MỤC LỤC
NỘI DUNG
Mục lục
I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
III. Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện
Tài liệu tham khảo
TRANG
1
2
2
2
3
3
3
3
3
5
9
9
9
17
18
19
19
19
20
22
I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Một nhà hiền triết đã nói “Khoa học mà khơng có hành vi đạo đức thì
chỉ là sự tàn rụi của linh hồn”. Ở lứa tuổi học sinh hành vi đạo đức đó chính
là kĩ năng sống, vì vậy việc thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh là việc
rất cần thiết.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là việc rất quan trọng, ảnh hưởng
tới quá trình hình thành nhân cách cho các em từ khi còn nhỏ đến khi trưởng
thành nên việc giáo dục kỹ năng sống cho các em từ khi bước vào môi
trường giáo dục, đặc biệt là lứa tuổi Tiểu học là một việc làm hết sức cấp
thiết. Bởi vì lứa tuổi này các em sẽ làm quen với các kỹ năng sống như giao
tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm…qua đó sẽ giúp các em tự tin, mạnh
dạn khi đứng trước đám đông, chủ động và biết cách xử lí các tình huống
thường gặp trong cuộc sống hằng ngày và quan trọng hơn là khơi gợi khả
năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế mạnh của mình. Chính vì vậy việc
rèn kỹ năng sống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng mà người người
làm công tác giáo dục cần quan tâm.
Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ra chủ trương dạy kỹ
năng sống là một trong những tiêu chí đánh giá “Trường học thân thiện –
học sinh tích cực”, và qua đó, tơi nhận thấy rằng chính ở dưới mái trường
các em học được những điều hay, lẽ phải, là nơi hình thành nhân cách cho
các em, giúp các em có một kỹ năng sống tốt cho tương lai sau này. Nhà
trường sẽ trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, giúp các em xây dựng mọi
điều kiện cần và đủ để làm hành trang bước vào đời, bước vào xã hội đang
hịa nhập và vươn mình ra thế giới.
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp, bản thân tôi luôn đặt ra trong đầu câu
hỏi “Làm thế nào để nâng cao kỹ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để
học sinh biết vận dụng kỹ năng sống vào cuộc sống hằng ngày?”. Và để luận
giải những suy nghĩ trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh lớp 2D Trường Tiểu học Nguyễn văn Trỗi”. Tôi
nghĩ rằng đây là vấn đề không chỉ riêng tôi mà các đồng nghiệp khác cũng
đã và đang suy nghĩ. Là một đề tài đang rất nóng, được phụ huynh và xã hội
hết sức quan tâm.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
* Mục tiêu của đề tài:
Trang bị cho học sinh những kiến thức, thái độ, kỹ năng phù hợp và
trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh,
tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ,
các tình huống và hoạt động hằng ngày.
Giúp học sinh làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước
những tình huống khó khăn trong cuộc sống.
Rèn cho các em cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng
đồng, có hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định hành vi đúng đắn.
* Nhiệm vụ của đề tài:
Tạo cơ hội cho giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp giảng dạy,
phát huy khả năng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, phát hiện
những năng khiếu, phẩm chất, năng lực của học sinh, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tiểu học.
Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của
mình và phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức .
3. Đối tượng nghiên cứu.
Trỗi.
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh Trường Tiểu học Nguyễn Văn
4. Giới hạn đề tài.
Học sinh lớp 2D năm học 2016 – 2017 Trường Tiểu học Nguyễn Văn
Trỗi – xã Quảng Điền - huyện Krông Ana – tỉnh Đăk Lăk.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học sinh.
- Phương pháp thống kê toán học
II. NỘI DUNG.
1.Cơ sở lý luận
1.1 Kỹ năng là gì?
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về
một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay
cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
1.2 Kỹ năng sống là gì?
Kỹ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết
hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển
của con người. Kỹ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư
duy trong não bộ của con người. Kỹ năng sống có thể hình thành một cách
tự nhiên, thơng qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người.
1.3 Vì sao phải rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh?
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc
sống đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng
ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện
sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phịng ngừa tai nạn giao thơng, đuối
nước và các tệ nạn xã hội. Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kỹ
năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này.
Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Yêu cầu về nội dung giáo dục tiểu học phải đảm bảo
cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con
người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về nghệ thuật. Tuy
nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường tiểu học hiện nay còn xem
trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động
phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” với những
kế hoạch nhất quán từ trung ương đến địa phương, Phịng giáo dục - Đào tạo
cũng đã có kế hoạch từng năm học với những biện pháp cụ thể để rèn kỹ
năng sống cho học sinh một cách chung nhất cho các bậc học, đây chính là
những định hướng giúp giáo viên thực hiện.
