Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO đề CƯƠNG ôn THI môn lý LUẬN xây DỰNG ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM SAU đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.53 KB, 40 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN LÝ LUẬN XÂY DỰNG ĐẢNG CSVN
Câu 1. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn khẳng định bản chất giai cấp công
nhân, tính tiền phong của Đảng CSVN. Đề phòng và khắc phục những nhận thức
lệch lạc về vấn đề này?
- Từ quan điểm của CN.MLN về GC, ĐTGC và SMLS của GCCN.
+ Về giai cấp và đấu tranh giai cấp: Trong XH có giai cấp => có ĐTGC... Trong
cuộc ĐTGC của GCCN đi từ đấu tranh kinh tế phát triển thành đấu tranh chính trị đòi
hỏi phải có Đảng lãnh đạo... Một giai cấp có thể có nhiều Đảng, những chính Đảng bao
giờ cũng là của một giai cấp và mang bản chất giai cấp nhất định.
+ GCCN là giai cấp có sứ mệnh đập tan sự thống trị của giai cấp TS, xây dựng
thành công CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới. Để thực hiện SMLS đó GCCN
phải lập ra chính đảng của mình - ĐCS- đội tiên phong của GCCN, vì vậy ĐCS phải
mang bản chất của GCCN, GC đã tổ chức ra nó.
+ Đảng CSVN là Đảng của GCCN, NDLĐ và của cả DTVN, bởi vì, Đảng là bộ
phận ưu tú nhất, có giác ngộ cách mạng nhất, là lãnh tụ của GCCN VN và của cả
DTVN, là lực lượng duy nhất có khả năng lãnh đạo CMVN đi đến thắng lợi hoàn toàn.
- Từ quy luật ra đời của Đảng CSVN theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Đảng ta ra đời ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, GCCN còn
nhỏ bé.
+ Đảng CSVN không chỉ là sản phẩm của sự kết hợp giữa CN.MLN với PTCN mà
còn với PTYN. Đây là đặc thù của Việt Nam, là sự sáng tạo của CT.HCM.
+ Sự gắn kết máu thịt giữa Đảng với giai cấp và dân tộc được thể hiện ngay từ
nguồn gốc ra đời của Đảng.
+ Quy luật ra đời của Đảng CSVN cho thấy thành phần gia nhập Đảng CSVN
không chỉ ở GCCN mà còn ở các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động khác. HCM đã
giải quyết rất sáng tạo, thành công, nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc; đã
giương cao ngọn cờ dân tộc và giai cấp để đưa cách mạng tiến lên.
- Từ kinh nghiệm thực tiễn của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và hoạt
động của Đảng ta.
+ ĐCSLX và các ĐCS ở các nước XHCN Đông Âu không chăm lo củng cố tăng
cường bản chất GCCN, từ bỏ vai trò tiền phong, dẫn đến mất quyền lãnh đạo NN, XH...


Đảng tan rã, phân liệt, thậm chí bị đặt ra ngoài vòng PL. ĐCS Trung Quốc luôn kiên trì
CNM-LN, luôn chăm lo, giữ vững tăng cường bản chất GCCN của Đảng lãnh đạo thắng
lợi công cuộc đổi mới. Trung Quốc kết nạp đảng viên bao gồm cả chủ doanh nghiệp tư
nhân, song yêu cầu kiên trì 5 nguyên tắc: Không hạn thấp tiêu chuẩn, bảo đảm chất
lượng, khảo sát tổng hợp, tích cực thận trọng, bảo mật ở nhiều phương diện.
+ Kinh nghiệm của ĐCSVN cho thấy: Nếu không thường xuyên chú trọng giữ
vững bản chất GCCN, tính tiền phong của Đảng, đứng vững trên lập trường của GCCN
thì năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng sẽ bị giảm sút, thậm cí mất vai trò lãnh
đạo XH. Đảng qua hơn 80 năm xây dựng và lãnh đạo, nhờ thường xuyên giũ vững và
tăng cường bản chất GCCN, coi đó là điểm xuyên suốt, có ý nghĩa quan trọng hàng đầu


2
trong công tác XDĐ. Do đó, Đảng ta luôn có đường lối đúng, phương pháp c/m phù hợp
để lãnh đạo c/m nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Từ yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn cách mạng mới.
+ Trong giai đoạn mới.... xuất hiện nhiều vấn đề mới: toàn cầu hoá, hội nhập, kinh
tế tri thức, những thuận lợi và nguy cơ thách thức mới đan xen ... đã và đang đặt ra yêu
cầu nhiệm vụ c/m rất nặng nề...
+ GCCN phát triển, đa dạng trong các lĩnh vực đời sống xã hội...
+ Tác động của nền kinh tế thị trường đến mọi tổ chức đảng và đảng viên....
+ Tệ nạn xã hội gia tăng; tình trạng tham ô, tham nhũng, sự suy thoái phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ đảng viên...
+ Sự chống phá của kẻ thù thực hiện âm mưu “DBHB”, BLLĐ (Đòi xóa bỏ Điều 4
Hiến pháp...) luôn đặt ra cho công tác lãnh đạo xây dựng và củng cố bản chất GCCN
của Đảng và lợi ích GCCN, của NDLĐ gắn liền với CNXH, xu thể phát triển tất yếu
của lịch sử.
- Từ thực trạng công tác xây dựng Đảng. Bên cạnh những thành tựu, kết quả đạt
được, công tác XDĐ còn nhiều hạn chế khuyết điểm:
+ Một số tổ chức đảng .... sức lãnh đạo, sức chiến đấu giảm sút...

+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức lối sống...
+ Tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí của một bộ phận cán bộ đảng viên có
chiều hướng phát triển nghiệm trọng hơn...
=> ĐH X, XI, NQTW4/XI: Tình trạng suy thoái về TTCT, phẩm chất đạo đức lối
sống, bệnh cơ hội, giáo điều, bảo thủ, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức còn diễn ra nghiêm trọng.
Nhiều TCCSĐ bị tê liệt, thiếu sức chiến đấu và không đủ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo để
giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh...
Tóm lại: ĐCSVN mang BCGCCN, nhưng Đảng không phải là toàn bộ GCCN. Đảng
là một bộ phận ưu tú, giác ngộ CM nhất, là đội tiên phong, là lãnh tụ chính trị của GCCN,
của NDLĐ và của toàn DT. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên khảng định giữ
vững, tăng cường BCGCCN, tính tiền phong của Đảng là vấn đề cơ bản, thường xuyên và
có ý nghĩa cấp thiết, quan trọng hành đầu trong công tác XDĐ hiện nay.
* Đề phòng những nhận thức lệch lạc:
- Phủ định nền tảng TT của Đ: phủ nhận học thuyết MLN, các nguyên lý cơ bản về
HTKTXH, học thuyết (m), sứ mạng LScủa GCCN, phủ định TTHCM
- Phủ nhận MTLT con đường đi lên CNXH
- Phủ nhận sự lãnh đạo của ĐCS….
* Khắc phục những nhận thức lệch lạc:
- Luôn đứng vững trên lập trường GCCN trong xem xét và giải quyết các vấn đề
nảy sinh từ thực tiễn;
- Đề phòng “Tự diễn biến, tự chuyển hoá” làm phai nhạt BCGCCN, tính tiền phong
của Đảng;
- Đấu tranh chống nhận thức lệch lạc phủ nhận BCGCCN của Đảng cho rằng Đảng
đứng ngoài GC; chống quan điểm “đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập”;


3
- CBĐV phải nêu cao tính Đảng, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực lạc hậu,

những biểu hiện suy thoái về TTCC, đạo đức lối sống.

