I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phát triển thẩm mĩ là một trong năm mặt giáo dục nhằm phát
triển tồn diện cho trẻ mầm non, góp phần hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Trong chương trình giáo dục mầm
non, giáo dục phát triển thẩm mỹ cho trẻ được tiến hành thông qua nhiều hoạt
động mà tạo hình được coi là hoạt động nghệ thuật có ưu thế. Bởi tạo hình là
hoạt động được trẻ mầm non rất ưa thích, đồng thời tạo ra điều kiện thuận lợi
nhất cho sự phát triển của cảm giác, tri giác thẩm mỹ, góp phần nâng cao trí
tưởng tượng mang tính nghệ thuật, cơ sở hình thành thị hiếu thẩm mỹ sau này
cho trẻ.
Trẻ em ln tị mị, ham muốn học hỏi, tìm hiểu thế giới xung quanh.
Trong khi được tham gia vào các hoạt động tạo hình trẻ thực sự được lĩnh hội và
phát triển khả năng hoạt động trí tuệ như: óc quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng
tượng. Nhờ hoạt động tạo hình mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh
được tăng lên, ngày càng trở nên tốt hơn về lượng và chất.
Chính vì vậy, ở trường mầm non “vẽ” giữ vị trí quan trọng trong hoạt động
tạo hình. Dạy vẽ cho trẻ giúp khơi gợi và phát huy khiếu thẩm mỹ vốn có của
trẻ. Những nét vẽ nghệch ngoạc, hồn nhiên, hết sức bình dị nhưng rất cần thiết
trong quá trình hình thành khả năng cảm thụ cái đẹp và khả năng tư duy sáng tạo
của trẻ. Từ những nét vẽ, bức tranh đó chính là cảm xúc, tình cảm, là mơ ước mà
trẻ đã thể hiện trên trang giấy. Vì vậy nếu giáo viên biết cách tổ chức một cách
khoa học hợp lý thì hiệu quả sẽ được nâng lên.
Thực tế hiện nay, kỹ năng vẽ và tính sáng tạo trong các bài vẽ của trẻ mầm
non 5 tuổi chưa cao do: giáo viên cịn thực hiện rập khn theo nội dung hướng
dẫn thực hiện chương trình, chưa biết cách khai thác tìm tịi những nội dung phù
hợp với khả năng thực tế của trẻ. Cô thường xuyên sử dụng các sản phẩm mẫu
và làm mẫu. Điều đó đã làm tê liệt những cảm xúc ý tưởng sáng tạo của trẻ. Các
nguyên vật liệu đưa vào sử dụng còn nghèo nàn và đa số các giáo viên thường
không tự tin khi dạy mơn học này.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng các tranh vẽ của trẻ trong mơn hoạt động
tạo hình, phát huy nuôi dưỡng khả năng sáng tạo, ham muốn tạo ra cái đẹp của
trẻ rất cần có những nghiên cứu đề xuất các biện pháp khả thi, hữu hiệu thúc đẩy
khả năng sáng tạo khi vẽ trong hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non 5 tuổi. Là
một cán bộ quản lý công tác chuyên môn, tôi luôn trăn trở tìm biện pháp để thúc
đẩy chất lượng dạy vẽ ở hoạt động tạo hình mầm non 5 tuổi tại trường Mầm non
Hoa Hồng - đơn vị tôi đang công tác. Giúp các giáo viên nhận thức tốt vai trò
quan trọng của việc phát huy khả năng sáng tạo khi thể hiện các bức tranh của
trẻ, tìm ra những phương pháp giảng dạy hấp dẫn góp phần đem lại cho cơ và trẻ
giờ học vẽ đầy sáng tạo và có kết quả cao, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Một số
biện pháp giúp trẻ 5 tuổi phát triển khả năng sáng tạo khi vẽ trong hoạt động
tạo hình” từ đó áp dụng khả thi trên địa bàn huyện Krông Ana.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Mục tiêu: Nâng cao chất lượng hoạt động dạy vẽ cho trẻ mầm non 5 tuổi.
Nhiệm vụ: Đánh giá thực trạng hoạt động dạy vẽ cho trẻ mầm non 5 tuổi,
đề ra giải pháp nhằm:
- Giúp trẻ có khả năng vẽ tốt hơn, phát huy được trí tưởng tượng sáng tạo
cũng như năng lực thể hiện ý tưởng qua tranh vẽ. Từ đó kích thích sự hứng thú
của trẻ với hoạt động tạo hình.
- Giúp giáo viên mầm non dạy học có hứng thú và đam mê sáng tạo, qua
đó truyền cảm hứng và ni dưỡng óc sáng tạo cho trẻ qua hoạt động tạo hình.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp nhằm thúc đẩy chất lượng hoạt động dạy vẽ cho trẻ mầm non 5
tuổi.
4. Giới hạn của đề tài.
Trẻ mầm non 5 tuổi tại trường Mầm non Hoa Hồng, xã Băng Adrênh,
huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk trong năm học 2016 - 2017
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp
như:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thông qua việc nghiên cứu tài liệu để
nâng cao kiến thức và hiểu biết sâu hơn về các vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Từ đó có được cơ sở lý luận để thực hiện đề tài.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Tiến hành phỏng vấn đối với từng
giáo viên và học sinh sau đó dựa vào phiếu điều tra để chấm điểm, tổng hợp
thông tin để thu thập số liệu về kiến thức cũng như ý thức của giáo viên và học
sinh đối với công tác dạy vẽ cho trẻ.
Phương pháp tổng hợp, đánh giá: Thông qua phiếu điều tra, khảo sát thực
tế, tổng hợp và đánh giá về thực trạng dạy vẽ cho trẻ 5 tuổi
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Hoạt động tạo hình (HĐTH) cịn gọi là hoạt động tạo ra cái đẹp trong cuộc
sống và trong nghệ thuật bằng ngơn ngữ, phương tiện tạo hình. Đó là sự kết hợp
hài hòa giữa đường nét - màu sắc - hình khối và bố cục trong khơng gian. HĐTH
luôn gắn liền với đời sống hiện thực nhằm thỏa mãn nhu cầu về cái đẹp trên hai
lĩnh vực: một là, tạo ra các tác phẩm nghệ thuật tạo hình thõa mãn nhu cầu nhận
thức thẩm mĩ và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của con người; Hai là,
2
đưa cái đẹp vào cuộc sống (mỹ thuật ứng dụng: đồ họa, trang trí thủ cơng mĩ
nghệ và kiến trúc)
HĐTH là hoạt động đòi hỏi con người lòng ham muốn, niềm say mê nghệ
thuật....khơng có những cái đó chắc hẳn khơng có sáng tạo nghệ thuật. ‘Sáng tạo
nghệ thuật chính là ngưỡng tối đa của tính tích cực hoạt động nghệ thuật nói
chung, của HĐTH nói riêng, hay nói cách khác hoạt động nghệ thuật (trong đó
có nghệ thuật tạo hình) là hoạt động thể hiện cao nhất tính tích cực và sáng tạo
của người nghệ sĩ”. (trang 54, tài liệu BDTX)
Qua tìm hiểu khái quát về HĐTH, ta thấy rằng HĐTH và các chuyên ngành
của nó đều có trong mơi trường HĐTH của trẻ mẫu giáo nhưng hình thức của
hoạt động này tồn tại dưới dạng các trò chơi của trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu
được làm người lớn” cũng như các nhu cầu khác trong sự phát triển của trẻ.
Đối với trẻ mầm non HĐTH là phương tiện để trẻ thể hiện ấn tượng hiểu
biết, ý muốn của mình về thế giới xung quanh. Kết quả HĐTH phụ thuộc nhiều
vào kiến thức, kinh nghiệm mà trẻ tích lũy trong các hoạt động khác nhau. Việc
tham gia vào các hoạt động sẽ tạo nguồn cảm hứng làm nảy sinh những ý tưởng
sáng tạo của trẻ.
Trẻ 5 tuổi là giai đoạn lứa tuổi tràn ngập xúc cảm, phát triển trí tị mị, trí
tưởng tượng bay bổng, khả năng liên tưởng mạnh. Vì vậy đây là giai đoạn tối
ưu, là “mảnh đất” màu mỡ để gieo hành vi sáng tạo. Mọi trẻ em đều tiểm ẩn
năng lực sáng tạo, nhưng sự sáng tạo của trẻ em không giống sự sáng tạo của
người lớn, một đứa trẻ sáng tạo là khi chúng bắt đầu tái tạo, bắt chước mơ phỏng
một điều gì đó mà thường khơng có tính chủ đích. Sự sáng tạo của trẻ em phụ
thuộc nhiều vào xúc cảm, vào tình huống và thường kém bền vững.
Trong các đặc điểm phát triển của trẻ 5 tuổi đã hình thành kiểu tư duy mới
– trực quan sơ đồ - giúp trẻ hiểu được thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng.
Đây là bước ngoặt trong sự phát triển tư duy của trẻ chuyển từ tính hình tượng
sang tính trừu tượng, ở tuổi này do sự phát triển về thể lực, cơ bắp và sự khéo
của vận động, trẻ đã có khả năng sáng tạo nên đã tạo được các đường nét vẽ khá
phức tạp. Cùng với sự tăng lên của các kinh nghiệm nhận thức, năng lực thẩm
mĩ, các ấn tượng, xúc cảm, tình cảm và phát triển khả năng vận động tinh khéo,
trẻ 5 tuổi có thể sử dụng các đường nét liền mạch, uyển chuyển, mềm mại, để
miêu tả tính trọn vẹn của đối tượng trong cấu trúc và bố cục hợp lý. Đồng thời,
trẻ linh hoạt trong việc tạo ra các bước chuyển màu, phối màu để tạo nên hiệu
quả thẩm mỹ khác nhau và thể hiện suy nghĩ, tình cảm của mình (VD: màu xanh
non của lá mạ, màu xanh đậm của bụi cây)..
