Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tràng An, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 90 trang )

Header Page 1 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ một quốc gia nào, hệ thống Ngân hàng thương mại luôn đóng
vai trò quan trọng, là huyết mạch của nền kinh tế, là hơi thở trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu để tập trung nguồn lực
vốn cho phát triển đất nước.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế,
nhu cầu vốn đã trở nên vô cùng quan trọng, cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở
hạ tầng, đổi mới trang thiết bị máy móc thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Hoạt động của các ngân hàng thương mại đã trở thành một phần
không thể thiếu trong quá trình phát triển đó. Kể từ khi chuyển từ hệ thống
ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, các ngân hàng thương
mại ( NHTM) Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng, loại hình, mạng lưới, quy mô hoạt động và năng lực tài chính đã góp
phần tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền. Ngoài hệ thống ngân hàng
quốc doanh còn có các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên
doanh.., các nghiệp vụ cũng đổi mới và từng bước hiện đại hóa, tiếp cận với
công nghệ và thông lệ quốc tế. Với hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa
dạng, ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn của khách hàng, góp
phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Ngày nay ngân hàng
đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành lên sự vận động nhịp nhàng
của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác ngân hàng có nhiệm vụ
tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo môi
trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô đang trong thời kỳ chưa ổn
định, môi trường pháp lý đang dần được hoàn thiện, tỷ lệ lạm phát tăng cao,
giá vàng biến đổi thất thường, thị trường bất động sản chưa khởi sắc nên hoạt

Footer Page 1 of 126.



1


Header Page 2 of 126.

động kinh doanh của các NHTM còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là chất
lượng tín dụng chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi hay còn gọi
là nợ xấu còn lớn. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên
nhân phát sinh rủi ro tín dụng đề từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến
lược lâu dài được nhiều ngân hàng quan tâm tới. Nói như vậy bởi lẽ, trong
điều kiện hiện nay hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng và cơ bản nhất
trong toàn bộ các hoạt động của NHTM. Hoạt động đó đã tạo ra phần lớn tài
sản trong tổng tài sản của các NHTM và là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập
chính của mỗi ngân hàng dưới hình thức thu nhập từ lãi cho vay.Tuy nhiên
hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất rất lớn, dẫn đến
mất khả năng thanh toán hay phá sản của ngân hàng. Chính vì vậy mà “ chất
lượng tín dụng” luôn là vấn đề “ sống, còn” trong hoạt động kinh doanh mà
bất cứ một ngân hàng nào cũng cần phải quan tâm trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển của mình.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNo&PTNT) Việt
Nam – Chi nhánh Tràng An Hà Nội là chi nhánh được đổi tên từ Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNo&PTNT) Việt Nam – Chi nhánh
Láng Thượng theo Quyết định số số 1463/QĐ/HĐQT-TCCB ngày
03/12/2008 của Chủ tịch Hội đồng NHNo&PTNT Việt Nam, là một chi
nhánh hoạt động trên địa bàn Thủ đô – Trung tâm kinh tế chính trị của cả
nước. Đây vừa là môi trường hấp dẫn, vừa là tiềm năng lớn trong kinh doanh
nhưng đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với Chi nhánh. Hoạt
động trên cùng một địa bàn với nhiều NHTM lớn, sự cạnh tranh trong kinh

doanh là không thể tránh khỏi. Song, kể từ khi thành lập cho đến nay, Chi
nhánh đã từng bước phấn đấu, ngày một hoàn thiện hơn và đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, có tốc độ phát triển tương đối nhanh về mọi mặt, đã khẳng

Footer Page 2 of 126.

2

Thang Long University Libraty


Header Page 3 of 126.

định được vị trí trên thị trường. Tuy vậy trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã
hội hiện nay hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng đang phải đối mặt với
nhiều thách thức mới, nhiều tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng, cùng với những
kiến thức đã học tập, nghiên cứu, tôi quyết định chọn đề tài “ Nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Tràng An Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín
dụng của các NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Khảo sát toàn diện và có hệ thống về thực trạng chất lượng tín dụng
của Chi Nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (
NHNo&PTNT) Chi nhánh Tràng An, Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT
chi nhánh Tràng An Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

+ Các lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM.
+ Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tràng
An, Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT
chi nhánh Tràng An Hà Nội trong giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành các mục tiêu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháo
nghiên cứu: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, phân
tích, thống kê, so sánh...