Câu 2. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn khẳng định TPB và PB là quy luật phát
triển của Đảng. Đề phòng và khắc phục những nhận thức lêch lạc về vấn đề này?
Tự phê bình và phê bình là một nguyên tắc trong sinh hoạt, hoạt động của Đảng, được
tiến hành bằng cách tổ chức đảng, đảng viên tự nêu ưu điểm, khuyết điểm của mình và chỉ
ra ưu điểm, khuyết điểm của cấp uỷ, tổ chức đảng, đồng chí mình, đánh giá đúng những ưu
điểm, khuyết điểm, chỉ rõ nguyên nhân, vạch ra phương hướng, biện pháp sửa chữa nhằm giúp
cho đội ngũ cán bộ đảng viên ngày càng tiến bộ, trưởng thành, nội bộ đoàn kết nhất trí, nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, góp phần XD tổ chức đảng các cấp TSVM.
* Cơ sở lý luận và thực tiễn của TPB và PB là quy luật phát triển của Đảng.
- Xuất phát từ quan điểm của CNML-N, TTHCM về TPB và PB:
+ Mác và Angghen cho rằng, tự phê bình và phê bình là rất cần thiết cho hoạt động
và phát triển bình thường của Đảng cộng sản. Angghen nhấn mạnh: Việc Đảng phê bình
các hoạt động đã qua của mình là việc tuyệt đối cần thiết, thông qua đó Đảng học cách
hoạt động tốt hơn.
+ Lênin đã kế thừa và phát triển tư tưởng của Mác Angghen coi tự phê bình và phê
bình là quy luật bất di bất dịch về sự phát triển của Đảng cách mạng, theo ông Đảng phải
luôn tự phê bình và phê bình, tự vạch ra sai lầm, khuyết điểm, phân tích rõ nguyên nhân
và tìm cách sửa chữa, coi đây là một trong những căn cứ quan trọng để xem xét một đảng
có thật sự là một Đảng Mác xít chân chính hay không. Lênin cho rằng trong quá trình
lãnh đạo, Đảng có khuyết điểm cũng là điều bình thường, điều quan trọng là có thái độ
đúng đắn với sai lầm của mình hay không. Người yêu cầu, trước những sai lầm của mình,
Đảng phải: công khai thừa nhận sai lầm, phân tích hoàn cảnh đẻ ra sai lầm, nghiên cứu
những biện pháp để sửa chữa sai lầm, Người chỉ rõ: “Nếu một đảng nào không dám nói
thật bệnh tật của mình, không dám chẩn đoán bệnh một cách thẳng tay, và tìm phương
cứu chữa bệnh đó, thì đảng đó sẽ không xứng đáng được người ta tôn trọng”.
Trên thực tế, Lê-nin đã thẳng thắn và dũng cảm thừa nhận sai lầm về chính sách
cộng sản thời chiến, không ít lần tự nhận một cách công khai, minh bạch về sai lầm của
mình trong công tác cán bộ và đã sửa sai một cách khẩn trương để người tốt được minh

oan, kẻ xấu bị thải hồi...
+ Tư tưởng HCM về tự phê bình và phê bình: HCM đề cập rất sâu sắc trong tác
phẩm “Sửa đổi lối làm việc” và nhiều bài viết cho chuyên mục Sửa đổi lối làm việc,
theo HCM, tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng cách mạng chân
chính: “Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình là một Đảng chân chính”...
- Xuất phát từ vị trí, vai trò, mục đích của tự phê bình và phê bình....


4
- Xuất phát từ vị trí, vai trò, đặc điểm, nhiệm vụ của Đảng trong điều kiện có chính
quyền và sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường.
- Xuất phát từ tình hình thế giới, khu vực và những âm mưu, thủ đoạn của địch...
- Xuất phát từ thực trạng công tác XD Đảng và phê bình trong Đảng hiện nay...
* Đề phòng những nhận thức lệch lạc
- Lợi dụng TPB và PB để đả kích cá nhân, gây rối nội bộ...
- Chỉ biết PB người, chứ không tự nghiệm khắc với những khuyết điểm của mình..
- Ngại đấu tranh phê bình các hiện tượng tiêu cực, lạc hậu, dĩ hoà vi quý, thấy đúng
không dám bảo vệ, sai không dám đấu tranh.
- Khắc phục tư tưởng: Phê bình cấp trên thì sợ bị trù dập, phê bình cùng cấp thì sợ
mất đoàn kết, phê bình cấp dưới thì sợ mất tín nhiệm...
* Khắc phục những nhận thức lệch lạc
Một là, có nhận thức đúng đắn về mục đích, yêu cầu của công tác tự phê bình và
phê bình.
Hai là, từng cá nhân đảng viên phải coi tự phê bình và phê bình là nhu cầu của
chính mình, có quyết tâm thực hiện theo trình tự khoa học và cụ thể, biết vượt qua
những rào cản về tâm lý, nếp nghĩ cũng như những định kiến xã hội và dám chịu trách
nhiệm trước bản thân và trước Đảng.
Ba là, từng tổ chức cơ sở đảng, nhất là các chi bộ, phải thực hiện việc tự phê bình
và phê bình một cách văn minh, nghiêm túc, thẳng thắn, thật thà, chân thành, cầu tiến
bộ, vì con người, vì sự tồn vong, phát triển của Đảng; từng tổ chức đảng phải nhìn nhận,

đánh giá đảng viên khách quan, vừa trên cơ sở tình người, công bằng, dân chủ, vừa căn
cứ vào Điều lệ, kỷ luật của Đảng.
Bốn là, thực hiện tốt việc tự phê bình là tiền đề quan trọng để thực hiện có hiệu quả
việc phê bình.
Năm là, Tiếp tục thực hiện tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 4 khoá XI


5

Câu 3. Phân tích làm rõ bản chất Đảng và cách diễn đạt về ĐCSVN qua các kỳ
ĐHĐ. Ý nghĩa đối với công tác XDĐ?
* Làm rõ BC về Đảng:
- KN BCĐCS: Bản chất là những thuộc tính là thuộc tính căn bản, ổn định, vốn có
bên trong của sự vật, hiện tượng. Bản chất của ĐCS: là những thuộc tính, đặc trưng,
những mối liện hệ ổn định, quy định sự tồn tại và phát triển của Đảng. Đó chính là bản
chất GCCN, được thể hiện ở mục tiêu, lý tưởng, nền tảng tư tưởng, nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Đảng mối liên hệ giữa Đảng với ND...
- KN BCĐCS VN: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và dân tộc”.
- Phân tích làm rõ b/c Đảng
+ Đảng CSVN mang bản chất GCCN Việt Nam, Đảng chỉ mang bản chất của một
giai cấp đó là GCCN. Xét về bản chất, Đảng chỉ mang bản chất GCCN, Đảng không phi
giai cấp, siêu giai cấp, đứng trên giai cấp, đứng ngoài giai cấp, mang bản chất của nhiều
giai cấp, mà Đảng chỉ mang bản chất của một giai cấp đó là GCCN.
+ GCCN luôn gắn bó chặt chẽ, là một bộ phận không tách rời của nhân dân lao
động và dân tộc. Tính nhân dân, tính dân tộc là thuộc tính bản chất của GCCN, vì vậy,
Đảng CSVN mang bản chất GCCN, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc; tính nhân
dân, tính dân tộc là bản chất GCCN của Đảng.

+ Đảng CCSVN là đội tiên phong của GCCN, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Đảng mang bản chất GCCN, nhưng Đảng không
phải là toàn bộ GCCN, nhân dân lao động và toàn dân tộc, mà Đảng là một bộ phận ưu tú
nhất, là đội tiên phong, lãnh tụ chính trị của GCCN, nhân dân lao động và toàn dân tộc.
- Cơ sở LLTT khẳng định b/c g/c CN của Đảng
+ Từ quan điểm CNM-LN về GC, ĐTGC và sứ mệnh lịch sử của GCCN.


