảng Nam, các anh chị Trưởng phòng LĐ- TB và XH các
huyện, thị xã, thành phố; đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đã tạo điều
kiện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện Luận văn.
- Trân trọng cảm ơn các bác, các cô, các chú người có công với cách mạng
đã tin tưởng, hỗ trợ, hợp tác phỏng vấn.
- Tôi chân thành cảm ơn gia đình tôi, lãnh đạo Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội tỉnh Quảng Nam, đồng chí, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ,
nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn Luận văn này không thể tránh khỏi
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo,
các nhà khoa học để Luận văn của tôi được hoàn chỉnh, có thể đóng góp một phần
tích cực cho quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng trong
thời gian tới.
Trân trọng cảm ơn./.
4



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG..................................11
1.1. Các khái niệm......................................................................................................11
1.2. Nhu cầu và đặc điểm của quản lý công tác xã hội đối với Người có công với
cách mạng ..................................................................................................................12
1.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng........16
1.4. Các yếu tồ chi phối quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách
mạng............................................................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM ….........31
2.1. Thực trạng và nhu cầu của Người có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam
....................................................................................................................................31
2.2. Thực trạng quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng......47
2.3. Đánh giá quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng tại tỉnh
Quảng Nam …............................................................................................................56
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................65
3.1. Giải pháp về xây dựng chương trình hỗ trợ công tác xã hội đối với Người có
công với cách mạng....................................................................................................65
3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách
mạng............................................................................................................................66
3.3. Giải pháp về tổ chức công tác nhân sự trong công tác xã hội đối với Người có
công với cách mạng....................................................................................................67
3.4. Giải pháp về tổ chức các hoạt động hỗ trợ Người có công với cách mạng.......69
3.5. Giải pháp về ra các quyết định trong việc hỗ trợ................................................71

3.6. Giải pháp về lưu trữ sổ sách hồ sơ, lập các báo cáo...........................................73
KẾT LUẬN...........................................................................................................75
DANH MỤC TÀ
I LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................78
5


PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
CTXH
LĐ-TB và XH
NCCVCM
NĐ-CP
PL – UBTVQH
UBND

VBHN-VPQH

Bảo hiểm y tế
Công tác xã hội
Lao động – Thương binh và Xã hội
Người có công với cách mạng
Nghị định-Chính phủ
Pháp lệnh - Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban nhân dân
Văn bản hợp nhất- Văn phòng Quốc hội

DANH MỤC BẢNG


6


Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Nhu cầu quan trọng nhất
Các loại hoạch định đang thực hiện
Thái độ của nhân viên hỗ trợ xã hội

40
48
63

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tần suất khám chữa bệnh của NCCVCM

34

Biểu đồ 2.2. Thu nhập ngoài trợ cấp ưu đãi của NCCVCM

37

Biểu đồ 2.3. Những khó khăn gia đình NCCVCM đang gặp phải

39

Biểu đồ 2.4. Mục đích của Hoạch định/lập Kế hoạch


50

Biểu đồ 2.5. Hiệu quả của Hoạch định

51

Biểu đồ 2.6. So sánh mức độ hiểu biết về đặc trưng cơ bản của tổ

53

chức giữa Nhà quản lý và Nhân viên CTXH

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do hậu quả chiến tranh, hiện nay cả nước ta có trên 8,8 triệu đối tượng người
có công với cách mạng (NCCVCM), chiếm gần 10% dân số; trong đó có trên 1,5
triệu NCCVCM đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng của Nhà nước. Tuy vậy, vì
những nguyên nhân khách quan và chủ quan, vẫn còn một số trường hợp chưa được
xác nhận và giải quyết chế độ; khoảng 4% NCCVCM và gia đình vẫn còn khó khăn
trong cuộc sống.
7


