Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ “XÂY DỰNG KHU LIÊN HỢP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI THÀNH ĐIỆN”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.64 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC
ĐIỆN LỰC
GIẤY XÁC NHẬN THỜI GIANTRƯỜNG
LÀM VIỆC
GIỮA
SINH VIÊN VÀ GIẢNG
VIÊN
HƯỚNG
KHOA
QUẢN LÝ DẪN
NĂNG LƯỢNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN
LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN
Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Tú
Lớp: D7QLNL1
Giảng viên hướng dẫn: TS.Đàm Khánh Linh
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả tài chính dự án “Xây dựng khu liên hợp xử lí rác thải
thành điện” Đại Phúc tại Hải Phòng
TT
1
2
3
4


5

Ngày tháng

Nội dung công việc

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Xác nhận của
người hướng dẫn

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ “XÂY
DỰNG KHU LIÊN HỢP NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI THÀNH ĐIỆN”

Giáo viên hướng dẫn: TS.ĐÀM KHÁNH LINH
Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:………………………………………
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN TÚ
…………………………………………………………………………………….
Chuyên ngành:
QUẢN LÍ NĂNG LƯỢNG
……………………………………………………………………………………
Lớp:
D7QLNL1
Khoa:

QUẢN LÍHà
NĂNG
G tháng …. năm…..
Nội,LƯỢ
ngàyN….

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2016


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: TS.Đàm Khánh Linh
Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Tú
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự án đầu tư “Xây dựng khu liên hợp
xử lí rác thải thành điện” Đại Phúc tại Hải Phòng
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Tiến trình thực hiện đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Nội dung cơ sở của đồ án:
a. Cơ sở lý thuyết:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

b. Các số liệu thực tế:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
c. Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Giảng viên hướng dẫn: TS.Đàm Khánh Linh
Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Tú
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư “Xây dựng khu liên hợp xử lí rác
thải thành điện” Đại Phúc tại Hải Phòng
Tính chất đề tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
I. NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT
1. Nội dung đồ án:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hình thức đồ án:
a. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b. Kết cấu đồ án:



……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…..……………………………………………………………………………......
……………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM:
Tổng cộng: ……………… (Điểm:…………….)

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

MỤC LỤC

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1


6


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

DANH SÁCH BẢNG

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

7


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

LỜI NÓI ĐẦU
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo, Tiến sĩ Đàm
Khánh Linh – người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện đồ án. Trong thời gian này, cô giáo không chỉ chỉ bảo em những kiến
thức chuyên môn như một người giảng viên, mà cô còn chia sẻ với em những kinh
nghiệm cuộc sống như một người bạn. Đây chính là những hành trang quan trọng để
em bước vào nghề và bước vào đời.
Sau ba tháng thực tập và tra cứu tài liệu tại công ty em thực tập, nơi em đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cô , chú,
anh, chị cán bộ, công nhân viên trong công ty, em đã hoàn thành đợt Thực tập Quản
lý, Thực tập tốt nghiệp và nay là Đồ án tốt nghiệp theo đúng yêu cầu của nhà trường
đề ra.
Ngoài ra, em cũng muốn cảm ơn Khoa Quản Lý Năng lượng, trường Đại học Điện
Lực đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành các đợt thực tập cũng như đồ án tốt
nghiệp này. Bên cạnh đó em cũng cảm ơn các thầy cô trong Khoa đã trang bị cho em

những kiến thức – nền tảng cho quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện đồ án.
Hà nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Văn Tú

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

8


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1 Khái niệm về dự án đầu tư:
Theo nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ quy định:
“Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc
nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định”

1 Các giai đoạn của dự án đầu tư:
Gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Bao gồm các công việc sau : Xác định sự cần thiết đầu tư, tiếp xúc thăm dò thị
trường (tìm nơi mua nguyên vật liệu, bán hàng hóa), điều tra, khảo sát, chọn địa điểm,
lập, thẩm định dự án.
Trong giai đoạn này các kết quả của các giai đoạn nghiên cứu là quan trọng nhất.
Nó thể hiện ở tính khả thi của bản dự án soạn thảo. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư
sẽ tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện dự án, tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của

dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi, phát huy hết năng lực
phục vụ dự kiến.
Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Bao gồm các công việc sau: Khảo sát, thiết kế, lập dự toán; mua thiết bị công nghệ
kĩ thuật, vật tư; tổ chức đấu thầu, nhận thầu, giao nhận thầu; giải phóng, bàn giao mặt
bằng; thi công xây dựng công trình; lắp đặt thiết bị; chạy thử( để xem các thông số kỹ
thuật có đúng như trong hợp đồng không); nghiệm thu; bàn giao công trình; đưa vào
khai thác sử dụng; bảo hành.

