Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 5 6 tuổi khám phá khoa học với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.72 MB, 25 trang )

TấN TI:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng cho tr 5-6 tui khỏm phỏ khoa hc
vi mụi trng xung quanh

T VN .
I/ Lý do chn ti:
1. C s khoa hc:
Bác Hồ kính yêu đã nói :
Vì lợi ích mời năm trồng cây ,
Vì lợi ích trăm năm trồng ngời .
Giáo dục Mm Non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục
quốc dân, chiếm vị trí quan trọng. Trong giáo dục Mầm non có nhiệm vụ xây
dựng những cơ sở ban đầu, đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách con ngời. Trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình, là tơng lai của cả dân tộc, vic bảo vệ
chăm sóc giáo dục trẻ không phải chỉ là trách nhiệm của mi ngời mà của toàn
xă hội và của cả nhân loại
Đây là thời điểm mấu chốt và quan trọng nhất, thời điểm này tất cả mọi
việc đều bắt đầu: bắt đầu ăn, bắt đầu nói, bắt đầu nghe, nhìn và vận động bằng
đụi chân, đôi tay của mình.... tất cả những cử chỉ đó đều làm lên nhng thói
quen,kể cả thói quen khụng tt.Chính vì vậy chúng ta đã bớc sang thế kỷ 21 thế
kỷ nền văn minh trí tuệ, của nền khoa học hiện đại. Do vậy con ngời cần phải
năng động sáng tạo để phù hợp với sự phát triển của thời đại. Muốn đợc nh vậy
ngay từ tuổi ấu thơ trẻ Mm non, ặc biệt là trẻ 5- 6 tuổi đang ở nhng bớc phát
triển mạnh về nhận thức, t duy, về ngôn ngữ, về tình cảm .....những thế giới khách
quan xung quanh thật bao la rộng lớn, có biết bao điều mới lạ hấp dẫn, và còn có
bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tò mò muốn biết, muốn đợc khám phá, cho nên giáo dục
mầm non đã góp phần không nhỏ vào việc giáo dục thế hệ trẻ. Trách nhiệm nặng
nề và cao cả ấy tất cả thuộc về cô giáo Mầm Non tạo nên nền tảng vững chắc, là
chặng đờng khôn lớn của trẻ. lứa tuổi này cái nảy sảy cái ung chính vì vậy
1



sự nhy cảm và có trách nhiệm cao là yêu cầu không thể thiếu trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ, cô giáo phải rất linh hoạt nhạy bén kịp thời, có năng lực
và có tính chủ động sáng tạo .
Vậy giáo dục có tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống con ngời nhất là ở
tuổi Mầm non. Ca dao xa có câu dạy con từ thủa còn thơ câu ca dao ấy đã đi
vào lòng ngời và không thể nào quên . Mỗi chúng ta đều đợc lớn lên từ những
tiếng ru dịu ngọt của bà của mẹ cất lên Cháu ơi cháu ở với bà hoặc con ơi con
ngủ cho ngon...Đã hoà vào hồn ta và ru ta khôn lớn vì vậy cho trẻ Khỏm phỏ
khoa hc v Môi trờng xung quanh (KPKHVMTXQ) mang lại nguồn biểu tợng
vô cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, thế giới xung
quanh sinh động là vậy, thích thú là vậy, vì thế trẻ luôn có niềm khao khát khám
phá, tìm hiểu về chúng. Cho trẻ KPKHVMTXQ sẽ cung cấp cho trẻ vốn hiểu biết
những gì xung quanh mình , từ môi trờng tự nhiên (cỏ cây, hoa lá, chim muông )
đến môi trờng xã hội ( công việc của mỗi ngời trong xã hội, mối quan hệ của con
ngời với nhau ). Và trẻ hiểu biết về chính bản thân mình, mặt khác việc cho trẻ
làm quen với môi trờng xung quanh trong trờng mầm non đang gặp một số khó
khăn về cơ sở vật chất
Nếu giáo viên không quan tâm tạo điều kiện học tập cho trẻ, không sáng
tạo trong việc tổ chức, tổ chức hot ng nhằm làm cho trẻ hứng thú, tập chung
chú ý vào hot ng thì hiệu quả không cao .
Trên thực tiễn hiện nay các hot ng KPKHVMTXQ cho trẻ 5-6 tuổi còn
rất tẻ nhạt, tr cha có hứng thú học tập vì vậy nâng cao hot ng Khỏm phỏ
khoa hc v mụi trng xung quanh là rất cần thiết, chính vì vậy mà tôi đã chọn
đề tài này
2. C s thc tin
Do c im tõm sinh lý ca tr d nh nhanh quờn v t duy hỡnh tng
l ch yu v tui mu giỏo ln tr thng thớch tỡn tũi, khỏm phỏ, tr cú nhu
cu rt cao v vic nhn thc, tr say mờ chi, thớch ngm nhỡn v thớch hi, tr
mun tỡm hiu v bn thõn ụi khi thớch lm ngi ln, thớch ho nhp vi xó hi
ca ngi ln.