Quảng Nam là địa phương chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, nhất là
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; là tỉnh có số lượng đối tượng chính sách
người có công với cách mạng đông (chiếm trên 20% dân số). Trong 41 năm qua,
cùng với nỗ lực phấn đấu, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sau 20 năm
trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, Đảng bộ, chính quyền tỉnh
Quảng Nam luôn xác định công tác Thương binh liệt sĩ, người có công là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, thường xuyên và đã chỉ đạo thực hiện đạt nhiều kết quả, nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần người có công, góp phần thực hiện tốt công tác
Đền ơn đáp nghĩa của Đảng và Nhà nước. Những việc làm thiết thực như tạo điều
kiện để NCCVCM tiếp cận chính sách vay vốn phát triển sản xuất; xây dựng, sửa
chữa, tặng nhà tình nghĩa, chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện tốt chính sách ưu
đãi giáo dục…và những việc làm này có thể nói ít nhiều mang hơi hướng của công
tác xã hội. Mức sống của NCCVCM, gia đình người có công ở địa phương bằng
hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú. Song, với điều kiện
kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, cộng thêm vào đó là các hoạt động trợ giúp còn
mang nặng tính hình thức, tính phong trào…, bởi vậy, việc chăm sóc, giúp đỡ mới
chỉ có thể đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của NCCVCM mà chưa thể đáp
ứng những nhu cầu đa dạng khác.
Bên cạnh những thành tựu đó, trong thời gian qua, một số NCCVCM đến nay
vẫn chưa nhận được sự hỗ trợ nào của Nhà nước, vì mất giấy tờ, vì không am hiểu
thủ tục hành chính, vì một số thủ tục cần người làm chứng, cần người phân công,
biết sự tham gia của NCCVCM người còn người mất; phần lớn những người đã
từng tham gia kháng chiến và thân nhân của họ đều tuổi cao, trí nhớ không còn
minh mẫn. Mặt khác, do tuổi cao, sức khoẻ hạn chế, nên các cô, chú đã từng tham
gia kháng chiến hiện nay ngại đi lại, ngại va chạm, tính tình khảng khái, không
được sự hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ chuyên trách, một số trường hợp bỏ mặc
không lập hồ sơ thụ hưởng chính sách, thiệt thòi rất lớn.
Thực tế Đảng, Nhà nước đã quan tâm, ban hành nhiều Nghị quyết, nhiều văn
bản pháp luật về chính sách ưu đãi đối với Người có công và thực hiện chính sách
8


ưu đãi đối với Người có công. Vào những dịp Lễ, Tết, ngày truyền thống Quân đội
nhân dân Việt Nam, ngày Thương binh-liệt sỹ, những ngày địa phương tổ chức
những sự kiện đặc biệt … người có công được thăm hỏi, tôn vinh. Tuy nhiên, việc
tổ chức công tác xã hội đối với Người có công vẫn chưa được quan tâm, thậm chí
có nơi, có lúc đang bị bỏ ngỏ.

Nghiên cứu một số hồ sơ được lập để đề nghị hưởng chế độ của người tham
gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, người hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù đày, hồ sơ Mẹ Việt Nam anh hùng… chúng tôi nhận thấy rằng nếu chúng ta làm
tốt công tác xã hội đối với NCCVCM thì việc thực hiện chính sách sẽ đầy đủ, ý
nghĩa hơn.
NCCVCM, chính sách đối với NCCVCM có được đưa vào chương trình hoạch
định của các địa phương; công tác tổ chức thực hiện chính sách đối với NCCVCM
có được chuyên môn hóa hay vẫn chỉ là kiêm nhiệm, nhân viên làm công tác thực
hiện chính sách đối với NCCVCM tại các địa phương, các nhà quản lý các địa
phương đã đủ quỹ thời gian quan tâm đến công tác xã hội tại địa phương hay chỉ là
vấn đề còn bỏ ngõ; thái độ, tinh thần phục vụ vẫn chỉ là quan hệ nhận trả hay thái
độ tôn vinh, xem NCCVCM là khách hàng của một dịch vụ do nhân viên công tác
xã hội cung cấp; nhân sự làm công tác xã hội tại các địa phương có ổn định hay vẫn
còn chắp vá, thiếu tính chuyên nghiệp; lưu trữ hồ sơ NCCVCM có đảm bảo hay
không… đó là những băn khoăn của những người làm công tác quản lý công tác xã
hội như chúng tôi cũng như những nhà nghiên cứu về công tác xã hội cần định
hướng sau này.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “ Quản lý công tác xã hội đối với người
có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sỹ của
mình. Với đề tài này, tôi muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình
trong việc đưa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động quản lý công tác xã hội đối
với NCCVCM để nhằm giúp cho đời sống vật chất và tinh thần của NCCVCM, thân
nhân của NCCVCM ngày một phong phú hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh

9


tế- xã hội của đất nước, phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án phát triển
nghề công tác xã hội mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt, ban hành.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCCVCM trong những năm qua, Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm, có nhiều chủ trương chính sách nhằm tăng cường
công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện để từng bước nâng cao đời sống
NCCVCM. Các ngành các cấp, luôn xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng,
thường xuyên trong việc xây dựng triển khai các chiến lược trung hạn, dài hạn và
các giải pháp có tính lâu dài cũng như trước mắt. Tuy nhiên, trong các khâu xây
dựng, triển khai thì lại chưa gắn được các hoạt động trợ giúp của công tác xã hội đối
với NCCVCM vào thực tiễn quản lý.
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng đã có một số đề tài khoa học liên
quan đến NCCVCM như:
Đề tài ‘‘Công tác xã hội đối với thương binh từ thực tiễn xã Pơng Drang,
huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk’’ của học viên Cao học Vũ Thị Vân Anh thuộc
Học viện Khoa học xã hội. Đề tài chỉ ra được có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động công tác xã hội đối với thương binh như: yếu tố về địa hình, về kinh tế - xã hội
của địa phương, yếu tố về trình độ học vấn, dân tộc... và đặc biệt là các yếu tố từ
chính những đặc điểm, nhận thức của thương binh, từ chính những năng lực, trình
độ của nhân viên công tác xã hội tại địa phương, từ nhận thức của cộng đồng, chính
quyền địa phương các cấp. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực, giúp thúc đẩy
sự phát triển các hoạt động công tác xã hội một cách sâu rộng và lan tỏa rộng khắp
trong cộng đồng, nhưng ngược lại, các yếu tố này cũng có ảnh hưởng không tốt đến
các hoạt động công tác xã hội, nó kìm hãm sự phát triển cũng như hiệu quả của các
hoạt động.
Đề tài “Quản lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực
tiễn tỉnh Ninh Thuận” của học viên Cao học Đặng Thị Phấn thuộc Học viện Khoa
học xã hội. Đề tài đã nêu khái quát các vấn đề lý luận của quản lý công tác xã hội
đối với NCCVCM ; thực trạng quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM từ thực
10


