Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CÁC HỆ SINH THÁI RỪNG VEN BIỂN Ở TỈNH QUẢNG TRỊ; ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

……..….***…………

TRẦN THỊ HÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CÁC HỆ SINH THÁI RỪNG
VEN BIỂN Ở TỈNH QUẢNG TRỊ;
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 62 42 01 20

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC

Hà Nội-2017




Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: Tiến sĩ Đỗ Hữu Thư
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. Tiến sĩ Phạm Việt Cường

Phản biện 1:
Phản biện 2:


Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ, họp tại Học viện Khoa
học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi........
giờ ....... ngày ....... tháng ........năm 201.....

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các HST tự nhiên ven biển tỉnh Quảng Trị đa dạng về mặt hình thái, cấu trúc;
có những khác biệt so với HST tự nhiên ven biển ở nước ta về mặt sinh thái phát sinh
quần thể và cấu trúc của khu hệ sinh vật. Các HST này hiện đang bị biến đổi mạnh cả
về diện tích, phân bố lẫn cấu trúc nội tại do ảnh hưởng của con người và các nhân tố
tự nhiên.
Với những đặc trưng và giá trị cả về mặt khoa học, lịch sử, kinh tế lẫn xã hội và
môi trường, các HST tự nhiên ven biển ở Quảng Trị cần được nghiên cứu, gìn giữ,
bảo tồn và phát triển.
Mong muốn cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn, phát triển và khai thác
sử dụng nhằm phục vụ đời sống nhân dân ở địa phương và phát triển kinh tế-xã hội
trong vùng, chúng tôi đã tiến hành đề tài luận án “Nghiên cứu đặc trưng các HST
rừng ven biển ở tỉnh Quảng Trị; đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển”.
2. Mục tiêu cụ thể của luận án
- Xác định tính đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật tự nhiên vùng nghiên
cứu, đặc trưng của hệ thực vật trong một số kiểu thảm thực vật tự nhiên tiêu biểu của
vùng nghiên cứu.

- Đánh giá sự đa dạng, phân loại, hiện trạng, cấu trúc và sự biến động theo thời
gian của một số kiểu thảm thực vật tự nhiên
- Góp phần làm rõ những đặc điểm về phát sinh, phát triển, phân loại, tính độc
đáo của HST tự nhiên ven biển tỉnh Quảng Trị.
- Góp phần bổ sung vai trò và các giá trị của HST tự nhiên vùng nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Bổ sung các dẫn liệu về vị trí, phân loại và tính đặc trưng, đặc hữu, tính độc
đáo (khu hệ thực vật) các HST tự nhiên ven biển ở Quảng Trị.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo vệ, bảo tồn và phát triển các HST tự
nhiên ven biển tỉnh Quảng Trị

1


4. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đấu, Kết luận và Phụ lục, nội dung của luận án được trình bày
trong 4 chương, gồm: 137 trang đánh máy, 33 bảng số liệu; 26 hình vẻ, ảnh và 91 tài
liệu tham khảo.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
Theo “Từ điển bách khoa các thuật ngữ Địa lý tự nhiên”: “Vùng ven biển là dải
ranh giới giữa đất liền và biển, đặc trưng bởi sự có mặt phổ biến của các dạng địa
hình bờ biển cổ và hiện đại.”.
Theo Giáo sư Joe Baker, Viện Khoa học biển Autraulia: “Vùng ven biển là vùng
đất-biển kéo dài từ giới hạn phía trên của lưu vực các con sông, suối…chảy vào biển,
tới giới hạn của lục địa”.
Theo GS.TSKH Đặng Ngọc Thanh: “Vùng ven biển Việt Nam chạy dài trên
3200km bờ biển của đất nước, bao gồm 24/50 tỉnh và thành phố, 100/400 huyện với
số dân chiếm ¼ dân số cả nước…”

Theo PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi:“Dải ven biển (hay còn gọi là đới bờ biển) là
khu vực chuyển tiếp giữa lục địa và biển, giữa nước ngọt và nước mặn và giữa các
HST khác nhau trong dải” .
Vùng ven biển trong luận án này được hiểu là vùng giới hạn giữa đường sắt Bắc
Nam và bờ biển Quảng Trị.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÙNG VEN BIỂN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Trên thế giới
Nghiên cứu vùng ven biển trên thế giới đã được các nhà khoa học bắt đầu từ xa
xưa, tuy nhiên các nghiên cứu điển hình xuất hiện nhiều vào những năm 1990. Một
số nhà khoa học tiêu biểu như: Oost-ing (1945); Boyce, (1954); Barbour (1978);
Cartica và Quinn, (1980); Wayne T. Williams and Jo Anne Williams (1984); Sykes
và Wilson (1988, 1990); Gregory P. Cheplick và Hary Demetri (1999); Hesp, 1991);
Maun (1994), Brown và Gange (1992, 1994); Bach, Ritchie et al. (1998); Catherine
E. Bach (2001); Nick Page and Patrick Lilley (2009)…Các công trình chủ yếu tập

2


trung nghiên cứu các yếu tố vô sinh và hữu sinh liên quan đến phát sinh, phát triển
các quần thể sinh vật ở vùng cát.
1.2.2. Ở Việt Nam
Các nghiên cứu vùng ven biển ở Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu ở các VQG về
các nguồn tài nguyên sinh học quý hiếm, có giá trị sử dụng. Ngoài ra, còn có các
nghiên cứu về trữ lượng nguồn lợi và khai thác nguồn lợi từ các vùng biển gần và xa
bờ.
1.3. TỔNG QUAN VỀ HST VÙNG CÁT VEN BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT
NAM
1.3.1. Vị trí HST
HST vùng cát ven biển miền Trung nằm trên địa phận 11 tỉnh từ Quảng Bình

đến Bình Thuận.
1.3.2. Qui mô HST
HST vùng cát miền Trung là những vùng đất cát đan xen với các vùng đất, cửa
sông, vũng, vịnh, đầm, phá, tạo ra những vùng bãi ngang biệt lập.
1.3.3. Diện tích HST
Tuỳ mục đích nghiên cứu, các nhà khoa học đã nêu ra những con số diện tích
khác nhau. Trong đó, diện tích 533.000 ha được Phan Liêu đưa ra là hợp lý, vì đây là
số liệu bao gồm vùng cát và các vùng đất cát khác đã được khai thác và sử dụng qua
nhiều thế hệ.
1.3.4. Những đặc trưng của HST
1.3.4.1. Địa chất
Theo Trần Nghi, Nguyễn Biểu (1995), thành tạo các dải cát ven biển miền
Trung gắn với sự dao động mực nước biển trong kỉ Đệ Tứ.
1.3.4.2. Địa hình
Địa hình nguồn gốc dòng chảy sông
Địa hình nguồn gốc biển
Địa hình tích tụ nguồn gốc hỗn hợp sông - biển - đầm lầy