Footer Page 3 of 126.

3


Header Page 4 of 126.

Thu thập tài liệu qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Chi nhánh Tràng An, Hà Nội từ năm 2012 – 2014; Tài liệu
báo cáo thường niên năm 2012,2013,2014 và các văn bản liên quan đến công
tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp : Đặt câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp
cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định cũng như Ban lãnh đạo tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Chi nhánh Tràng An.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng
của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tràng An Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tràng An
Hà Nội.

Footer Page 4 of 126.

4

Thang Long University Libraty


Header Page 5 of 126.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số
người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên
cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện
tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được
dịch chuyển từ nơi thạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu với điều kiện hoàn
trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Tín dụng
theo nghĩa La tinh là Creditim, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự tin tưởng. Tên gọi
này xuất phát từ bản chất quan hệ tín dụng.

Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan
hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ khi chế độ cộng sản nguyên
thủy tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các
hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê
mua và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh
tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển của mình, các hình thức quan
hệ tín dụng không hề mất đi mà còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra
đời một hình thức tín dụng mới. Ngay nay, tất cả các hình thức tín dụng trên
đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau và nó có vai trò quan trong trong sự phát
triển kinh tế .

Footer Page 5 of 126.

5


Header Page 6 of 126.

Trải qua nhiều giai đoạn, lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một
phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn
tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan
trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn.
Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm
khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song hiểu một cách chung nhất, khái niệm
tín dụng theo pháp luật Ngân hàng Việt Nam ghi nhận rằng “ Tín dụng là
quan hệ vay ( mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (
mượn) và bên đi vay( mượn). Theo đó bên cho vay chuyển gaio một lượng vốn

tiền tệ ( hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay
có nghĩa vụ hoàn trả vốn( tài sản) ban đầu và lãi suất.
Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 2 Luật số
47/2010/QH12 của Quộc hội về Luật các tổ chức tín dụng có đưa ra : Cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức vô
cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu
cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, cho các thể nhân khác trong nền kinh tế.
Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một
hình thức không thể thiếu trong cả nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa
là người cho vay [38].

Footer Page 6 of 126.

6

Thang Long University Libraty


Header Page 7 of 126.

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ

cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay ( gốc, lãi) đúng hạn.
Thứ hai, Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân
hàng là trung gian tài chính “ đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân
hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Thứ ba, Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu
không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn
hơn giá trị lúc cho vay ( giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc,
khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số
dương, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc
thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn
phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng
như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị
trường, thiên tai...khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh
thay đổi , dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng
gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, Tín dụng ngân hàng trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
Quá trình cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp
đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... trong đó bên đi vay
phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai
nguyên tắc cơ bản sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích

Footer Page 7 of 126.

7



Header Page 8 of 126.

- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng điều khoản đã được
cam kết, thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ
khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên thường phân loại theo
một số tiêu thức sau:
1.1.3.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay
Căn cứ theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng được chia thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình.... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng
tăng lên.
1.1.3.2.Theo thời hạn sử dụng tiền vay
Theo cách này, tín dụng ngân hàng được chia thành ba loại
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm,
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay, bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu
sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm,
được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm trở lên,
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.


Footer Page 8 of 126.

8

Thang Long University Libraty


Header Page 9 of 126.

Thông thường tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn
cố định và một phần vốn tổi thiểu cho hoạt động sản xuất.
1.1.3.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế
chấp, chiết khấu và bảo lãnh. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với
ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo, sự đảm bảo này là
căn cứ để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù đắp lại khoản tiền vay trong trường hợp
người vay không có khả năng trả nợ
- Tín dụng không có đảm bảo : Là loại hình tín dụng mà các khoản vay
phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng đối với những khách hàng truyền thống, có quan hệ làm
ăn lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài
chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn
cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...
1.1.3.4. Theo thành phần kinh tế
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế nhà nước.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài nhà nước

Ngoài ra, tín dụng có thể phân loại theo: Loại tiền, phạm vi quốc gia,
cơ cấu vốn tín dụng tham gia, đối tượng tạo lập của vốn vay.
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các
tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa
dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên
cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để
so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.