Ở tiểu học, mỗi giáo viên được phân công chủ nhiệm một lớp, họ
không những đảm nhận nhiều mơn học mà cịn phải làm cơng tác chủ nhiệm
lớp. Không giống với những lớp học trên, ở lớp 2 các kỹ năng hoạt động còn
hạn chế, ý thức tổ chức kỉ luật và ý thức tự giác của các em chưa cao. Để
hồn thành tốt cơng tác chủ nhiệm lớp đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải đầu
tư rất nhiều thời gian và công sức. Nếu giáo viên làm tốt việc rèn luyện học
sinh thực hiện đúng nội quy trường lớp thì sẽ có hiệu quả rất lớn cho việc
thực hiện các chỉ tiêu giáo dục, góp phần nâng cao việc giáo dục toàn diện
cho học sinh.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Dưới đây là số liệu điều tra học sinh khi tôi nhận bàn giao lớp 1D năm
học 2014 – 2015.
Tổng số học sinh: 22; nữ:12; khuyết tật: 1; dân tộc: 0; tôn giáo: 0;
sống với ông bà: 2; sống với cô: 1; ở với bố: 2; sống xa gia đình để được đi
học: 1.
Kết quả bàn giao chất lượng năm học 2016 – 2017, tôi đặc biệt lưu ý
đến số liệu sau:
+ Năng lực Tự phục vụ, tự quản: Hoàn thành: 20, chưa hoàn thành: 2
+ Năng lực Tự học và giải quyết vấn đề: Hoàn thành: 20, chưa hoàn
thành: 2
+ Phẩm chất Trung thực, kỉ luật: Hoàn thành 19, chưa hoàn thành 3.
Nhưng qua ba tháng hè, tạm thời rời xa môi thường giáo dục, ở tuổi
ăn tuổi chơi. Các em lại quên đi những kỹ năng cần thiết của người học sinh.
Khi bước vào năm học 2016 - 2017 tôi đã tiến hành khảo sát với chủ đề “
Kỹ năng của em”, kết quả thu được như sau:
Tổng số học
sinh
22
Tổng số
học sinh
22
Tổng số
học sinh
22
Tổng số
học sinh
22
Kỹ năng khi tham gia giao thơng
Kỹ năng tốt
Có hình thành kỹ năng Kỹ năng chưa tốt
SL
3
%
13,6%
SL
10
%
45,4%
SL
9
%
40,9%
Kỹ năng thực hành thảo luận nhóm, chia sẻ nội dung với bạn
Biết cách lắng nghe,
Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra
hợp tác
khỏi nhóm
SL
%
SL
%
12
54,5
10
45,4%
Kỹ năng ứng xử tình huống trong các hoạt động tập thể
Biết cách ứng xử hài hòa,
Chưa biết cách ứng xử hài hòa
khá phù hợp.
SL
%
SL
%
13
59%
9
40,9%
Kỹ năng chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập
Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đò
Chưa chuẩn bị đầy đủ sách vở,
dùng học tập
đò dùng học tập
SL
%
SL
%
14
63,6%
8
36.4%
*Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Qua bảng tổng hợp trên kết quả cho thấy, học sinh có kỹ năng tham
gia giao thông chưa tốt là 40,9%. Học sinh chưa biết cách lắng nghe và tách
ra khỏi nhóm chiếm đến 45/4%. Học sinh chưa có kỹ năng ứng xử chiếm
40,9%. Học sinh chưa chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập là 36,4%. Từ đó có
thể thấy rằng số lượng các em còn hạn chế trong việc vận dụng các kỹ năng
sống còn rất lớn, điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình học tập cũng như phát
triển nhân cách của các em sau này. Do đó tơi nhận thấy rằng rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh là việc làm hết sức cấp bách.
Trước tiên ta cùng đi tìm hiểu một số nguyên nhân dẫn đến điều bất
cập trên.