tiễn tỉnh Ninh Thuận, trong đó công tác xã hội nói chung và quản lý công tác xã hội

đối với NCCVCM nói riêng đang được thực hiện ở dạng giải quyết chính sách,
công tác thăm hỏi, công tác truyền thông…; giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
công tác xã hội đối với NCCVCM từ thực tiễn tỉnh Ninh Thuận. Tuy vậy, một số
vấn đề về quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM chưa được làm rõ, nhất là về
xây dựng tổ chức, đội ngũ nhân viên công tác xã hội; lưu trữ hồ sơ; một số giải
pháp tính khả thi chưa cao…
Bài viết “Còn nhiều việc phải làm trong tổng rà soát việc thực hiện chính sách
ưu đãi đối với người có công” của tác giả Nguyên Vũ nêu rõ: có đối tượng hưởng
nhiều loại chế độ chính sách trong khi cán bộ, ban rà soát chưa nắm chắc các chính
sách đối với từng nhóm đối tượng người có công, cho nên việc triển khai tại một số
địa bàn còn chậm và còn lúng túng khi xử lý một số trường hợp cụ thể, giải đáp cho
người dân về chính sách người có công chưa thỏa đáng; trình độ cán bộ phụ trách
công tác thương binh xã hội cấp xã ở một số nơi còn hạn chế; một số nơi cấp ủy,
chính quyền chưa vào cuộc tích cực, mới dừng ở việc ban hành văn bản, khâu kiểm
tra, đôn đốc, chỉ đạo cũng chưa được chú trọng; hoạt động thông tin, tuyên truyền
về cơ bản là tốt song ở một số địa bàn hiệu quả chưa cao. Qua đó tác giả xác định
những nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện, cụ thể là: tiếp tục chỉ đạo tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng, Nhà nước và kết quả thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công; thông tin rõ các chế độ chính sách được
thụ hưởng của từng nhóm đối tượng. Tiếp nhận các thông tin phản ánh từ nhân dân,
nhất là những trường hợp trước đây chưa phát hiện hoặc do một lý do khách quan
mà người dân chưa phản ánh về các đối tượng hưởng sai chính sách đối với người
có công.
Bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện
nay và định hướng đến năm 2020” của bà Phạm Thị Hải Chuyền, nguyên Bộ trưởng
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội: Bài viết nhấn mạnh đến tăng cường công tác
tuyên truyền, công tác quy tập mộ liệt sỹ, tổ chức thực hiện chính sách đối với
người có công, … chưa đề cập công tác xã hội với đối tượng NCCVCM.
11



Trên trang thông tin công tác xã hội (congtacxahoi.molisa.gov.vn) cũng vậy,
có rất nhiều tài liệu công tác xã hội các lĩnh vực khác nhau, phục vụ công tác nghiên
cứu, tập huấn,… tuy nhiên, tài liệu công tác xã hội về lĩnh vực NCCVCM hầu như
không có.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào lĩnh vực công tác xã hội với
NCCVCM của tỉnh Quảng Nam nói riêng, của ngành công tác xã hội của nước ta
nói chung, thông qua đề tài này tác giả không chỉ muốn tìm hiểu thực trạng về đời
sống vật chất tinh thần của người có công, thực trạng công tác xã hội đối với
NCCVCM trên địa bàn mà còn muốn góp phần tìm ra một số giải pháp để nâng cao
hơn nữa hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM trong thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực trạng của quản lý công tác xã hội đối
với NCCVCM từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải
quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý công tác xã hội, công tác xã hội đối
với NCCVCM.
- Đi sâu vào tìm hiểu, đánh giá thực trạng đời sống của NCCVCM, thực trạng
công tác xã hội, quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
- Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá, tìm hiểu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng
nói trên để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối
với NCCVCM trên địa bàn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý công tác xã hội đối với
NCCVCM tại tỉnh Quảng Nam.
12