Dạy vẽ trong hoạt động tạo hình là mơi trường thuận lợi để giáo dục tính
sáng tạo cho trẻ, vì khi tham gia hoạt động vẽ, trẻ phải nghĩ ra những gì cần tạo
hình, trẻ phải tự hình thành đường nét vẽ một cách tự do và độc lập để tạo ra sản
phẩm đẹp và phong phú. Đây là cơ hội để trẻ bộc lộ khả năng sáng tạo, tuy
nhiên cũng có trường hợp, ý tưởng tạo hình của trẻ thì có và trẻ rất tích cực tạo
ra sản phẩm nhưng q trình thực hiện lại không mang lại kết quả, sản phẩm
không hồn chỉnh. Trong hồn cảnh này thì giá trị sáng tạo không nằm ở sản
3
phẩm mà chính là sự hăng say, hứng thú trong q trình vẽ của trẻ và với trẻ thì
đó cũng chính là sự sáng tạo.
Và chương trình dạy vẽ cho trẻ hướng tới sự phát triển của tư duy sáng tạo,
là khuyến khích cho trẻ có cách nhìn mới, nhìn khác để tạo ra cái mới, cái khác.
Vậy làm thế nào để đánh giá trẻ thực hiện các bài tập dạy vẽ vừa tạo ra cái mới
vừa tạo ra cái đẹp?..theo Võ Hồi Linh (Tạp chí khoa học ĐHSPTPHCM): ‘Dạy
vẽ cho trẻ mầm non trong HĐTH nhằm mục đích đúng đắn hiện nay là giúp trẻ
phát triển tư duy sáng tạo’.
Tóm lại, hầu hết trẻ mầm non đều u thích hoạt động vẽ. Tạo điều kiện
để trẻ được thường xuyên tiếp xúc với môi trường xung quanh và với các tác
phẩm nghệ thuật, đa dạng hóa nguyên vật liệu tạo hình, khơng lạm dụng sản
phẩm mẫu và làm mẫu, phát huy tính tích cực, chủ động và độc lập cho trẻ được
tham gia vẽ với sự sáng tạo của mình theo chủ đề đây là những vấn đề đang
được vận dụng vào thực tiễn trong hoạt động tạo hình ở trường mầm non.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng
Khảo sát ý thích, mức độ trẻ tham gia các hoạt động tạo hình qua việc lấy
phiếu thăm dị của giáo viên.
Mức độ
TT
Các dạng HĐTH
Thường xun
Ít khi
Khơng bao giờ
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
1
Vẽ
97
97%
3
3%
0
0%
2
Nặn
44
44%
56
56%
0
0%
3
Cắt– xé - dán
62
62%
38
38%
0
0%
4
Gấp.
34
34%
61
61%
5
5%
5
Đan– tết…
5
5%
70
70%
25
25%
Qua bảng khảo sát, chúng ta thấy có 97% ý kiến cho rằng tại góc tạo hình,
hoạt động vẽ là hoạt động trẻ thường xuyên tham gia thực hiện tạo ra sản phẩm.
Các cô cho rằng, trẻ thường xun vào góc tạo hình để vẽ là do trẻ thích, trẻ dễ
thể hiện ý tưởng và kỹ năng tạo hình cũng thành thạo hơn các HĐTH khác.
Vào đầu năm học 2016 – 2017, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng trên trẻ
ở lớp Lá 1, để nắm bắt được khả năng vẽ của trẻ để từ đó có biện pháp phù hợp.
Đi dự giờ dạy vẽ cho trẻ tại các nhóm lớp. Trực tiếp dự chuyên đề tiết dạy
vẽ cho trẻ, quan sát hoạt động học, hoạt động góc, giờ đón trả trẻ với những
4
bước chuẩn bị: tranh vẽ để trẻ tô màu, giấy A4, bút chì, sáp màu…và cho thấy
được khả năng hoạt động tạo hình của trẻ qua “ Bảng kiểm tra năng lực”
TT
HỌ VÀ TÊN TRẺ
Đạt
Chưa
đạt
Đạt
Chưa
đạt
Đạt
Chưa
đạt
Đạt
1
Hà Thị
Hoa
+
+
+
+
2
Nguyễn Tiến
Dũng
+
+
+
+
3
H Mok
4
Cao Minh
Hùng
5
Linh
Minh
+
7
Nguyễn T. Hà
Nguyễn Đỗ
Nh.
Thân Ngô Trà
My
+
8
Nguyễn Tiến
Bảo
+
+
9
Vũ Tiến
Thành
+
+
10
Mai Tiến
Vũ
+
+
11
Phạm Thành
Đức
+
12
Đỗ An
Khang
+
13
Trần Ng. Bảo
Châu
+
14
Nguyễn Anh
Vũ
+
-
15
Hoang Thiên
Khanh
+
-
16
Êban
Rôn
+
+
17
H Đơk
Sa
+
+
18
Trần Anh
Khởi
+
19
Y
Blim
+
20
Trần Anh
Khả
+
21
Văn Đức
Thấu
+
22
Lê Anh
Truy
+
23
Nguyễn Thị
Hạnh
+
24
Lê Mai
Trúc
-
25
Trần Văn
Nguyễn Ngọc
Q.
Dương
Ng.Gia
Mân
6
26
27
Mai
Anh
-
-
+
-
+
-
+
+
-
+
+
-
+
+
-
+
-
-
-
+
-
+
+
-
+
+
+
-
+
+
-
-
-
-
+
+
-
+
-
+
+
-
+
-
+
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
+
+
-
5
-
+
-
Bảo
+
-
+
Chưa
đạt
+
-
-
28
29
30
Hoàng Ng.
Gia
Nguyễn Thị
Bảo
35
36
Hoàng Thị
Na
37
Phạm Quang
Huy
38
Trần Minh
Hải
32
33
34
+
Hoạt
Vũ Đ. Thanh
Nguyễn Ph.
Lâm
Nguyễn T.
Khánh
Lưu Quang
Mai Ng.
Hoàng
Trần Anh
31
+
-
Trúc
+
-
Đồng
+
+
+
+
-
Ly
+
Nguyện
+
Nam
+
Quân
+
+
-
-
+
+
-
-
Tổng số trẻ đạt (trẻ)
+
+
7
18.4
%
+
-
31
81.5
%
Tỉ lệ (%)
-
-
+
+
-
-
-
-
21
17
44.7
55.2% %
-
20
52.6
%
18
47.7
%
+
14
36.
8%
24
63.2
%
Qua số liệu điều tra trên, việc dạy trẻ vẽ đạt hiệu quả chưa cao và trẻ tham
gia hoạt động vẽ chưa thực sự thoải mái, tự tin, kỹ năng tạo hình của trẻ khơng
đồng đều, nhiều trẻ khả năng sáng tạo cịn yếu và trung bình. Cách tổ chức giờ
học của giáo viên chưa hợp lý.
- Về trình độ đào tạo của giáo viên:
Năm học
2016 2017
Giáo
viên
17
Trình độ đào tạo
ĐH
CĐ
TC
SC
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11
65
2
12
4
23
0
0
- Khả năng vẽ của giáo viên:
Khả năng
Chất lượng
17 giáo viên
Sử dụng nguyên
vật liệu
Đánh giá sản
phẩm của trẻ
Vẽ
Tốt
Khá
TB
Tốt
Khá
TB
Tốt
06
08
03
09
04
04
08
Khá TB
04
05
* Nhận xét: Theo điều tra, ta thấy rằng hầu hết các giáo viên trong
trường đều có khả năng vẽ một cách cơ bản. Song, vẫn cịn một số ít giáo viên
6
chưa biết áp dụng sáng tạo các nguyên vật liệu tạo hình tốt vì những lý do cá
nhân (năng khiếu, thời gian, tuổi đời…).
2.2. Những yếu tố tác động đến hoạt động tạo hình
2.2.1. Thuận lợi
Ban giám hiệu nhà trường luôn phát huy tinh thần trách nhiệm cao, năng
động sáng tạo, chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng
chuyên môn, đi học tập tham quan ở các trường bạn.
Đội ngũ giáo viên trong trường nhiệt tình học hỏi, u nghề, mến trẻ; ln
kiên trì trong cách hoạt động giảng dạy và học tập nâng cao trình độ.
Cơ sở vật chất và đồ dùng học tập dành cho trẻ tương đối đầy đủ, học cụ
cho hoạt động tạo hình được mua sắm bổ sung hàng năm nên phục vụ tốt cho
điều kiện sử dụng đa dạng các loại vật liệu như: màu nước, sắp màu, bút lơng tơ
màu, bút dạ màu...
2.2.2. Khó khăn
Mặc dù nhà trường có sự quan tâm chỉ đạo đối với cơng tác nâng cao năng
lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, song năng lực chuyên môn nghiệp vụ
một số giáo viên, nhất là giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số có mặt cịn
hạn chế. Việc nghiên cứu sưu tầm tài liệu của giáo viên còn chưa được thường
xuyên.
Khả năng nhận thức của trẻ chưa đồng đều, gần 50% trẻ đồng bào dân tộc,
phát âm tiếng Việt chưa chuẩn, nên cơ giáo truyền thụ kiến thức cho trẻ cịn gặp
khó khăn.
Tỉ lệ trẻ nam – nữ quá chênh lệch, đa phần là các cháu nam thích hiếu động
chạy nhảy, chưa kiên trì, chưa tập trung hồn thành sản phẩm.
Trẻ chưa mạnh dạn khi thể hiện các ý tưởng sáng tạo riêng theo khả năng
và ý thích của mình trong các bài vẽ.
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm việc học tập của con em mình
nên việc đưa trẻ đến trường khơng được đều đặn, chưa nhiệt tình đóng góp
nguyên vật liệu mở để giáo viên tạo tác phẩm phong phú hơn.