+ Về gia đình: Một số gia đình cha mẹ sống khơng gương mẫu, li hôn,
mải mê làm ăn không quan tâm đến con cái, phó thác trách nhiệm dạy dỗ
con em cho nhà trường giống như “trăm sự nhờ thầy”. Nhiều cha mẹ do
nhận thức lệch lạc, chưa có tri thức về giáo dục con cái, sự quan tâm, nuông
chiều thái quá trong việc nuôi dạy, sử dụng uy quyền của cha mẹ một cách
cực đoan, tấm gương phản diện của cha mẹ hoặc người thân trong gia đình
có hồn cảnh éo le hoặc hay sử dụng bạo lực…cũng tác động khơng nhỏ đến
việc hình thành nhân cách của học sinh. Ở lớp tơi đang chủ nhiệm, có nhiều
đối tượng tơi cần phải đặc biệt quan tâm:
Một em bố mẹ bỏ đi, buộc phải sống với cô và dượng, luôn đến
trường trong tình trạng tay chân chằng chịt vết roi, thích gây sự, đánh nhau
với bạn bè, chỉ hành động theo ý thích cá nhân mà khơng quan tâm đến mối
trường xung quanh, không chịu viết bài, không làm bài tập mặc dù em rất
thơng minh.
Một em khuyết tật về trí tuệ, em khơng kiểm sốt được hành vi của
mình, khả năng đưa ra quyết định kém, giải quyết vấn đề khơng hiệu quả và
khơng thể tự mình chăm sóc bản thân.
Một em bố mẹ đi làm xa, phải sống với ngoại, khơng thích hoạt động
nhóm, hay làm việc riêng trong giờ học, ít tiếp xúc, nói chuyện với bạn bè.
Một em phải sống trong một gia đình bố mẹ “ghép nối”. Em chưa có
kỹ năng bảo vệ đồ dùng học tập, em rất thích xé vở. Tơi có hỏi em tại sao
thích xé vở? Em trả lời tơi rất hồn nhiên: “Thưa cô, ba em cũng hay xé vở
của em để lót nồi cơm”…
Một em sống xa bố mẹ, ba anh em ở cùng với nhau để đi học và điều
tôi quan tâm ở đây là em có biểu hiện ham thích đồ của các bạn trong lớp,
hay tị mị xem trong cặp của bạn có những gì.
Phải chăng đây là do hồn cảnh gia đình đã tác động đến việc hình
thành kỹ năng tốt trong cuộc sống của các em?
+ Về phía nhà trường: Một số cán bộ, giáo viên thiếu thiện cảm, sử
dụng các biện pháp giáo dục chưa hợp lí. Việc đánh giá kết quả, khen
thưởng, kỷ luật đơi khi chưa kịp thời, chưa đúng lúc…
+Về phía xã hội: Sự tác độ của cơ chế thị trường, sự phát triển của
khoa học công nghệ đã tác động mạnh vào lối sống của các em, xem nhẹ lời
khuyên của cha mẹ, thầy cô dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về chuẩn mực
đạo đức.
Như vậy có thể thấy rằng:
+ Hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mới chỉ đang
dừng lại ở việc tích hợp và lồng ghép vào các mơn học và các hoạt động
ngồi giờ lên lớp. Việc tích hợp và lồng ghép này sẽ có những hạn chế nhất
định trong việc giáo dục các kĩ năng cần thiết cho trẻ.
+ Các bậc cha mẹ các em ln nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ
chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa
biết làm tốn thì lo lắng một cách thái quá. Đồng thời lại chiều chuộng, cung
phụng con cái khiến trẻ khơng có kỹ năng tự phục vụ, ỷ lại vào người khác.
+ Vào đầu năm, giáo viên chưa thể nắm bắt được tâm sinh lý của từng
học sinh nên giáo viên rất khó khăn để giúp các em phát triển các kỹ năng
sống một cách hồn thiện.
Nhưng bên cạnh đó vẫn có những thuận lợi để giúp các em hình thành
những kỹ năng tốt.
- Trường học nơi tôi đang công tác là ngôi trường đạt chuẩn Quốc gia
mức độ I, được Phòng giáo dục và các cấp lãnh đạo rất quan tâm.
- Trường đóng trên địa bàn xã Quảng Điền – xã được đón nhận nông
thôn mới vào năm 2016 nên đời sống ý thức của người dân cũng cao hơn
nhiều.
- Trường đã và đang áp dụng chương trình dạy học theo mơ hình
trường học mới VNEN. Khi thực hiện chương trình học này sẽ rèn luyện cho
các em những kỹ năng cơ bản: sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, thảo luận, bảo
vệ ý kiến, giải quyết các mâu thuẩn, hoạt động nhóm, làm việc hợp tác…
- Về phía Chun mơn và Đội: thường xuyên tổ chức các buổi tập
huấn, sinh hoạt rèn luyện kỹ năng sống cho giáo viên và học sinh.