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu 3 hoạt động
của quản lý công tác xã hội là xây dựng chương trình hỗ trợ đối với NCCVCM, tổ
chức hoạt động, tổ chức nhân sự công tác xã hội tại địa phương; nghiên cứu nhu cầu
và thực trạng đời sống NCCVCM, các hoạt động hỗ trợ xã hội đối với NCCVCM
để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM.
- Phạm vi nghiên cứu về khách thể: NCCVCM tại 18 huyện, thị xã, thành phố;
nhân viên công tác xã hội cấp cơ sở và cán bộ quản lý có liên quan đến công tác xã
hội đối với NCCVCM; cán bộ quản lý có liên quan đến tổ chức, kiểm tra và quản lý
đối với NCCVCM.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: 18 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Quảng Nam.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về
đời sống của NCCVCM, thực trạng của quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM
ở góc độ nhân viên công tác xã hội, ở góc độ nhà quản lý công tác xã hội trên địa
bàn rút ra được những lý luận và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM trên địa bàn.
- Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có liên quan như dịch
vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với NCCVCM, hệ thống chính sách ưu đãi đối với
NCCVCM...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: là phương pháp sử dụng các kỹ thuật

chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được
công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để:

13


+ Đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến công tác xã hội như: Nhập môn
công tác xã hội, Phát triển cộng đồng, Lý thuyết công tác xã hội, Quản lý công tác
xã hội …
+ Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề
công tác xã hội đối với người có công như đề tài ‘‘Công tác xã hội đối với thương
binh từ thực tiễn xã Pơng Drang, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk’’ ; đề tài “Quản
lý công tác xã hội đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Ninh
Thuận”; các bài báo có liên quan của các nhà khoa học đăng trên các tạp chí, trang
thông tin điện tử có liên quan.
+ Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam.
+ Phân tích Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Kế hoạch ngành, báo cáo năm
của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố, của một
số địa phương.
+ Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư
liên quan đến chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với Người có công và các biện pháp can
thiệp, hỗ trợ, giúp đỡ họ.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp
gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành
phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc
các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho
các điều tra viên.

Với phương pháp này, đề tài sẽ phát 118 bảng hỏi dành cho 48 đối tượng là
NCCVCM và 20 cán bộ quản lý CTXH, 40 nhân viên làm CTXH, 10 cán bộ làm
công tác liên quan đến quản lý CTXH (thanh tra, tổ chức, cán bộ phòng Người có
công thuộc Sở) đối với NCCVCM trên địa bàn.. để tìm hiểu, thu thập thông tin
chung về thực trạng quản lý CTXH trên địa bàn, thực trạng CTXH đối với
NCCVCM, thực trạng đời sống của NCCVCM như điều kiện về nhà ở, kinh tế gia

14


đình, các nhu cầu của NCCVCM …, tìm hiểu về thực trạng hoạt động CTXH đối
với NCCVCM trên địa bàn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: là một phương pháp thu thập thông tin xã hội
học thông qua việc tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và
người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
Tác giả sử dụng phương pháp này với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập thông
tin chuyên sâu về thực trạng quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM; thực trạng
hoạt động công tác xã hội đối với NCCVCM trên địa bàn cũng như việc triển khai
thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với NCCVCM.
- Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã
hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn để thu thập các thông tin
từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, bổ sung
thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để
đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái độ,
thể trạng... của người được điều tra. Cũng thông qua đó hình thành được câu trả lời
đầy đủ và có được những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng như bảng phỏng
vấn sâu. Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động công tác xã hội hoặc các
hoạt động mang tính chất công tác xã hội. Quan sát về môi trường, không gian sống
của NCCVCM. Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối

tượng khảo sát với người điều tra, nhằm xác định xem họ có gặp phải những vấn đề
khó khăn về sức khỏe, tâm lý hay không…
Thông qua phương pháp này, tác giả đối chiếu giữa thông tin nhận được với
các báo cáo của địa phương về quản lý CTXH đã đầy đủ chưa, có gì bất hợp lý,
chưa ổn …
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu, thông tin thu thập được từ luận văn có thể bổ sung cho
những kiến thức chuyên ngành về quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM, sẽ
15


góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý công tác xã hội đối
với NCCVCM. Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực
quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM ở góc độ là nhân viên công tác xã hội và
ở góc độ là nhà quản lý công tác xã hội. Các hoạt động để chuyển đổi việc thực hiện
chính sách xã hội thành dịch vụ cho NCCVCM và từ hoạt động dịch vụ có thể tham
mưu điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tế cuộc sống.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM là một việc làm hết sức mới, giá
trị và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thể hiện tính nhân văn sâu sắc. Quá trình tổ
chức, thực hiện, công tác này gặp rất nhiều khó khăn, bất cập ở nhiều địa phương.
Với luận văn này, tôi mong muốn sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng
quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM trên địa bàn; gợi mở một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác xã hội đối với NCCVCM. Đồng thời, cũng như
là một thông điệp hướng sự quan tâm và chung tay góp sức của cộng đồng, của các
Hội Đoàn thể ở địa phương để cùng thực hiện có hiệu quả hơn quản lý công tác xã
hội cho NCCVCM.
Giúp cho nhân viên công tác xã hội nói riêng và các ngành khác nói chung
hiểu biết thêm về các chính sách, chế độ ưu đãi, các dịch vụ hỗ trợ của công tác xã

hội đối với NCCVCM, hiểu về công tác hoạch định, tổ chức quản lý, tổ chức nhân
sự, cách thức ra quyết định và công tác lưu trữ, bảo quản hồ sơ, dữ liệu; về tổ chức
quản lý ca của nhân viên công tác xã hội đối với NCCVCM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng biểu, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của quản lý công tác xã hội đối với Người
có công với cách mạng.
Chương 2. Thực trạng Người có công với cách mạng và thực trạng công tác
xã hội đối với Người có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Nam.