2


ng trc thc t lp tụi, tụi thy cú nhiu chỏu vn cha gi ỳng tờn
mt s s vt, hin tng, cha phõn bit c rừ nột c im, hỡnh dỏng, cụng
dng ca vt, con vt.cú nhiu tr vn cha tỡm tũi v quan sỏt c s
ging v khỏc nhau trong mụi trng t nhiờn, cỏch phỏt õm ca nhiu chỏu
cha c chun v mt s chỏu cha yờu thớch mụn hc, cha th hin c
tỡnh cm thm m vi thiờn nhiờn xung quanh, cha bit yờu quý v bo v thiờn
nhiờn. Hot ng KPKHVMTXQ vn cha c cỏc bc ph huynh quan tõm
bi trong la tui mu giỏo ln cỏc bc ph huynh ch cn bit con mỡnh bit
ch, tp m s cũn v hot ng KPKHVMTXQ l mt mụn hc l vi ph
huynh ca tr.
Bn thõn tụi thy rng hot ng KPKHVMTXQ cú ý ngha rt ln v cú
tỏc ng mnh n cuc sng hng ngy ca tr v nú cng cú mt phn nh
hng n nhng mụn hc v cỏc hot ng khỏc. Vỡ vy cn phi cung cp cho
tr mt vụn kin thc v KPKHVMTXQ tht sõu sc hn tr cm nhn v
nhn thc c mi th xung quanh mỡnh u cú ý ngha v cú nh hng n
cuc sng ca bn thõn giỳp tr phỏt trin ton din.
T nhng nhn thc trờn tụi luụn trn tr suy ngh, mỡnh phi lm gỡ giỳp tr
nhn thc sõu sc v mi trng xung quanh, nờn tụi ó mnh dn chn ti:
Mt s bin phỏp nõng cao cht lng cho tr 5-6 tui khỏm phỏ khoa hc
vi mụi trng xung quanh .
II/ Mc ớch nghiờn cu:
Trong công tác giáo dục trẻ mầm non thì việc cho trẻ khỏm phỏ khoa hc
v mụi trờng xung quanh là không thể thiếu . Môi trờng xung quanh có tác dụng
giáo dục về mọi mặt đối với trẻ nh là : ngôn ngữ, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể
lực ... KPKHVMTXQ là phơng tiện để giao tiếp và KPKHVMTXQ để giao lu và
bày tỏ nguyện vọng của mình và đồng thời là công cụ của t duy. Vì vậy các nhà

giáo dục sử dụng nhiều phơng pháp để cho trẻ tiếp cận với th giới xung quanh .
III/ Đối tợng nghiên cứu:
3


Căn cứ vào yêu cầu của đề tài, tôi chọn đối tợng nghiên cứu là trẻ Mầm
Non 5 6 tuổi trờng Mầm Non Thanh Văn.
IV / Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu:
Trong phạm vi khả năng và trách nhiệm của mình . Tôi vận dụng vấn đề
mà bài viết này đề cập đến chơng trình chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non từ 5
6 tuổi ở chính đơn vị trờng tôi đang công tác .
V / Nhiệm vụ nghiên cứu:
Qua đề tài nghiên cứu giúp giáo viên có những định hớng phù hợp trong
công tác chăm sóc cho trẻ mầm non ở độ tuổi 5- 6 tuổi sau khi vận dụng đề tài sẽ
góp phần đắc lực cho quá trình hình thành nhân cách cho trẻ.
VI / Phơng pháp nghiên cứu:
Trớc hết bản thân phải nhận định đợc tình hình chung của đối tợng nghiên
cứu,sau đó đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu tham khảo. Để xây dựng đề cơng
sáng kiến, áp dụng sáng kiến và hoàn thành sáng kiến.
VII / Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Đề tài đợc tiến hành trong một năm học, từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 5
năm 2014 tại lớp Mẫu giáo 5 tuổi thôn Bạch Nao, của trờng Mầm Non Thanh
Văn.
B nội dung
I. TèNH HèNH THC T
1/ Tình trạng trớc khi thực hiện đề tài
a) Thuận lợi :
Đợc sự quan tâm của Phòng GD - ĐT, Ban giỏm hiu nh trng thờng
xuyên quan tâm bồi dỡng chuyên môn cho giáo viên .
Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, tớch cc nghiờn cu ti liu, ham học hỏi