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

9


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

Đây là giai đoạn mà chi phí vốn được tiến hành dồn dập với khối lượng lớn, chiếm
90-98% tổng vốn đầu tư. Vì vậy vấn đề thời gian ở giai đoạn này là cực kì quan trọng
vì trong suốt thời gian thực hiện đầu tư, đồng tiền bị khê đọng, không sinh lời.
Những công việc tiến hành trong giai đoạn này phải căn cứ vào luận chứng kinh tế
kĩ thuật của giai đoạn nghiên cứu khả thi. Tuy nhiên, đọ những dự kiến có thể sai lệch
nên trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu phát hiện sai lệch thì phải điều chỉnh,
bổ sun ngay (điều chỉnh phương thức thực hiện).
Giai đoạn 3: Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư ( giai đoạn khai thác và sử
dụng):
Đây là giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản
xuất, kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu dự án. Nếu các kết quả do giai
đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt,
đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các
kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức

quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu
tư và thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của
các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là vòng
đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra). [1]
1.1 Cơ hội đầu tư:
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng nhưng ít tốn
kém về các cơ hội đầu tư. Nội dung của việc nghiên cứu này là xem xét các nhu cầu
và khả năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt
được nếu thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của
nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay của quốc
gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này kết thúc bằng một kế
hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên cứu.

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

10


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

1.2 Nghiên cứu khả thi:
Nghiên cứu khả thi (còn gọi là lập luận chứng minh kinh tế kỹ thuật) là bước
nghiên cứu dự án đầy đủ và toàn diện nhất, có nhiệm vụ tạo cơ sở để chấp nhận hay
bác bỏ dự án, cũng như để xác định một phương án tốt nhất trong số các phương án
còn lại. Nghiên cứu khả thi , đúng như tên gọi của nó, nhằm chứng minh khả năng
thực hiện của dự án về tất cả mọi phương diện có liên quan.
Thiết kế và chỉ đạo nghiên cứu khả thi là một công tác phức tạp đòi hỏi sự tham
gia của nhiều lĩnh vực khác nhau. Phạm vi mà thời gian nghiên cứu khả thi phụ thuộc
vào tính chất của dự án: dự án có phức tạp hay không, đã được nhận thức đến mức độ

nào, dự án có tính chất sáng tạo hay chỉ là lặp lại. Về kinh phí, nghiên cứu khả thi
thường chiếm khoảng 5 % toàn bộ chi phí đầu tư của dự án. Thời gian nghiên cứu có
thể là một tháng, hai năm hoặc dài hơn nữa phụ thuộc vào quy mô tính chất của dự án.
Kết thúc nghiên cứu khả thi cũng là hết giai đoạn phân tích và lập dự án.
Thực tế đã xác nhận tầm quan trọng của công tác chuẩn bị và phân tích dự án.
Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lưỡng sẽ làm giảm những khó khăn trong giai đoạn thực
hiện, cũng như cho phép đánh giá đúng đắn hơn về tính hiệu quả và khả năng thành
công của dự án. Chẳng hạn việc chuẩn bị đầy đủ trên phương diện kỹ thuật sẽ làm
giảm nguy cơ chi phí vượt mức định mức. [2]

1.3 Triển khai thực hiện dự án đầu tư:
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư bắt đầu khi kinh phí được đưa vào.
Trong giai đoạn triển khai thực hiện có thể chia thành những thời kỳ nhỏ hơn. Chẳng
hạn, thời kỳ thứ nhất là thi công xây dựng các công trình cơ sở. Sau khi hoàn thành
xây dựng cơ bản, dự án chuyển sang thời kỳ phát triển. Trong thời kỳ này dự án bắt
đầu sinh lợi và trả dần các khoản nợ trong thời kì đầu. Thời kỳ thứ ba bắt đầu khi dự
án đã đạt tới sự phát triển toàn bộ, nói cách khác các công trình đầu tư ban đầu đã
được sử dụng hết công suất và kéo dài cho tới khi dự án chấm dứt hoạt động.
Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song
trong thực tế rất ít dự án được tiến hành hoàn toàn đúng như hoạch định. Nhiều dự án
Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

11


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

đã không đảm bảo được tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã
phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp do thiếu vốn hoặc
do nhiều yếu tố khách quan đem lại. Nói chung những khó khăn mà dự án phải đối

phó trong khi thực hiện, đặc biệt là trong thời kỳ thi công là :
-

Các khó khăn tài chính: Thường xuất hiện do những biến động về giá cả
hay do việc thiếu các nguồn vốn cần thiết trong quá trình thực hiện. Hậu
quả là dự án bị trì hoãn, chi phí tăng và trong một số trường hợp quy mô