16


Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác xã hội đối với
Người có công với cách mạng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam.

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Người có công với cách mạng
Theo Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM số 01/VBHN-VPQH ngày 30/7/2012 định
nghĩa Người có công với cách mạng là:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

17


e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
1.1.2. Công tác xã hội đối với Người có công với cách mạng
Khái niệm về CTXH được Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo
CTXH quốc tế (2011) thống nhất như sau: CTXH là nghề nghiệp tham gia vào giải
quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng
sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận
về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống
[12, tr.7].
CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn
lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
CTXH đối với NCCVCM là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
NCCVCM và thân nhân của họ, cộng đồng nơi họ sinh sống nâng cao năng lực đáp
ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội; tìm kiếm, biện hộ và kết nối họ với
các nguồn lực hỗ trợ về vật chất, tham vấn tâm lý cho NCCVCM khủng hoảng tinh
thần, tổ chức kết nối giao lưu giữa NCCVCM với các tổ chức xã hội, với đồng đội
nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần, đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách ưu đãi

xã hội cũng như truyền thông đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc, tôn vinh
NCCVCM.
18


1.2. Nhu cầu và đặc điểm của quản lý công tác xã hội đối với Người có
công với cách mạng
1.2.1. Nhu cầu của quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách
mạng
Kể từ ngày hoà bình lập lại, đất nước ta thống nhất đến nay đã hơn bốn thập
kỷ, nhưng những hậu quả, mất mát và nỗi đau do chiến tranh gây ra vẫn chưa chấm
dứt mà vẫn còn hiển hiện khắp nơi. Do chiến tranh, hàng triệu người đã hy sinh, ra
đi mãi mãi không trở về; để lại hàng triệu gia đình cha mẹ mất con, vợ mất chồng,
con mất cha…; hàng triệu người trở thành thương binh, bệnh binh; hàng triệu người
tham gia hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học...
Các gia đình, thân nhân liệt sĩ; các thương binh, bệnh binh, người tham gia
hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học, các gia đình và
đối tượng có công với cách mạng luôn phải đối mặt với những đau đớn, khó khăn,
thiệt thòi, trở ngại về nhiều mặt nên họ cần có chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà
nước. Tuy được Nhà nước ta quan tâm trợ cấp nhưng hầu hết gia đình NCCVCM đã
sử dụng khoản trợ cấp ưu đãi đó cho việc đáp ứng nhu cầu tối thiểu: ăn, mặc,…;
cho việc chăm sóc, điều trị cho thương bệnh binh, nhất là các trường hợp thương,
bệnh binh nặng sức khoẻ hạn chế, luôn đau ốm. Bên cạnh đó, bản thân NCCVCM
vì phải mang trên người dị dạng, dị tật cũng như gia đình họ thường tự ti, mặc cảm
với những khiếm khuyết ngoài mong muốn,… Cho nên NCCVCM không chỉ cần
sự giúp đỡ của Nhà nước ở việc trợ cấp ưu đãi mà còn muốn được tạo điều kiện, cơ
hội thuận lợi để họ có thể hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và tham gia các
hoạt động kinh tế-xã hội. Tiếp cận ở góc độ quản lý CTXH là chuyển chính sách
thành dịch vụ cụ thể thì đây là nhu cầu cấp thiết của NCCVCM ở nước ta nói chung
và tại tỉnh Quảng Nam nói riêng.

Về thuật ngữ quản trị và quản lý: Rino J. Patti sử dụng hai thuật ngữ quản trị
và quản lý như nhau. Ông ta lưu ý rằng quản lý được nhân viên xã hội sử dụng ngày
càng nhiều để mô tả công việc mà họ làm; đã có nhiều cố gắng phân biệt hai thuật