3


Địa hình nguồn gốc gió biển
1.3.4.3. Thổ nhưỡng
FAO-UNESCO xác định cồn cát và đất cát biển thuộc nhóm Arenosols là nhóm
có thành phần cơ giới thô chủ yếu là cát, nghèo mùn. Tỷ lệ cát các tầng đạt từ 79,387,6%.
1.3.4.4. Khí hậu - Thuỷ văn
v Khí hậu: Khí hậu mang tính chất chung của miền khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mà đặc trưng quan trọng nhất là sự lệch pha của mùa mưa hình thành kiểu khí hậu
nóng và khô.
v Thuỷ văn: Trung bộ có 56 lưu vực có cửa sông riêng biệt, nhưng trong đó chỉ

có 4 lưu vực có diện tích F>10000km2, 19 lưu vực có F>100km2 còn lại chủ yếu là có
diện tích dưới 500km2. Mùa mưa lũ từ Quảng đến Bình đến Quảng Trị dài 3 tháng
nhưng lượng dòng chảy chiếm 60% dòng chảy cả năm với Mlũ = 100-130 l/s.km2.
Mùa khô kiệt dài trong 9 tháng (XII-VIII), lượng dòng chảy với Mkiệt = 25-50
l/s.km2.
1.3.4.5. Tính đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật trên vùng cát ven biển miền
Trung
v Hệ thực vật: Các công trình nghiên cứu hệ thực vật trong vùng chủ yếu ở các
Khu BTTN và VQG và tập trung nhiều về ĐDSH.
v Thảm thực vật
Thảm thực vật trên cạn:
- Rừng trên các đụn cát: Cấu trúc rừng chủ yếu là các loài cây gỗ nhỏ, trung
bình. Chiều cao trung bình 8-10m, độ che phủ 0,8-1,0.
- Thảm cây bụi: Phân bố rộng và chiếm diện tích lớn, cây bụi có chiều cao 24m, thưa, gồm những cây có lá nhỏ, chất lá cứng dai, có nhiều loài rụng lá vào mùa
khô.
- Thảm cỏ: Từ Quảng Bình đến Ninh Thuận có thảm cỏ cao 0,1-0,2m phân bố
thành các mảng hình thành trên các đụn cát.
Thảm thực vật ngập nước:
- Thảm thực vật ngập nước ngọt: thảm cỏ cao 0,5-1m với độ che phủ 70-80%.
4


- Rừng ngập nước mặn: cây cao 4-8m, đường kính 5-10m, độ che phủ thấp. Tuỳ
theo mức độ mặn mà thành phần loài thay đổi.
- Thảm cỏ, cây bụi trên bãi cát biển và các bãi đá ven biển: Có một số loài cây
bụi chịu gió, chịu mặn.
- Các quần xã thuỷ sinh ở đầm phá nước mặn: Nằm ven bờ đầm, phá, có các cây
của rừng ngập mặn.
1.3.4.6. Tính đa dạng của động vật trong các HST ven biển miền Trung Việt Nam
Các nghiên cứu chủ yếu ở các Khu BTTN và VQG. Tuy nhiên, số liệu vẫn còn

rất hạn chế.
1.3.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu vùng ven biển Miền Trung
Nghiên cứu có hệ thống đầu tiên là công trình của Bary J.P, Lê Công Kiệt và
Nguyễn Văn Thụy, giới thiệu về thảm thực vật ở vùng cát ven biển Cam Ranh, Nha
Trang. Sau đó là công trình của các tác giả Phùng Trung Ngân và Lê Công Kiệt;
Thái Văn Trừng; Đỗ Xuân Cẩm; Nguyễn Khoa Lân, Lê Văn Đức; Thiều Lê Phong
Lan.
1.4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÙNG VEN BIỂN QUẢNG
TRỊ
1.4.1. Các công trình nghiên cứu
Từ 1990- 1995, Hoàng Phước đã nghiên cứu xây dựng ô sinh thái trên vùng cát
để chế ngự nạn cát bay, cát lở ở Quảng Trị.
Năm 2005, Trần Đình Lý và các cs nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật trên
vùng cát hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị.
Năm 2002, Nguyễn Trường Khoa nghiên cứu đặc điểm môi trường và tài
nguyên đất ngập nước các cửa sông tỉnh Quảng Trị.
Năm 2009, Nguyễn Hữu Tứ và Vũ Anh Tài mô tả thảm thực vật ven bờ các tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Năm 2013, Đỗ Hữu Thư và nnk ghi nhận khu hệ thực vật bậc cao ở tỉnh Quảng
Trị có khoảng 226 họ, 991 chi, 2.152 loài thuộc 6 ngành thực vật. Trong đó, có 141
loài đặc hữu, chiếm 7,5% số loài tự nhiên của hệ thực vật, trong đó có 72 loài đặc
hữu Trung Bộ, 69 loài đặc hữu Việt Nam. Ngoài ra, hệ thực vật Quảng Trị còn có 48
loài chỉ phân bố ở Quảng Trị và một vài điểm ở nước ngoài.
5


Năm 2014, Hoàng Xuân Thảo và Ngô Thị Diễm My công bố danh lục gồm 200
loài thực vật hạt kín thuộc 46 bộ, 72 họ và 142 chi ở xã Hải Dương, huyện Hải Lăng.
Năm 2013, Trần Thị Hân và Phạm Quỳnh Mai ghi nhận 3 loài thực vật bắt mồi
độc đáo, chỉ gặp ở HST đất cát ven biển Quảng Trị, Quảng Bình. Đó là cây Gọng vó

Drosera indica - ưa ẩm, cỏ Tỹ gà D. bunami - ưa khô và cây Nắp ấm Nepenthes
annamensis - ưa ẩm ướt.
Từ năm 2013 đến năm 2015, Trần Thị Hân và nnk và thử nghiệm xây dựng các
mô hình canh tác phù hợp bối cảnh BĐKH như mô hình trồng xen Rong sụn
(Kappaphycus alvarezii) trong hồ nuôi tôm, mô hình di thực cây Quinoa
(Chenepodium quinoa Willd).
Các nghiên cứu từ trước đến nay đều mang tính chuyên biệt, chủ yếu làm cơ sở
phục vụ cho các mục tiêu cụ thể như xây dựng các khu bảo tồn, khu bảo vệ cảnh
quan hoặc phục hồi sinh cảnh cho phát triển kinh tế-xã hội. Chưa có công trình
nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về các HST tự nhiên toàn vùng.
1.4.2. Các nhân tố phát sinh tính ĐDSH
1.4.2.1. Nhân tố địa lý - địa hình
Các yếu tố địa lý-địa hình có vai trò lớn trong việc hình thành và phát triển thảm
thực vật. Thảm thực vật trên cát đặc trưng cho quá trình tác động phối hợp sông-biển
và sự tác động của gió.
1.4.2.2. Nhân tố khí hậu-thuỷ văn-thuỷ triều
Chế độ sinh khí hậu nhiệt đới mưa ẩm với sự lệch pha của mùa mưa lạnh đã tạo
nên sự pha trộn thành phần loài của các khu hệ thực vật đặc trưng cho vùng nóng ẩm
ở phía Nam và các khu hệ thực vật đặc trưng cho vùng lạnh ẩm ở phía Bắc. Bão và
gió mạnh hạn chế chiều cao, thành phần loài trong các quần hệ ven biển. Trên đất địa
đới có kiểu thảm thực vật đặc trưng là rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới
ẩm. Đất phi địa đới có kiểu thảm thực chịu khô, hạn. Chế độ bán nhật triều không đều
với biên độ nhỏ, ít tạo ra các bãi lầy lớn, hạn chế sự mở rộng của rừng ngập mặn.
Lưu lượng nước của các sông không lớn, trung bình năm 14,4m3/s, độ mặn vùng cửa
sông khá cao, tạo điều kiện cho CNM chịu độ mặn cao tham gia vào thành phần của
RNM.