-

của dự án bị thu hẹp lại.
Các hạn chế về mặt quản lý: Phổ biến nhất đối với nhiều dự án trong các
nước đang phát triển là thiếu những cán bộ quản lý giỏi, cơ cấu tổ chức,
phân công trách nhiệm không rõ ràng, sự phối hợp kém hiệu quả giữa các
cơ quan khác nhau tham gia dự án. Những yếu kém trong quản lý thường
gây ra tình trạng chậm trễ khi thực hiện và chi phí vượt mức, giám sát
thiếu chặt chẽ và kém linh hoạt, phản ứng chậm trước những thay đổi

-

trong môi trường kinh tế – xã hội.
Các vấn đề kỹ thuật : Thường xuyên phát sinh trong quá trình thực hiện
các dự án do việc cung cấp các vật tư, máy móc thiết bị (gồm cả đất đai)
không thích hợp hay kém chất lượng, hoặc do những sai phạm, khuyết
điểm ngay trong thiết kế ban đầu hoặc do sự tiến bộ không ngừng trong

-

việc áp dụng công nghệ mới.
Các biến động chính trị: Những dự án thực hiện trong một thời gian dài,
có thể là vài chục năm, thường phải đối phó với những khó khăn về chính

trị. Không kể tới các biến động hay hỗn loạn chính trị, dự án thường chịu
tác động của những thay đổi trong các chính sách kinh tế - xã hội của
Chính phủ, hay do mức độ ưu tiên và ủng hộ của Chính phủ đối với dự án
không còn như trước.

Những khó khăn biến động thường xảy ra trong giai đoạn thực hiện dự án, như vậy
đòi hỏi các nhà quản lý dự án phải hết sức linh hoạt. Đồng thời phải thường xuyên
đánh giá và giám sát quá trình thực hiện để kịp thời thấy được những vướng mắc khó
khăn và đề ra các giải pháp giải quyết thích hợp, thậm chí xem xét điều chỉnh lại các
mục tiêu và phương tiện nếu cần. [2]
Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

12


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

1.4 Nghiệm thu tổng kết dự án:
Giai đoạn đánh giá, nghiệm thu tiến hành sau khi thực hiện xong dự án. Đánh giá
nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám sát như là một bộ phận quan trọng trong
quá trình thực hiện. Đánh giá nghiệm thu có nhiệm vụ làm rõ ràng những thành công
và thất bại trong toàn bộ quá trình xác định, phân tích và lập dự án, cũng như trong
khi thực hiện để rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác
trong tương lai.
Kết thúc và giải thể dự án như thế nào cũng là vấn đề cần nghĩ tới, tốt hơn cả là
ngay từ khi lập dự án, ít nhất ở đây có hai việc quan trọng cần bàn là bàn giao (hay
phân chia) sử dụng các kết quả của dự án, cũng như những phương tiện mà dự án còn
để lại, và bố trí lại công việc cho các thành viên tham gia dự án, nhất là những người
đã được biệt phái hoàn toàn khỏi xí nghiệp, cơ quan họ sau một thời gian dài làm việc
cho dự án. [2]


2 Phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư:
2.1 Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế kĩ thuật:
Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ là nội dung chủ yếu và quan
trọng trong toàn bộ nội dung của dự án. Cần đưa ra tất cả các giải pháp kiến trúc, giải
pháp kỹ thuật, kết cấu của công trình tương lai để so sánh lựa chọn ra các phương án
hợp lý nhất. Các phương án về kiến trúc xây dựng là các phương án về hình dáng,
không gian kiến trúc, các giải pháp tổng thể về mặt bằng, phối cảnh. Các phương án
về kiến trúc của hạng mục công trình chủ yếu.
Các giải pháp về kỹ thuật kết cấu là các giải pháp về cấu tạo chi tiết từng bộ phận
công trình và toàn bộ công trình.
Đối với các dự án công trình sản xuất kinh doanh (nhà máy, phân xưởng sản
xuất,...). Các giải pháp công nghệ kỹ thuật bao gồm:
-

Các giải pháp về mặt bằng, không gian kiến trúc, vị trí khu làm việc, khu sản
xất, kho chứa, khu vực cung cấp điện, nước,... các giải pháp về kinh tế kỹ thuật,

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

13


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

kết cấu, kích thước, công trình nhà làm việc, nhà xưởng, giải pháp bố trí hệ
-

thống dây chuyền sản xuất.
Các phương án công nghệ chính, quá trình sản xuất có thể chấp nhận. Mô tả

phân tích hiệu quả đánh giá mức dộ hiện đại, tính thích hợp kinh tế, các ưu việt
và hạn chế của công nghệ lựa chọn (thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu kinh
tế – kỹ thuật như quy cách, chất lượng, năng suất, lao động giá thành, vệ sinh

-

công nghiệp, điều kiện ứng dụng,...)
Nội dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, giá cả,

-

phương thức thanh toán, các điều kiện tiếp nhận, chuyển giao, cam kết.
Các giải pháp về công trình phụ trợ.
Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp nước, thoát nước cho sản xuất.
Phương án giải quyết thông tin.
Phương án vận chuyển bên ngoài (từng phương án cần mô tả cơ sở tính toán và