6
+ Từ TTHCM và quy luật ra đời của ĐCSVN.
+ Từ thực tiễn, kinh nghiệm phong trào CSQT của Đảng ta.
+ Từ yêu cầu SNCM trong giai đoạn CM mới, đảng cầm quyền
+ Từ thực trạng công tác XDĐ
- Biểu hiện bản chất GCCN, tính tiên phong của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.Thể hiện ở mục tiêu lý tưởng,tính đại biểu lợi ích của Đảng.
+ ĐLDT gắn liền với CNXH
+ Đại biểu treung thành chăm lo lợi ích GCCN, NDLĐ, DT
2. Nền tảng TT của Đảng
+ Đảng lấy CN.MLN và TT.HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động,
+ Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại,
+ Nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra
Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
4. Bản chất của Đảng thể hiện ở mối quan hệ với nhân dân:
5.Biểu hiện ở đường lối, quan điểm, nguyên tắc lãnh đạo CB, CTCB
6. Bản chất của Đảng thể hiện ở quan điểm nhiệm vụ quốc tế của Đảng:
7. Thứ bảy, Bản chất của Đảng thể hiện ở tính tiên phong của Đảng:
* Diễn đạt BC đảng qua các kỳ Đại hội.

- Luận cương chính trị 10/1930: “ Đảng là đội tiền phong của gia cấp vô sản lấy
CN Các mác và Lê nin làm gốc mà đại biểu quyền lợi chánh và lâu dài chung cho cả
giai cấp Vô sản ở Đông Dương, và lãnh đạo Vô sản giai cấp Đông Dương ra tranh đấu
để đạt mục đích cuối cùng của Vô sản là CNCS”
- Điều lệ ĐCS Đông Dương (ĐH I-1935): “ĐCSĐD, đội tiền phong duy nhất của
vô sản giai cấp, tranh đấu để thu phục đa số quần chúng vô sản, lãnh đạo nông dân lao
động và tất thảy quần chúng lao động khác, chuy họ làm cách mạng”.
- Điều lệ Đảng lao động VN (ĐH II-1951): “ĐLĐVN là Đảng của GCCN và
NDLĐVN. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ ND, tiến lên chế độ XHCN ở VN,
để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp CN, ND lao động và tất cả các dân tộc thiểu
số ở VN”.
- Điều lệ Đảng lao động VN (ĐH III): “ĐLĐVN là Đảng của GCCNVN, là đội
tiên phong có tổ chức và tổ chức cao nhất của GCCN...Đảng đại biểu quyền lợi của
GCCN, đồng thời đại biểu của ND lao động và quyền lợi của DT”.
- Đến Đại hội IV của Đảng, đã khẳng định: “Đảng cộng sản Việt Nam là đảng của
giai cấp công nhân Việt Nam, là đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu có tổ chức và là
tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân Việt Nam. Đảng đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc; đồng thời Đảng làm tròn
nghĩa vụ của mình đối với phong trào cộng sản quốc tế.
Đảng gồm những người ưu tú nhất, có giác ngộ cộng sản chủ nghĩa, gương mẫu,
dũng cảm và hy sinh nhất trong giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể, tầng lớp
trí thức xã hội chủ nghĩa và các tầng lớp lao động khác, tự nguyện đứng trong hàng ngũ
Đảng để phấn đấu cho mục đích và lý tưởng của Đảng”. (Điều lệ Đảng CSVN do Đại


7
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng thông qua, đã được Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V và VI của Đảng bổ sung).
=) Như vậy, cách diễn đạt về Đảng CSVN được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ III, IV, V và VI của Đảng đã không diễn đạt hết bản chất của Đảng, đặc

biệt là trong điều kiện Đảng cầm quyền. Bởi cách diễn đạt: “Đảng cộng sản Việt Nam là
đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, là đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu có tổ
chức và là tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân Việt Nam..” mới chỉ là sự tiên phong
của Đảng về mặt tổ chức, chứ chưa phải là tiên phong cả về chính trị, tư tưởng và tổ
chức. Mặt khác, diễn đạt như thế còn hiểu về địa vị của mình là cao nhất, Đảng đứng
trên cả Nhà nước, dẫn đến việc Đảng bao biện, làm thay công việc của Nhà nước...
- ĐH VII, VIII,IX xác định: “ Đảng là đội tiên phong của GCCNVN, đại biểu trung
thành lợi ích của GCCN, NDLĐ và của cả DT”.
Cách diễn như vậy thẻ hiện khai quát hơn về BCGCCN của Đảng bởi lẽ: Thực tiễn
hoạt động CM của Đảng đã chứng tỏ Đảng không chỉ đại biểu cho quyền lợi, lợi ích của
GCCN, mà còn đại biểu cho lợi ích của NDLĐ và của cả DTVN. Do đó ND ta thừa
nhận sự lãnh đạo của Đảng, gắn bó với Đảng và đi theo Đảng. Khảng định bản chất của
GCCNVN, đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, NDLĐ và của cả DT.
- Từ Đại hội X, XI đến nay, Đang ta khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và dân tộc”.
Đây là vấn đề cơ bản, then chốt, thể hiện khái quát nhất bản chất giai cấp công
nhân, tính tiên phong của Đảng trên hai mối quan hệ cơ bản: Đảng với giai cấp công
nhân, Đảng với nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
* Ý nghĩa:
- Kiên định mục tiêu lý tưởng ĐLDT và CNXH; kiên định, nắm vững bản chất
cách mạng và khoa học, vận dụng đúng đắn, sáng tạo CN.MLN, TT.HCM...
- CBĐV luôn nêu cao tính đảng, tính tiền phong gương mẫu, đấu tranh chống suy
thoái về TTCT, DĐ lối sống; phải tự giác học tập, rèn luyện....
- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, quan điểm, ý thức tổ chức của giai
cấp công nhân, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo quan điểm, đường lối GCCN.
- Kiên quyết đấu tranh chống quan điểm tư tưởng sai trái phủ nhận bản chất Đảng,
chống tự diễn biến, tự chuyển hoá.
- Thường xuyên cảnh giác, chủ động phòng ngừa, đấu tranh phê phán những biểu

hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ Đảng; làm tốt công tác bảo vệ chính
trị nội bộ; giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội...
- Củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Chăm lo đời sống, đại diện và bảo vệ lợi ích của nhân dân.... Phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng Đảng, XD và bảo vệ Tổ quốc XHCN


8

Câu 4. Từ NQTW 4 của Đảng về tự phê bình và phê bình, liên hệ trách nhiệm
của tổ chức đảng ở cơ sở hiện nay?
* Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) diễn ra từ ngày
26 đến ngày 31/12/2011: Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
* Khái quát Sự cần và những quan điểm cơ bản NQTW4/XI liên quan đến cần thiết
thiết đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong XDĐ theo NQTW4/XI
- Thành tựu……………..
- Hạn chế. Khuyết điểm:
+ Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí
lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá
nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham
nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...


9
+ Đội ngũ cán bộ cấp Trung ương, cấp chiến lược rất quan trọng, nhưng chưa được
xây dựng một cách cơ bản. Công tác quy hoạch cán bộ mới tập trung thực hiện ở địa
phương, chưa thực hiện được ở cấp trung ương, dẫn đến sự hẫng hụt, chắp vá, không
đồng bộ và thiếu chủ động trong công tác bố trí, phân công cán bộ. Một số trường hợp
đánh giá, bố trí cán bộ chưa thật công tâm, khách quan, không vì yêu cầu công việc, bố