Nhà trường thiếu các tài liệu, tranh vẽ hội họa nên giáo viên bị hạn chế
trong việc xây dựng môi trường nghệ thuật cho trẻ.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Khắc phục khó khăn của giáo viên mầm non khi dạy vẽ trong hoạt động
tạo hình cho trẻ.
- Giúp giáo viên tiếp cận với cách thức và phương pháp dạy vẽ để phát huy
tính tích cực, khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động tạo hình.
7
- Tạo cho trẻ hứng thú, ngày càng yêu thích thể hiện tính sáng tạo qua các
sản phẩm vẽ..
- Giúp cho phụ huynh thấy được tầm quan trọng của việc dạy vẽ đối với
việc giáo dục trẻ và ln có ý thức thường xuyên khuyến khích trẻ phát huy tính
sáng tạo của bản thân
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn
Trước hết là người cán bộ quản lý chuyên môn phải xây dựng được kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn cụ thể xuyên suốt cả năm học, đồng thời hướng
dẫn, chỉ đạo giáo viên xây dựng giảng dạy hoạt động giáo dục tạo hình phù hợp
với điều kiện thực tế của lớp, của trường. Việc xây dựng kế hoạch cần bám sát
các văn bản chỉ đạo của ngành, của địa phương và phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường
Cán bộ quản lý cần đầu tư cho giáo viên nâng cao chất lượng toàn diện cho
học sinh theo từng độ tuổi, từng nội dung, phương pháp cho trẻ vẽ trong hoạt
động tạo hình theo chương trình mầm non mới trên cơ sở đó xây dựng chuyên
đề với các hình thức đa dạng, phong phú cả về lý thuyết và thực hành nhưng
mang tính vừa sức. Đầu năm học, nhà trường tổ chức chuyên đề, hướng dẫn cho
giáo viên thống nhất phương pháp lên tiết dạy, thống nhất xây dựng kế hoạch
với nội dung phù hợp với chủ đề, nhu cầu, khả năng và hứng thú của trẻ. Qua đó
kiểm tra, thao giảng, dự giờ để đánh giá sự tiến bộ sau đó áp dụng có hiệu quả
đến từng giáo viên trong toàn trường.
Phối hợp với Cơng đồn phát động phong trào làm đồ dùng dạy học, đồ
chơi để phục vụ cho các tiết dạy vẽ. Trong đó có đồ dùng đồ chơi cơ và trẻ cùng
làm.
Chỉ đạo các lớp xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
Triển khai xây dựng mục tiêu phát triển 5 mặt cho trẻ. Chọn lớp điểm, bồi
dưỡng giáo viên có năng khiếu vẽ, bước đầu xây dựng bồi dưỡng các lớp 5 tuổi,
sau đó tiến hành thực hiện đại trà ở các lớp 4 tuổi, 3 tuổi. Tổ chức chuyên đề với
các đề tài khác nhau.
Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy chi tiết cho từng hoạt
động. Giáo viên cần nghiên cứu kỹ đề tài dạy hình thức gì, nội dung gì?, lựa
chọn nguyên vật liệu như thế nào? Lựa chọn cách dạy phù hợp trước khi lên lớp.
Phối kết hợp với Cụm chuyên môn tổ chức các buổi chuyên đề cho tổ 5
tuổi để các giáo viên trực tiếp thao giảng và đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm.
Ln động viên giáo viên tổ chức giờ học thoải mái, khơng gị bó, gây hứng thú
cho bài dạy, giúp kích thích sự chủ động và mở rộng vốn hiểu biết cho trẻ.
Khi thực hiện tốt biện pháp trên sẽ mang lại hiệu quả tích cực, trước hết,
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, cán bộ quản lý, giáo viên xây
dựng kế hoạch cụ thể, sát thực ngay từ đầu năm; trong quá trình triển khai thực
8
hiện hoạt động dạy vẽ cho trẻ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát một cách
thường xuyên, chặt chẽ gắn với động viên, khen thưởng kịp thời. Sự thống nhất
trong tập thể Ban giám hiệu nhà trường, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và các đoàn thể. Cùng với sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên, sát sao của
phịng Giáo dục và Đào tạo và chính quyền địa phương.
Biện pháp 2: Giúp giáo viên nhận biết rõ mối quan hệ giữa dạy vẽ và
tính sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi
Người giáo viên cần hiểu rõ bản chất của tạo hình là một mơn nghệ thuật
có sản phẩm, tuy nhiên để đánh giá sự sáng tạo của trẻ, các giáo viên không chỉ
đánh giá ở sản phẩm mà cịn đánh giá cả q trình tạo ra sản phẩm của trẻ. Vì
vậy người giáo viên cần có cách thức phù hợp để tạo mơi trường tạo hình sao
cho có thể kích thích tính sáng tạo của trẻ. Hệ thống các cách thức này cần dựa
trên chương trình Giáo dục mầm non mới và đặc điểm tâm lý trong giai đoạn 5 6 tuổi. Người giáo viên cần hiểu rõ: Sáng tạo là tạo ra cái mới trên cơ sở vốn
kinh nghiệm, vốn biểu tượng nhờ quá trình tiếp xúc, tri giác và trí nhớ, trẻ tích
cực tư duy, tưởng tượng sáng tạo để xây dựng hình ảnh theo hứng thú của mình.
Sự sáng tạo của trẻ 5 -6 tuổi không chỉ bộc lộ qua sản phẩm mà còn được thể
hiện qua những ý tưởng rõ ràng của trẻ. Thông qua các sản phẩm vẽ là cơ hội
thuận lợi để trẻ có thể bộc lộ hết khả năng sáng tạo của mình, vì vậy có thể nói:
vẽ có quan hệ mật thiết với tính sáng tạo của trẻ 5 -6 tuổi.
Đầu tiên khi tham gia hoạt động vẽ để tạo ra những bức tranh, trẻ biết đưa
ra các ý tưởng mới lạ từ đó tạo ra những sản phẩm khơng giống nhau. Vì vậy mà
tính mới mẻ luôn xuất hiện trong các sản phẩm vẽ của trẻ., và đây là tính mới
trong sự phát triển của mỗi đứa trẻ, đánh dấu một bước phát triển, là cơ sở để
nhân cách trẻ được rèn luyện và trở thành người sáng tạo thực sự sau này cho xã
hội. Đây là cơ sở cho mối quan hệ của việc hoạt động vẽ bao giờ cũng có sự
sáng tạo.. Bên cạnh đó, khi tham gia hoạt động vẽ trẻ biết tự tìm kiếm các
phương thức thể hiện sắp xếp khác nhau: lựa chọn nguyên vật liệu tạo hình và
biết cách sử dụng chúng..cho phù hợp với ý tưởng của mình. Chẳng hạn trẻ
khơng thích dùng những ngun vật liệu quen thuộc mà tìm những nguyên vật
liệu thiên nhiên thay thế..Những hành động này đã chứng tỏ ở trẻ khả năng độc
lập trong cách suy nghĩ và lựa chọn. Dựa vào vốn kinh nghiệm của bản thân, trẻ
thực hiện hành động này một cách tự nhiên và linh hoạt, không cần sự “can
thiệp” nào từ giáo viên. Để làm tốt điều này thì việc lựa chọn đề tài phù hợp với
chủ đề, tạo dựng mơi trường thân thiện qua trang trí các mảng tường bằng những
bức tranh sinh động, nghệ thuật và gần gũi với trẻ là một trong những việc làm
cần thiết. Từ đầu năm học, tổ chuyên môn từng khối lớp phải khảo sát các kỹ
năng vẽ của trẻ sau đó nghiên cứu các đề tài có sẵn trong chương trình giáo dục
mầm non và sưu tầm thêm những đề tài mới lạ để lên kế hoạch tiết dạy, sao cho
phù hợp với chủ đề, đảm bảo mang tính thẩm mỹ, tạo điểm mới hấp dẫn lơi cuốn
trẻ từ đó phát huy được khả năng sáng tạo của trẻ.
Qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, họp tổ chuyên môn các giáo viên đã
nhận biết rõ mối quan hệ giữa dạy vẽ và tính sáng tạo của trẻ 5 – 6 tuổi và xem
9
đây là một nội dung quan trọng trong chương trình dạy học tạo hình, từng
bước cải thiện và nâng cao phương pháp giảng dạy nhằm tổ chức tốt các
tiết dạy vẽ trong hoạt động tạo hình cho trẻ.
Biện pháp 3: Phát huy vai trị của giáo viên trong q trình tổ chức
tiết dạy vẽ nhằm giáo dục tính sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Mọi giáo viên đều có quyền phát triển chun mơn, vì vậy người quản lý
chun môn cần bồi dưỡng và tạo điều kiện phát triển đội ngũ giáo viên chuyên
nghiệp, thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên đề, gieo vào lòng mỗi
giáo viên tinh thần trách nhiệm trong công việc và biết phát huy vai trị trong
q trình tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung cũng như q trình tổ chức
tiết dạy vẽ nhằm phát triển sự sáng tạo cho trẻ nói riêng.
Giáo viên mầm non cần giúp trẻ có kỹ năng, kỹ xảo trong các hoạt động
tạo hình. Cho trẻ có kiến thức về bố cục tranh, đường nét, phối hợp màu sắc, sắp
xếp đối tượng...để tạo nên một bức tranh đẹp, hài hịa và có tính thẩm mỹ.
Người giáo viên dưới sự tổ chức hướng dẫn của mình, cần tạo cơ hội cho trẻ
được tích cực chủ động tham gia vào hoạt động vẽ, tự do trao đổi ý tưởng riêng
của trẻ với các bạn, tạo bầu khơng khí thoải mái, vui vẻ khuyến khích trẻ tự
đánh giá và bày tỏ cảm xúc, thể hiện khả năng của trẻ.