Chuyên đề an tồn giao thơng đường bộ cho học sinh
Những thuận lợi đó cũng góp phần khơng nhỏ vào việc hình thành
những kỹ năng tốt cho học sinh, và để những kỹ năng đó hồn thiện hơn,tơi
đã đưa ra những giải pháp sau:
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
3.1. Mục tiêu của giải pháp.
- Giúp học sinh sống một cách an tồn, khoẻ mạnh có khả năng thích
ứng với biến đổi của cuộc sống hàng ngày.
- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi.
- Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và
hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với
cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện
tượng tự nhiên và xã hội.
3.2 Nội dung và cách thực hiện giải pháp.
3.2.1 Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống qua các phương pháp
dạy học
+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập,
sáng tạo của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, ln
tạo cho các em tính chủ động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính
sáng tạo, tạo được bầu khơng khí cởi mở thân thiện của lớp của trường.
Trong giờ học, tôi tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước
nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt rè, khả năng giao tiếp
kém qua đó góp phần tích lũy kỹ năng sống cho các em.
+ Bản thân tôi phải làm tốt công tác chủ nhiệm mà nhà trường phân
cơng, thường xun thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, luân phiên nhau
cho các em làm Chủ tịch hội đồng tự quản, nhóm trưởng. Làm cho các em
thấy có trách nhiệm đối với công việc được giao.
+ Thời gian rảnh, tơi thường xun cùng lớp sắp xếp lại góc học tập
của lớp và thơng qua đó giáo dục cho các em tầm quan trọng của sách vở, đồ
dùng học tập, giúp học sinh hình thành thói quen bảo vệ và chuẩn bị đầy đủ
đồ dùng học tập khi đến lớp.
+ Cần tổ chức tốt các tiết Sinh hoạt lớp. Theo đó để tự các em được
đánh giá, nhận xét về hoạt động của lớp trong tuần qua, nhận xét các bạn…
thêm phần giao lưu với cả lớp qua các tiết mục văn nghệ, kể chuyện, câu đố,
trị chơi…qua đó giúp các em mạnh dạng hơn trong giao tiếp, nhận ra được
các khuyết điểm của bản thân và tìm cách khắc phục vào tuần sau.
+ Xây dựng trường, lớp xanh - sạch - đẹp, cần chú trọng tạo môi
trường tự nhiên gần gũi với cuộc sống để thơng qua đó giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường cho các em.
+ Tổ chức các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, cho các em nghe
những bài hát hoặc xem những video về những tấm gương nghèo vượt khó,
những mảnh đời bất hạnh trên khắp đất nước, từ đó phân tích thêm để các
em dần hình thành kỹ năng cảm thơng, u thương con người, biết bảo vệ tài
sản của mình và của người khác.
3.2.2 Sử dụng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực để giáo dục học
sinh thực hiện nội quy trường lớp
3.2.2.1 Khái niệm về giáo dục kỷ luật tích cực: Là giáo dục dựa trên
ngun tắc vì lợi ích tốt nhất của trẻ; không làm tổn thương đến thể xác và
tinh thần của trẻ; có sự thoả thuận giữa người lớn – trẻ em và phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
cực:
3.2.2.2 Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích
- Học sinh có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, được mọi người
quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến.Tích cực, chủ động hơn trong học tập,
tự tin trước đám đơng, phát huy được khả năng của mình.
- Giáo viên giảm được áp lực quản lý lớp học vì học sinh hiểu và tự
giác chấp hành kỷ luật. Từ đó giáo viên được học sinh tin tưởng, tơn trọng,
xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Nâng cao hiệu quả
quản lý lớp học, nâng cao chất lượng giáo dục. Được sự đồng tình của gia
đình học sinh và xã hội.
- Đối với nhà trường, gia đình, cộng đồng, xã hội thì nhà trường trở
thành mơi trường học thân thiện, an tồn, tạo được niềm tin đối với xã hội,
đào tạo được những công dân tốt, giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, bạo
hành, bạo lực, góp phần tạo nên gia đình hạnh phúc, xã hội phồn vinh.
3.2.2.3 Một số nhóm biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực
- Nhóm biện pháp thay đổi cách cư xử với bạn trong lớp.
Chia sẻ qua nhịp cầu bè bạn: Là giúp cho học sinh hướng tới những
điều lạc quan tích cực trong cuộc sống ngay cả khi gặp khó khăn, chán nản.
Tạo điều kiện cho những học sinh ngại giao tiếp trước đám đơng cũng có thể
bày tỏ ý kiến của mình qua nhịp cầu bè bạn. Khi áp dụng biện pháp này giáo
viên phải lưu ý học sinh biết ghi nhận điểm tốt của bạn thay vì chỉ nhìn thấy
những điểm chưa tốt của bạn.