-

lựa chọn, có sơ đồ kèm theo)
Chi phí đầu tư hỗ trợ.
Các phương án về thiết bị:
Các phương án về thiết bị cần nêu được các nội dung sau:
 Danh mục thiết bị, chia ra thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ, thiết bị

hỗ trợ, phương tiện vận chuyển, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết bị văn
phòng.
 Mô tả tính năng, thông số kỹ thuật, những đặc tính chủ yếu, điều kiện bảo
dưỡng, sửa chữa, thay thế, phương án lắp đặt, vận hành, đào tạo cán bộ,
công nhân kỹ thuật.

 Phân tích phương án mua sắm công nghệ thiết bị của phương án chọn, các
hồ sơ chào hàng so sánh, đánh giá về trình độ công nghệ, chất lượng thiết

-

bị.
 Xác định tổng chi phí mua sắm thiết bị và chi phí duy trì.
 So sánh chi phí xác định và xác định phương án lựa chọn.
Các giải pháp chống ô nhiễm bảo vệ môi trường sinh thái, điều kiện thực hiện

-

và chi phí.
Các giải pháp xử lý chất thải: loại chất thải, chất lượng, số lượng phế thải, các
phương tiện xử lý, chi phí xử lý.

Kết quả của bước này là lựa chọn được phương án hợp lý nhất.

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

14


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

Nếu có nhiều phương án kỹ thuật cạnh tranh, cần phải sử dụng để tiếp tục phân
tích ở các bước tiếp theo.
2.2 Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế – tài chính:
2.2.1


Phân tích kinh tế xã hội:

Phân tích kinh tế xã hội của dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
2.2.1.1 Xác định tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án:

Trên cơ sở của phương án kỹ thuật, phương án tổ chức thi công xây lắp, phương án
tổ chức sản xuất (tổ chức khai thác) ta có thể xác định được tổng mức đầu tư cho từng
phương án.
Tổng mức đầu tư bao gồm toàn bộ những chi phí ở giai đoạn đầu tư, giai đoạn thực
hiện , chi phí cho giai đoạn khai thác vận hành, vốn lưu động để đảm bảo huy động dự
án vào hoạt động sản xuất theo đúng mục tiêu đề ra.
2.2.1.2 Xác định nguồn vốn và các phương án về nguồn vốn:




Nguồn vốn đầu tư cho dự án thường gồm các loại sau:
Vốn tự có của doanh nghiệp.
Vốn ngân sách.
Vốn vay (ngắn hạn, thời hạn, dài hạn, vốn vay trong nước, vốn vay ngoài
nước,...) thời hạn và điều kiện vay trả lãi, các căn cứ, cơ sở, biện pháp đảm bảo

-

nguồn vốn.
Hình thức huy động vốn: Bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, bằng hiện vật, bằng tài

-

sản (thiết bị, nguyên vật liệu, nhà xưởng,..).

Tiến độ thực hiện chi phí vốn (huy động theo chương trình đầu tư).

2.2.1.3 Xác định các lợi ích kinh tế mà dự án đem lại:

Ở đây, cần xác định đầy đủ những lợi ích mà dự án đem lại. Khi xác định lợi ích
của dự án cần phân biệt rõ lợi ích ở đây được so sánh trong hai trường hợp: có dự án
và không có dự án. Lợi ích kinh tế của dự án có nhiều loại, khi phân tích cần xác định
đầy đủ các loại lợi ích, phân biệt rõ ràng các lợi ích mà các chủ thể được hưởng.
Những lợi ích bao gồm: lợi ích trực tiếp, lợi ích gián tiếp đem lại cho chủ đầu tư,
lợi ích mà xã hội được hưởng lợi: lợi ích cho người sử dụng, lợi ích trước mắt, lợi ích
lâu dài, lợi ích trong ngành, lợi ích ngoài ngành,... Cần lưu ý rằng các lợi ích có thể
Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

15


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

lượng hóa được (lợi ích tính được bằng tiền) và lợi ích không thể lượng hóa được
bằng tiền (lợi ích về văn hóa, xã hội,...). Để đơn giản tính toán, trong phần này người
ta chỉ xác định những loại lợi ích có thể lượng hóa được.
2.2.2

Phân tích tài chính của dự án:

Trong phần phân tích tài chính, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thường được sử
dụng bao gồm: Hiện giá thu nhập thuần NPV, tỷ suất sinh lời vốn nội bộ IRR và thời
gian hoàn vốn Thv của dự án.
-


Hiện giá thu nhập thuần NPV: tổng giá trị các lợi ích đã chiết khấu trừ đi tổng
các chi phí đã chiết khấu. Chi tiêu này phải lớn hơn 0 đối với phương án khả
thi về mặt tài chính.
Công thức tính:
NPV= Tổng giá trị thu nhập quy về hiện tại – Tổng vốn đầu tư.