6



1.4.2.3. Nhân tố đá mẹ-thổ nhưỡng
Giữa thảm thực vật và đất có mối quan hệ riêng và thể hiện sự tương quan rõ nét
giữa tính chất đất và cấu trúc thảm. Lượng nước trữ trong đất ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và cấu trúc của thảm thực vật nhiều hơn tính chất hoá học của đất.
1.4.2.4. Nhân tố khu hệ thực vật
Nhân tố khu hệ thực vật có tính chất quyết định đến đặc trưng cơ bản của HST.
Nhân tố này góp phần giải thích tại sao cùng một sinh – khí hậu, điều kiện thổ
nhưỡng tương tự, thành phần loài cây của cùng một kiểu thảm lại khác nhau.
1.4.2.5. Tác động của con người lên tính ĐDSH
Sự tác động của con người có thể mang tính chất phá hủy cấu trúc thảm như
khai phá rừng; sự tàn phá của chiến tranh; hoạt động sản xuất nông nghiệp... hoặc
mang tính tích cực như hình thành các quần xã cây trồng; trồng rừng trên đất trống;
mở rộng khu phân bố qua việc xây dựng các hồ, đập ngăn nước.
Chương 2. ĐIỀU KIỆN NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
Chương 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các HST tự nhiên phân bố trên vùng ven
biển tỉnh Quảng Trị, bao gồm các HST phát triển trên các nền đất khác nhau như đất
cát, đất bazan ven biển, đất ngập mặn các cửa sông, đất ngập nội địa
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phạm vi địa lý
Phạm vi nghiên cứu của luận án là vùng ven biển thuộc 4 huyện bãi ngang của
tỉnh Quảng Trị, chiều dài khoảng 75km, chiều rộng trung bình 4-5km.
3.2.2. Phạm vi khoa học
- Nghiên cứu tính đa dạng, cấu trúc và sự biến động của 4 HST tự nhiên (gồm
HST-RKTX; HST-RTC; HST-RNN và HST-RNM) theo thời gian tại vùng ven biển
tỉnh Quảng Trị
7



- Nghiên cứu tính đặc trưng, đặc hữu và độc đáo của khu hệ thực vật tại vùng
ven biển tỉnh Quảng Trị.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1. Nghiên cứu hiện trạng các HST tự nhiên
3.3.2. Nghiên cứu đặc trưng cơ bản của khu hệ thực vật trong các HST tự nhiên
3.3.3. Đánh giá vai trò và giá trị của các HST tự nhiên tại vùng nghiên cứu
3.3.4. Dự báo xu thế biến đổi của các HST tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ, bảo tồn và phát triển các HST tự
nhiên tại vùng nghiên cứu.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu:
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu có liên quan
3.4.2. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa:
Điều tra theo tuyến; Điều tra theo điểm và Ô tiêu chuẩn; Thu thập mẫu vật;
Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng
3.4.3. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm:
Lập danh lục thành phần loài; Xây dựng phổ dạng sống; Tính tổ thành cây gỗ
3.4.4. Phương pháp thành lập bản đồ:
Sử dụng công nghệ GIS và RS
3.4.5. Phương pháp tính chỉ số thực vật NVDI:
NDVI=(NIR-Red)/(NIR+Red)
3.4.6. Phương pháp phân loại thảm thực vật của Thái Văn Trừng:
Theo nhóm kiểu thảm thực vật nhiệt đới ở vùng thấp và vùng có độ cao trung
bình dưới 700m ở miền Bắc và dưới 1000m ở miền Nam
3.4.7 Phương pháp đánh giá tính ĐDSH:
Đánh giá sự đa dạng các taxon trong các ngành; sự đa dạng loài của các họ, các
chi; đánh giá mức độ đe dọa của các loài quý hiếm theo Sách Đỏ Việt nam, Sách Đỏ
thế giới và Nghị định 32/2006 của Chính phủ Việt Nam.

8


3.4.8. Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm Microsoft Office Exel
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. HIỆN TRẠNG CÁC HST TỰ NHIÊN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
4.1.1. Nguồn gốc hình thành
HST vùng cát ven biển là kết quả của sự tương tác giữa biển và đất liền. Vì vậy, nguồn
gốc hình thành các HST này gắn liền với sự dao động mực nước biển qua các thời kỳ để
thành tạo các dải cát ven biển.
4.1.1.1. Địa chất: Dải cát ven biển miền Trung gặp chủ yếu 6 thành tạo địa chất kỉ
Đệ Tứ sau: (1) Trầm tích tuổi Pleistoxen giữa; (2) Trầm tích tuổi Pleistoxen giữa muộn; (3)Trầm tích tuổi Pleistoxen muộn, phần trên; (4) Trầm tích tuổi Holoxen sớm
- giữa; (5) Trầm tích tuổi Holoxen giữa - muộn và (6) Trầm tích tuổi hiện đại.
4.1.1.2. Địa hình: * Địa hình nguồn gốc dòng chảy sông;
* Địa hình nguồn gốc biển;
* Địa hình tích tụ nguồn gốc hỗn hợp sông - biển - đầm lầy;
* Địa hình nguồn gốc gió biển
4.1.1.3. Thổ nhưỡng: Đất trên các dải cát ven biển là đất cát trẻ, nghèo dinh dưỡng,
được xác định thuộc nhóm Arenosols (theo hệ thống phân loại đất của FAOUNESCO) là nhóm có thành phần cơ giới thô.
4.1.1.4. Khí hậu - Thuỷ văn
* Khí hậu: Khí hậu mang tính chất chung của miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc
trưng là kiểu khí hậu khô nóng vì sự lệch pha mùa mưa.
* Thuỷ văn: Mùa mưa lũ dài 3 tháng nhưng lượng dòng chảy chiếm tới 60% dòng
chảy cả năm với Mlũ = 100-130 l/s.km2. Mùa khô kiệt dài 9 tháng (XII-VIII), với
lượng dòng chảy Mkiệt = 25-50 l/s.km2 .
4.1.2. Phân loại
Thảm thực vật tự nhiên ven bờ tỉnh Quảng Trị gồm 18 kiểu, phân bố theo chiều
nam-bắc: (1) Rừng kín thường xanh cây lá rộng mưa ẩm nhiệt đới trên đất địa đới;
(2) Trảng cây bụi thứ sinh trên đất địa đới; (3) Trảng cỏ thứ sinh trên đất địa đới; (4)
Rú kín thường xanh lá cứng trên cát; (5) Trảng cây bụi thứ sinh trên cát; (6) Trảng có