Phiếu khen: Việc khen ngợi, động viên đặc biệt quan trọng đối với
học sinh cá biệt hay học sinh có những hành vi vơ kỉ luật trong lớp. Khơng
bỏ qua bất kì một cử chỉ đáng khen nào. Tìm mọi cơ hội để khen ngợi các
em. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả.Các
em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự
tin hơn trong cuộc sống.
Gửi thư khen về nhà: Giúp học sinh thấy tự tin và làm cho các em có
tính tự lập, có trách nhiệm với cơng việc được giao, tạo sự gần gũi thân thiện
giữa học sinh với giáo viên, cha mẹ học sinh và giáo viên.
- Nhóm biện pháp quan tâm đến những khó khăn của học sinh
Tổ chức trị chơi cơng nhận đặc điểm tốt của học sinh: Giúp các em
tăng thêm lòng tự tin với bản thân và khuyến khích các em nhìn nhận những
mặt tích cực của các bạn khác, có cảm giác được thừa nhận và khen thưởng
trong một tập thể đều có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ và cách xử
sự của các em.
Tổ chức điều tra: Hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh có thể bày tỏ
những nhu cầu của các em và giúp giáo viên hiểu hơn về học sinh của mình.
Đặt mình vào hồn cảnh của người khác: Chia sẻ một tình huống cụ
thể. Nguyên nhân dẫn đến nỗi buồn, niềm vui (khách quan, chủ quan), chia
sẻ với nhau về mục đích hoạt động.
- Nên lắng nghe xem xét vấn đề từ học sinh. Giúp học sinh làm rõ vấn
đề và cùng các em tìm cách giải quyết.
- Nhóm biện pháp tăng cường sự tham gia của trẻ.
Biện pháp xây dựng nội quy lớp học: Các bước xây dựng nội quy lớp
học tại buổi đầu đến lớp:
học.
Bước 1: Giáo viên thông báo cho học sinh nội dung chính của năm
Bước 2: Học sinh chia nhóm thảo luận.
Bước 3: Các nhóm chia sẻ ý kiến. Giáo viên và cả lớp xem xét tìm ra
những ý kiến chung của tất cả học sinh.
Bước 4: Học sinh tiếp tục thảo luận.
Bước 5: Quy định chế độ thưởng và xử phạt.
Bước 6: Viết và trang trí nội quy lớp bằng chữ lớn.
Như vậy học sinh được tham gia, được cung cấp thơng tin, được bày
tỏ ý kiến của mình. Ý kiến của các em được lắng nghe và tôn trọng. Giúp
học sinh hiểu, tôn trọng và thực hiện tốt nội quy do chính các em đề ra.Từ
đó giúp học sinh rèn kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bày tỏ ý kiến và đưa ra
quyết định. Cuối cùng là phát huy tinh thần tập thể, nâng cao tinh thần trách
nhiệm cho học sinh.
+ Nội quy có thể thay đổi theo tuần / tháng (thay thế những nội quy
mà học sinh đã thực hiện tốt bằng những nội quy lớp thực hiện chưa tốt ).
dục).
+ Nội quy cần mang tính khả thi (phải đáp ứng được mục tiêu giáo
Như vậy việc quản lý lớp học bằng nội quy trường lớp có một vai trị
quan trọng và khơng kém phần khó khăn so với việc dạy học. Trẻ có thể
khơng nghe lời, chán không muốn học hoặc không chú ý nghe giảng. Và khi
bạn ở trong trường hợp có này, có lẽ cũng nên nhìn nhận lại xem mình đã có
một phương pháp, hệ thống quản lý lớp học thật rõ ràng và có kế hoạch hay
chưa.
Bên cạnh đó, biện pháp này cũng tập trung nhiều vào việc để học sinh
tự học với nhau chứ không chỉ thụ động nhận thông tin, kiến thức từ giáo
viên.
3.2.3. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các mơn học
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả, tơi đã vận dụng
lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các môn học, tiết học, nhất là các môn
như: Tiếng Việt; Đạo đức; Tự nhiên và Xã hội....để những giờ học sao cho
các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.
Trong chương trình lớp học, ở mơn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể
giáo dục kỹ năng sống cho các em, đó là các kỹ năng giao tiếp xã hội, như:
Viết thư, làm bài vào phiếu bài tập, tập nói lời cảm ơn, xin lỗi. Giới thiệu địa
phương, kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia,...được lồng ghép cụ thể
qua các tình huống giao tiếp. Giáo viên chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói
một cách tự nhiên hồn tồn khơng gị bó áp đặt. Để hình thành những kiến
thức và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người
giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập,
phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động
nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập, được phát
huy trải nghiệm, rèn kỹ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học
sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kỹ năng sống cần thiết.