-

Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR: là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm suất chiết khấu
để quy đổi dòng tiền tệ của phương án thì hiện giá thu nhập thuần NPV bằng 0
tại cuối thời gian tính toán của dự án. Đối với dự án được coi là khả thi về mặt
tài chính thì tỷ suất này phải lớn hơn hoặc bằng tỷ suất chiết khấu của dự án.
Cách tính:
Chọn tỷ lệ lãi suất chiết khấu i1 và i2.
Cách chọn i1 và i2 là sau khi xác định được NPV , tìm một giá trị i bất kỳ. Thay

giá trị đó vào tính NPV. Nếu giá trị NPV lớn hơn 0 thì tăng dần i. Nếu giá trị NPV
nhỏ hơn 0 thì giảm dần i, cho đến khi tìm được giá trị i 1 và i2 thỏa mãn điều kiện
i2-i1<0,05 và NPV1>0 ; NPV2<0 thì sẽ chọn 2 giá trị i 1 và i2 thỏa mãn đó để đi tính
IRR.
Công thức tính:
IRR= i1 + (i2-i1)*NPV1/(NPV1+|NPV2|)

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

16


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư
-


Thời gian hoàn vốn Thv: là thời gian để tổng hợp lợi ích ròng thu được trong
quá trình hoạt động của dự án để hoàn lại chi phí đầu tư đã bỏ ra.

(Công thức và cách tính NPV; IRR và T hv sẽ được nêu đầy đủ ở phần phân tích tài
chính của dự án xây dựng khu liên hợp xử lí rác thải thành điện tại chương sau)
2.3 Đánh giá tác động môi trường:
Dự án xây dựng nhà máy xử lí rác thải thành điện sẽ giúp thành phố Hải Phòng
và một số tỉnh lân cận như Thái Bình, Nam định,.. thu gom , vận chuyển, lưu trữ ,
xử lý, tái chế , tiêu hủy các rác thải công nghiệp nguy hại và một phần rác thải sinh
hoạt và các rác thải y tế của tỉnh Hải Phòng ngăn ngừa ô nhiễm môi trường ảnh
hưởng tới đời sống của người dân và hệ sinh thái nơi đây.
Giúp các cơ quan quản lý tại địa phương có những định hướng và phát triển
trong công tác quản lí chất thải , nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi
trường.
2.4 Phân tích đánh giá rủi ro và độ nhạy:
2.4.1

Rủi ro của dự án:

2.4.1.1 Rủi ro tự nhiên:

Qua khảo sát về tình hình kinh tế xã hội, thủy văn, môi trường, địa hình, địa chất
của khu vực công trình “ Xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành điện” sẽ chịu các tác
động của môi trường sau:
-

Việc ô nhiễm môi trường do bụi bặm làm ảnh hưởng đến các hoạt động của nhà
máy xử lí rác thải thành điện, các vấn đề về đường dây dẫn điện, ống nước dẫn


-

nước thải,...
Ảnh hưởng do con người tác động đến công trình, nạn trộm cắt, phá hoại công
trình hoặc do sơ suất của con người tác động (thả diều, nổ pháo,…) có thể gây
ngắn mạch, cháy nổ khu vực công trình.

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

17


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư
2.4.1.2 Rủi ro về công nghệ và tổ chứ:

Nếu chủ đầu tư, tổ chức thi công công trình “Xây dựng nhà máy xử lý rác thải
thành điện” không có sự cẩn thận khi làm việc thì việc không đồng bộ giữa các thiết
bị, bộ phận là có thể xảy ra.
2.4.1.3 Rủi ro về kinh tế – tài chính cấp vi mô:

Do nguồn vốn của dự án “Xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành điện” là dự án sử
dụng đa phần là nguồn vốn đi vay nên dự án có được thi công và đi vào hoạt động
sớm hay không cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhà cho vay => khó kiểm soát được rủi
ro.
2.4.2

Phân tích độ nhạy để nhận dạng nguồn rủi ro:

Phân tích độ nhạy của dự án để nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro đối với dự án. Kỹ
thuật này kiểm nghiệm tính khả thi của dự án như thế nào nếu kết quả xảy ra khác với

những gì đã dự đoán trong khi thực hiện dự án đầu tư. Công việc ở đây bao gồm xây
dựng các tình huống khác nhau khi các biến số ảnh hưởng đến kết quả của dự án.
-

Giả định chi phí của dự án tăng lên, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với những
dự án dài hạn. Chúng ta giả định một mức độ nào đó về mặt chi phí nó tăng lên

-

sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của dự án như thế nào.
Giả sử tiến độ thực hiện dự án chậm chễ có nghĩa là trong điều kiện đã có đầu

-

tư nhưng dự án hoạt động chậm vì lý do khách quan nào đó.
Giả sử doanh thu của dự án giảm đi, từ đó lợi nhuận của dự án giảm như thế
nào.