thứ sinh trên cát; (7) Rừng đầm lầy nước ngọt trên đất phù sa; (8) Trảng cây bụi thứ
9


sinh ngập nước trên đất phù sa; (9) Trảng cỏ thứ sinh ngập nước trên đất phù sa; (10)
Quần xã thực vật thuỷ sinh nước ngọt trên đất phù sa; (11) Rừng đầm lầy trên than
bùn; (12) Rừng Tràm trên than bùn; (13) Trảng cây bụi thứ sinh trên cát ẩm nước
ngọt; (14) Trảng cỏ chịu ngập thứ sinh trên cát ẩm nước ngọt; (15) Quần xã thuỷ
sinh trong đầm than bùn; (16) Rừng ngập mặn; (17) Trảng cây bụi ngập mặn thứ
sinh; (18) Trảng cỏ trên bãi biển.
Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu 4 kiểu chính là: (1) Rừng kín thường
xanh cây lá rộng mưa ẩm nhiệt đới trên đất địa đới, viết tắt: HST-RKTX; (2) Rú kín
thường xanh lá cứng trên cát, viết tắt: HST-RTC; (3) Rừng ngập nước ngọt, viết tắt:
HST-RNN và (4) Rừng ngập nước mặn, viết tắt: HST-RNM.
4.1.3. Diện tích và phân bố
Kết quả điều tra cho thấy:
- HST-RKTX tập trung ở huyện Vĩnh Linh, diện tích 175,29 ha.
- HST-RTC phân bố từ huyện Vĩnh Linh đến huyện Hải Lăng với diện tích
4449,47 ha.
- HST-RNM có diện tích 92,87 ha, phân bố ở vùng hạ lưu sông Thạch Hãn và hạ
lưu sông Bến Hải.
- HST-RNN có diện tích 169,13 ha, phân bố ở hai huyện Gio Linh và Hải Lăng.
Kết quả đánh giá chỉ số NVDI năm 2000 và năm 2015 cho thấy sau 15 năm,
diện tích thảm thực vật tự nhiên tăng 345,59 ha.
4.2. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA KHU HỆ THỰC VẬT TRONG CÁC
HST TỰ NHIÊN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ.
4.2.1. HST rừng kín thường xanh cây lá rộng mưa ẩm nhiệt đới hình thành trên
đất địa đới (HST-RKTX)
4.2.1.1. Vị trí và hiện trạng
HST này phân bố ở huyện Vĩnh Linh, trên địa bàn các xã Vĩnh Hiền, xã Vĩnh Hòa

(Rú Lịnh), xã Vĩnh Thạch (Rú Đưng), xã Vĩnh Trung, Vĩnh Kim, Vĩnh Nam (Rú Vĩnh
Trung). Khu vực rú Vĩnh Trung bị tàn phá nặng nề hơn khu vực rú Lịnh và Rú Đưng.

10


4.2.1.2. Đa dạng các bậc taxon
HST này có 299 loài thuộc 219 chi, 98 họ và phân họ trong 5 ngành thực vật.
Ngành Lá thông và ngành Cỏ tháp bút có 01 loài. Ngành Ngọc lan có số lượng loài nhiều
nhất là 262 loài trong 195 chi .
Trong 98 họ và phân họ thì họ Rubiaceae (Cà phê) có 18 loài, tiếp sau là họ
Euphorbiaceae (Thầu dầu), họ Asteraceae (Cúc), 16 loài mỗi họ.
Chi nhiều loài nhất là chi Ficus, có 8 loài, tiếp đến là chi Smilax, họ Smilaceae,
4 loài.
4.2.1.3. Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật
Cấu trúc tổ thành cây gỗ
Ưu hợp thực vật ở rú Lịnh là Castanopsis indica (Cà ổi ấn) + Gironniera
subequalis (Ngát) + Lithocarpus silvicolarum (Dẻ láng) + Archidendron bauchei
(Cổ ướm) + Knema pierrei (Máu chó lá to) + Garcinia fusca (Bứa lửa).
Ưu hợp thực vật ở rú Đưng là Acronychia pedunculata ((Bưởi bung) + Knema
lomerata (.(Máu chó) + Knema pierrei (Máu chó lá to).
Ưu hợp thực vật ở rú Vĩnh Trung là Acronychia pedunculata (Bưởi bung) +
Peltophorum pterocarpum (Lim xẹt) + Vitex trifolia (Đẻn 3 lá)
Cấu trúc mật độ
Mật độ ở các rú có sự khác nhau, được biểu diễn ở hình 4.1

Hình 4.1: Biểu đồ mật độ rừng tại HST-RKTX
Cấu trúc tầng thứ
Tại Rú Lịnh, rừng có cấu trúc 5 tầng khá rõ: (1)Tầng nhô (A1); (2) Tầng ưu thế
sinh thái (A2); (3) Tầng cây gỗ dưới tán (A3); (4) Tầng cây bụi (B) và (5) Tầng cỏ