Footer Page 9 of 126.

9


Header Page 10 of 126.

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1.Đối với bản thân Ngân hàng
- Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng.
Thu nhập từ hoạt động tín dung được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động cùng với một số các khoản phí khác theo qui
định, khoản thu nhập này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các
ngân hàng thương mại (NHTM). Đặc biệt ở các nước chưa có thị trường vốn phát
triển thì hoạt động cho vay truyền thống vẫn được coi như hoạt động bao trùm
nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho vay có thể xem như
khoản thu nhập chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, Tuy
nhiên hoạt động tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong kinh doanh
của ngân hàng nên các NHTM thường rất coi trọng và nâng cao chất lượng quản
trị rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng đối tượng và phạm vi đầu tư, từ đó giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trước hết, chúng ta thấy quan hệ tín dụng là quan hệ lớn nhất và quan
trọng nhất trong các quan hệ với khách hàng của ngân hàng. Mặt khác, thông
qua hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ
tiện ích cung ứng cho chính bản thân họ. Thông qua hoạt động huy động vốn
( nhất là hoạt động tiền gửi) ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ
tiền tệ như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch
vụ ủy thác, dịch vụ két sắt, ... và các dịch vụ khác có liên quan như: dịch vụ
tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ kinh doanh chứng khoán, dịch vụ kinh
doanh ngoại tệ,...nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại để lần lượt thay thế cho các sản phẩm kinh doanh
truyền thống, và coi đây là chiến lược kinh doanh chủ yếu nhất trên thị trường.

Footer Page 10 of 126.

10

Thang Long University Libraty


Header Page 11 of 126.

1.1.4.2. Đối với khách hàng
-Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất
lượng vốn để quá trình sản xuất được liên tục: Trong nền kinh tế, có nhiều
chủ thể kinh tế hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, mỗi chủ thể mỗi
ngành kinh tế lại có chu kỳ sản xuất khác nhau, trong khi đó, quá trình tái sản
xuất xã hội lại diễn ra liên tục trên cơ sở phân công lao động và hợp tác trong
toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, tất yếu xảy ra tình trạng nơi tạm thời thừa vốn,
nơi tạm thời thiếu vốn. Với tư cách là trung gian tài chính, các ngân hàng tập

trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với
các thành phần đang tạm thời thiếu vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục. Điều này có nghĩa là tín dụng ngân hàng là công cụ tích
tụ và tập trung vốn rất quan trọng góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động theo phương châm “ đi vay để
cho vay”, tín dụng ngân hàng không những đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra bình thường mà còn đẩy nhanh quá trình sản xuất, lưu thông
hàng hóa, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ sản xuất
mới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
-Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động sản
xuất kinh doanh thêm năng động và có hiệu quả hơn: Hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng vận
động để phù hợp với những biến động của thị trường. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mình doanh nghiệp phải đi
vay ngân hàng rồi hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, do đó
doanh nghiệp cần tìm hiểu và đầu tư vốn vào những ngành nghề có tỷ suất lợi
nhuận cao, qua đó vừa duy trì được hoạt động của mình, vừa hoàn trả được
vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc di chuyển vốn, góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Tín

Footer Page 11 of 126.

11


Header Page 12 of 126.

dụng ngân hàng thực sự là công cụ kinh tế quan trọng góp phần tạo ra các
nguồn vốn hỗ trợ hữu hiệu và các sản phẩm dịch vụ tiện ích phục vụ đắc lực
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là công cụ điều

tiết có hiệu quả của nhà nước để tác động vào mọi hoạt động kinh doanh theo
các mục tiêu chung của nền kinh tế, từ đó làm cho các hoạt động kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng trở nên năng động và linh hoạt hơn.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
-Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ
những người ( cá nhân, hộ gia đình, công ty, chính phủ) có nguồn vốn thặng
dư ( do chỉ tiêu ít hơn thu nhập) đến những người tiêu thụ hụt ( do nhu cầu chi
tiêu vượt quá nhu nhập). Nhu cầu vay vốn không chỉ đầu tư kinh doanh mà
còn dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Tại sao việc luân chuyển
vốn từ người tiết kiệm sang người sử dụng vốn lại quan trọng đối với nền
kinh tế? Câu trả lời là vì: những người tiết kiệm thường không đồng thời là
những người cơ hội đầu tư sinh lời cao. Như vậy, nếu không có ngân hàng thì
việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì
vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc
đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.
-Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào ngành nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ
cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
-Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị
trường kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh
tế của các nước.
- Tín dụng ngân hàng thương mại lại là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư của Chính phủ.