trí không đúng sở trường, năng lực, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, sự phát
triển của ngành, địa phương và cả nước.
+ Nguyên tắc "tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách" trên thực tế ở nhiều nơi rơi vào
hình thức, do không xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá
nhân; khi sai sót, khuyết điểm không ai chịu trách nhiệm. Do vậy, vừa có hiện tượng
dựa dẫm vào tập thể, không rõ trách nhiệm cá nhân, vừa không khuyến khích người
đứng đầu có nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ, dám làm; tạo kẽ hở cho cách làm việc tắc
trách, trì trệ, hoặc lạm dụng quyền lực một cách tinh vi để mưu cầu lợi ích cá nhân.
- Nguyên nhân:
+) NNKQ
+ Tình hình trên đây có nguyên nhân khách quan do việc thực hiện đổi mới kinh tế
phải vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, chưa lường hết được những tác động của mặt trái cơ
chế thị trường, hội nhập quốc tế; chưa có sự chuẩn bị thật kỹ về lập trường, tư tưởng và
cả cách thức tiếp cận mới cho cán bộ, đảng viên. Đặc biệt, còn thiếu những cơ chế,
chính sách đồng bộ, khoa học để chủ động ngăn ngừa những vi phạm.
+ Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế, xây dựng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, một bộ phận cán bộ lãnh
đạo, quản lý nắm giữ khối lượng tài sản, nguồn vốn lớn của tập thể, của Nhà nước; đó là
môi trường để chủ nghĩa cá nhân vụ lợi, thực dụng phát triển.
+ Trong khi đó, các thế lực thù địch không từ bỏ âm mưu và hoạt động "diễn biến
hòa bình", thúc đẩy "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", tăng cường hoạt động chống phá,
chia rẽ nội bộ Đảng và phá hoại mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, làm suy
yếu vai trò lãnh đạo của Đảng.
+) NNCQ
+ Cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí chiến đấu, quên đi
trách nhiệm, bổn phận trước Đảng, trước nhân dân. Việc tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, quy định về xây dựng,
chỉnh đốn Đảng ở một số nơi chưa đến nơi đến chốn, kỷ cương, kỷ luật không nghiêm,
nói không đi đôi với làm, hoặc làm chiếu lệ.
+ Các nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình ở nhiều nơi vừa bị

buông lỏng trong thực hiện, vừa chưa được quy định cụ thể để làm cơ sở cho công tác
kiểm tra, giám sát. Việc nghiên cứu, sửa đổi, ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật thích
ứng với quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa
kịp thời; nhiều văn bản quy định thiếu chế tài cụ thể. Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn
nể nang, cục bộ; chưa chú trọng phát hiện và có cơ chế thật sự để trọng dụng người có
đức, có tài; không kiên quyết thay thế người vi phạm, uy tín giảm sút, năng lực yếu kém.
+ Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống nhiều khi
còn hình thức, Chưa đủ sức động viên và thường xuyên nâng cao ý chí cách mạng của
cán bộ, đảng viên; một số nơi có tình trạng những việc làm đúng, gương người tốt
không được đề cao, bảo vệ; những sai sót, vi phạm không được phê phán, xử lý nghiêm


10
minh. Công tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi, nhiều cấp
chưa thường xuyên, ráo riết; đấu tranh với những vi phạm còn nể nang, không nghiêm
túc. Vai trò giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội chưa được phát huy, hiệu quả chưa cao.
- Ba vấn đề cấp bách
Một là, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trước hết là
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng, củng cố niềm tin của đảng viên và của nhân dân đối với Đảng.
Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp trung ương,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Ba là, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy, cơ quan, đơn vị; tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng.
Trong ba vấn đề trên, vấn đề thứ nhất là trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất
- NQ Đã xác định rõ mục tiêu, phương châm và các nhóm giải pháp:
+ Mục tiêu:

+ Phải tạo được sự chuyển biến rõ rệt, khắc phục được những hạn chế, yếu kém
trong công tác xây dựng Đảng
+ Nhằm xây dựng Đảng ta thật sự là đảng cách mạng chân chính, ngày càng
TSVM, không ngừng nâng cao NLLĐ, SCĐ của Đảng
+ Củng cố niềm tin trong Đảng và nhân dân, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân thực hiện thắng lợi chủ trương, nghị quyết của Đảng.
+ Phương châm:
+ Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, khách quan, không nể nang, né
tránh.
+ Các giải pháp phải bảo đảm đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, khả thi, kết hợp
"chống và xây", "xây và chống", nói đi đôi với làm, tập trung giải quyết những vấn đề
bức xúc, trì trệ nhất.
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện với trách nhiệm và quyết tâm chính trị cao trong toàn
Đảng. BCHTW, BCT, BBT, các cấp uỷ đảng, cán bộ chủ chốt, nhất là cấp trung ương,
người đứng đầu làm trước và phải thật sự gương mẫu để cho các cấp noi theo.
+ Phải làm kiên quyết, kiên trì, xác định rõ lộ trình thực hiện, thời gian hoàn thành,
làm từng bước vững chắc, thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Làm tốt nhiệm vụ
XD Đảng cũng chính là để thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị.
+ Phải bình tĩnh, tỉnh táo, không nóng vội, cực đoan; đồng thời không để rơi vào trì
trệ, hình thức, không chuyển biến được tình hình; giữ đúng nguyên tắc, không để các thế
lực thù địch, những phần tử cơ hội lợi dụng, kích động, xuyên tạc, đả kích gây rối nội bộ.
* Phân tích nhóm giải pháp về Tự phê bình và phê bình, nâng cao tính tiền
phong gương mẫu của cấp trên theo Nghị quyết TƯ 4 Khóa XI
- Vị trí:
Cùng với việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, các quy định đã có về
xây dựng Đảng, cần tập trung thực hiện tốt các nhóm giải pháp, trong đó nhóm giải
pháp về Tự phê bình và phê bình, nâng cao tính tiền phong gương mẫu của cấp trên có
vai trò rất quan trọng



11
- Yêu cầu:
Một là, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương tập trung kiểm điểm,
đánh giá làm rõ tại sao những hạn chế, khuyết điểm đã chỉ ra nhiều năm nhưng chậm
được khắc phục, có mặt còn yếu kém, phức tạp thêm; làm rõ nguyên nhân trở ngại trong
việc lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Trung ương về xây dựng Đảng.
Hai là, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương tiến hành kiểm điểm, đánh giá liên hệ bản thân về kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao liên quan đến một số vấn đề cấp bách nêu trong Nghị quyết này, đề ra biện
pháp khắc phục. Tập trung làm rõ trách nhiệm cá nhân, gương mẫu thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, nói
đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức, lối sống.
Ba là, các đồng chí ủy viên ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung
ương, lãnh đạo các ban của Trung ương Đảng, ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy và
cấp ủy các cấp nghiêm túc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, nêu gương bằng hành
động thực tế. Trong quá trình kiểm điểm cần liên hệ, gắn với xem xét việc thực hiện các
quy chế, quy định; việc giải quyết những vấn đề về tổ chức, cán bộ; về giải quyết những
vấn đề bức xúc của ngành, cơ quan hoặc địa phương.
Bốn là, Trước khi kiểm điểm, cần có hình thức phù hợp lấy ý kiến góp ý, gợi ý
kiểm điểm
* Trách nhiệm của tổ chức cơ sở đảng trong trong thực hiện GP: TPB, PB
- Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt lãnh đạo và tự phê bình, pb
- Quán triệt và thực hiện tốt phương châm: nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự
thật....
- Cấp uỷ và từng ủy viên phải nghiêm túc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, nêu
gương bằng hành động thực tế.
- Trong quá trình kiểm điểm cần liên hệ, gắn với chức trách, nhiệm vụ, qui rõ trách
nhiệm cá nhân, tổ chức, người đứng đầu, khắc phục khâu yếu mặt yếu
- Chủ động giải quyết những vấn đề bức xúc của ngành, cơ quan hoặc địa phương.
- Trước khi kiểm điểm, cần có hình thức phù hợp lấy ý kiến góp ý, gợi ý kiểm

điểm.
- Quản lý nắm chắc tư tưởng, chất lượng công tác của đv, tghuwcj hiện tốt
KTGS…