19


ngữ nhưng những khác biệt này không được chấp nhận hoàn toàn. Do vậy trong
Luận văn này có thể hiểu quản trị là quản lý.
Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp
với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Các hoạt động quản lý không những phát sinh khi con người kết hợp thành tổ
chức, mà còn cần thiết, bởi vì nếu không có những hoạt động quản lý thì trong tổ
chức sẽ dẫn tới tình trạng mạnh ai nấy làm, lộn xộn theo kiểu "trống đánh xuôi, kèn
thổi ngược". Ví như 2 người cùng khiêng một khúc gỗ hay cùng bơi một chiếc
thuyền, thay vì hai người cùng bước hay cùng đưa mái chèo về cùng một hướng thì
mỗi người lại bước hay đưa đẩy mái chèo về mỗi hướng khác nhau. Những hoạt
động khiến hai người cùng bước hay đẩy mái chèo về cùng một hướng là những
hoạt động quản lý.
Trong thực hiện chính sách đối với NCCVCM cũng vậy, nếu chúng ta không
khéo kết hợp sẽ dễ xảy ra tình trạng mạnh ai nấy làm, sẽ có trường hợp một đối
tượng có rất nhiều cá nhân tổ chức quan tâm và ngược lại có những đối tượng chỉ
“đến hẹn lại lên” vào những dịp Lễ tết, hàng tháng đến nhận tiền trợ cấp là xong.
Quản lý CTXH đối với NCCVCM là sự kết hợp để đạt được mục tiêu công bằng
trong chăm sóc, hỗ trợ, nâng cao mức sống cho NCCVCM, tạo điều kiện để
NCCVCM tham gia góp ý chính sách, đóng góp xây dựng quê hương, xây dựng
chính quyền. Bên cạnh đó, quản lý CTXH đối với NCCVCM nhằm đưa công tác
hoạch định, tổ chức nhân sự, tổ chức hoạt động CTXH đối với NCCVCM vào
chương trình hoạt động cụ thể, làm cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá mức độ
thực hiện chính sách đối với NCCVCM trên địa bàn.

1.2.2. Đặc điểm của quản lý công tác xã hội đối với Người có công với
cách mạng
Chúng ta biết rằng, Quản lý CTXH là phương pháp quan trọng để tối đa hóa
tính hiệu quả của các chương trình hoạt động CTXH để giải quyết các vấn đề xã hội
và cải thiện điều kiện xã hội tốt hơn.

20


Quản lý CTXH cung cấp nền tảng để thực hành CTXH liên quan đến các
chức năng của cơ sở xã hội. Chất lượng thực hành CTXH phần lớn phụ thuộc vào
cách quản lý ngành CTXH. Quản lý CTXH có những đặc điểm sau:
Đặc điểm 1. Sử dụng các nguyên tắc và kỹ thuật của quản lý tổng quát. Đó là
các nguyên tắc: phân chia công việc để chuyên môn hóa lao động; nguyên tắc về
quan hệ quyền hành; nguyên tắc về kỷ luật trong tổ chức; nguyên tắc về thống nhất
chỉ huy (thống nhất mệnh lệnh), thống nhất lãnh đạo; nguyên tắc lợi ích của cá nhân
dựa trên cơ sở lợi ích chung; nguyên tắc thù lao tương ứng giữa cấp quản lý và cấp
thừa hành; nguyên tắc tập trung thẩm quyền; phát huy sáng kiến cá nhân và tinh
thần tập thể; nguyên tắc trật tự công bằng, nguyên tắc ổn định nhiệm vụ… nhằm
phát huy sáng kiến cá nhân của người điều hành, nhân viên thừa hành, của thân
chủ.. nhằm đạt được mục tiêu của quản lý CTXH đối với NCCVCM.
Đặc điểm 2. Sử dụng triết lý, mục đích và các chức năng của CTXH, các
phương pháp chẩn đoán xã hội, phân tích và tổng hợp các nhu cầu của cá nhân,
nhóm hay cộng đồng và sử dụng việc tổng quát hóa nhằm thay đổi và phát triển các
mục đích và chức năng của cơ sở.
CTXH sử dụng triết lý con người là mối quan tâm hàng đầu của xã hội; giữa
cá nhân và xã hội có sự phụ thuộc tương hỗ; cá nhân và xã hội phải có trách nhiệm
với nhau; mỗi người cần được phát huy tiềm năng của mình và thực hiện nhiệm vụ
của mình đối với xã hội thông qua sự tích cực tham gia và xã hội có trách nhiệm tạo
điều kiện để cá nhân khắc phục trở ngại, phát huy tiềm năng bởi chính những trở

ngại đó làm mất cân bằng trong quan hệ cá nhân và môi trường xã hội. Vậy để
NCCVCM vơi bớt các nỗi đau, mất mát, thiệt thòi, CTXH giúp NCCVCM vượt qua
nỗi đau, phát huy tiềm năng, tham gia đóng góp cho xã hội, cho cộng đồng và cộng
đồng xã hội tạo điều kiện về nhân lực, chính sách vay vốn, hỗ trợ nhà ở, phát triển
sản xuất… giúp NCCVCM khẳng định được mình, đưa ra quyết định thay đổi thái
độ đối với cuộc sống.
CTXH với mục đích hướng tới tạo ra “thay đổi” tích cực trong xã hội, nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người đặc biệt là những nhóm người
21