Ví dụ: Qua bài 23A: Vì sao Sói bị Ngựa đá? – Tài liệu hướng dẫn học
Tiếng Việt tập 2A. Sau khi các em tìm hiểu bài, tơi u cầu học sinh rút ra
được ý nghĩa của câu chuyện qua đó giáo dục cho các em kỹ năng ứng phó
với tình huống bất ngờ và kỹ năng bảo vệ bản thân.
Học sinh thảo luận nhóm trong tiết học
Ở mơn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức trở thành tình cảm, niềm
tin, hành vi và thói quen của học sinh. Tơi sử dụng phương pháp dạy học đổi
mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ
chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như:
kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích,
xử lí tình huống; chơi trị chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh,
…Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo
nhóm, theo dự án, đóng vai, trị chơi,…Và chính thơng qua việc sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để
thực hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã
hội, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp, chăm sóc bố mẹ, ơng bà,
hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn…
Rèn kỹ năng sống có hiệu quả cịn được tôi vận dụng khá nhiều trong
trong các môn học thơng qua xử lí tình huống hay các trị chơi học tập có nội
dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em.
Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy
nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cơ một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn
luyện các kỹ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các
em tham gia một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện
cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề
nào đó.
Tơi cịn chú ý đến kỹ năng rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức
khoẻ, kĩ năng phịng chống tai nạn giao thơng và các thương tích khác qua
mơn Tự nhiên và Xã hội: Ai cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vô cùng quí
báu của mỗi con người. Học tập tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải
đạt được thì rèn luyện sức khỏe tốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt
quan tâm.
Ví dụ: Qua bài “ Làm gì để xương và cơ phát triển” các em sẽ áp
dụng vào bài học và dần hình thành cho mình kỹ năng đưa ra quyết định và
kỹ năng làm chủ bản thân, những kỹ năng này sẽ giúp ích cho các em rất
nhiều trong cuộc sống hằng ngày.
Ngoài ra để các em có kỹ năng phịng chống tai nạn giao thơng và các
thương tích khác, tơi đã giáo dục các em thơng qua các tiết: An tồn giao
thơng, hướng dẫn các em phịng chống tai nạn giao thơng và các thương
tích khác bằng cách đưa ra những tình huống cho các em xử lí.
Chẳng hạn: “Trẻ em dưới 7 tuổi phải đi cùng với ai khi đi trên đường
và khi qua đường? Đi bộ qua đường em phải đi ở đâu?”; “Khi đi bộ em đi ở
đâu? Nếu đường không có vỉa hè thì thế nào?”;...
Giáo dục cho các em kỹ năng phịng chống các tai nạn: khơng được
chạy lao ra đường, khơng được bám bên ngồi ơ tơ, khơng được thị tay,
chân, đầu ra ngồi khi đi trên tàu, xe, ghe, đị,...Như vậy, các em có thể tự
lập, xử lí được những vấn đề đơn giản khi gặp phải.
3.2.4. Rèn kỹ năng sống hiệu quả qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động
giáo dục, vui chơi
Ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp học, tôi đã phát động
các phong trào: “Nói lời hay làm việc tốt” qua cách ứng xử lễ phép như biết
đi thưa về trình, chào hỏi những người lớn tuổi, biết xin lỗi khi có khuyết
điểm, cảm ơn khi được tặng quà, vui vẻ hồ nhã với bạn bè, lễ phép với thầy
cơ và những người lớn tuổi,... và tổng kết vào các tiết sinh hoạt lớp. Tơi học
cách lắng nghe, tìm hiểu ngun nhân, và dùng lời lẽ mềm mỏng bằng
những tình cảm, cử chỉ yêu thương của mình khi yêu cầu điều gì đó với học
sinh. Trong các tiết chào cờ, tơi ln khuyến khích các em xung phong trả
lời những câu hỏi mà cô Tổng phụ trách đưa ra. Luôn lắng nghe các nội
dung, hoạt động cần làm trong tuần, trong tháng. Nhờ vậy các em mạnh dạn
dần và thực hiện tốt các phong trào.