Giáo viên có thể giúp trẻ nếu cần, vd: thêm vào một số nguyên vật liệu
tương phản hay hỗ trợ..Không nên can thiệp quá mức khi trẻ vẽ. Chỉ can thiệp
khi thấy trẻ khơng biết vẽ gì, hoặc vẽ hết sức lộn xộn. Vai trò của giáo viên là
hợp tác, tức là cùng với trẻ chứ không phải bên cạnh trẻ hay chỉ bảo từ trên
xuống. Giáo viên cần tạo điều kiện cho trẻ tự trải nghiệm, tự mình vẽ sản phẩm
theo cách riêng của mình. Vai trị của giáo viên trong quá trình giáo dục trẻ được
các nhà giáo dục khái quát như “Thang đỡ”, “điểm tựa”. Với môi trường tâm lý
như vậy trẻ sẽ rất tin tưởng vào cô giáo, tin vào bạn bè và tin vào khả năng của
mình để chủ động, tự tin thể hiện sản phẩm vẽ. Đây là những yếu tố quan trọng
để bộc lộ và phát huy tính tự lập, tính sáng tạo của trẻ, vì thế trong kiến tạo mơi
trường giáo dục cần thiết phải tạo ra được tâm lý an toàn cho trẻ.
Bên cạnh đó sự gợi mở sáng tạo có chủ định của giáo viên sẽ giúp trẻ nhớ
lại các biểu tượng mà trẻ tiếp thu được qua quá trình quan sát đã gây ấn tượng
và xúc động mạnh mẽ đối với trẻ. Cần hạn chế sự bắt chước, sao chép mẫu mà
giáo viên cần gợi mở trẻ miêu tả theo nhiều phương án khác nhau, nhiều biện
pháp miêu tả khác nhau từ đó sẽ giúp trẻ hình thành ý định tạo hình. Quá trình
này càng được thực hiện rõ nét bao nhiêu thì trong quá trình thể hiện các bức vẽ,
trẻ sẽ càng tự tin, độc lập và chủ động bấy nhiêu.
VD: Hôm qua được nghỉ học Bố mẹ đã cho các con đi chơi ở đâu? Ở đó
con thấy có gì đẹp khơng? Hãy kể cho cơ và các bạn nghe nào. Là cách giáo
viên tăng cường sử dụng các câu hỏi gợi mở, giúp trẻ củng cố vận dụng những
kinh nghiệm đã lĩnh hội được ở các hoạt động khác nhau và môi trường xung
quanh trẻ, môi trường giáo viên đã cung cấp, ln khuyến khích trẻ suy nghĩ tìm
cách giải quyết.
10
VD: Con cá này thiếu gì, ta phải vẽ thêm gì cho con cá?
Có cách nào khác để vẽ con cá không?
Muốn vẽ con cá đẹp con phải vẽ thêm những chi tiết gì vào nữa? đồng thời
thăm dị khả năng của trẻ để trẻ miêu tả những gì trẻ sẽ làm.
Ngồi ra cơ giáo thường dùng những câu hỏi vui, dí dỏm, ngơn ngữ nghệ
thuật biểu cảm cùng với cử chỉ điệu bộ nét mặt đã tạo cho trẻ hứng thú say mê
sáng tạo.
VD: Con nhìn xem con búp bê của bạn Misa có vịng cổ có đẹp khơng?
Chiếc áo búp bê mặc có đặc điểm gì nổi bật?
Từ những câu hỏi như vậy sẽ kích thích trẻ tích cực sáng tạo trong giờ hoạt
động tạo hình trong các tiết vẽ theo ý thích. Với tiết đề tài, giáo viên ln
khuyến khích trẻ gợi nhớ và liên tưởng lại những gì trẻ đã biết, đã tiếp xúc để trẻ
tự nhớ và vẽ theo ý tưởng chứ không làm mẫu. Bởi vì, trên thực tế nếu cơ vẽ
mẫu cho trẻ sẽ làm tê liệt những cảm xúc đã có trước đó của trẻ. Giáo viên cần
ln gợi ý bằng các câu hỏi, tạo điều kiện cho trẻ phát triển khả năng suy nghĩ,
tìm cách thực hiện, ln khuyến khích động viên trẻ giúp trẻ tìm tịi chủ động
sáng tạo trong khi thực hiện đề tài của mình.
Và giáo viên hãy tạo cơ hội cho trẻ sáng tạo. Cung cấp cơ hội cho sự sáng
tạo một cách đơn giản và dễ dàng như: chỉ cần cho phép trẻ vẽ với bút màu sáp
trên trang giấy trắng hay phấn trắng trên bề mặt sân trường, thiết lập môi trường
cho trẻ tự lựa chọn phương tiện vẽ cho mình giúp trẻ có khả năng và tự do thể
hiện. Thúc đẩy sự sáng tạo của trẻ. VD: Khi trẻ đưa cho cô giáo một bức tranh
và nói: “Cơ ơi!con có gì này?..giáo viên hãy nói: “con hãy kể cho cơ nghe về
bức vẽ của con” hoặc hỏi trẻ “Tại sao con lại vẽ bức tranh này?” Những câu hỏi
sẽ giúp trẻ tự đánh giá sự sáng tạo của chính mình khi trẻ bắt đầu giao tiếp trao
đổi về sản phẩm của trẻ với cô giáo.
Giải pháp được thực hiện và phát huy được hiệu quả đáng kể, hầu hết giáo
viên cố gắng nắm bắt khả năng nhận thức của trẻ, từ đó lựa chọn các phương
pháp và hình thức phù hợp nhận thức, hứng thú của trẻ, phát huy tối đa tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
Biện pháp 4: Áp dụng một số biện pháp phát huy tính tích cực, khả
năng sáng tạo của trẻ trong tiết dạy vẽ ở hoạt động tạo hình
* Tạo mơi trường hoạt động thuận lợi:
Giáo viên luôn tạo điều kiện, cơ hội để trẻ thường xuyên được tiếp xúc với
môi trường xung quanh và môi trường tự nhiên mn hình mn vẻ. Từng bước
cung cấp các biểu tượng phong phú về đối tượng cho trẻ tự khám phá bằng cách
huy động sự tham gia của các giác quan, các quá trình tâm lý khác nhau để lĩnh
hội các khía cạnh khác nhau của sự vật. Đồng thời, trẻ phân tích, so sánh tổng
hợp, tìm ra những đặc điểm chung và riêng của các sự vật cùng nhóm, cùng loại
làm tăng vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh.
11
Thường xuyên tạo điều kiện để trẻ tiếp xúc với môi trường xung quanh,
từng bước cung cấp các biểu tượng phong phú về đối tượng cho trẻ tự khám phá
bằng cách huy động sự tham gia của các giác quan, các q trình tâm lí khác
nhau để lĩnh hội các khía cạnh khác nhau của sự vật. Tạo cơ hội để trẻ khám phá
đối tượng (quan sát, nghe, hỏi, tiếp xúc và miêu tả) và tự diễn đạt nhận thức cảm
xúc của mình về đối tượng. Tận dụng các thời điểm hợp lí trong ngày cho trẻ
tiếp xúc như được ngắm nghía, chăm sóc, vuốt ve, âu yếm với các con vật gần
gũi (thỏ, mèo, gà con…) chơi với các đồ vật, tri giác tranh ảnh nghệ thuật. Trong
quá trình cung cấp biểu tượng về đối tượng tạo hình tơi chỉ cho trẻ thấy được
những nét đặc trưng nổi bật, những cái đẹp lý thú gần gũi trẻ. Đồng thời giúp trẻ
phân tích, so sánh tổng hợp tìm ra những đặc điểm riêng, chung của những đồ
vật cùng nhóm, cùng loại. Từ đó giúp trẻ tìm ra phương thức thể hiện trong
những tình huống khác nhau.
VD: vẽ “Vườn hoa” có bơng cao, bơng thấp, bơng cánh trịn, bơng cánh
nhọn, bơng mầu vàng, bông màu đỏ… Nếu trẻ đã được ngắm vườn hoa trong
thực tế thì khi tạo hình trẻ sẽ biết sử dụng phối hợp các kỹ năng vẽ nét cong, nét
cong trịn khép kín, nét xiên, nét thẳng và tô màu để vẽ vườn hoa sinh động và
đẹp hơn. Đặt và xắp xếp các vật liệu sao cho trẻ có thể thấy rõ và lấy được dễ
dàng để thực hiện hoạt động tạo hình vào bất cứ lúc nào trẻ thích và có thể trưng
bày các sản phẩm của mình. Tạo mơi trường nghệ thuật xung quanh trẻ như: bầy
đồ chơi đẹp, xắp xếp các nguyên vật liệu, đồ dùng một cách hợp lý đẹp mắt,...Từ
đây tạo cho trẻ cảm giác thích thú và mong muốn được tái tạo
VD: Trò chuyện vào buổi sáng khi thấy bố mẹ trẻ đưa trẻ đến trường tơi tạo
tình huống để trẻ nhận xét về những người thân… cho trẻ nói nên cảm xúc của
mình về những gì trẻ quan sát tri giác về những người thân.
VD: Tiết vẽ đề tài (vẽ người thân trong gia đình)
Giáo viên từng bước cung cấp các biểu tượng cho trẻ tự khám phá bằng
cách huy động các giác quan các quá trình tâm lý khác nhau đồng thời cho trẻ tự
12
khám phá so sánh, tổng hợp những đặc điểm chung, luôn cho trẻ tiếp xúc với
thực tế cuộc sống.
VD: Qua đề tài vẽ Đàn gà
Giáo viên cần nhắc nhở trẻ về nhà quan sát đàn gà trong gia đình, qua hoạt
động khám phá khoa học trẻ quan sát thực tế đàn gà. Khi vẽ trẻ biết kết hợp các
kỹ năng như vậy kết quả quan sát và ghi nhớ đã tạo cho trẻ vẽ được sản phẩm
đẹp.