quyết (C).
11


Tại rú Vĩnh Trung, rừng bị khai thác gần cạn kiệt, đặc biệt là ở phía bắc rú.
Rừng có nhiều dây leo, tre nứa, đặc biệt chiếm ưu thế là loài Lồ ô trung bộ và các
cây leo thuộc họ Na. Cấu trúc tầng thứ gồm: (1) Tầng ưu thế sinh thái; (2) Tầng
cây bụi và (3)Tầng cỏ quyết.
Tại Rú Đưng, thảm thực vật rừng tương đối đồng nhất, không thấy tầng nhô
(A1), chỉ gồm (1) Tầng ưu thế sinh thái và (2) Tầng cỏ quyết.
PDS hệ thực vật hạt kín HST-RKTX
Trên cơ sở số liệu phân tích được và theo hệ thống phân chia dạng sống của
Raunkiaer (1934), chúng tôi đã xây dựng được phổ dạng sống của HST-RKTX như
sau: SB = 71,04 Ph + 4,25 Ch + 2,70 Hm + 8,49 Cr + 13,52 Th. Kết quả này cho
thấy nhóm chồi tên mặt đất (Ph) chiếm ưu thế hơn hẳn các nhóm dạng sống khác
71,04%, điều này chứng tỏ HST-RKTX chưa bị tác động nhiều, và là nơi thuận lợi
cho sự phát triển thực vật thân gỗ và bụi.
4.2.2. HST rừng trên cát (HST-RTC)
4.2.2.1. Đa dạng taxon
Thành phần loài thực vật bậc cao ở HST-RTC khoảng 268 loài thuộc 192 chi, 82 họ và
50 bộ trong 2 ngành thực vật, ngành Ngọc lan và ngành Dương xỉ. Ngành Ngọc lan chiếm
ưu thế lớn với 266 loài, tỷ lệ 99,2%.
Họ nhiều loài nhất là họ Thầu dầu Euphorbiales, có 15 loài, chiếm tỷ lệ 5,6%.
Tiếp theo là Đậu Fabaceae và họ Cói Cyperaceae, gồm 14 loài, chiếm 5,2%.
Chi nhiều loài nhất là chi Fimbristylis có 8 loài, chiếm 2,99%, các chi
Phyllanthus và chi Syzygium có 6 loài, chiếm 2,23%. Chi Clerodendrum thuộc họ Cỏ
roi ngựa là chi duy nhất của họ, chiếm 4/4 loài ghi nhận được.
4.2.2.1. Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật
Cấu trúc tổ thành cây gỗ
Tuy cùng kiểu HST-RTC nhưng ưu hợp cây gỗ ở đây lại không giống nhau. Ở Hải Ba

có thể xem là rừng thuần loài với ưu thế của cây Tràm cổ Melaleuca leucadendra L chiếm
74,07% . Ở rú Gio Quang các cá thể Tràm Melaleuca leucadendra L tuy mọc hỗn
loài nhưng cũng chiếm ưu thế với 40,32%, tạo nên ưu hợp thực vật gồm Melaleuca
leucadendra L. (Tràm cổ) + Garcinia schefferi Pierre (Bứa). Ưu hợp cây gỗ ở rú

12


Đông Dương gồm Syzygium corticosum (Lour.) Merr.&Perry (Trâm bù) + Garcinia
schefferi Pierre (Bứa).
Cấu trúc mật độ
Cấu trúc mật độ biểu diễn ở hình 4.2

Hình 4.2: Biểu đồ mật độ rừng tại HST-RTC
Cấu trúc tầng thứ
Cấu trúc tầng thứ ở HST-RTC thường đơn giản. Đa phần các rú có cấu trúc gồm
(1) Tầng cây gỗ; (2) Tầng cây bụi; (3) Tầng cỏ và (4) Tầng phiến cây thân leo. Tầng
phiến cây phụ sinh và tầng phiến cây ký sinh ít gặp.
PDS hệ thực vật hạt kín HST-RTC
Nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật hạt kín HST-RTC chúng tôi có kết quả
như sau: SB = 64,75 Ph + 8,05 Ch + 0,76 Hm + 18,39 Cr + 8,05 Th. Kết quả này
cho thấy nhóm chồi trên đất (Ph) chiếm ưu thế hơn hẳn các nhóm dạng sống khác
64,75%, thành phần thực vật thân gỗ và cây bụi chiếm tỷ lệ cao, tạo nên một sinh
cảnh hiếm có trên nền đất cát. Sự đa dạng của nhóm chồi trên cho thấy rừng trên cát
đã hình thành từ rất lâu đời và vẫn giữ được cấu trúc rừng tương đối tốt.
So sánh PDS hai HST rừng ven biển với các PDS khác:
* So sánh với PSH chuẩn (Normal Biological Spectrum N-B-S) của Raunkiaer
(1934), chúng tôi nhận thấy nhóm Ph của HST-RKTX (70,23%) cao hơn HST-RTC
(64,75 %) và cả hai cao hơn so với dạng sống chuẩn 24,04%. Điều đó phản ánh khí
hậu vùng nhiệt đới đối với 2 hệ thực vật này. Dạng Cr cao hơn PDS chuẩn (2,91%).

Tỉ lệ Cr cao thường gặp ở vùng khô. Tỷ lệ Cr HST-RKTX (8,39%) thấp hơn tỷ lệ Cr
ở HST-RTC (18,39%), điều này minh chứng cho sự khắc nghiệt và thiếu nước rất lớn
trên nền đất cát khô hạn.
13


Bảng 4.1: So sánh PDS của thực vật HST-RKTX và HST-RTC với PSH
chuẩn của Raunkiaer (1934)
TT

Địa điểm

Ph

Ch

Hm

Cr

Th

1

N-B-S

46

9


26

6

13

HST-RKTX

71,04

4,25

2,70

8,49

13,52

Chênh lệch %

+ 24,23

-4,81

-23,33

+ 2,39

+ 0,36


HST-RTC

64,75

8,05

0,76

18,39

8,05

Chênh lệch %

+ 18,75

- 0,95

-25,24

+ 12,39

-4,95

2

3

Chú thích: N-B-S: Normal Biological Spectrum


Kết quả này cho thấy, rừng trên đất đỏ bazan hiện nay chưa phải là rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới điển hình. Ngoài ảnh hưởng của khí hậu khô nóng vào
mùa hè vì chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam, cũng như do điều kiện thổ nhưỡng ở đây
là đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá bazan với độ dày tầng mặt 100 cm, rú còn chịu
tác động của con người trong việc khai thác và phá rừng nên làm cho cấu trúc rừng
thay đổi, tỉ lệ nhóm (Cr) cao và xuất hiện nhóm cây một năm (Th) không có hệ rễ
phát triển mạnh và để tồn tại chúng bắt buộc phải hoàn thành chu trình sống vào một
mùa thuận lợi
Trên nền đất cát, PDS thể hiện tính chất rừng nhiệt đới không điển hình rất đặc
trưng. Tỷ lệ nhóm chồi ẩn (Cr) rất cao, cao hơn hẳn PDS chuẩn và rừng trên đất đỏ
bazan cho thấy, xu hướng thực vật tuyển chọn những loài có chồi ẩn thích nghi tốt
với thời tiết nắng nóng và khô hạn, bảo vệ chồi khỏi tổn thương. Trong khi đó, nhóm
cây một năm (Th) chiếm tỷ lệ khá thấp, có lẽ sự biến động thất thường của thời tiết
đã gây cản trở rất nhiều đến nhóm thực vật này.
4.2.2.3. Đánh giá hiện trạng
Diện tích các rú có sự biến động nhẹ trong vòng 10-15 năm qua. Rú có các
khoảng trống, khoảng 25% diện tích rú cát ở vùng Vĩnh Linh; khoảng 30% các rú ở
Hải Lăng.
Hầu hết các cây gỗ, bụi trong các rú đều có bộ lá thường xanh. Vào thời điểm
mùa khô (I-IV) các cây rụng phần lớn lá nhưng không rụng hết. Trong các thời điểm
ít mưa, lá rụng cũng tập trung. Các cây gỗ, bụi đều có bộ lá nhỏ, chất lá dai, cứng.
Mép lá thường có các gai nhỏ. Đây là những đặc điểm để cây thích nghi với khô hạn.
14