Footer Page 12 of 126.

12

Thang Long University Libraty



Header Page 13 of 126.

-Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn của nhà nước đến nông
nghiệp, nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh
tế đất nước. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để
giải quyết nhu cầu này thỏa đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản
xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông
qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông , thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân
hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh,
giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động
kinh doanh.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng
Theo Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000: 2000,
đã đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: “ Chất lượng là khả năng của tập hợp
các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu cảu
khách hàng và các bên có liên quan”.
Trong Ngân hàng hoạt động tín dụng là một hoạt động phản ánh quan hệ
vay mượn có hoàn trả trên cơ sở lòng tin giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với một bên là khách hàng – các chủ thể kinh doanh khác nhằm mục tiêu cuối
cùng cũng là phát triển kinh tế xã hội . Do đó, chất lượng tín dụng được hiểu là sự
đáp ứng nhu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người vay tiền), phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể ( có thể đo lường qua các
chỉ tiêu định lương như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn), vừa trừu tượng ( có thể
được xem xét thông qua những chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách hàng,
tác động đến nền kinh tế....)


Footer Page 13 of 126.

13


Header Page 14 of 126.

Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của cả quá trình
phối kết hợp hoạt động của ngân hàng và các khách hàng vì một mục đích chung.
Do đó, để đạt được chất lượng cần có sự quản lý khoa học và chặt chẽ. Đặc biệt là
phải có chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với điều kiện của thị trường trong
từng thời kỳ nhất định.
Tuy vậy, để đưa ra một khái niệm về chất lượng tín dụng không phải là dễ ,
bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu và trên quan
điểm nào. Như ta đã biết mỗi quan điểm khác nhau thì đưa ra khái niệm về chất tín
dụng cũng khác nhau
1.2.1.1.Theo quan điểm của khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là sử
dụng các dịch vụ tín dụng như việc vay vốn được cung ứng đủ về số lượng, đúng
thời hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh, thái độ phục vụ tận tình,
chu đáo. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng, cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, thời hạn, qui mô, phương thức giải ngân
và phương thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp có thỏa mãn nhu
cầu của họ hay không. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.
Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là sự thỏa
mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện lãi suất, qui mô, thời
hạn, phương thức giải ngân và phương thức thu nợ…
1.2.1.2. Theo quan điểm của Ngân hàng

Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, Ngân hàng cũng
phải hoạt động kinh doanh làm sao đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì
càng tốt. Nhưng ngân hàng khác với các doanh nghiệp khác là kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ với 3 nghiệp vụ cơ bản: Nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh

Footer Page 14 of 126.

14

Thang Long University Libraty


Header Page 15 of 126.

toán. Vì thế theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng tín dụng là mức độ an
toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.
1.2.1.3. Theo quan điểm của xã hội
Thông qua các khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho các chủ thể kinh
tế trong nền kinh tế, các hoạt động như tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển theo
chiều sâu… sẽ được tiến hành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Như vậy,
đứng trên quan điểm của xã hội để đánh giá chất lượng tín dụng thì chất lượng tín
dụng là : Sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà các khoản tín dụng
của Ngân hàng mang lại. Chất lượng tín dụng là sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản
xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả
năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng, hòa
nhập với cộng đồng quốc tế.
Trên cơ sở các quan niện về chất lượng tín dụng ở trên, ta có thể hiểu chất
lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng
trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế về rủi ro về vốn, tăng lợi

nhuận của Ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa
cụ thể ( thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán được, kết quả kinh doanh của ngân
hàng , nợ quá hạn...) vừa trừu tượng ( thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác
động đến nền kinh tế qua các ảnh hưởng xuôi và ngược). Chất lượng tín dụng là
một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của một ngân hàng
thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
nhiều khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn trong tín dụng
cao, chi phí thấp.