Để tạo ra không khí sơi nổi cho tiết học cơ cho trẻ hát và vận động bài
“Con gà trống”, “Đàn gà trong sân” hoặc dùng một câu đố hay một câu truyện
có nội dung về con gà để gây hứng thú, sự tập trung của trẻ về con gà, sau đó
cho trẻ quan sát các bộ phận của chúng, hướng dẫn cho trẻ nhận xét được các bộ
phận của con gà theo những hình khối đơn giản để khi trẻ vẽ sẽ dễ dàng hơn. Để
cung cấp những kiến thức cơ bản cho các hoạt động tạo hình, giáo viên cần tích
hợp các bộ mơn, các hoạt động ngồi tiết học vào q trình dạy tạo hình.
VD: Vẽ đàn cá bơi, qua hoạt động khám phá con cá cung giáo viên có thể
nhắc trẻ chú ý quan sát, đàn cá xem chúng bơi như thế nào, các con cá bơi ở gần
hình dáng so với các con cá bơi ở xa có gì khác biệt. Trẻ được quan sát tri giác
các hình ảnh cụ thể rất thuận tiện cho việc trẻ thực hiện sản phẩm. trẻ biết được
con cá ở gần thì to, con cá ở xa thì nhỏ, bước đầu trẻ biết sắp xếp hợp lý các sản
phẩm, giáo viên cùng trẻ thảo luận trao đổi về luật xa gần và thể hiện màu sắc
sáng tạo diễn cảm của động vật trong khơng gian một cách sống động. Rèn cho
trẻ trí tượng tượng, sáng tạo: Các con nhìn xem mắt cá trịn hay dẹt? Đi cá
giống hình gì? Giáo viên ln tạo cảm xúc thực sự trước cái đẹp, tạo cho trẻ tiếp
thu bài một cách nhẹ nhàng hứng thú, say mê để trẻ tạo ra sản phẩm đẹp phong
phú đa dạng. Cụ thể:
- Qua hoạt động giáo dục âm nhạc trẻ hiểu thêm về con cá qua bài hát cá
vàng bơi.
- Qua hoạt động thể dục giờ học trẻ hiểu thêm về con cá qua động tác bơi.
- Tạo mọi điều kiện cho trẻ tiếp xúc với sản phẩm tạo hình đẹp giúp trẻ
cảm nhận được vẻ đẹp của tác phẩm đó, khơi dậy cho trẻ tính tị mị, sáng tạo
mong muốn tạo cái đẹp.
Đặt và sắp xếp các vật liệu sao cho trẻ có thể thấy rõ và lấy được dễ dàng
để thực hiện hoạt động vẽ vào bất cứ lúc nào trẻ thích và có thể trưng bày sản
phẩm của mình.
Giáo viên cần biết tạo mơi trường nghệ thuật xung quanh trẻ như
: Bày đồ chơi đẹp, sắp xếp các nguyên vật liệu, đồ dùng một cách hợp lý và đẹp
mắt, bố trí phịng học ngộ nghĩnh..Mơi trường nghệ thuật sẽ tạo cho trẻ cảm giác
thích thú, sung sướng và mong muốn được tái tạo. Nhờ được thường xuyên
ngắm nhìn, nghe các âm thanh khác nhau, trẻ sẽ có nhiều cảm xúc và dễ dàng
tập trung chú ý vào hoạt động.
13
Chuẩn bị đồ dùng đầy đủ hấp dẫn, đẹp, có sáng tạo và thường xuyên thay
đổi đồ dùng kích thích tính tích cực hoạt động của trẻ tạo cho trẻ hứng thú tham
gia tìm tịi, khám phá tính tị mị hiểu biết của trẻ. Có nhiều sáng tạo trong q
trình hướng dẫn, dẫn dắt bài để giúp trẻ cảm nhận ngay với những hoạt động mà
trẻ thực hiện và giúp trẻ hứng thú, hoạt động tích cực.
Trong mỗi hoạt động giáo viên cần dành thời gian thoả đáng cho việc soạn
bài, tìm tịi nghiên cứu nắm chắc nội dung u cầu của hoạt động, sau đó chuẩn
bị đầy đủ đồ dùng cho cô và trẻ, tranh mẫu của cô phải đẹp về màu sắc, đúng về
kích thước, sử dụng đúng lúc đúng chỗ.
*Phương pháp hướng dẫn phải dựa vào trẻ “lấy trẻ làm trung tâm”:
Trong hoạt động học nói chung và hoạt động học tạo hình vẽ nói riêng hãy
để trẻ tự thể hiện, cô luôn là người động viên, khuyến khích trẻ sáng tạo. Giáo
viên là người thường xuyên tiếp xúc gần gũi với trẻ trong những điều kiện hoạt
động tương đối ổn định nên giáo viên có thể lưu ý đến kinh nghiệm của trẻ, đặc
điểm cá nhân của từng trẻ, nhu cầu hoạt động của trẻ, sự năng động linh hoạt
trong hoạt động tạo hình. Trẻ cần được động viên để thể hiện ý muốn, tình cảm,
cảm xúc và những hiểu biết của trẻ đối với sự vật, trẻ muốn được lựa chọn.
14
Từ đó giáo viên đưa ra được kế hoạch tổ chức hoạt động dạy vẽ một cách
hợp lý linh hoạt, xuất phát từ nhu cầu của trẻ. Các điều kiện về mơi trường hoạt
động được sắp xếp theo mục đích giáo dục và phù hợp với nhu cầu của trẻ. Giáo
viên tổ chức hoạt động phải dựa trên nguyên tắc tơn trọng trẻ, kích thích trẻ
tưởng tượng.
Mong muốn của trẻ cần được tự thể hiện với những phương tiện tạo hình
khác nhau. Sự thể hiện mang tính cá nhân, bởi vì trẻ ln tiếp cận theo đặc tính
riêng của mình. Chẳng hạn sau chuyến đi thăm quan “Trường mầm non” một
nhóm trẻ được khuyến khích hoạt động vẽ trường mầm non, lắp ghép trường.
Mỗi trẻ tự lựa chọn bằng cách được phản ánh bằng tranh vẽ, sản phẩm lắp ghép
và các hình thức khác nhau để thực hiện cái có ý nghĩa đối với cá nhân trẻ. Tăng
cường các câu hỏi gợi ý giúp trẻ củng cố và áp dụng những kinh nghiệm đã lĩnh
hội trong các hoạt động khác nhau, động viên trẻ suy nghĩ, thăm dị, tìm cách
giải quyết vấn đề của trẻ. Hãy để tự trẻ miêu tả những gì trẻ biết và có thể làm.
Ví dụ: “Hãy cho cơ biết vì sao”, “Nếu như vậy thì sao”, “Vì sao con lại biết”,
“con có suy nghĩ gì”, … Với những cử chỉ, hành động, lời nói tạo ra cho trẻ thấy
là trẻ được đánh giá tốt (khá) qua việc làm của trẻ. Ví dụ: “Ơi cơ rất thích tơ
màu ngơi trường này”, “Bức tranh này trơng đẹp quá!” Không lạm dụng các sản
phẩm mẫu và làm mẫu, càng ít làm mẫu và càng ít sử dụng vật mẫu sẽ càng kích
thích trẻ tư duy và tìm kiếm cách thể hiện. Thực tế cho thấy các sản phẩm mẫu
sẽ làm tê liệt các cảm xúc đã có trước của trẻ, làm giảm tính tích cực hoạt động
trí tuệ của trẻ, vì các hoạt động cần thiết để tạo hình đã được làm mẫu đầy đủ,
trẻ ln ghi nhớ, bắt trước. Nếu có trường hợp yêu cầu làm mẫu, phải gợi ý chứ
đừng nên làm ngay. Bắt đầu vẽ từ đâu, vẽ hình gì, vẽ như thế nào,… Tạo tình
huống để trẻ làm giúp. Ví dụ: “Để ngơi nhà thêm đẹp chúng ta làm như thế
nào?”. Trong hoạt động dạy vẽ giáo viên luôn coi trọng quan điểm của trẻ, làm
cho trẻ phát triển khả năng so sánh, phân tích, suy nghĩ về nhiệm vụ. Động viên
kích thích trẻ tự tin, tích cực, tự sáng tạo trong khi thể hiện.
* Tích hợp vào các hoạt động khác:
Hoạt động tạo hình là hoạt động tích hợp của nhiều hoạt động giáo dục
khác nhau như: thể chất (phát triển vận động tinh, vận động thô, sự phối hợp
giữua tay và mắt..), ngôn ngữ (mô tả - diễn đạt lại cách làm, cách suy nghĩ, ý
tưởng của chúng…), tình cảm xã hội (yêu ai, ghét ai…thể hiện qua các nét vẽ ,
màu sắc), nhận thức và chuẩn bị cho trẻ học trường phổ thơng.
Chính vì vậy tích hợp là phương pháp địi hỏi ở giáo viên sự sáng tạo linh
hoạt và khéo léo khi vận dụng, q trình vận dụng tích hợp, cần lựa chọn nội
dung phù hợp, logic, tránh quá trình hoạt động trở lên rời rạc, chắp vá. Nguyên
vật liệu chuẩn bị cho hoạt đọng vẽ cần được thiết kế đa dạng, phong phú, đa tính
năng, có thể sử dụng trong nhiều hoạt động khác nhau, nhiều chủ điểm khác
nhau mà không làm cho trẻ nhàm chán...giúp trẻ tự do tưởng tượng, sáng tạo,
trải nghiệm và tạo ra sản phẩm cho mình.
Ví dụ: Đối với tiết học “Vẽ phương tiện giao thông” (đề tài) cần chuẩn bị
rất nhiều phương tiện giao thông (đồ chơi) và chuẩn bị từ 2 – 4 tranh vẽ phương
15
tiện giao thông cho bé quan sát. Khi vào bài cho trẻ hát bài “Em tập lái ơtơ”. Sau
đó hỏi trẻ: Cả lớp vừa hát bài gì? Vậy trong lớp có những đồ chơi gì là phương
tiện giao thơng?