12
Câu 5. Phân tích nội dung, biện pháp giữ vững và tăng cường BCGCCN, tính
tiền phong của Đảng. Ý nghĩa đối với việc đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về
TTCT, DĐLS trong một bộ phận CBĐV hiện nay.
* Nội dung biện pháp giữ vững tăng cường bản chất giai cấp công nhân, tính
tiền phong của Đảng trong giai đoạn hiện nay.
+). Vị trí giữ vững….
- MLN, HCM đã KĐ: B/C của đảng mang B/C G/C CN
- Đây là vấn đề cơ bản bao trùm có tính nguyên tắc đối với tất cả các đảng MX chân
chính
- Có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với đảng ta, một đảng ra đời ở…..
+) Cơ sở khẳng định giữ vững B/C GCCN của đảng ( kế thừa câu 1 về cachs diễn đạt
B/C GCCN, CSLLTT)
+) Nội dung biện pháp
- Kiên định, kiên trì mục tiêu lý tưởng ĐLDT và CNXH. Dù trong bất kỳ tình huống
khó khăn phức tạp nào cũng không được hoài nghi dao động, xa rời mục tiêu lý tưởng đó.
- Kiên định, nắm vững bản chất cách mạng và khoa học, vận dụng đúng đắn sáng tạo
N.MLN, TT. HCM, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của
nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế của thời đại và thực tiễn của đất nước đê đề
ra đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp.
- Giữ vững và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc TTDC, tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách. Nâng cao chất lượng TPB & PB, củng cố tăng cường sự đoàn kết thống nhất
trong Đảng.
- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường quan điểm, ý thức tổ chức của giai
cấp công nhân, xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên theo quan điểm, đường lối GCCN.

- Củng cố mối quan hệ mật thiết với nhân dân, tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc.
Chăm lo đời sống, đại diện và bảo vệ lợi ích của nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong xây dựng Đảng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Trung thành với chủ nghĩa quốc tế của GCCN. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân
chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. Kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh của thời đại.
* Ý nghĩa đối với việc đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về TTCT, DĐLS
trong một bộ phận CBĐV hiện nay.
- Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức về nguy cơ
nguy hiểm của những suy thoái, yếu kém. Đồng thời bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
- Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một
cách thiết thực và hiệu quả....
- Đề cao ý thức trách nhiệm, tự giác tu dưỡng, học tập, rèn luyện, xây dựng phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, đề cao tự phê bình và
phê bình, nêu cao tính tiền phong gương mẫu của cấp trên....
- Đổi mới, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện tốt thể chế, cơ chế, chính sách về chế
độ công vụ, công chức, viên chức:
- Thực hiện tốt các nhóm giải pháp theo tinh thần NQTƯ4 khóa XI: Một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay....


13

Câu 6. Phân tích nội dung, biện pháp nâng cao chất lượng TPB và PB của tổ
chức đảng ở cơ sở hiện nay, liên hệ thực tiễn.
* Sự cần thiết phải đề cao tự phê bình và phê bình trong Đảng
- Xuất phát từ vị trí, vai trò, đặc tính, mục đích của tự phê bình và phê bình.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò, đặc điểm, nhiệm vụ của Đảng trong điều kiện có chính
quyền và sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường.

- Xuất phát từ tình hình thế giới, khu vực và những âm mưu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch.
- Từ thực trạng công tác tự phê bình và phê bình trong Đảng còn nhiều hạn chế.
* Nội dung, đối tượng, phương pháp TPB, PB ( Theo Qui định của ĐLĐ và tinh thần
NQTW4/XI)
* Những biện pháp cơ bản nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình của đảng
hiện nay
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, nâng cao nhận thức trong toàn Đảng bộ về tự phê bình và
phê bình.
- Cụ thể hoá các nghị quyết của Đảng thành chủ trương, biện pháp lãnh đạo của
từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, thành nhiệm vụ cụ thể của từng tổ chức đảng, của
mỗi cán bộ, đảng viên.
- Nâng cao trình độ mọi mặt, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết cho đội
ngũ cán bộ, đảng viên; thực hiện tốt dân chủ trong Đảng.
- Duy trì, thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình.
- Kết hợp chặt chẽ tự phê bình và phê bình trong Đảng với tiếp thu ý kiến phê bình
của quần chúng.
- Kết hợp tự phê bình và phê bình với công tác kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời,
chính xác.
-Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng cấp trên để nâng cao chất lượng
tự phê bình và phê bình.
* Liên hệ thực tiễn
- Chất lượng TPB, PB trong Đảng hiện nay:
- Cấp ủy, TCĐ, ĐV phải nghiêm túc quán triệt, XDKH , XD động cơ trong sáng,
XD, trách nhiệm, tự soi mình; duy trì , nâng cao chất lượng SHLĐ, TPB, PB; thực hiện
tốt KTGS
- Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương ĐHCM…


14


Câu 7. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn khẳng định: ĐCSVN lấy CNM-LN
TTHCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. Đề phòng và khắc
phục những nhận thức lệch lạc.
* Khẳng định:
- Lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động là vấn đề có tính nguyên tắc, thể hiện bản chất giai cấp công nhân,
tính nhân dân, tính dân tộc của Đảng, thể hiện lập trường kiên định của Đảng trước
những diễn biến nhanh chóng, phức tạp của tình hình, đồng thời là tiêu chuẩn cơ bản
phân biệt Đảng Cộng sản với các đảng phải khác.
- Vị trí, vai trò của Đảng CSVN được Điều 4, Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”
* Cơ sở lý luận:
- Từ vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là lãnh tụ chính trị, Đảng phải tiêu biểu
cho trí tuệ của giai cấp và dân tộc nên phải có lý luận tiên phong dẫn đường.
- Xuất phát từ bản chất cách mạng, khoa học của CN.MLN (Đây là học thuyết
cách mạng, khoa học, trang bị thế giới quan, phương pháp luận để nhận thức và cải tạo
thế giới; là yếu tố dẫn đến sự ra đời của Đảng, là vũ khí đấu tranh...).
- Xuất phát từ tư tưởng HCM: là sự vận dụng sáng tạo…thực chất, nội dung
TTHCM…
- Xuất phát từ quy luật ra đời của Đảng CSVN (Đảng CSVN đời là sản phẩm của sự
kết hợp CN.MLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta)...
* Cơ sở thực tiễn
- Từ thực tiễn phong trào CS và CNQT( khi giữ vững và khi xa rời…)
- Từ thực tiễn quá trình xây dựng, hoạt động của Đảng ta và các Đảng Cộng sản
trên thế giới (Đảng Cộng sản nào xa rời CN.MLN...thất bại và ngược lại....)

- Thực trạng công tác xây dựng chỉnh đốn đảng ta hiện nay
* Đề phòng khắc phục những nhận thức lệch lạc( tham khảo câu 1)
- Phê phán nhận thức cho rằng, Chủ nghĩa MLN đã lỗi thời, lạc hậu, tách rời CN.
MLN vơi TT.HCM: Đi đôi với việc bảo vệ và phát triển CN.MLN, TT.HCM, phải kiên
quyết đấu tranh với những quan điểm, tư tưởng sai trái, thù địch, bảo vệ sự trong sáng
của CN.MLN, TT.HCM và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.


15
- Tổ chức nghiên cứu, nhận diện các quan điểm sai trái, thù địch xuyên tạc, phủ
nhận CN.MLN, TT.HCM từ những luận điểm chung đến những luận điểm cụ thể trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của các cấp ủy đảng trong đấu tranh
chống các quan điểm sai trái, thù địch, bảo đảm các hoạt động đấu tranh tư tưởng, lý
luận theo đúng định hướng của Đảng, chặt chẽ về nguyên tắc, vững vàng về quan điểm
chính trị, sâu sắc về lý luận khoa học, sắc bén trong phương pháp và đạt hiệu quả cao.
- Huy động lực lượng rộng rãi trong các cơ quan nghiên cứu lý luận, các cơ quan
nghiên cứu khoa học, các cơ quan truyền thông, báo chí… tiến công chống các quan
điểm sai trái, thù địch. Nâng cao chất lượng đấu tranh phản bác, tiến công tư tưởng, lý
luận chống các quan điểm sai trái, thù địch theo hướng tăng hàm lượng khoa học, tăng
độ sâu lý luận
Câu 8. Phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn của nguyên lý: ĐCSVN cầm quyền
gắc bó mật thiết với Nhân dân. Ý nghĩa thực tiễn đối với việc tăng cường mối quan
hệ giữa Đảng với nhân dân?
* Vị trí, ý nghĩa của nguyên lý
- Đây là mối quan hệ bản chất của Đảng Cộng sản.
- Gắn bó mật thiết với nhân dân là nguồn gốc sức mạnh, là vấn đề đặc biệt quan
trọng có ý nghĩa sống còn đối với Đảng cộng sản.
- Gắn bó mật thiết với quần chúng là một nguyên lý trong XD và hoạt động của
Đảng cộng sản, là tiêu chuẩn phân biệt đảng Mác xít chân chính với các đảng phái khác.