yếu thế, NCCVCM. CTXH thúc đẩy sự biến đổi xã hội, tăng cường các mối tương
tác hài hoà giữa cá nhân, gia đình và xã hội hướng tới tiến bộ và công bằng xã hội.
Với các chức năng phục hồi, phòng ngừa, phát triển và biến đổi nhằm mục đích đưa
NCCVCM về trạng thái bình thường yêu con người, yêu hòa bình, yêu quê hương
đất nước, chia sẻ với khó khăn chung của đất nước, của ngân sách quốc gia, giúp
NCCVCM sử dụng tối đa tiềm năng và năng lực của mình đồng thời tăng cường
hiệu quả các nguồn lực xã hội của cộng đồng sẵn có.
Đặc điểm 3. Trọng tâm chủ yếu là tiến trình giúp đỡ cá nhân, nhóm và cộng
đồng. Đó là quá trình đánh giá xác định vấn đề mà NCCVCM đang gặp phải, phân
tích vấn đề, xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề, thực hiện kế hoạch để giải quyết
vấn đề và lượng giá, kết thúc.
Đặc điểm 4. Quản lý CTXH là làm việc với con người dựa vào kiến thức và
hiểu biết hành vi con người, các mối quan hệ nhân sự và các tổ chức phục vụ con
người.
Đặc điểm 5. Các phương pháp CTXH không chỉ được sử dụng để cung cấp
dịch vụ mà còn trong tiến trình quản lý và các mối quan hệ với nhân viên.
1.3. Nội dung quản lý công tác xã hội đối với Người có công với cách
mạng
Quản lý CTXH là một tiến trình hành động liên tục của nhân viên xã hội

trong việc sử dụng các kiến thức, kỹ năng quản lý để chuyển đổi các chính sách xã
hội thành các dịch vụ xã hội sao cho các chính sách xã hội đó có ý nghĩa và hiệu
quả, tạo nên sự phù hợp của chính sách xã hội với nhu cầu thực tiễn của người dân
trong cộng đồng. Nó bao gồm hoạt động của những người lãnh đạo tổ chức và tất cả
những nhân viên trong tổ chức để hoàn thành mục đích chung của tổ chức.
Quản lý CTXH phân theo nhiều cấp độ: quản lý CTXH ở cấp độ cá nhân và
quản lý xã hội ở cấp độ tổ chức.
Ở cấp độ cá nhân, mỗi nhân viên CTXH xét tới các khía cạnh mang tính thừa
hành, tác nghiệp của nhân viên xã hội về quản lý ca, điều phối các nguồn lực trong
quá trình giúp đỡ trường hợp cụ thể. Trong công tác quản lý, nhân viên xã hội cần
22


có kỹ năng ghi chép phúc trình, quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng nguyên tắc nghề
nghiệp. Bên cạnh đó, nhân viên xã hội cũng cần biết tự bảo vệ bản thân, biết cách
xử lý những căng thẳng thần kinh do tính chất công việc luôn bị áp lực của nghề
nghiệp gây ra; có như vậy mới đảm bảo trạng thái thần kinh ổn định nhằm trợ giúp
đối tượng một cách khách quan và không bị chi phối bởi những áp lực khác.
Quản lý CTXH ở cấp độ tổ chức xét tới việc thực hiện chức năng quản lý của
nhà quản lý ở vị trí người lãnh đạo, quản lý tổ chức. Vai trò của nhà quản lý ở cấp độ
tổ chức thực hiện chức năng quản lý nghiêng về các khía cạnh liên quan đến vận
hành hoạt động của tổ chức, bao gồm việc hoạch định các chính sách và các khía
cạnh liên quan đến cấu trúc của tổ chức, công tác quản lý nhân lực, kiểm soát xung
đột, kiểm huấn, tìm kiếm nguồn lực (nhân lực, tài chính) cũng như điều phối nguồn
lực (nhân lực, tài chính) trong tổ chức sao cho sử dụng các nguồn lực đó có hiệu quả.
1.3.1. Xây dựng chương trình hỗ trợ công tác xã hội đối với Người có công
với cách mạng
Xây dựng chương trình hỗ trợ CTXH đối với NCCVCM là việc xác định
trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm, nghĩa là phải đưa
ra kế hoạch trước khi các hoạt động cụ thể được tiến hành sao cho chương trình hỗ

trợ CTXH đối với NCCVCM đạt hiệu quả cao nhất, lập chương trình phải xem xét
trên phương diện tình cảm, tâm lý, hoàn cảnh sống của NCCVCM, điều kiện ngân
sách và các khoản hỗ trợ khác mà đưa ra các phương án trợ giúp phù hợp.
Theo James H. Donnelly, JR., James L.Gibson và John M. I vancevich thì
"chức năng hoạch định bao gồm những hoạt động quản lý nhằm xác định mục tiêu
trong tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt tới các mục tiêu đó. Kết quả
của chức năng hoạch định là một bản Kế hoạch, một văn bản xác định những
phương hướng hành động mà đơn vị sẽ thực hiện" [17, tr.2].
Xây dựng chương trình hỗ trợ CTXH đối với NCCVCM nhằm mục tiêu
nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho NCCVCM, là việc nhân viên CTXH
trên cơ sở điều kiện đặc điểm tự nhiên, hoàn cảnh sống, tình trạng sức khỏe, tâm lý
của NCCVCM, trên cơ sở nguồn lực của Nhà nước, của cộng đồng, năng lực của
23