Đại đa số các loài cây gỗ trong các rú đều chỉa cành thấp, trung bình từ 1-3m, vỏ thân
cây đều dày và xù xì.
Tuy cấu trúc quần thể thực vật trên các loại cát không còn nguyên vẹn nhưng có
thể thấy sự khác biệt về thành phần loài. Hiện trạng thảm thực vật ở rú Gio Quang
còn rất tốt. Rừng khép tán với quần xã cây gỗ đa dạng, rú kéo dài thành dãi bao

quanh các làng mạc về phía tây. Ở một số rú ở Hải Lăng có một vài đám rêu nhỏ. So
với các quần xã sinh vật trên cát ở Việt Nam, sự xuất hiện rêu trên cát dưới rú mới
thấy có ở vùng cát của Quảng Trị.
4.2.3. HST rừng đầm lầy ngập nước ngọt (HST-RNN).
4.2.3.1. Đa dạng taxon
Các nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận được 92 loài thuộc 63 chi, 44 họ và
28 bộ trong 2 ngành thực vật, ngành Ngọc lan và ngành Dương xỉ. Ngành Ngọc lan
chiếm ưu thế lớn 87 loài, tỷ lệ 94,54%. Trong đó, lớp Ngọc lan chiếm 65 loài, tỷ lệ
70,65%.
Họ nhiều loài nhất là Myrtaceae, có 10 loài, chiếm tỷ lệ 10,87%. Chi có nhiều
loài nhất là Drosera, có 4 loài, chiếm 4,35%.
Sự phân bố và xuất hiện của thực vật HST-RNN không giống nhau ở hai địa
điểm nghiên cứu và hai mùa theo dõi. Trằm Trà Lộc có 83 loài, chiếm tỷ lệ 90,21%
trong khi Nhĩ Thượng có 56 loài, tỷ lệ 60,86%. Có 47 loài xuất hiện ở cả hai nơi,
chiếm 51,09%. Có 9 loài chỉ ghi nhận được ở Nhĩ Thượng và 36 loài chỉ thấy ở trằm
Trà Lộc.
Trong tổng số 92 loài được ghi nhận có 67 loài có mặt quanh năm, chiếm
72,82%. Có 11 loài chỉ xuất hiện vào mùa mưa khi đất bị ngập nước hoặc ẩm ướt. Có
14 loài chỉ xuất hiện vào mùa khô.
4.2.3.2. Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật
Cấu trúc tổ thành cây gỗ
Cây gỗ ở HST-RNN chủ yếu là loài Tràm cổ Melaleuca leucadendra L. thuộc
họ Sim Myrtaceae. Ở trằm Trà Lộc gặp một số loài trâm như Trâm bù Syzygium
corticosum; Trâm mộc Gluta corticosum; Bời lời nhớt Litsea glutinosa; Dẻ cát
Lithocarpus sabulicolus; Bưởi bung Acronychia pedunculata …. Ở Nhĩ Thượng chỉ
gặp duy nhất loài Tràm cổ Melaleuca leucadendra, thỉnh thoảng gặp một vài cá thể
15


loài Tràm gió Melaleuca cajuputi. Có thể xem đây là rừng thuần loài với loài Tràm

cổ chiếm 94,74% tổ thành loài.
Cấu trúc mật độ
Cấu trúc mật độ biểu diễn ở hình 4.3

Hình 4.3: Biểu đồ mật độ rừng tại HST-RNN
Cấu trúc tầng thứ
Cấu trúc tầng thứ của thảm thực vật trong HST-RNN tương đối đơn giản, gồm
2 tầng: (1) Tầng cây gỗ và (2) Tầng cây bụi, cỏ.
4.2.3.3. Đánh giá hiện trạng
Quảng Trị là một trong hai nơi còn có kiểu rừng đầm lầy trên đất phù sa ngập
ngọt, cùng với rừng Nà ở Quảng Ngãi.
Vào mùa mưa, rừng ở Nhĩ Thượng bị nước ngập khoảng 0,5-1m, tính từ gốc,
nước trong rừng chảy chậm. Vào mùa khô, rừng chỉ ẩm ướt, nước đọng đen thẩm với
mùn bã hữu cơ tù đọng. Thời gian này các loài Nắp ấm xuất hiện nhiều, tầng cây gỗ
che kín khiến rừng tương đối tối. Trong điều kiện BĐKH, mùa mưa và mùa khô
không phân biệt rõ, thành phần loài thực vật xuất hiện theo thời tiết và không có quy
luật. Đất rừng ẩm ướt hoặc khô thì xuất hiện các loài cỏ ngắn ngày theo mùa. Rừng
ngập nông xuất hiện trảng cỏ chịu ngập thứ sinh. Nơi nước ngập sâu hơn có các quần
xã thuỷ sinh. Cây lâu năm không chịu ảnh hưởng của mùa khô hay mùa mưa. Tại khu
vực Bắc của trằm Trà Lộc, có HST rừng Tràm Melaleuca leucadendron rất đặc
trưng. Các cây Tràm cao trên 8m, đường kính trên 40cm.

16


4.2.4. HST rừng ngập nước mặn (HST-RNM)
4.2.4.1. Đa dạng taxon
Đã xác định được 40 loài TVNM thuộc 34 chi, 24 họ, của 2 ngành Dương xỉ và
Ngọc Lan. Trong đó, có 14/78 loài TVC đã được công bố, chiếm 35%. So với các
HST-RNM trong vùng, HST-RNM tỉnh Quảng Trị có số loài TVC không nhiều

nhưng số lượng loài ghi nhận được khá cao, thành phần loài đa dạng.
Bảng 4.2: So sánh TVNM ở Quảng Trị với các vùng phụ cận
Tỉnh

Số họ

Số
chi

Số loài

Số loài TVC
Số lượng

Tỷ lệ

Q. Nam

11

16

17

8

47,0

TT- Huế


31

42

50

32

64,0

Quảng Trị

24

34

40

14

35,0

Q. Bình

17

22

23


12

31,4

Hà Tĩnh

18

21

22

9

40,9

4.2.4.2. Cấu trúc thảm thực vật
Tổ thành loài
Tổ thành loài của TVNM ít có sự thay đổi, hầu như các quần xã đều có xuất
hiện loài Bần chua (Sonneratia caseolaris L.) là loài chiếm ưu thế về số lượng cá thể
cấu trúc nên quần xã.
Cấu trúc mật độ
Mật độ tương đối cao và thay đổi theo từng lâm phần. Trung bình 7090 cây/ha. Tại
xã Gio Mai có mật độ bình quân cao nhất 10600 cây/ha. Ở xã Vĩnh Giang có mật độ
thấp nhất 3600 cây/ha.
Cấu trúc tầng thứ
Các quần xã TVNM tại khu vực nghiên cứu có cấu trúc tầng thứ tương đối đơn
giản. Đối với RNM trong các cửa sông Thạch Hãn, Bến Hải các loài thân gỗ chiếm ưu
thế. Các loài cây bụi, thân thảo là các loài ưu thế của thảm cây bụi trên bãi biển.
17