- Đảng gắn bó mật thiết với quần chúng được đặt trong quan hệ hai chiều:
+ Đảng, Nhà nước có trách nhiệm trước nhân dân, phục vụ nhân dân.
+ Nhân dân có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với sự nghiệp c/m do Đảng lãnh đạo.
* Sự cần thiết phải tăng cường gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân
K/định: Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, giữ gìn mối quan hệ máu thịt giữa Đảng
với nhân dân là quy luật tồn tại, phát triển của Đảng, là nhân tố quyết định sức mạnh
của Đảng. Đây cũng là một trong những vấn đề cốt lõi của công tác xây dựng đảng.
Nguyên lý Đảng CSVN cầm quyền gắc bó mật thiết với nhân dân dựa trên cơ sở sau:
- Từ quan điểm của CNM-LN, TTHCM về mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với
nhân dân, vị trí, vai trò, mục tiêu lý tưởng của Đảng:
- Từ vị trí, vai trò của quần chúng nhân dân trong lao động sản xuất và trong đấu
tranh cách mạng.
- Từ thực tiễn lịch sử trên thế giới, bài học lịch sử của dân tộc và của Đảng ta.
- Từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, XD và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Từ đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng trong giai đoạn hiện
nay và sự phá hoại của kẻ thù.
- Từ thực trạng công tác quần chúng và mối quân hệ Đảng dân trong những năm
gần đây.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Đảng phải luôn dựa trên cơ sỏ lợi ích, nguyên vọng chính đáng của nhân dân để
xác định đường lối, quyết sách. CBĐV, nhất là người đứng đầu phải luôn gương mẫu,
nói đi đôi với làm để nhân dân học tập noi theo. Đổi mới công tác vận động quần chúng,


16
tăng cường đối thoại dân chủ, nắm bắt kịp thời giải quyết thoả đảng những vấn đề nảy
sinh ngay từ cơ sở. Đầu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.

Câu 9. Phân tích làm rõ sự phát triển tư duy lý luận của Đảng đối với việc vận
dụng, phát triển CNM-LN, TT.HCM. Đấu tranh chống các quan điểm sai trái hiện

nay?
* Khái quát vai trò của LLCM đối với sự nghiệp CM của Đảng, công cuộc đổi mới
đát nước
- LL đúng, khoa học định hướng, dẫn đường, là cơ sở hoạch định DL. PPCM…
+ LN: Một bước tiến 2 bước lùi….Chỉ đảng nào…
+ HCM: Đường CM……Nhắm mắt mà đi
- Đảng ta xác định đổi mới tư duy lý luận làm khâu “đột phá” cho toàn bộ sự
nghiệp đổi mới của mình
* Sự cần thiết phải phát triển tư duy lý luận đối với vận dụng phát triển……..
+ XP từ vai trò của lý luận với thực tiễn và tính lạc hậu của YTXH
+ XP từ bản chất khoa học CM của học thuyết MLN: Là học thuyết mở…
+ Xuất phát từ những khuyết điểm, sai lầm trong lãnh đạo kinh tế - xã hội của
Đảng
+ Xuất phát từ đòi hỏi yêu cầu nhiệm vụ cách mạng hiện nay và xu thế của thời đại
đòi hỏi Đ phải không ngừng phát triển…
+ Xuất phát từ âm mưu chống phá CNMLN, TTHCM của kẻ thù
* Sự phát triển tư duy lý luận của đảng
- Đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta bao quát mọi lĩnh vực khác nhau của đời
sống kinh tế, xã hội. Do đó cần phải có bước đi thích hợp, biết lựa chọn trọng tâm,
trọng điểm, tránh dàn trải. Vận dụng đặc trưng cơ bản đó của quan điểm toàn diện,
Đảng ta cho rằng, trong đổi mới tư duy thì “đổi mới tư duy kinh tế” được coi là khâu
“đột phá”.
Tại Đại hội lần thứ VI (12-1986), Đảng ta khẳng định: “Để tăng cường sức chiến
đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư
duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới
phong cách lãnh đạo và công tác”7.
- Cùng với đổi mới tư duy kinh tế, Đảng ta chủ trương đổi mới tư duy trong mọi
lĩnh vực hoạt động của Đảng và Nhà nước - đổi mới tư duy chính trị.



17
+ Một trong những biểu hiện của đổi mới tư duy chính trị chính là việc đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Nếu trước đây Đảng lãnh đạo Nhà nước một cách trực tiếp, đem chỉ thị, nghị quyết
của Đảng thay cho pháp luật của Nhà nước, v.v. thì giờ đây “Đảng lãnh đạo Nhà nước
bằng đường lối, quan điểm, các nghị quyết; lãnh đạo thể chế hóa, cụ thể hóa thành Hiến
pháp, pháp luật, kế hoạch, các chương trình công tác lớn của Nhà nước; bố trí đúng cán
bộ và thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện”12.
Đảng lãnh đạo nhưng không bao biện, làm thay Nhà nước; trái lại phát huy mạnh
mẽ vai trò chủ động, sáng tạo của Nhà nước trong việc quản lý đất nước, quản lý xã hội.
Đây là một bước tiến hết sức quan trọng trong nhận thức, trong tư duy lý luận của Đảng
ta.
+ Thời kỳ trước đổi mới, thuật ngữ “nhà nước pháp quyền” chưa được sử dụng.
Nhưng xét theo những giá trị, nội dung khoa học của nhà nước pháp quyền trên một
mức độ nào đó đã được thể hiện. Bước sang thời kỳ đổi mới, Đảng ta xác định: “Quản
lý đất nước bằng pháp luật... Pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng,
thể hiện ý chí của nhân dân, phải được thực hiện thống nhất trong cả nước”13.
Đây là một bước tiến quan trọng trong đổi mới nhận thức, quan niệm của Đảng ta
về nhiệm vụ, vai trò quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tại Hội nghị đại biểu toàn
quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1994), lần đầu tiên thuật ngữ “Nhà nước pháp quyền Việt
Nam” chính thức được đưa vào văn kiện. Từ đó đến nay, thuật ngữ “Nhà nước pháp
quyền Việt Nam” hay “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” đã được sử
dụng một cách rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tại Đại hội X (42006), Đảng ta khẳng định: “Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân...
Hoàn thiện hệ thống pháp luật... Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính
hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”14.
Đây là kết quả của quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về chủ trương xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Thể hiện sự phát triển về trí tuệ và tầm tư
duy lý luận của Đảng ta và phù hợp với tiến bộ xã hội trong thời đại ngày nay.
+ Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đang phát triển cả về bề

rộng lẫn bề sâu. Đảng ta, nhân dân ta đã và đang thu được những thành tựu to lớn và
toàn diện (không chỉ trong kinh tế, chính trị, mà cả trong lĩnh vực văn hóa, an ninh quốc phòng, ngoại giao, v.v.). Những thành tựu “có ý nghĩa lịch sử” đó đã làm cho vị
thế của Việt Nam không ngừng được nâng cao. Ảnh hưởng và uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế ngày càng lớn. Có được những thành tựu đó không thể không nói đến ý
nghĩa, tầm quan trọng của khâu đột phá trong tiến trình đổi mới của Đảng ta: Đổi mới tư
duy lý luận.
* Đấu tranh chống các quan điểm sai trái hiện nay
Chống quan điểm phủ nhận bản chất và khoa học và cách mạng của CNM-LN, đồng
nhất sự sụp đổ của LX với sự sụp đổ của CNM-LN. Phủ nhận vai trò, sứ mệnh lịch sử của
GCCN, phủ nhận nền tảng tư tưởng của Đảng ta, đồng thời phủ nhận những thành tựu của
Đảng trong vận dụng, phát triển sáng tạo CNM-LN. Chống quan điểm tách TTHCM hoặc
đối lập TTHCM với CNMLN.
Một là, đổi mới cơ cấu kinh tế