Mục tiêu của việc phân tích độ nhạy là để khảo sát tốc độ biến thiên của hiện giá
thuần NPV hoặc lãi ròng so với tốc độ biến thiên của các yếu tố đầu vào.

3 Đặc thù của các dự án trong ngành năng lượng:
-

Thuộc loại dự án phát triển hạ tầng cơ sở, xuất phát từ nhu cầu của kinh tế - xã
hội và thường mang tính công ích, lợi nhuận không phải là yếu tố quyết định

-

hàng đầu.

Có quy mô lớn nên đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn: bình quân dự án đầu tư 4,5 –
5 tỷ USD/năm cho nguồn và lưới điện. Với năng lực hiện có của ngành điện

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

18


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

không thể đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư lớn như vậy. Do đó chỉ có thể đáp ứng
bằng các nguồn vốn khác nhau như: Vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển của
các doanh nghiệp thuộc EVN, vốn vay các tổ chức tài chính (WB, ADB, AFD,
JIBIC,…). Việc vay vốn thực hiện dự án cũng tạo ra áp lực trả nợ (cả gốc và
lãi) cho chủ nợ. Điều này buộc các doanh nghiệp ngành điện phải không ngừng
nâng cao hiệu quả mọi mặt (hiệu quả trong đầu tư xây dựng, hiệu quả trong sản
-

xuất kinh donah-khai thác các công trình đã đầu tư…).
Có thời gian chuẩn bị đầu tư và xây dựng tương đối dài: đặc biệt là các công
trình thủy điện lớn. Thời gian này dao động rất lớn giữa các loại nguồn phát và
quy mô của công trình. Đối với các công trình thủy điện, thời gian chuẩn bị đầu
tư và xây dựng có thể lên đến hàng chục năm (ví dụ thủy điện Hòa Bình mất 15
năm, thủy điện Sơn La mất 7 năm để thi công xây dựng, chưa kể thời gian
chuẩn bị). Nhưng khoảng thời gian này cũng có thể dưới 5 năm với các công

-

trình nhiệt điện tuabin khí.
Có tính rủi ro cao.

Thời gian hoàn vốn tương đối dài (8 – 10 năm).
Có yêu cầu phát triển đồng bộ giữa các bộ phận của hệ thống điện: ví dụ quy
hoạch phát triển lưới điện quốc gia với mục tiêu đặc trưng là đảm bảo sự phát
triển hài hòa của một hệ thống điện, đảm bảo đồng bộ giữa phát triển nguồn và
khả năng truyền tải tới các trung tâm phụ tải một cách tin cậy, hiệu quả. Các
nhà máy không thể phát huy tác dụng nếu xây dựng xong nhà máy mà không
có đường dây truyền tải tương ứng, hay lưới phân phối không được cải tạo,
nâng cấp kịp thời. Chính vì lý do đó cần có một cơ cấu phân bổ vốn đầu tư hợp

-

lý giữa các công trình nguồn điện và lưới điện.
Có tác động đến môi trường xã hội (di dân, tái định cư,…).
Có tác động đến môi trường tự nhiên (ô nhiễm,…).
Ngoài ra còn có một vài dự án đầu tư đầu tư vào các loại năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng nhiệt
trong lòng đất,... rất thân thiện với môi trường, nhưng đòi hỏi chí phí giá thành
khai thác và sử dụng cao.

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

19


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

CHƯƠNG II: DỰ ÁN ĐẦU TƯ “XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC
THẢI THÀNH ĐIỆN”
1 Sự cần thiết đầu tư dự án “Xây dựng nhà máy xử lý rác thả thành điện”:
Tham gia vào chương trình bảo vệ môi trường của thành phố Hải Phòng, của cả