NCCVCM để phân tích vấn đề, đưa ra phương án giải quyết phù hợp nhằm đạt
được hiệu quả tốt nhất, đồng thời thực hiện được mục tiêu của tổ chức.
Bảy bước đi và các hoạt động liên quan có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
xây dựng chương trình hỗ trợ CTXH đối với NCCVCM. Đó là:
- Chọn lọc mục tiêu: Nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho
NCCVCM, tạo động lực cho NCCVCM để họ có thể cùng với nguồn lực hỗ trợ của
Nhà nước, của xã hội, vươn lên làm chủ cuộc sống, không trông chờ ỷ lại vào sự trợ
giúp của cộng đồng;
- Xem xét các tài nguyên cơ sở: nguồn trợ cấp ưu đãi, các nguồn lực khác
(nhân viên CTXH, mối quan hệ gia đình, cộng đồng, công tác huy động các quỹ của
địa phương, các quy định có liên quan đến NCCVCM của địa phương, của Trung
ương…);
- Liệt kê các phương án: đối với từng trường hợp cụ thể sử dụng phương án
nào là phù hợp. Ví dụ: nhà ở NCCVCM còn tạm bợ, thiếu kiên cố, cần ưu tiên xây
mới; các hộ gia đình NCCVCM có điều kiện làm kinh tế nên có phương án hỗ trợ

vay vốn; gia đình NCCVCM có người bị khuyết tật, bị nhiễm chất độc hóa học cần
hỗ trợ về mặt y tế, điều dưỡng có thể kết nối với nguồn lực nào?
- Dự báo thành quả của mỗi phương án: dự kiến sẽ xây bao nhiêu nhà cho
NCCVCM từ nguồn tài trợ của ngân sách, từ nguồn huy động cộng đồng, Doanh
nghiệp; sẽ tư vấn tâm lý, đưa vào quản lý bao nhiêu trường hợp cần trợ giúp đặc
biệt.. Và ở góc độ tổng thể, góp phần ổn định chính trị, giải quyết tốt tăng trưởng
kinh tế gắn với thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
- Quyết định phương án tốt nhất: trong các phương án đã đưa ra, chọn
phương án chung tốt nhất cho NCCVCM, phù hợp với điều kiện ngân sách, khả
năng thực hiện của địa phương;
- Hoạch định một chương trình hành động cụ thể: để thực hiện tốt phương án
trên cần có chương trình hỗ trợ cụ thể; thời gian thực hiện; đơn vị, cá nhân thực
hiện; thực hiện như thế nào, ưu tiên thực hiện ở cộng đồng, hộ NCCVCM nào?

24


- Sẵn lòng thay đổi: quá trình thưc hiện sẽ có những nội dung, những chính
sách khi đưa vào thực hiện có thể sẽ chưa phù hợp; thực tiễn quản lý giúp chúng ta
có kiến nghị, điều chỉnh bổ sung để chính sách được thực hiện phù hợp hơn.
Trong quản lý CTXH, hoạch định cần thiết ở tất cả các cấp tác vụ và là bộ
phận trong công việc thường ngày của mỗi nhân viên. Nó là một bộ phận chủ yếu
của CTXH thực hành và được xem là quan trọng trong tác vụ điều hành của các cơ
sở xã hội và trong cung ứng các dịch vụ xã hội.
Đối tượng của hoạch định chính là những hoạt động, những lực lượng có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xác định và tổ chức thực hiện các mục tiêu. Muốn cho
công tác hoạch định đạt được kết quả mong muốn thì hoạch định phải đáp ứng được
các đòi hỏi sau: khoa học, khách quan, hệ thống, nhất quán, khả thi, cụ thể, linh
hoạt và phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
1.3.2. Tổ chức trong quản lý công tác xã hội đối với Người có công với

cách mạng
Tổ chức có 2 ý nghĩa chính:
- Cấu trúc của cơ sở;
- Tiến trình làm cho cơ sở được/trở thành có tổ chức.
Chesley Irving Barnard, nhà khoa học về quản lý và là nhà doanh nghiệp
người Mỹ đưa ra quan điểm: Tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực
của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức nhằm hoàn
thành mục tiêu chung [29, tr.1].
Những yếu tố của một tổ chức (theo Barnard):
- Sự giao tiếp (thông đạt, truyền thông);
- Quyết tâm phục vụ;
- Vì một mục đích chung.
Định nghĩa về tổ chức là một việc phức tạp. Hầu như mỗi nhà nghiên cứu
về quản lý đều đưa ra những định nghĩa của riêng mình dựa theo các lý thuyết tiếp
cận khác nhau.

25


×