18
Đại hội xác định: muốn đưa nền kinh tế sớm thoát khỏi tình trạng rối ren, mất cân
đối phải dứt khoát xắp xếp lại nền kinh tế theo cơ cấu hợp lý. Đó là cơ cấu mà ở đó các
ngành, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất có quy mô và trình độ
kỹ thuật khác nhau phải được bố trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện
thực tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định.
Hai là, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
Đại hội đã thẳng thắn chỉ ra những khuyết tật của cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp: Cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực
phát triển, làm suy yếu kinh tế XHCN, kìm hãm sản xuất, gây rối loạn trong phân phối
lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội;
Phương hương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là: Phải kiên quyết xoá bỏ cơ chế
tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế quản lý mới phù hợp quy luật khách quan
và trình độ phát triển của nền kinh tế. Thực chất của cơ chế quản lý mới là: cơ chế kế
hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN, theo nguyên tắc tập trung

dân chủ.
Ba là, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Bốn là, đổi mới chính sách xã hội
Năm là, đổi mới chính sách đối ngoại, nhằm phá thế bao vậy, cấm vận, tạo điều
kiện và môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sáu là, đổi mới cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân lao động
làm chủ
Ý nghĩa của đường lối đổi mới
Đường lối đổi mới do Đại hội VI vạch ra đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc về tư
duy lý luận của Đảng, đặt nền móng cho việc hình thành quan niệm mới về CNXH và con
đường lên CNXH ở Việt Nam.
Đường lối đó đã đáp ứng những đòi hỏi bức thiết của đất nước đó là, làm sao tìm
ra được những chủ trương, giải pháp nhằm xoay chuyển tình thế, đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Nhờ có đường lối đúng đắn của Đại hội VI và sự bổ sung, phát triển của các Đại
hội và các hội nghị Trung ương sau đó, công cuộc đổi mới ở Việt Nam đã từng bước đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
2.2. Qúa trình bổ sung, phát triển đường lối đổi mới
Sau Đại hội VI, Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đổi mới. Nghị quyết 10
của Bộ Chính trị (4/1988) về đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp; Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 6 (3-1989) xác định các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc đổi mới: Đổi mới
không phải là thay đổi mục tiêu chủ nghĩa mà là làm cho mục tiêu ấy được thực hiện tốt
hơn bằng quan niệm đúng đắn, hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp. Đổi mới phải
dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin. Đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của
hệ thống chính trị, tăng cường sức mạnh, hiệu lực của chuyên chính vô sản. Xây dựng,
mở rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc
tế xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Hội nghị cũng đã
bổ sung một số vấn đề lý luận về kinh tế thị trường, kinh tế nhiều thành phần và mối
quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.



19
Đại hội VII của Đảng (6 – 1991) thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương lĩnh xác định sáu đặc trưng xã
hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta là: Do nhân dân lao động làm chủ. Có nền kinh tế phát
triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột và bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các dân tộc trong
nước đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân
dân tất cả các nước trên thế giới.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6-1996) tổng kết đánh giá 10 năm thực hiện công
cuộc đổi mới toàn diện đất nước, chỉ rõ: Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đã thu
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường
đầu tiên cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác
định rõ hơn. Xét trên tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới trong những
năm qua cơ bản là đúng đắn, đúng định hướng xã hội chủ nghĩa
Đại hội lần thứ IX của Đảng, bổ sung, phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trên các nội dung cơ bản:
Về mục tiêu cách mạng, lý tưởng của Đảng: “Quyết tâm xây dựng nước Việt Nam
theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh”. Đại hội bổ sung thêm cụm từ”Dân chủ” vào mục tiêu phấn đấu của nhân dân ta và
diễn đạt mục tiêu chung là: “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. So với các Đại hội trước, việc xác
định như vậy phản ánh đầy đủ hơn, rõ ràng hơn nhận thức về vấn đề dân chủ, một vấn đề
lớn thuộc về bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Đại hội nói rõ nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh. Việc khẳng định lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động là bước phát triển quan trong trong nhận

thức và tư duy lý luận của Đảng.
Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta: là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội tất yếu phải đấu tranh giai cấp. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai
đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển,
thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn và khắc phục
những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ
đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở liên
minh công nông và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp hài hoà các lợi
ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của toàn xã hội.


20
Chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế: dưới chủ nghĩa xã hội còn tồn tại ba hình
thức sở hữu (toàn dân, tập thể, cá thể) và còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
Về mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ ở nước ta: Đại hội chính thức
đưa ra khái niệm “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Mục đích của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại gắn với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và
phân phối. Đó là nền kinh tế có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa bằng pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách; thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế; thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ
và công bằng xã hội. Đó cũng chính là sự khác nhau giữa kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Đại hội lần thứ X của Đảng bổ sung, phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trên hai vấn đề lớn:
Về đặc trưng chủ yếu của xã hội mà chúng ta đang xây dựng là: Xã hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Do nhân dân làm chủ. Có nền kinh tế phát
triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con
người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
phát triển toàn diện. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Có quan hệ hữu
nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội xác định: Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội.
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc. Xây dựng
Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia. Chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội XI của Đảng khẳng định đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân
ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
Đại hội bổ sung 2 đặc trưng so với 6 đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta
xây dựng do Đại hội VII của Đảng thông qua: Đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và đặc trưng “có Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
Hai đặc trưng này Đại hội X đã bổ sung. Điểm mới so với Đại hội X là chuyển từ “dân
chủ’ lên trước từ “công bằng” trong đặc trưng tổng quát. Bởi vì, cả lý luận và thực tiễn
đều chỉ rõ dân chủ là điều kiện, tiền đề của công bằng, văn minh; đồng thời, để nhấn
mạnh bản chất của xã hội ta là xã hội dân chủ theo đúng tư tưởng Hồ Chí Minh.



21

Câu 10. Phân tích quan điểm của Đảng về tăng cường và đối mới sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới theo NQTW 7, khóa XI của
Đảng. Ý nghĩa thực tiễn?
* Mục tiêu: Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận
trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân;
tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng
rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
* Phân tích Quan điểm: Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác dân vận trong tình hình mới, cần quán triệt các quan điểm sau:
- Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là
chủ, nhân dân làm chủ.
+ Vị trí quan điểm….
+ Cơ sở quan điểm….
+ Yêu cầu nội dung quan điểm….
- Về lợi ích:
+ Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi
ích thiết thực của nhân dân;
+ kết hợp hài hòa các lợi ích;
+ quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ công dân;
+ chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân;
+ huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân;
+ những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức
tránh.
- Về phương thức lãnh đạo công tác dân vận:



22
+ Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây
dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
+ Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với
lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin
tưởng, noi theo.
- Về trác nhiệm đối với công tác dân vận
+ Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực
lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn
thể làm tham mưu và nòng cốt.
- Về các hình thức công tác dân vận
+ Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ" thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị;
+ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang
thực hiện công tác dân vận;
+ các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ đảng viên, MTTQ, ĐTND… về vai trò,
vị trí công tác dân vận gtrong tình hình mới
- Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, tích cực tuyên truyền sâu rộng
trong các cấp, các ngành về công tác dân vận.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của cán bộ chủ chốt
đối với công tác dân vận. Phát huy vai trò của CBĐV, các cơ quan chuyên trách trong
đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành công tác dân vận.
- Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, xa rời thực tiễnTrong
bối cảnh thế giới tiếp tục có những biến đổi sâu sắc; các thế lực thù địch tăng cường

thực hiện “âm mưu diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc,
tôn giáo để chống phá cách mạng nước ta, chống phá công cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xướng.
- Các cấp ủy Đảng tăng cường chỉ đạo, chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác dân vận; lựa chọn một số nhiệm vụ trọng yếu của công tác vận động
quần chúng ở mỗi địa phương để lãnh đạo vận động có hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập hợp cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên
và các tầng lớp nhân dân hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi
đua "Dân vận khéo", thực hiện tốt Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI)
về "tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh".
- Tập trung vận động, giải quyết kịp thời những bức xúc của nhân dân hiện nay,
nhất là phát triển kinh tế - xã hội, đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình,
dự án, bảo vệ môi trường…theo hướng xây dựng nông thôn mới.