Tại các khu vực rừng vùng cửa sông tầng vượt tán chủ yếu là cây Bần chua, ở các
vùng đất ít ngập triều có sự tham gia của các loài cây như Ngọc nữ biển, Ô rô, Năng,
Lác… mọc thành đám xen lẫn dưới tán rừng.
4.2.4.3. Đánh giá hiện trạng
Kết quả điều tra, số liệu thu thập cho thấy RNM ven biển tỉnh Quảng Trị có 4
giai đoạn suy thoái mạnh về diện tích: 1964- 1975; 1976- 2000; 2000- 2009 và 20092014, nguyên nhân chủ yếu do khai thác, nuôi trồng thủy sản.
4.3. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ VÀ GIÁ TRỊ CỦA CÁC HST TỰ NHIÊN VEN
BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
4.3.1. Vai trò và giá trị đối với kinh tế - xã hội - môi trường và phát triển
khu vực
4.3.1.1. Đối với môi trường
Các HST tự nhiên là vành đai tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc hình
thành đất và góp phần giảm nhẹ thiên tai như: che chắn cát tràn, sóng gió, hạn chế
xói lở, cố định và gia tăng diện tích đất bãi bồi.
4.3.1.2. Đối với kinh kế - xã hội và phát triển khu vực
Vùng ven biển là vùng tập trung đông đúc dân cư. Hầu hết các hoạt động sản
xuất-kinh doanh nông - lâm - công nghiệp của địa phương đều liên quan đến các HST
tự nhiên. Chính vì vậy, vai trò của các HST tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế-xã
của khu vực rất quan trọng.
4.3.2. Vai trò và giá trị của các HST tự nhiên ven biển tỉnh Quảng Trị đối với
khoa học và nghiên cứu khoa học
4.3.2.1. Tài nguyên hệ thực vật
Tài nguyên hệ thực vật vùng nghiên cứu khá phong phú. Chúng tôi đã thống kê
được giá trị tài nguyên hệ thực vật theo 5 nhóm sau:ó Nhóm cây cho gỗ;ó Nhóm cây
làm thuốc;ó Nhóm cây làm cảnh, làm bóng mát;ó Nhóm cây ăn được;ó Nhóm cây
cho dầu, nhựa, tinh dầu

18



4.3.2.2. Vai trò và giá trị trong bảo tồn nguồn gen quý hiếm
Tại vùng nghiên cứu có ít nhất là 12 loài thực vật bậc cao có mạch đang bị đe doạ
tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau, trong đó, có 8 loài đưa vào Sách Đỏ Việt Nam
(2007); 4 loài đưa vào Sách Đỏ IUCN (2009) và 2 loài đưa vào Nghị định 32 (2006).
Bảng 0.3. Danh sách các loài quý hiếm được ghi nhận ở vùng ven biển Quảng
Trị
Phân hạng

Tên
TT

địa
phương

Sách Đỏ
Việt Nam

Sách Đỏ
thế giới

Nghị
định 32

Nắp ấm
trung bộ

EN B1 +
2a


-

-

Nắp ấm

-

LR

-

A1a,c,d +
2d

-

hạn chế

-

-

Ghi đông
dương

EN A1 c

-


-

6

Lithocarpus
polystachyus

Sồi bông
nhiều; Dẻ
lá bóng

EN A1c,d

-

-

7

Aquilaria
crassna Pierreex
Lec.

Dó bầu

EN A1c,d
B1 +2b,ce

CE


-

Phong ba

VU A1 a

-

-

Mã tiền

VU A1a,c

-

-

1

Tên khoa học
Nepenthes
annamensis
Macfarl.

2

3


4

Nepenthes
gracilis Korth.
Sindora
tokinnensis
K.Lars. & S.S.
Lars.
Cinnamomum
glaucescens
Viscum

5

8
9

indochinensis
Dans.

Argusia argentea
(L.f.) Heine
Strychnos ignatii

EN
Gụ lau

Re xanh
phấn (Re


khai
thác, sử
dụng

hương)

19


Phân hạng

Tên
TT

10

11

12

Tên khoa học

địa
phương

Berg.

lông

Sách Đỏ

Việt Nam

Sách Đỏ
thế giới

Nghị
định 32

Hòe bắc

VU B1+2e

-

-

Meiogyne
hainanensis

Thiểu
nhụy hải

-

VU

-

(Merr.) Tien Ban


nam

Sterculia
parviflora Roxb.

Trôm lá
nhỏ

-

LR

-

Tổng cộng

12 loài

8 loài

4 loài

2 loài

Sophora
tonkinensis

4.3.3. Vai trò và giá trị trong nghiên cứu bảo tồn các HST đặc thù và độc đáo
* Đối với Việt Nam, HST-RKTX ở Quảng Trị là độc đáo và duy nhất vì mang
đầy đủ các yếu tố của rừng kín cây lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên đất

thấp nhưng được hình thành trên đất bazan, lại nằm giữa vùng đồng bằng và sát biển.
Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện thêm vùng phân bố của kiểu rừng này ở xã Vĩnh
Kim, Vĩnh Nam và Vĩnh Trung. Đây là nơi khảo sát, nghiên cứu học tập của rất
nhiều nhà khoa học và sinh viên trong và ngoài tỉnh.
* HST-RNN của Quảng Trị, trong đó có HST rừng đầm lầy ngập nước ngọt trên
nền than bùn được ghi nhận là HST độc đáo ở Việt Nam, có diện tích 169,13 ha,
phân bố ở hai huyện Gio Linh và Hải Lăng. Độc đáo là rừng Tràm cổ Melaleuca
leucadendra L. ở Nhĩ Thượng, với những cá thể Tràm cổ lâu đời, cao khoảng vài
chục mét, đường kính ngang thân đến gần 100 cm.
* HST-RTC ở Quảng Trị là nơi còn sót lại quần thể cây gỗ trên cát đặc sắc ở
Việt Nam, trong đó rú Gio Quang có hiện trạng khá tốt, với khá nhiều cá thể cao trên 20
m, thành phần loài đa dạng. Quần thể cây gỗ ở HST-RTC là đối tượng được các nhà
khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và đưa vào các dự án khoanh nuôi,
xúc tiến tái sinh làm giàu rú. Đặc biệt, chúng tôi đã phát hiện loài Zeuxine grandis ở vùng
đất cát khô cằn, được xác định vùng phân bố mới.