- Cho trẻ nói tên và đếm các phương tiện giao thơng. Sau đó cho trẻ quan
sát các bức tranh mà trẻ vừa được mô tả qua đồ chơi trong lớp. Giới thiệu và
đàm thoại với trẻ về các bức tranh mẫu (từ 2 – 4 tranh). Trẻ thực hiện: cô giáo
mở các bài hát trong chủ điểm gợi cho trẻ say mê làm việc trong khi trẻ thực
hiện, cô giáo đến từng bàn động viên khuyến khích đối với những cháu còn lúng
túng, gợi ý cho trẻ làm từ đơn giản đến phức tạp. Đối với trẻ khá cô gợi ý để trẻ
có nhiều sáng tạo trong bài vẽ.
- Nhận xét sản phẩm: Cho trẻ để bài theo tổ, theo bàn và làm đoàn tàu đi
quanh quan sát, nhận xét để trẻ chọn bức tranh mà trẻ thích nhất: con thích sản
phẩm nào nhất? Vì sao con thích? Sau đó cơ phân tích ưu điểm của từng bức
tranh ở từng nét vẽ, màu sắc, bố cục, hình dáng, … cho trẻ đếm phương tiện đã
vẽ được, những bài đã vẽ được.
- Kết thúc: Cho trẻ vận động bài “Đoàn tàu nhỏ xíu” với một hoạt động như
vậy, cơ giáo thu được kết quả rất đáng mừng, xuyên suốt hoạt động là chủ điểm
phương tiện giao thông, trẻ rất hứng thú và tích hợp được tốn, âm nhạc.
Như vậy, thường cuối một tháng thực hiện chương trình tạo hình giáo viên
có thể tổ chức một cuộc thi “bé khéo tay” ngay tại lớp mình. Muốn vậy cơ giáo
phải tổ chức tốt khâu chuẩn bị, trang trí thật giống một cuộc thi, cũng có những
phần thưởng (là chiếc đồng hồ, chong chóng, làm bằng xốp bitis hay những con
vật nghộ nghĩnh …) cho những ai đạt giải. Điều đó sẽ khuyến khích trẻ thi đua
thực hiện. Trong suốt hoạt động này cơ đóng vai trị người dẫn chương trình cho
hội thi.
Rèn kỹ năng vẽ và khơi gợi tính sáng tạo trong từng sản phẩm ở mọi lúc,
mọi nơi. Ngồi giờ học tạo hình giáo viên cho trẻ vẽ ở mọi lúc, mọi nơi như giờ
hoạt động ngoài trời: cho trẻ vẽ bằng phấn trên sân trường, trên các tấm bìa
cactong, trên bảng… những con vật, ngơi nhà, búp bê mà trẻ thích. Qua đó giáo
16
dục trẻ giữ gìn sinh mơi trường. Những sản phẩm do trẻ làm cho trẻ giữ lại để từ
đó trẻ hiểu được từ những lá cây rụng ngoài thiên nhiên cũng có thể tạo nên
những con vật dễ thương mà trẻ thích, đồng thời qua tác phẩm của con mình
mang về nhà từ đó phụ huynh biết được năng khiếu của trẻ để qua đó phụ huynh
bồi dưỡng những trẻ có năng khiếu tạo hình thêm khi ở nhà và phối hợp tốt hơn
với cô để phát triển ý tưởng vẽ cho trẻ.
Trong buổi sinh hoạt chiều ở hoạt động góc tạo hình, tơi cho các cháu làn
sách tranh theo từng chủ đề để lưu lại những sản phẩm mà trẻ đã tạo ra, từ đó
hình thành cho trẻ biết quý trọng gìn giữ sản phẩm của mình làm ra, thơng qua
đó tơi khuyến khích trẻ phát triển khả năng cảm thụ thẩm mỹ, phát triển khả
năng hứng thú với hoạt động tạo hình, khiến trẻ hưởng ứng ngay mỗi khi cô cho
trẻ vẽ, xé dán, cắt dán giấy. Qua mỗi chủ đề trí tưởng tượng của trẻ tăng lên, trẻ
có điều kiện tích luỹ, làm phong phú vốn hiểu biết của trẻ về nghệ thuật, đó
chính là nền tảng để phát triển tính sáng tạo. Sách, tranh của các chủ đề mà trẻ
đã làm cơ đóng thành sách tranh để lưu lại sản phẩm của trẻ.
Sau khi thực hiện giải pháp này tơi nhận thấy rằng trẻ đã có sự tiến bộ phú
hơn: Hầu hết các cháu rất say mê và hứng thú trong hoạt động tạo hình, mong
muốn được tạo ra nhiều sản phẩm đẹp. Đa số các cháu hiểu rõ về các kỹ năng
vẽ. Biết phân chia bố cục cân đối, sử dụng màu sắc hợp lý. Các cháu biết thể
hiện sự vật hiện tượng bằng ấn tượng, sự hiểu biết và cũng biết thể hiện tình cảm
của mình qua sản phẩm, có nhiều sáng tạo, khơng cịn lúng túng. Tơi đã tổ chức
chun đề và từng bước khuyến khích giáo viên vận dụng các phương pháp trên
một cách linh hoạt hợp lý vì vậy kết quả nghiên cứu đạt được những dấu hiệu
tích cực trong việc tổ chức hoạt động vẽ ở các lớp 5 tuổi. Trẻ thực hiện vẽ sáng
tạo, góp phần kích thích trí sáng tạo của trẻ. Trong hoạt động trẻ được tư duy và
thực hành. Trẻ sáng tạo qua bố cục, màu sắc, ý tưởng trong một bài vẽ. Do vậy
cần xây dựng hoạt động có tính sáng tạo và tổ chức cho trẻ nhằm phát triển một
cách toàn diện nhất khả năng sáng tạo.
Biện pháp 5: Xây dựng môi trường tạo cảm xúc, khuyến khích ý
tưởng cho trẻ hứng thú hoạt động vẽ.
17
Giáo viên cần quan tâm kiến tạo, thay đổi môi trường cho trẻ hoạt động.
Sắp xếp, mở rộng môi trường hoạt động, nguyên vật liệu theo hướng mở, đảm
bảo về mặt thẩm mỹ, đa dạng phong phú về chủng loại và cách sử dụng, kích
thích trẻ sử dụng tối đa các giác quan. Ngồi ra cùng có thể sử dụng ngun
vật liệu nhưng bố trí theo mơi trường khác nhau, trong lớp hoặc ngồi lớp
để kích thích trẻ tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau.
Tạo môi trường hoạt động thuận lợi để phát huy tính tích cực, khả năng
sáng tạo của trẻ. Môi trường lớp học đẹp cũng là một yếu tố trực tiết tác động
hàng ngày đến trẻ chính vì vậy việc xây dựng cảnh quang trường cũng được Ban
giám hiệu đặc biệt quan tâm. Giáo viên trang trí xắp xếp lớp học phù hợp hài
hòa, hợp lý sẽ tạo được sự chú ý hấp dẫn lôi cuốn trẻ, với các góc mở chủ yếu là
sản phẩm của cơ và trẻ tự làm từ các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương. Tạo
cơ hội cho trẻ khám phá cái mới, thích thú, sáng tạo, tiếp nhận cảm xúc…Hàng
ngàycơ giáo cho trẻ lựa chọn các học liệu để trẻ thể hiện tuỳ theo ý muốn, qua
đó trẻ được học và phát triển những kỹ năng cơ bản. Trẻ được vẽ bằng sự tưởng
tượng của chính mình. Giáo viên sắp xếp các vật liệu sao cho trẻ có thể thấy rõ
và lấy được dễ dàng để thực hiện ý tưởng của mình, vào bất kỳ lúc nào mà trẻ
thích và có thể trưng bày các sản phẩm của mình. Tạo môi trường nghệ thuật
xung quanh trẻ như: trưng bày đồ chơi đẹp, sắp xếp các nguyên vật liệu một
cách hợp lý đẹp mắt…
Trang trí mơi trường lớp học đẹp, thẩm mỹ, thường xuyên thay đổi theo
chủ đề, kích thích trẻ và phụ huynh quan sát ngắm nghía cụ thể: Ảnh chủ điểm
động vật, hình ảnh đồ chơi làm từ các nguyên vệt liệu chủ điểm động vật, hình
ảnh chủ điểm: Nước và hiện tượng tự nhiên.
Ngoài ra giáo viên cần bố trí khơng gian góc tạo hình ở phía trên của lớp để
tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên và giúp trẻ có được trạng thái cảm xúc tích cực
khi tham gia vào các hoạt động tạo hình. Hoạt động tạo hình là một hoạt động
mang tính n tĩnh vì vậy giáo viên bố trí xa các góc ồn ào, như góc xây dựng,
góc phân vai, để khơng làm phân tán sự chú ý của trẻ khi tham gia vào hoạt
động vì vậy tơi đã tạo ra khoảng cách đủ rộng để đảm bảo cho trẻ hoạt động dễ
dàng trong góc chơi đồng thời có lối đi lại thuận tiện để mở rộng các mối quan
hệ trong khi chơi, trong lớp tôi đã sử dụng các giá, kệ nhỏ, có chiều cao vừa phải
18
để tạo ranh giới giữa góc tạo hình với các góc chơi khác, đồng thời giúp trẻ nhận
dạng được phạm vi góc chơi. Sau mỗi chủ đề mỗi tuần giáo viên tổ chức cho trẻ
cùng tham gia vào việc bố trí, sắp xếp lại vị trí góc chơi, đồ dùng, đồ chơi trong
góc để tạo cảm giác mới lạ, kích thích sự hứng thú của trẻ. Tạo cơ hội để trẻ phát
triển kỹ năng vẽ, khả năng tưởng tượng, sáng tạo, phát huy tính tự lực, chủ động
của trẻ.