23

Câu 11. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của NTTTDC, Đề phòng và khắc
phục những nhận thức lệch lạc vế vấn đề này?
* Cơ sở lý luận:
- Từ vị trí, vai trò, mục đích, ý nghĩa của nguyên tắc:
+ Vị trí nguyên tắc:
Là một nguyên lý cơ bản trong học thuyết Mác - Lênin về xây dựng chính Đảng
cách mạng của GCCN và TT.HCM về xây dựng Đảng CSVN; là nguyên tắc cơ bản trực
tiếp chỉ đạo xây dựng, tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng; là nguyên tắc quan
trọng nhất chỉ đạo mọi hoạt động, tổ chức sinh hoạt nội bộ và phong cách làm việc của
Đảng.
+ Ý nghĩa của nguyên tắc.
Bảo đảm cho sự thống nhất ý chí và hành động, tạo nên sức mạnh vô địch của một

Đảng cách mạng; bảo đảm phát huy cao độ sức mạnh, trí tuệ của tổ chức đảng, tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong xây dựng, thực hiện đường lối
chính sách của Đảng; là tiêu chuẩn để phân biệt chính Đảng cách mạng của giai cấp
công nhân với các đảng phái khác.
- Xuất phát từ bản chất GCCN và yêu cầu đấu tranh cách mạng của Đảng.
Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, được
quán triệt trong toàn bộ Điều lệ Đảng, chi phối toàn bộ nội dung xây dựng Đảng về
chính trị, tư tưởng và tổ chức...
- Xuất phát từ lý luận CN.MLN về chính đảng cách mạng của GCCN...


24
- Xuất phát từ sức mạnh tổng hợp của Đảng...
* Cơ sở thực tiễn.
- Từ kinh nghiệm tổ chức sinh hoạt và hoạt động của các Đảng Cộng sản và của
Đảng ta.
- Xuất phát từ thực trạng thực hiện nguyên tắc TTDC của các tổ chức CSĐ hiên
nay
- Xuất phát từ âm mưu thủ đoạn phá hoai của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù
địch.
Mục tiêu nhất quán của CNĐQ và các thế thực thù địch trong sử dụng chiến lược
DBHB đối với CM VN là thực hiện âm mưu xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ chế
độ XHCN, lái nước ta theo con đường chủ nghĩa TB và lệ thuộc vào chúng, chúng chống
phá nước ta toàn diện trên tất của các lĩnh vực của đời sống xã hội, tinh vi thâm độc và
nhiều thủ đoạn tinh vi khó nhận biết...
- Xuất phát từ yêu cầu xây dựng, chỉnh đốn đảng ta hiện nay…..
* Đấu tranh phê phán đối với những lệch lạc sai trái
- Kiên quyết đấu tranh khắc phục bệnh quan liêu, độc đoán gia trưởng, dân chủ hình
thức, Những biểu hiện phân tác cục bộ, bản vị địa phương chủ nghĩa, vô tổ chức, vô kỷ luật:
+ Trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết. Thực tiễn

thời gian qua cho thấy một số tổ chức đảng còn dân chủ hình thức trong việc ra nghị
quyết. Tình trạng thảo luận xuôi chiều, thiếu tranh luận, phản biện lẫn nhau để tìm ra
chân lý còn diễn ra khá phổ biến. Việc áp đặt ý kiến chỉ đạo của đồng chí chủ trì cấp ủy,
thiếu sự trao đổi của các thành viên cấp ủy vẫn chưa được khắc phục. Có những cấp ủy
viên, đảng viên khi thảo luận thì không phát biểu thể hiện chính kiến của mình, nhưng
sau khi có nghị quyết lại biểu hiện sự thiếu nhất trí, hoặc nghi ngờ tính khả thi của nghị
quyết. Tình trạng nói không đi đôi với làm, thiếu quyết tâm chỉ đạo còn diễn ra ở một số
tổ chức đảng, cấp ủy viên, cho nên hiệu quả kinh tế-xã hội, xây dựng đảng ở các đảng
bộ đó rất hạn chế.
+ Trong công tác tổ chức, cán bộ: Thực tiễn thời gian qua cho thấy các cấp ủy
đảng còn biểu hiện lệch lạc đó thường là: Dân chủ hình thức, biểu hiện rõ nhất là việc
bố trí, sử dụng cán bộ thiếu sự bàn bạc của tập thể cấp ủy mà dường như mọi quyết định
về bố trí sử dụng, cất nhắc đề bạt cán bộ ở những tổ chức đảng đó đều do đồng chí chủ
trì cấp ủy quyết định...
+ Trong việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng. Khi quán triệt, vận
hành nguyên tắc TTDC trong thực tiễn cần chú ý cơ sở, điều kiện để bảo đảm thực hiện
tốt nguyên tắc. Cần nhìn nhận một thực tế là “Trong một tổ chức, một tập thể lãnh đạo
nếu đa số tốt, thiểu số cơ hội, tham nhũng, thoái hóa biến chất thì thực hiện nguyên tắc
TTDC sẽ loại bỏ được những phần tử cơ hội, tham nhũng, thoái hóa biến chất ra khỏi
Đảng; trái lại khi đa số cơ hội, tham nhũng, thoái hóa, chỉ có thiểu số tốt - theo quy định
thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chức - thì kết quả sẽ ngược lại: Những
người tốt, trong sáng, liêm khiết sẽ bị loại”(3). Hiện tượng con dao hai lưỡi trong việc
thực hiện nguyên tắc TTDC chính là chỗ đó. Ở những đảng bộ TSVM, nội bộ đoàn kết
thống nhất thì việc thực hiện nguyên tắc TTDC rất thuận lợi, đạt kết quả tốt. Ngược lại,
ở những nơi mất đoàn kết nghiêm trọng, kéo dài, đa số thành viên trong cấp ủy có
khuyết điểm, sai lầm, nếu đảng viên kém tính đảng, giác ngộ kém thì nguyên tắc TTDC


25
sẽ bị vô hiệu, kết quả thực hiện sẽ ngược lại với mong muốn, mục tiêu lý tưởng của

Đảng.

Câu 12. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới, chỉnh đốn Đảng hiện
nay. Đề phòng và khắc phục những nhận thức lệch lạc về vấn đề này?
* Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới, chỉnh đốn Đảng hiện nay:
- Xuất phát từ quan điểm CN.MLN và TT.HCM về về xây dựng chính đốn Đảng.
+ Lê-nin đặc biệt chú trọng là việc tăng cường kỷ luật đảng, làm trong sạch Đảng
(thanh Đảng) gắn liền với công tác giáo dục lý tưởng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức cách mạng thường xuyên cho đội ngũ đảng viên. Đây là vấn đề có ý nghĩa
sinh tử đối với vận mệnh của một đảng cộng sản không chỉ trong thời kỳ đấu tranh
giành chính quyền, mà đặc biệt là khi Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền.


×