nước và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái của Thành phố Hải Phòng được xanh,
sạch, đẹp, hạn chế hiệu ứng nhà kính và sự biến đổi khí hậu của trái đất.
Việc xây dựng thêm nhà máy xử lý rác thải đối với thành phố Hải Phòng vẫn là
nhu cầu cần thiết trong tương lai, vì hiện nay tổng công suất xử lý rác thải của 2 nhà
máy (1 tại Tràng Cát đã xây dựng và 1 tại Kiến thụy chuẩn bị đầu tư) 1 nhà máy đã
xây dựng và một nhà máy chuẩn bị đầu tư tại thành phố này là 400 tấn/ ngày trên tổng
số rác hiện nay trên toàn thành phố kể cả nội, ngoại thành là 1000 tấn / ngày (bao gồm
cả lượng rác thải đem chôn lấp và chưa được thu gom ở khu vực ngoại thành, vẫn tiếp
tục gia tăng thêm trong thời gian tới). Các tỉnh lân cận như thái Bình, Nam Định họ
cũng có nhiều khu công nghiệp, khu chứa rác cần được xử lý triệt để, tránh tình trạng
rác thải đổ ồ ạt ven đường, ruộng trồng trọt như hiện nay, họ cũng đã liên lạc và yêu
cầu đề xuất các giải pháp xử lý rác thải dựa theo công suất của nhà máy có thể đáp
ứng nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường tối đa cho địa phương cũng như khu công
nghiệp của mình, giúp cho người dân, công nhân an tâm về vấn đề sức khỏe.
Như vậy đề xuất xây dựng 1 nhà máy 700T đếm 1000T/ngày tại xã An Hồng,
huyện An Dương của công ty cổ phần thương mại đầu tư phát triển Đại Phúc là có cơ
sở mặc dù công suất khá lớn so với thời điểm hiện tại vì chưa có mạng lưới thu gom
rác khu vực ngoại thành. Nhưng trong tương lai điều này sẽ được khắc phục do các
hoạt động của Chính Phủ về việc gấp rút triển khai xây dựng các nhà máy xử lý rác,
xử lý nước thải công nghiệp là vô cùng cấp bách để đẩy lùi việc ô nhiễm môi trường
ngày càng gia tăng hiện nay.
Cùng với sự góp sức của các nước phát triển nước ngoài như Anh, Pháp, Mỹ,
Nhật,... về các vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu thì việc vay vốn nước ngoài để đầu tư
xây dựng nhà máy xử lý rác thải ở Hải Phòng là hoàn toàn có khả thi.

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

20



Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

4 Giới thiệu chung về dự án đầu tư “Xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành
điện”:
Địa điểm xây dựng:
Khu liên hợp nhà máy xử lý rác thải Đại Phúc thôn Đồng Văn, xã Đại Bản, huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng.
Giới thiệu chung về dự án:
Đây là một dự án lớn, được xây dựng dựa trên nhu cầu hiện nay về việc nâng cao
đời sống xã hội, nâng cao sức khỏe của người dân. Dự án đi vào hoạt động sẽ giải
quyết tất cả các loại rác thải hàng ngày của thành phố Hải Phòng cũng như các vùng
lân cận, các huyện lân cận của các tỉnh sát Hải Phòng.
Dự án ban đầu lấy việc xử lý rác thải làm trọng tâm và lượng nhiệt đốt các loại
chất thải sẽ được khu liên hợp nhà máy xử lý rác thải chuyển đổi qua điện, bán điện
giá rẻ cho các khu công nghiệp và người dân ven nhà máy.
Khi dự án này hoạt động hiệu quả bằng việc thu gom, xử lý rác thải, sản xuất ra
điện năng thương phẩm theo như thiết kế của nhà đầu tư thì các nhà đầu tư mới nghĩ
đến việc nâng cấp Khu liên hợp nhà máy lên như sản xuất phân đạm, chế biến nhựa,
vân... vân...
Dự án này bước đầu mới chỉ tập trung vào việc xử lý rác thải (vấn đề cấp thiết
hiện nay) và tạo ra nguồn điện năng sạch (nguồn điện năng ít gây ô nhiễm đối với môi
trường).

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

21


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư


Hình 2.1: Bộ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng khu liên hợp nhà máy xử lý rác thải.
4.1 Quy mô dự án:
Công suất nhà máy: Xử lý rác thải từ :700 tấn – 1000 tấn/ ngày.
Điện Năng đầu ra :160.000MW/h/năm.
Diện tích đất sử dụng :30 Ha.
Tổng vốn đầu tư: 250.000.000 USD (hai trăm năm mươi triệu USD).
Thời gian hoạt động :24/24 = 8.100 giờ/ năm.
4.2 Chủ đầu tư và các cấp quản lý dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Vĩnh Thắng Hải Phòng
Địa chỉ: Số 18 đường Bờ sông- Đại lộ Tôn Đức Thắng- Xã An Đồng- Huyện An
Dương – Hải Phòng.
Các cấp quản lý dự án:
Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

22


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư
-

UBND thành phố Hải Phòng và các cơ sở có liên quan.
Sở kế hoạch và đầu tư.
Bộ tài chính.

5 Phân tích đầu tư dự án :”Xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành điện”:
5.1

Nguồn vốn: (vốn an sinh xã hội)

Nguồn vốn ở đây bao gồm: vốn tự có và vốn đi vay của công ty.