Footer Page 15 of 126.

15


Header Page 16 of 126.

Chất lượng tín dụng không phải cái tự nhiên mà có mà nó là kết quả của một
quy trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục
đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
Quản lý chất lượng nói chung về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật
được sử dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng của một loại sản phẩm, quy trình
hoặc dịch vụ, nó bao gồm theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân, những
trục trặc trong việc cấp tín dụng để các yêu cầu của khách hàng liên tục được đáp
ứng. Đảm bảo chất lượng là việc ngăn ngừa những trục trặc về chất lượng bằng các
hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý
chất lượng tốt, thích hợp, có khả năng kiểm tra, kiểm soát và đánh giá bản thân sự
hoạt động của cả hệ thống.

Để có chất lượng tín dụng cao cần phải có sự quản lý chất lượng đồng bộ.
Đây là một cách quản lý mới không chỉ đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn cải
tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ ngân hàng nhằm thỏa mãn đầy đủ yêu
cầu của khách hàng trong mọi công đoạn. Để làm được điều này, mỗi thành viên
trong ngân hàng thương mại cần phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất
lượng tín dụng.
Tóm lại, để có chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu
quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt
động. Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng tương quan tỷ lệ với hiệu quả và độ
tin cậy. Hiểu đúng bản chất của chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng thương mại
phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả tín dụng ở hiện tại cũng như xác định chính
xác các nguyên nhân tồn tại về chất lượng để từ đó đưa ra những biện pháp quản lý
thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, đứng vững trong nền kinh tế thị trường
sôi động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại

Footer Page 16 of 126.

16

Thang Long University Libraty


Header Page 17 of 126.

Tín dụng là một nghiệp vụ kinh doanh chủ yêu của NHTM. Do đó, đo
lường chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy theo mục đích phân tích mà
người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác

nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nhìn chung, khi
đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường dùng các chỉ tiêu định tính và
các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính tương đối rất khó xác định thường được
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát. Các chỉ tiêu định
tính thường bao gồm:
Thứ nhất, Hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng mục tiêu, định
hướng của ngân hàng trong ngắn hạn cũng như trng dài hạn, phải đảm bảo
thực hiện đúng nguyên tắc cho vay nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro cho
ngân hàng và thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai, Hoạt động tín dụng phải đảm bảo đúng qui trình thủ tục, tuân
thủ các nguyên tắc: sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và
đúng hạn, có tài sản đảm bảo... có như vậy mới đảm bảo tính chất pháp lí và
an toàn cho ngân hàng.
Thứ ba, Là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của
khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về qui mô,
lãi suất, phí, thời gian phục vụ…..
Thứ tư, Là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, khả
năng ứng dụng của công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín
dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ
đầy đủ thông tin để giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa
rủi ro.

Footer Page 17 of 126.

17


Header Page 18 of 126.


Thứ năm, Là việc phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng như: công
chứng, trung tâm giao dịch đảm bảo, các tổ chức, đoàn thể để làm tốt công tác
cho vay.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
của cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với
khách hàng vì vậy trên thực tế nói đến chất lượng tín dụng thường người ta
chú ý nhiều đến các chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Dư nợ:

Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn)
Tổng dư nợ

Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường
hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu
này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một
ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ
phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng
có uy tín.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần trăm là nợ
quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro càng lớn, chất
lượng tín dụng càng giảm. Nợ quá hạn cao khả năng mất vốn ngân hàng gặp

phải là rất lớn. Theo quy định của Ngân hàng nhà nước ( NHNN) Việt Nam
thì ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn lớn hơn 7% được xem là ngân hàng yếu
kém, nhỏ hơn hoặc bằng 5% thì ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có
hoạt động tín dụng tốt, chất lượng tín dụng đảm bảo. Nợ quá hạn là nhân tố

Footer Page 18 of 126.

18

Thang Long University Libraty


Header Page 19 of 126.

ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng, do đó ngân hàng nào kiểm soát
được nợ quá hạn thì ngân hàng đó có chất lượng tín dụng tương đối tốt. Nói
chung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng không có dư nợ quá hạn đã là
một thành công lớn của ngân hàng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng chưa phản
ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân
hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui
trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông
qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định…
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Theo qui định về phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2013/TT –NHNN ngày 21/1/2013 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thì “ Ít nhất mỗi quý một lần, trong 15 ( mười lăm) ngày đầu tiên
của tháng đầu tiên của mỗi quý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối
ngày làm việc cuối cùng của quý trước, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách

hàng theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này và gửi kết quả tự phân
loại nợ, cam kết ngoại bảng cho CIC” [8].
Thông tư 02/2013/TT-NHNN cũng qui định về việc phân loại nợ và
cam kết ngoại bảng đối với các tổ chức tín dụng thực hiện theo điều 10, điều
11 như sau:
+ Nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) : Nợ trong hạn và được đánh giá có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ và gốc đúng hạn hoặc nợ dưới 10 ngày và được
đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy
đủ gốc và lãi còn lại đùng thời hạn...
+ Nhóm 2: (Nợ cần chú ý): Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu...

Footer Page 19 of 126.

19


Header Page 20 of 126.

+ Nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn): Bao gồm nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày, nợ gia hạn lần đầu, Nợ được miễn giảm hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.. .
+ Nhóm 4: (Nợ nghi nghờ) : Bao gồm nợ quá hạn từ 181đến 360 ngày,
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai...
+ Nhóm 5: ( Nợ có khả năng mất vốn) : Bao gồm nợ quá trên 360 ngày,
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

Trong đó các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 được xem là
các khoản nợ xấu.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm là nợ
xấu ( hay trong tổng dư nợ có bao nhiêu phần trăm bị rủi ro).
Nợ xấu tăng làm tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, giảm lợi nhuận
của ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng đó thấp, năng lực tài chính, năng lực quản lý cũng như năng
lực hoạt động của họ yếu kém, do đó ngân hàng cần phải xem xét lại hoạt
động tín dụng của mình để tránh rơi vào tình trạng khó khăn.
- Hiệu suất sử dụng vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trong tổng nguồn vốn huy
động. Nó xem xét, đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp
ứng vốn của bản thân ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa.

Footer Page 20 of 126.

20

Thang Long University Libraty


Header Page 21 of 126.

Tổng dư nợ

Hiệu suất sử dụng vốn vay =

x 100%
Tổng nguồn vốn huy động

Tỷ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào
khoảng trên 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100%
có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản
của ngân hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo.
-Vòng quay vốn tín dụng: ( tốc độ chu chuyển vốn tín dụng)
Doanh số thu nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho
vay mấy lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ
nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
- Lãi treo: Là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu
được, do đó chỉ số này càng thấp càng tốt.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng theo đúng nghĩa của nó chính là vốn vay của Ngân
hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch
vụ....để có thể tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả Ngân hàng cả gốc
lẫn lãi, trang trải các khoản chi phí khác và lợi nhuận. Trong một quá trình
luân chuyển vốn như vậy Ngân hàng nhận được vốn và một phần lợi nhuận từ
vốn đó, còn khách hàng thì đạt hiệu quả trong kinh doanh. Như vậy, có thể nói
chất lượng tín dụng phải được đảm bảo từ hai phía Ngân hàng và khách hàng.
Trong hoạt động của mình Ngân hàng cũng như khách hàng phải chịu tác động

Footer Page 21 of 126.


21


Header Page 22 of 126.

trực tiếp của rất nhiều yếu tố cả trực tiếp và gián tiếp mà chỉ một trong số đó có
thể ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan thường liên quan đến sự phấn đấu của bản thân
Ngân hàng trên tất cả các mặt của hoạt động tín dụng như việc xây dựng
chiến lược, sách lược trong quá trình phát triển, các chính sách tín dụng, xây
dựng cơ cấu tổ chức ngân hàng nói chung và quản lý hoạt động tín dụng nói
riêng, công tác kiểm tra, kiểm soát và thiết lập hệ thống thông tin.... Vì vậy,
các yếu tố chủ quan thường có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là quỹ đạo quyết định đến hoạt động tín dụng của
các Ngân hàng thương mại, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của
một Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến với Ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, làm theo các đường lối
chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có
nghĩa là chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách của
NHTM có đúng đắn hay không do đó bất cứ một NHTM nào muốn có chất
lượng tín dụng đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với bản
thân Ngân hàng.
* Công tác tổ chức của Ngân hàng
Tổ chức ngân hàng được sắp xếp một cách có khoa học, bảo đảm sự
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng, ban trong từng Ngân hàng,
trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan

khác như tài chính, pháp lý sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của
khách hàng, quản lý sát sao các khoản huy động vốn cũng như các khoản vốn
cho vay. Đây là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý
có hiệu quả nguồn vốn tín dụng. Tổ chức ngân hàng theo nguyên tắc tập trung

Footer Page 22 of 126.