20


* Ngoài HST-RNM ra, các kiểu HST còn lại tại vùng ven biển Quảng Trị là nơi
thuận lợi nhất để các nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học cho
công tác bảo tồn và phát triển bền vững HST rừng tự nhiên trên cát.
4.4. DỰ BÁO XU THẾ BIẾN ĐỔI CỦA CÁC HST TỰ NHIÊN VEN BIỂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
4.4.1. Xu thế biến đổi theo chiều hướng tiêu cực
4.4.1.1. Suy giảm về môi trường: Chủ yếu là suy giảm môi trường đất và môi trường
nước. Những suy giảm của HST đều là hậu quả của việc suy giảm môi trường và
ngược lại, ô nhiễm môi trường sẽ tác động đến tính bền vững của HST.
4.4.1.2. Suy giảm về tính ĐDSH
Sự suy giảm về tính ĐDSH chủ yếu do vi phạm môi trường sống làm giảm số

lượng cá thể, phá huỷ và làm suy thoái thảm thực vật, làm mất nơi sống của một số
loài vốn có biên độ sinh thái hẹp.
4.4.1.3. Thời gian suy giảm
Nhưng do tính chất đặc thù riêng nên có thể thấy sự suy giảm của HST diễn ra
liên tục theo thời gian cùng với mức độ khai thác và sử dụng của con người. Tất cả
hoạt động mở mang phát triển kinh tế đều có tác động và làm suy giảm HST vùng cát
với thời gian ngắn hay dài tùy thuộc vào nội dung và quy mô của từng hoạt động.
4.4.2. Xu thế biến đổi theo chiều hướng tích cực
4.4.2.1. Phân cấp quản lý có sự tham gia của cộng đồng
Các rú được giao cho cộng đồng quản lý, có hương ước của làng, cử người trông
coi, quản lý và bảo vệ.
4.4.2.2. Sự tham gia của các tổ chức trong và ngoài nước
Các trường Đại học và Viện Nghiên cứu thuộc các Bộ, Ngành trong nước đã
quan tâm xây dựng các đề tài/dự án về vùng ven biển Quảng Trị. Một số tổ chức
ngoài nước như Quỹ môi trường toàn cầu (GEF-SGP) của UNDP, Cơ quan Hợp tác
Quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã tiến hành một
số dự án phục hồi, bảo vệ và bảo tồn các rú cát.

21


4.4.3. Xác định nguyên nhân suy giảm các HST tự nhiên ven biển tỉnh Quảng
Trị
4.4.3.1. Các nguyên nhân tự nhiên
* Ảnh hưởng của BĐKH:
* Nguy cơ từ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại:
4.4.3.2. Nguyên nhân do con người
Suy giảm HST thông qua các hoạt động làm (1)Thoái hoá đất do nhiễm mặn; (2)
Suy giảm tính ĐDSH; (3) Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất; (4) Suy giảm
chất lượng môi trường và (5) Các hoạt động vi phạm trong khai thác tài nguyên.

4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC
HST TỰ NHIÊN VEN BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
4.5.1. Đánh giá tác động của suy giảm HST
4.5.1.1. Tác động đến phát triển kinh tế
* Ảnh hưởng đến sản suất nông - lâm - ngư nghiệp;
* Ảnh hưởng tài chính;
* Ảnh hưởng năng suất canh tác;
* Ảnh hưởng doanh thu của hoạt động du lịch;
4.5.1.2. Tác động đến môi trường và xã hội.
Suy giảm chất lượng của HST làm mất tính ổn định sản xuất, kinh tế chậm phát
triển, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, thu nhập của người dân. Đói nghèo dẫn
đến tệ nạn xã hội làm mất trật tự an toàn an ninh.
4.5.2. Một số giải pháp bảo tồn và phát triển các HST tự nhiên ven biển tỉnh
Quảng Trị
4.5.2.1. Các giải pháp về quản lý Nhà nước
Gồm có: (1) Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật; (2) Kiện
toàn tổ chức và tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về nguồn tài nguyên tự nhiên;
(3) Thực hiện lồng ghép các nội dung về HST tự nhiên vào các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã; (4) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc khai thác, vận chuyển và sử dụng các nguồn tài nguyên sinh học, phát triển và
22


đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho
đội ngũ quản lý ĐDSH và an toàn sinh học các cấp.
4.5.2.2. Các giải pháp về khoa học, công nghệ
Gồm có: (1). Xây dựng hệ thống bảo tàng thiên nhiên; (2) Áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ về lâm sinh để phục hồi, bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững
các HST tự nhiên vùng ven biển; (3) Đẩy mạnh công tác bảo tồn ĐDSH khu vực
thông qua các hoạt động quản lý và chuyên môn tại địa phương.

Về giải pháp khoa học, công nghệ, luận án đã khảo sát, thiết kế và đề xuất03 mô
hình: Trồng bổ sung cây bản địa; Khoanh nuôi, bảo vệ kết hợp xúc tiến tái sinh tự
nhiên cây gỗ bản địa và Trồng bổ sung cây bản địa vào vành đai của các HST tự
nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có ít nhất 34 loài cây gỗ bản địa và 33 loài cây
bụi có thể dùng gây giống tự nhiên để đưa vào các mô hình.
4.5.2.3. Các giải pháp về Kinh tế-Xã hội-Môi trường
Gồm các giải pháp về kinh tế - xã hội – môi trường như: * Khuyến khích và huy
động sự tham gia của cộng đồng;* Huy động các nguồn lực tài chính; * Định hướng
phát triển du lịch khu vực.
4.5.2.4. Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước về nghiên cứu ĐDSH và an toàn
sinh học
Gồm các giải pháp liên quan đến hợp tác nghiên cứu trong và ngoài nước như:
(1) Tăng cường liên kết nghiên cứu, hợp tác với các tỉnh lân cận; (2) Phối hợp với
tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Bình để xây dựng hành lang ĐDSH nhằm đảm bảo sự
thống nhất trong quản lý và phát triển ĐDSH trong vùng; (3) Phối hợp với các cơ
quan nghiên cứu trong và ngoài nước để thực hiện các nghiên cứu và triển khai các
hoạt động về ĐDSH và an toàn sinh học nhằm bảo tồn và phát triển ĐDSH của tỉnh;
(4) Tạo điều kiện để tăng cường công tác hợp tác, đầu tư cùng nghiên cứu để thu hút
vốn đầu tư về tài chính và nhân lực; (5) Đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các tổ
chức nước ngoài trong lĩnh vực bảo tồn ĐDSH; (6) Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo tồn ĐDSH; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thu hút chuyên gia, thu
hút vốn đầu tư và (7) Tăng cường hợp tác và liên kết trong khu vực, trong hành lang
kinh tế Đông-Tây, trong Tiểu vùng sông Mê Kông.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
23


×