Giáo viên cần nhấn mạnh vào hứng thú và giá trị của “quá trình” sáng tạo
hơn là kết quả của một sản phẩm hồn chỉnh. Sản phẩm hồn chỉnh của trẻ
khơng quan trọng bằng việc quá trình trẻ khám phá, thực hiện thử nghiệm để tạo
ra sản phẩm đó. Khi trẻ biết rằng trẻ có thể tự tạo tranh vẽ thì trẻ sẽ khơng khơng
q lo lắng về bức tranh của mình trơng như thế nào. Ví dụ: Một cháu học sinh
trộn tất cả màu vẽ vào với nhau. Màu cuối cùng cháu tạo ra có thể khơng quan
trọng lắm với cháu, nhưng quá trình mà cháu trải qua thực sự hấp dẫn, nó mở ra
nhiều cơ hội cho sự sáng tạo và tư duy. Điều quan trọng là giáo viên cần cho
phép trẻ “mắc lỗi”. Bởi đây là khi mà trẻ phải tìm ra giải pháp, điều chỉnh kinh
nghiệm của mình, ở điểm này thì giá trị sáng tạo được nhìn nhận rõ ràng nhất.
Giáo viên hãy khuyến khích trẻ thử những cách tạo hình vẽ mới lạ với
những cách thức mới. Thể hiện sự đánh giá cao của giáo viên với sự sáng tạo
của trẻ qua việc trưng bày các tác phẩm mà trẻ muốn trưng bày. Rất nhiều sản
phẩm của trẻ chỉ là trải nghiệm có thể trẻ muốn mang về nhà, giáo viên hãy tôn
trọng cách trẻ đánh giá sản phẩm của mình, cho trẻ tự chọn cách trưng bày sản
phẩm của mình. Khi giáo viên tơn trọng các ý tưởng của trẻ, chính là giúp trẻ tự
suy nghĩ và giải quyết vấn đề . Khi trẻ cảm thấy được phép “mắc lỗi” và được
phép khám phá và thử nghiệm, trẻ sẽ tự do sáng tạo và tìm cách thức mới để vẽ
những bức tranh. Lợi ích của việc tôn trọng trẻ là để thúc đẩy sự sáng tạo trong
lớp học, từ đó biến các giờ dạy vẽ thành hoạt động đầy hứng thú với trẻ, trẻ vẽ
say mê sáng tạo.
Để trẻ u thích tạo hình, tơi đã nhắc nhở giáo viên chủ nhiệm phối hợp
chặt chẽ với phụ huynh bằng cách thông qua các hội thi, mời phụ huynh đến dự,
cho giáo viên giao bài tập về nhà để trẻ hồn thành cho ngày hơm sau. Qua đó
tuyên truyền kiến thức về hoạt động vẽ để các bậc phụ huynh hiểu được tầm
quan trọng của bộ môn học đối với trẻ cũng như phát huy năng khiếu của trẻ.
Giáo viên làm tốt khả nâng tuyên truyền vận động cha mẹ trẻ đồng tình và
khuyến khích trẻ vẽ. Trẻ mẫu giáo là thời điểm trí tưởng tượng phát triển phong
phú nhất. Những đồ chơi, đồ vật, đám mây, mặt trời, ngơi nhà, hình ảnh cha mẹ
cơ giáo đều là đề tài yêu thích trong các bức vẽ của trẻ. Sự sáng tạo trong tranh
vẽ sẽ trở thành phương tiện để trẻ nhận thức cái đẹp và thể hiện sự phong phú
của tâm hồn trẻ
Mọi thái độ và hành vi của giáo viên mầm non có ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của trẻ nói chung mà đặc biệt là sự phát triển tính sáng tạo của trẻ. Do
đó việc tạo bầu khơng khí thoải mái vui vẻ, thân thiện, chia sẻ và tôn trọng là
điều kiện cần thiết và quan trọng để giáo dục tính sáng tạo của trẻ. Đồng thời
khi chúng ta tạo được môi trường hoạt động của trẻ phải rộng rãi, thoải mái, an
19
toàn và đầy đủ cơ sở vật chất. Tăng cường và bổ sung nguyên vật liệu phong
phú, kết hợp những nguyên vật liệu đơn giản và gần gũi với thiên nhiên lúc đó
trẻ sẽ được tự do hoạt động, tự do thể hiện cảm xúc – suy nghĩ hay lựa chọn sản
phẩm.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát triển khả năng sáng tạo khi vẽ là hệ
thống cách thức sử dụng trong mơi trường hoạt động tạo hình dạy vẽ sao cho có
thể kích thích tính sáng tạo của trẻ. Hệ thống các cách thức này được thực hiện
dựa trên cơ sở chung của chuyên ngành Giáo dục mầm non và đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ trong giai đoạn 5-6 tuổi
Các biện pháp được đề cập trong đề tài này có mối quan hệ chặt chẽ và có
sự hỗ trợ lẫn nhau. Các biện pháp được sắp xếp theo thứ tự, thực hiện tốt các
biện pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi và là cơ sở cho việc mang lại hiệu quả
cho biện pháp kế tiếp. Vì vậy, cần được triển khai một cách đồng bộ để mang lại
hiệu quả tích cực.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm
vi và hiệu quả ứng dụng:
Hiện nay, bậc học mầm non đang rất chú trọng tới các hoạt động khuyến
khích sự sáng tạo ở trẻ nhỏ, phát huy tính tích cực chủ động là điều rất được
khích lệ thực hiện. Các giải pháp của đề tài đặt ra phù hợp với tình hình thực
tiễn nhà trường, đã giải quyết thực trạng, yêu cầu đặt ra về phát triển khả năng
sáng tạo khi vẽ cho trẻ 5 tuổi. Kết quả thu được qua khảo nghiệm khẳng định
tính khả thi và hiệu quả của biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi khi
tham gia giờ vẽ tại hoạt động tạo hình.
a. Đối với giáo viên
Giúp cho giáo viên mầm non có cái nhìn rõ ràng và sâu sắc hơn về mục
đích ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giờ dạy vẽ trong
HĐTH đối với trẻ. Từ đó nâng cao khả năng vẽ của mình; tự tin hơn khi dạy vẽ
mạnh dạn đưa ra nhiều hình thức thể hiện từ nhiều nguyên vật liệu tạo hình khác
nhau khơi gợi sự hứng thú và khả năng sáng tạo cho trẻ
Giáo viên chú trọng vào quá trình trẻ thực hiện sản phẩm vẽ hơn là vào sản
phẩm cuối cùng.
Tạo môi trường trong và ngoài lớp học sao cho trẻ được thoải mái khám
phá. Tôn trọng ý tưởng của trẻ hơn là cố gắng ép trẻ phải theo ý tưởng của người
lớn. Chấp nhận các ý tưởng lạ của trẻ mà không phê phán.
Giáo viên chủ động, tự tin và mạnh dạn đưa nhiều phương pháp, hình thức
trong quá trình giảng dạy. Biết tự xây dựng kế hoạch hoạt động, thiết kế và tổ
chức các hoạt động dạy vẽ cho trẻ ở các chủ đề. Biết nắm bắt sự sáng tạo luôn
nảy sinh trong các hoạt động hằng ngày để nuôi dưỡng sự sáng tạo của trẻ. Một
số giáo viên tự tìm tịi, học hỏi để làm giàu vốn kiến thức tạo hình như biết sử
dụng nguyên vật liệu tạo hình sáng tạo: giấy màu, hột hạt, vỏ sò....
20
Được nhà trường phân công tổ chức dạy chuyên đề, hội giảng, thao giảng
hoạt động dạy vẽ cho đồng nghiệp dự giờ.
Kiểm tra sau chuyên đề:
+ 60% số giáo viên đạt loại tốt
+ 35% đạt loại khá
+ 5% đạt loại trung bình
80% số giáo viên biết tổ chức ngày hội “ Bé khéo tay”, “Họa sỹ tí
hon”..trong năm học cho trẻ tham gia, khuyến khích trẻ đưa ra ý tưởng và cách
thức thực hiện sản phẩm
b. Đối với trẻ
- Nhiều trẻ đã tự tin hơn khi tự mình cầm bút để tô vẽ thể hiện được ý
tưởng sáng tạo riêng theo khả năng và ý thích của mình trong bài vẽ.
- Trẻ được tự do phát huy ý tưởng của mình, kỹ năng tạo hình được rèn
luyện nhiều hơn, ni dưỡng ý tưởng nghệ thuật của trẻ
c. Đối với phụ huynh
- Ý thức được việc phối kết hợp cùng giáo viên trong việc dạy trẻ vẽ
- Phụ huynh đã ủng hộ nhiệt tình khi nhà trường tổ chức các hội thi vẽ.
Bảng thống kê khả năng sáng tạo khi vẽ của trẻ
TT
HỌ VÀ TÊN TRẺ
Đạt
Chưa
đạt
Đạt
Chưa
đạt
Đạt
Chưa
đạt
Đạt
1
Hà Thị
Hoa
+
+
+
+
2
Nguyễn Tiến
Dũng
+
+
+
+
3
H Mok
+
+
4
Cao Minh
Hùng
+
+
+
5
Linh
+
+
+
Minh
+
+
+
+
7
Nguyễn T. Hà
Nguyễn Đỗ
Nh.