Khơng những thế, tơi cịn khuyến khích các em cùng chia sẻ những
cảm nhận, những suy nghĩ, những quan sát của mình với cơ với bạn một
cách thoải mái, tự nhiên khơng gị bó, áp đặt. Hoặc ở giờ ra chơi bản thân
cùng các em tham gia những trò chơi dân gian, trò chơi giúp các em phát
triển trí tuệ (Cờ vua,…)
Học sinh tham gia trị chơi
Ngồi ra, tôi tranh thủ đọc sách cho các em nghe trong mọi tình huống
như những lúc sinh hoạt đầu giờ, hoặc đọc sách các em nghe trong giờ sinh
hoạt lớp.Tăng cường kể cho các em nghe các câu chuyện cổ tích, câu chuyện
trong bài tập đọc, bài thơ,…ln khuyến khích các em tìm sách trong góc
thư viện của lớp để đọc qua đó rèn luyện đạo đức cho các em, giúp các em
hồn thiện mình, biết u thương bạn bè, u thương con người.Tạo hứng
thú cho các em qua các truyện bằng tranh tùy theo lứa tuổi, gợi mở tính tị
mị, ham học hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở trẻ.
Học sinh tìm sách ở góc thư viện để đọc
3.2.5. Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em
các kỹ năng sống cơ bản
Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử
công bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em. Tạo điều kiện tốt nhất
cho các em vui chơi.
Giáo viên, phụ huynh ln khuyến khích các em nói lên quan điểm
của mình, nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm
giác và về những lựa chọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có
thơng số để theo đó mà lựa chọn, cố gắng khơng chỉ trích các quyết định của
các em. Việc này sẽ hình thành kĩ năng tự kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính
tự tin cho các em khi tham gia các hoạt động và các buổi thảo luận tại trường
sau này.
Bên cạnh đó, việc giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và
đảm bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực
hiện ý thích đó.
Ví dụ: Một số học sinh thích vẽ, ngồi việc cho các em học năng
khiếu vẽ thì giáo viên, cha mẹ có thể cho các em thêm bút màu, giấy vẽ và
hãy chỉ cho các em cách lưu giữ các bức tranh để tạo thành một bộ sưu tập
tranh vẽ của chính các em hoặc triển lãm tranh của các em ở góc nhỏ trong
nhà, trong lớp.
Giáo viên, cha mẹ cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn
uống, biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống, sự sạch sẽ, gọn gàng, một thói
quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ dùng, vật dụng,
thái độ ăn uống từ tốn, khơng vội vã, khơng khí cởi mở, thoải mái và đầm
ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu… tất cả những yếu tố trên sẽ
giúp các em có thói quen tốt để hình thành kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa
hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.
Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, tơi ln cố gắng rèn cho
học sinh những kỹ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của
học sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và
linh hoạt xử lí trong mọi trường hợp.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua học tập – sinh hoạt ở
nhà trường là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em. Để đạt được điều
đó, giáo viên cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục trong
suốt quá trình giảng dạy.
Giáo dục kỹ năng sống cho mọi người nói chung và học sinh tiểu học
nói riêng là điều rất cần thiết. Nó trang bị đầy đủ những kĩ năng cho các em
để các em có được cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Đồng thời giúp những
em có thói quen xấu và hành vi tiêu cực trở thành con ngoan, trò giỏi và là
người có ích cho xã hội sau này.
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Trong đề tài này, tôi đã đưa ra năm biện pháp để rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh, các biện pháp này tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau để
việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đạt được kết quả cao nhất.
Tuy mỗi biện pháp có những đặc điểm về tính chất, nội dung cụ thể
khác nhau, nhưng ln có sự liên kết chặt chẽ với nhau, là một q trình
thống nhất khơng thể tách rời, có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau và nội dung cùng
hướng tới việc thực hiện mục tiêu giáo dục trong nhà trường .