22

Thang Long University Libraty


Header Page 23 of 126.

có phân cấp là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng tín
dụng đồng bộ, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.
* Chất lượng nhân sự ngân hàng
Con người là yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến sự thành bại
trong quản lý vốn tín dụng cũng như trong hoạt động của Ngân hàng, xã hội
ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để đối phó kịp
thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc
tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp
cho ngân hàng ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện một chu
trình khép kín của một khoản tín dụng.
* Quy trình tín dụng
Quy trình tín dung bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong
quá trình cho vay, thu nợ nhằm bảo đảm an toàn nguồn vốn tín dụng. Nó được
bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay đến
khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng có bảo đảm hay không tùy thuộc
vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp

nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng. Trong quy trình tín dụng, bước
chuẩn bị cho vay là hết sức quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá
trình cho vay. Trong bước này, chất lượng tín dụng tùy thuộc vào chất lượng
công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như quy định điều kiện và
thủ tục vay ở từng ngân hàng thương mại.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được diễn biến của
khoản vay đã cung cấp để có thể điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, sớm
thấy được nguyên nhân và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp
dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng
ngừa hữu hiệu cho chất lượng tín dụng ngắn hạn.

Footer Page 23 of 126.

23


Header Page 24 of 126.

Thu nợ và thanh lý là khâu có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của Ngân
hàng thương mại. Sự nhạy bén của NHTM trong việc phát hiện kịp thời
những bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng các biện pháp xử lý chính xác,
đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích
cực đối với chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo
điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế
hoạch đã định mà nhờ đó bảo đảm được chất lượng tín dụng ngắn hạn.
*Thông tin tín dụng
Thông tin tín dung có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín
dụng. Nhờ có thông tin tín dụng người quản lý có thể đưa ra được các quyết
định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho

vay. Thông tin tín dụng có thể lấy được từ các nguồn sẵn có từ ngân hàng ( hồ
sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín
dụng...) từ các nguồn của khách hàng ( theo chế độ báo cáo định kỳ, các dự án
sản xuất kinh doanh), từ các cơ quan chuyên thông tin tín dụng trong và ngoài
nước, từ các bộ, các ngành chủ quản... Số lượng và chất lượng thông tin thu
nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định
tình hình thị trường, khách hàng... để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì
vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả năng
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngày càng lớn, chất lượng tín
dụng ngày càng cao.
* Kiểm soát nội bộ
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông
tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng các mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm:

Footer Page 24 of 126.

24

Thang Long University Libraty


Header Page 25 of 126.

+ Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các
khoản vay ( thẩm quyền và điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho
vay, hồ sơ, thủ tục cho vay...).
+ Kiểm tra định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các
trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán cả

các nghiệp vụ cho vay.
Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên
nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của
công tác nội bộ để các biện pháp khắc phục kịp thời.
Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức
hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách
thưởng phạt nghiêm minh.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song
song với việc nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ
chức quản lý Ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá trình cho vay, công
tác thông tin, kiểm soát nội bộ, cần chú ý tới các phương tiện cần thiết phục
vụ cho quá trình quản lý hoạt động tín dụng. Trang thiết bị đầy đủ, trang thiết
bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động của
Ngân hàng sẽ giúp cho Ngân hàng.
+ Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ
phục vụ ( nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ...) với chi phí mà cả hai bên cùng
chấp nhận được.
+ Giúp cho các cấp quản lý của NHTM kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm
thỏa mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một trong các nhân tố không thể thiếu
được để không ngừng cải thiện chất lượng tín dụng.

Footer Page 25 of 126.

25



×