Thân Ngô Trà
My
+
+
+
8
Nguyễn Tiến
Bảo
+
+
9
Vũ Tiến
Thành
+
+
10
Mai Tiến
Vũ
+
+
11
Phạm Thành
Đức
+
6
Mai
+
-
-
-
+
+
-
21
-
+
Chưa
đạt
+
-
12
Đỗ An
Khang
+
+
+
13
Trần Ng. Bảo
Châu
+
+
+
+
14
Nguyễn Anh
Vũ
+
-
+
+
15
Hoang Thiên
Khanh
+
-
16
Êban
Rôn
+
+
17
H Đơk
Sa
+
+
18
Trần Anh
Khởi
+
19
Y
Blim
+
20
Trần Anh
Khả
+
21
Văn Đức
Thấu
+
22
Lê Anh
Truy
+
23
Nguyễn Thị
Hạnh
+
24
Lê Mai
Trúc
-
25
Trần Văn
Nguyễn Ngọc
Q.
Dương
Ng.Gia
Hoàng Ng.
Gia
Nguyễn Thị
Mân
-
26
27
28
29
30
Anh
+
+
+
+
Bảo
-
+
-
+
+
+
-
+
+
-
+
+
+
+
+
+
-
+
+
+
-
-
-
+
+
-
+
+
-
Bảo
+
+
Hoạt
+
-
Trúc
+
-
+
+
-
+
+
-
+
35
Vũ Đ. Thanh
Nguyễn Ph.
Lâm
Nguyễn T.
Khánh
Lưu Quang
Mai Ng.
Hoàng
Trần Anh
36
Hoàng Thị
Na
+
+
+
+
37
Phạm Quang
Huy
+
+
+
+
38
Trần Minh
Hải
+
31
32
33
34
Tổng số trẻ đạt (trẻ)
Đồng
-
+
Ly
+
+
Nguyện
+
+
Nam
+
Quân
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+
+
-
-
-
+
-
-
32
6
23
15
26
12
21
7
Tỉ lệ (%)
84.2
15.8
60.5
39.5
68.4
81.6
18.4
So với đầu năm (%)
81.5
18.4
55.2
44.7
52.6
31.6
47.7
36.8
63.2
Tăng (%)
2.7
Giảm (%)
5.3
2.6
15.8
44.8
5.2
16.1
22
44.8
Từ những giải pháp được đưa vào thực hiện, trẻ đã có sự chuyển biến tích
cực. Mức độ biểu hiện tính sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi đã tiến bộ hơn nhiều. Cụ
thể:
+ Đã có sự chuyển biển rõ rệt cho thấy được chất lượng, làm tăng thêm sự
hiểu biết của trẻ giúp trẻ say mê học vẽ, góp phần phát triển nhân cách cho trẻ.
+ Trẻ hứng thú, kiên trì tham gia hoạt động tạo hình cũng tăng lên 5.3%,
biết tập trung chú ý, kiên trì, tỉ mỉ thực hiện đến khi hồn thành sản phẩm tranh
vẽ
+ Thái đợ: Trẻ ngày càng biết sắp xếp bố cục cân đối hài hòa hơn
+ Ý tưởng sáng tạo trong sản phẩm của trẻ được thể hiện nhiều hơn
Như vậy kết quả được nâng nên rõ rệt so với số lượng điều tra đầu năm. Sự
khác biệt này khẳng định rằng, những biện pháp tác động của giáo viên vào việc
giáo dục tính sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi tại các giờ dạy vẽ có ý nghĩa nhất định đối
với sự phát triển khả năng sáng tạo trong tạo hình. Nó đã giúp cho trẻ khơng chỉ
thích thú say mê với các hoạt động vẽ mà cịn khiến trẻ chủ động, tích cực tìm
tịi và đưa ra các ý tưởng mới lạ, độc đáo mà trước kia trẻ chưa nghĩ đến.
Kết quả đạt được từ giáo viên thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, chuyên
đề:
Xếp loại
Giỏi
Tỉ lệ
Người Tỉ lệ (%)
17 giáo viên
5
29.4
Khá
Trung bình
Người
Tỉ lệ(%)
Người
Tỉ lệ(%)
8
47
4
23.6
* Nhận xét: Theo kết quả thống kê, chúng ta thấy rằng hầu hết giáo viên
thực hiện được tiết dạy vẽ tương đối tốt. Điều này chứng minh rằng, khơng phải
vì khơng có năng khiếu mà giáo viên khơng dạy tốt mơn vẽ trong hoạt động tạo
hình, nếu giáo viên biết tìm tịi dám nghĩ dám làm và hiểu trẻ, tin tưởng ở trẻ
biết khuyến khích trẻ, giúp trẻ phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo
khơi gợi ở trẻ những cảm xúc tích cực, biết cảm nhận và sáng tạo ra cái đẹp, nếu
được cung cấp đầy đủ trang thiết bị…thì các cơ giáo có đủ khả năng hồn thành
tốt nhiệm vụ của mơn học và góp phần giáo dục phát triển tồn diện nhân cách
trẻ.
Sau một thời gian đưa đề tài vào áp dụng. Tơi nhận thấy đã có sự chuyển
biến đáng kể. Đề tài đã giải quyết được những khó khăn của giáo viên khi hướng
dẫn vẽ cho trẻ. Nhằm giúp giáo viên tự tin hơn khi dạy vẽ cho trẻ, giúp cho trẻ
sáng tạo và ngày càng yêu thích thể hiện sự sáng tạo các tác phẩm hội họa hơn.
Các phương pháp giúp trẻ phát triển khả năng sáng tạo khi vẽ trong hoạt
động tạo hình cho trẻ bước đầu thực nghiệm dạy tại trường Mầm non Hoa Hồng
thu về kết quả khá tốt, tính sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi được bộc lộ và phát triển ..
23
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Giáo dục tính sáng tạo cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi là một việc làm cần thiết,
nó khơng những giúp trẻ phát triển hài hịa về thể chất, tâm lý, nhân cách mà cịn
có ý nghĩa to lớn trong giáo dục trẻ trở thành người sáng tạo thực sự sau này. Vì
vậy đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của các trường mầm non và
không thể thiếu được các biện pháp giáo dục phù hợp của giáo viên mầm non.
Khi được tham gia vẽ trong hoạt động tạo hình, trẻ linh hoạt và sáng tạo trong
việc lựa chọn nội dung tranh vẽ, lựa chọn các nguyên vật liệu để tạo ra sản
phẩm, giúp cho các kỹ năng tạo hình của trẻ ngày càng thành thạo và hoàn thiện
hơn. Việc tổ chức hướng dẫn trẻ tham gia vẽ thông qua các biện pháp giáo dục
phù hợp cùng với nguyên vật liệu đa dạng sẽ tác động tích cực đến sự phát triển
tính sáng tạo của trẻ.
Việc đề xuất các biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ 5-6tuổi trong giờ
vẽ, dựa trên cơ sở những nghiên cứu về trình độ phát triển thể chất, tâm lý của
trẻ của trẻ, dựa vào nhu cầu của trẻ và tôn trọng trẻ, luôn đảm bảo tính tích hợp,
linh hoạt, sáng tạo và an tồn về thể chất và tâm lý, đảm bảo nguyên tác “trẻ làm
trung tâm” trong hoạt động vẽ. Đề tài nghiên cứu đã được tiến hành thực hiện
thành công, với đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu rõ ràng. Cùng với kết
quả thu được đã trở thành một trong những đóng góp cho việc giảng dạy của các
giáo viên. Đề tài với phạm vi và đối tượng tương đối hạn hẹp, chính vì vậy, đây
là một trong những thiếu sót cùng như là điểm hạn chế của đề tài. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ trở thành cơ sở cho việc nghiên cứu của những ai quan
tâm và muốn mở rộng hơn vấn đề này.
2. Kiến nghị
a. Đối với cấp trên
Đề nghị cần chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô, nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ. Đặc biệt, cần quan tâm đầu tư đầu tư cơ sở vật chất, cần
bổ sung và mua mới một số đồ dùng phục vụ cho bộ mơn tạo hình
Cần tăng cường mở các lớp tập huấn, tổ chức các lớp dạy vẽ và tạo hình
cho giáo viên
Tạo sân chơi sáng tạo nghệ thuật đầy màu sắc dành riêng cho trẻ mầm non
thông qua việc tổ chức các cuộc thi vẽ tranh theo các chủ đề khác nhau như:
“Biển Việt Nam”, “Bé yêu quê hương – đất nước”..giúp phát hiện những năng
khiếu về hội họa, từ đó bồi dưỡng tư duy, khả năng sáng tạo thẩm mỹ cho trẻ.
b. Đối với nhà trường
Nâng cao chất lượng công tác quản lý chỉ đạo, đặc biệt là nâng cao chất
lượng bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về hoại động giáo dục tạo hình, dạy
vẽ cho trẻ.
24
Tạo điều kiện để giáo viên được đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của
các trường bạn, trên cơ sở đó đề ra phương pháp thiết thực phù hợp với tình hình
thực tế của từng trường, của địa phương nhưng không làm mất đi nội dung của
từng đề tài theo các chủ đề trong chương trình giáo dục
Tuyên truyền sâu rộng đến các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng thấy
được tầm quan trọng của việc cho trẻ phát huy tính sáng tạo trong các giờ vẽ
Chuyên đề những sáng kiến kinh nghiệm đạt giải các cấp để truyền tải
những kinh nghiệm được ứng dụng cụ thể trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ
tại đơn vị mình, đặc biệt là hoạt động giáo dục tạo hình.
Thường xuyên làm tốt cơng tác rà sốt, đánh giá tình trạng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng dạy học để kịp thời xây dựng kế hoạch, có phương án đề
nghị trang bị, bổ sung nhằm thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ dạy và học.
Tạo điều kiện tốt nhất, khuyến khích giáo viên tự học tập, nâng cao trình
độ dạy học cũng như thường xuyên cập nhật nâng cao tri thức chun mơn
nghiệp vụ, tri thức về chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hố giáo dục, đẩy mạnh cơng tác
tun truyền để huy động các nguồn lực hỗ trợ, bổ sung, mua sắm trang thiết bị,
đồ dùng,
***
Người viết
Nguyến Thị Mến Thương
25