3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
Kết quả khảo nghiệm
Qua khảo sát lần 2 ở lớp 2D (cuối học kỳ 1) với chủ đề “Kỹ năng của
em”; kết quả so với đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau:
Tổng số học
Kỹ năng khi tham gia giao thông
sinh
Kỹ năng tốt
Có hình thành kỹ năng Kỹ năng chưa tốt
22
Tổng số
học sinh
22
Tổng số
học sinh
22
SL
15
%
68%
SL
6
%
27,2%
SL
1
%
4,5%
Kỹ năng thực hành thảo luận nhóm, chia sẻ nội dung với bạn
Chưa biết cách lắng nghe,
hay tách ra khỏi nhóm
SL
%
20
90,9%
Chưa biết cách lắng nghe, hay
tách ra khỏi nhóm
SL
%
2
9,0%
Ứng xử tình huống trong chơi trị chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hòa
Chưa biết cách ứng xử hài hòa
SL
19
%
86%,3
SL
3
%
13,6%
Tổng số
học sinh
22
Kỹ năng chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập
Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đò
Chưa chuẩn bị đầy đủ sách vở,
dùng học tập
đò dùng học tập
SL
%
SL
%
20
90,9%
2
9%
Sau khi thực hiện các biện pháp trên, đến giữa học kì II, bản thân tơi
nhận thấy các em có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc
rèn luyện các kĩ năng, được thể hiện rõ qua bảng khảo sát. Qua thời gian áp
dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng sống thì số học sinh chưa hình thành
những kỹ năng tốt giảm đi rất nhiều. Cụ thể là học sinh có kỹ năng tham gia
giao thông chưa tốt vào đầu năm là 40,9% giảm còn 6,7 %; số học sinh chưa
biết cách lắng nghe, hợp tác, chia sẻ là 45,4% giảm còn 9%, số học sinh
chưa biết cách ứng xử hài hòa là 40,9% giảm còn13,6%. Học sinh chưa
chuẩn bị đầy đủ sách vở đồ dùng học tập từ 36,4% giảm còn 9%. Việc sinh
hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi thức lời nói, các em biết dùng
những lời nói thân thiện vào thực tế, những lời chào, cảm ơn hay xin lỗi,
những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành thói quen được các em vận
dụng hằng ngày. Các em rất hăng hái phát biểu trong tiết học. Phụ huynh
học sinh rất vui mừng phấn khởi với kết quả này của lớp.
Nhìn lại kết quả trên cho thấy, trong học kì qua, học sinh trong lớp
100% học sinh đạt loại thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ của người học sinh,
điểm thi của các em đều đạt điểm trên trung bình và điểm khá, giỏi các môn
học.
3.5 Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Như vậy, với kết quả đạt được chứng tỏ phần nào sáng kiến của bản
thân đưa ra và áp dụng có hiệu quả trong lớp cũng như trong khối. Thiết
nghĩ, mỗi giáo viên trong trường đều áp dụng sáng kiến này trong công tác
chủ nhiệm của mình thì học sinh sẽ có kỹ năng sống tốt hơn, thích ứng được
với mơi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong
cuộc sống như vấn đề về sức khỏe, môi trường, tệ nạn xã hội,…các em có
thể tự tin, chủ động khơng bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự
bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân
mình rèn luyện, học tập phấn đấu vươn lên đáp ứng được phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.”
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1.Kết luận.
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết
của xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà cịn phải được tơi
luyện những kỹ năng sống qua đó tạo cho các em một mơi trường lành
mạnh, an tồn, tích cực, vui vẻ. Việc giáo dục kỹ năng sống ngay từ lớp nhỏ
sẽ rút ngắn thời gian để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị
sống để làm hành trang bước vào đời.
2. Kiến nghị.
Qua đề tài này tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số đề xuất:
Bản thân mỗi giáo viên phải ln đặt ra cho mình mục tiêu giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trong mọi môn học và các hoạt động giáo dục là
vấn đề cần thiết và áp dụng thường xun.
Về phía Nhà trường: Ln phát động phong trào “Học để biết, học để
chung sống, học để tự khẳng định mình” hơn nữa dưới nhiều hình thức.
Về phía phụ huynh: Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc
rèn luyện kỹ năng sống cho con em, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia
sẻ, bày tỏ, luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện
cho các em, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp.
Trên đây là những suy nghĩ của bản thân tôi về việc nghiên cứu một
số biện pháp giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 2 thông qua các
môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Rất mong được nhận sự
giúp đỡ, góp ý bổ sung của Ban giám hiệu nhà trường, các cấp quản lý giáo
dục và giáo viên đồng nghiệp để bản sáng kiến có được những kinh nghiệm
bổ ích có thể áp dụng cho các năm học sau.
Krơng Ana, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Người thực hiện
Lê Hoài Vân
KIẾN
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP
TRƯỜNG
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG
(Ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP
HUYỆN
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên tài liệu
1
Tài liệu tập huấn dạy học theo mơ hình trường NXB Giáo dục Việt Nam
học mới Việt Nam
2
3
4
5
Thực hành kỹ năng sống lớp 2
Những tình huống trong giao tiếp ứng xử
50 kỹ năng cần thiết cho học sinh tiểu học
30 thói quen học sinh cần phải rèn luyện
Tác giả
NXB Giáo dục Việt Nam
NXB Giáo dục Đồng Nai
NXB Giáo dục Hồng Bàng
NXB Giáo dục Hồng Bàng