Nguồn vốn tự có bao gồm các tài sản được hình thành trên đất của dự án và quyền
sử dụng đất của dự án đầu tư.
Nguồn vốn đi vay của công ty là nguồn vốn vay của Bộ tài chính với lãi suất thấp
dự kiến là 1% (nguồn vốn này là nguồn vốn cho vay của nước ngoài cho Việt Nam
vay để đầu tư vào các hạng mục thiết yếu, nguồn vốn này có thể là không hoàn lại
hoặc là lãi suất cho vay rất thấp).
5.2 Phương án vay vốn và lãi vay:
Mục đích xin vốn, vay vốn: Để thực hiện đầu tư dự án xây dựng Khu liên hợp nhà
máy xử lý rác thải Đại Phúc tại thôn Đồng Văn, xã Đại Bản, huyện An Dương, thành
phố Hải Phòng.
Thời hạn vay vốn là 25 năm đến 30 năm; xin được hưởng lãi suất ưu đãi tối đa là
1%/năm đối với các loại dự án đặc biệt này theo Quy định của Chính phủ Việt Nam và
Quốc tế.
Nếu là nguồn vốn vay ưu đãi: Bên công ty TNHH Vĩnh Thắng đã xin Bộ tài chính
ân hạn tối thiểu 5 năm trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án “Xây dựng nhà máy
xử lý rác thải thành điện”.
Tài sản đảm bảo vốn vay (nếu là vốn vay ưu đãi): Xin được hưởng lãi suất ưu đãi
tối đa 1%/năm đối với loại dự án đặc biệt này theo Quy định của Chính Phủ Việt Nam
và Quốc tế.

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

23


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

Phương án trả vốn và lãi vay là: trả vốn đều theo các năm trong thời gian dự án
hoạt động và trả lãi theo số vốn còn lại chưa trả theo các năm trong thời gian dự án
hoạt động.

5.3 Phương pháp tính khấu hao:
Sử dụng phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính:
Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng là phương pháp tính
khấu hao theo mức tính ổn định hằng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, thường áp dụng với
máy móc, thiết bị,...
Công thức tính khấu hao theo năm như sau:
Khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ / Thời
gian tính khấu hao. [3]
Đối với nhà máy xử lý rác thải thành điện. Giá trị khấu hao trung bình hằng năm
của TSCĐ được tính như sau:
196.100.000 : 20 = 9.805.000 (USD)
Trong đó: 196.100.000 là giá trị của TSCĐ (USD)
20 là thời gian tính khấu hao. (Năm)
5.4 Các khoản thuế và trợ cấp:
Dựa theo hướng dẫn của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP “Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”, công ty đầu tư
dự án “Xây dựng nhà máy xử lý rác thải thành điện” phải chịu trách nhiệm nộp khoản
thuế trách nhiệm doanh nghiệp với mức 25% do Chính phủ quy định.
-

Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập

=

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1


Doanh

-

Chi phí
24

[4]

+ Các khoản thu


Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư

chịu thuế

thu

được trừ

nhập khác

Công thức 1: Công thức tính thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp
-

Đối với loại dự án này thì công ty phải chịu thuế trách nhiệm doanh nghiệp với
mức 25 %/ năm.

6 Phương án kinh tế kỹ thuật lựa chọn của dự án “ Xây dựng nhà máy xử lí rác
thải thành điện”:

6.1 Tính cấp thiết của việc lựa chọn “công nghệ sạch” cho dự án “Xây dựng
Khu liên hợp xử lí rác thải thành điện Đại Phúc”:
Nhu cầu điện năng hiện nay là rất cao; đồng thời giá điện thì ngày một tăng; các
nước trên thế giới đang cùng nhau chung tay hợp tác nhằm mục đích giảm phát
thải, các hiệu ứng nhà kính nên việc cấp bách xây dựng các dự án như “Xây dựng
khu liên hợp xử lý rác thải thành điện ở Hải Phòng” là rất cần thiết và thiết thực.
Chính phủ và Hội đồng khoa học cũng khuyến khích nhân rộng ra các địa phương
trong cả nước Việt Nam.
Nguồn điện sản xuất ra từ rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt là một
nguồn năng lượng sạch, bảo vệ môi trường cảnh quan đô thị, đây là một trong các
nguồn năng lượng được Nhà nước cũng như các nước trên thế giới đặc biệt quan
tâm và chú ý đến đặc biệt là các nước phát triển và đang phát triển khi mà hiệu ứng
nhà kính, CO2 phát thải ra ngày một tăng cao. Đây là một trong những dự án giải
quyết được cả hai vấn đề là sử dụng năng lượng sạch cũng như bảo vệ môi trường,
tích cực nâng cao đời sống xã hội.
Về cơ chế chính sách ưu tiên của Nhà nước cho những Nhà máy xử lý rác sử
dụng công nghệ hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức là rất cao như cơ chế hỗ trợ
tài chính, chính sách đất đai, ...
6.2 Các phương án kinh tế kĩ thuật:
Dự án đưa ra các phương án kĩ thuật đó là sử dụng các loại cộng nghệ hiện đại và
tiết kiệm năng lượng, hiệu quả sử dụng cao sau:

Nguyễn Văn Tú_D7QLNL1

25


×