nâng cao chuyên môn . Tìm tòi và tự làm một số đồ dùng ,đồ chơi để phục vụ cỏc
hoạt động của trẻ. Nht l hot ng KPKHVMTXQ.
Trng úng trờn a bn dõn c nờn t l chuyờn cn ca tr cao.
b ) Khó khăn :
Cơ sở vật chất thiếu thốn , phòng học chật hẹp , đồ dùng phục vụ hot
ng còn rất thiếu thốn nh : những vật mẫu ,những con vật thật ,đồ vật ...
4


Góc tự nhiên còn nghèo, số cây ít, loại cây cha phong phú, đồ chơi, đồ
dùng còn ít ...
Số trẻ ở lớp cha qua nhóm lớp nhà trẻ, trẻ đến lớp 4 -5 tuổi chiếm 80 %,
khả năng trẻ tiếp thu chậm .
Vốn hiểu biết về môi trờng xã hội còn hạn chế .
Đồ dùng phục vụ tiết dạy còn nghèo nàn , đồ chơi của trẻ cũng rất ít , thiếu
những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát .
2- Số liệu điều tra trớc khi thực hiện
Ngay t u nm, tụi ó t chc mt s bui cho tr KPKHVMTXQ, iu
m tụi gp phi l cht lng tr khụng ng u, tr nhn thc t mt ny m
cha tt mt kia. Mặt khác khả năng quan sát , phân loại của trẻ gặp rất nhiều
khó khăn.
Tỡnh hỡnh hc tp ca tr, tụi kho sỏt theo nhng ni dung sau:
( Tổng số trẻ là 26)
Ni dung

Tt

Khỏ

Trung


Yu

hc 10= 38,5%

13=50%

bỡnh
3=11,5%

LQVMTXQ
Tr c chớnh xỏc tờn v khụng 10=38,5%

12=46%

5=21,5%

0

ngng
Tr nhn bit ỳng s vt hin 9=34,6%

13 =50%

4=15%

0

tng
Tr bit gi gỡn v sinh cỏ nhõn 11=42%

Tr bit gi gỡn v sinh mụi 10=38,5%

12=46%
14=54%

3=11,5%
2=7,5%

0
0

trng
Tr bit bo qun dựng, 10=38,5%

12=46%

4=15%

0

chi
Tr bit chm súc bo v mụi 11=42%

12=46%

3=11,5%

0

Tr


yờu

thớch

mụn

trng
*Ph huynh tụi kho sỏt theo ni dung sau:
Ni dung
Ph huynh quan tõm n tr

u nm
10

T l
38,5%
5

0


Ph huynh quan tõm n mụn hc

8

30,7%

LQVMTXQ
Từ kết quả nh trên , tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để

hot ng KPKHVMTXQ đạt hiệu quả cao hơn. Từ đó nâng dần khả năng
quan sát, so sánh và phân loại cho trẻ, làm phong phú biểu tợng về môi trờng
xung quanh trong mỗi trẻ .
Dựa vào vốn kiến thức đã học và đợc bồi dỡng chuyên môn, tôi đã tìm ra
một số biện pháp sau :
II. NI DUNG
Sau một năm thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số biện pháp sau :
1- Khụng ngng t hc, t bi dng nõng cao kin thc.
2- Xõy dng mụi trng hoc tp.
3- B xung đồ dùng , đồ chơi để tiết dạy thêm sinh động , hấp dẫn .
4- Làm giàu vốn biểu tợng v môi trờng xung quanh thụng qua tit dy
5- Nâng cao kỹ năng quan sát , so sánh và phân loại ca tr.
6- ng dng cụng ngh thụng tin vo ging dy.
7- Kết hợp giữa cô giáo và phụ huynh để đạt hiệu quả dạy trẻ cao nhất.
III. NHNG BIN PHP THC HIN.
Bin phỏp 1: Khụng ngng t hc, t bi dng nõng cao kin
thc:

6


Để một hoạt động KPKHVMTXQ thành công và trẻ hiểu bài tốt thì trước
tiên cô phải nắm vững phương pháp, biện pháp và cách thức tổ chức một giờ
học.
Trước hết để dạy trẻ KPKHVMTXQ được tốt thì cô phải là người nắm
vững phương pháp về lí luận diễn giải, đàm thoại, cách thức quan sát bên cạnh
đó cần có lời nói diễn cảm, thuyết phục. Đó là phương pháp chính giúp trẻ Mầm
non KPKHVMTXQ.
Tôi phải học hỏi bạn bè nghiên cứu kĩ chương trình day KPKHVMTXQ,
thường xuyên học tập trên các phương tiện thông tin đại chúng, xem sách

báo….về những vấn đề có liên quan đến KPKHVMTXQ.
Thường xuyên tự rèn luyện để có năng lực, kĩ năng vận dụng thành thạo
và sáng tạo trong các tiết dạy. Tôi luyện tâp phương pháp nói chuẩn nói diễn
cảm thu hút trẻ vào tiết học, đưa ra những câu hỏi gợi mở để trẻ thích thú tìm tòi
và khám phá về những điều mới lạ trong cuộc sống., thiên nhiên, xã hội. Trong
7


tit hc to iu kin cho tr c nhỡn, c s mú vt v lm thớ nghim,
c so sỏnh c im ging v khỏc nhau trong vt. Vai trũ ca ngi giỏo
viờn ú l tr thnh ngi hng dn v to iu kin cho tr c hot ng
nhng yờu cu trong tit hc vn phi m bo v ni dung nguyờn tc.
Khi trao i vi tr v ni dung trong bi tụi phi chõn thnh v ci m
lm cu ni gia tr vi bi hc bi tr vn cha am hiu v mụi trng sụng
xung quanh mỡnh, t duy vn cũn non nt vỡ th cụ l ngi cú nh hng ln
n tr.
Khi cho tr KPKHVMTXQ tụi c gng s dng ht ngụn t mỡnh cú
din gii cho tr hiu v c im, hỡnh dỏng, cụng dng ca vt, cõy ci, hoa
qu, con vt.s dng nhng dựng trc quan sng ng tr thớch thỳ v
yờu quý mụn hc hn.
Qua vic hc hi v nm bt c cỏch thc t chc mt gi hc nh trờn
m mi khi bc lờn lp tụi thy t tin hn.
Bin phỏp 2: Xõy dng mụi trng hc tp.

Đồ dùng trực quan , đồ chơi phục vụ tiết học nh: Bàn ,ghế, bảng, tranh, mô
hình, các từ gắn với mỗi hình ảnh, vật mẫu ... Cần phải đầy đủ cho cô và trẻ cùng
hoạt động .
8



Đồ dùng của trẻ cũng phải đẹp, hấp dẫn, phong phú sinh động nhằm kích
thích hứng thú, tò mò lòng ham hiểu biết của trẻ, tôi thờng sử dụng đồ thật, vật
thật hoặc hình ảnh động cho tiết học sinh học .
Dựa vào yêu cầu thực tế dạy trẻ, tôi đề nghị với BGH nhà trờng trang bị
thêm thiết bị, đồ dùng dạy học nh : Bảng, tranh ảnh, lôtô, và với mỗi tiết cần có
đồ dùng để phục vụ thật đầy đủ .
Với các bậc phụ huynh vận động họ mua thêm đồ dùng , tranh ,truyện ,
đặc biệt là: tranh,sách , ảnh về các con vật, cây cối, hoa lá, quả ,... Su tầm những
câu ca dao, tục ngữ, đồng dao để làm phong phú vốn hiểu biết về môi trờng xung
quanh của trẻ .
Với chính bản thân mình tôi tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn ở địa
phơng nh : , vải vụn, cọng rơm khô, lá khô, hoa ép khô, vỏ cây khô để làm tranh
ảnh cho tiết dạy . Su tầm các loại hạt, các loại vỏ trai ốc, hến sò ... để bổ xung giỏ
đồ chơi của trẻ .
Mụi trng hc tp cú vai trũ rt to ln trong vic phỏt trin nng lc nhn
thc ca tr. ú l ni ỏp ng tt nht cho mc ớch chm súc giỏo dc tr. Vỡ
vy tụi ó to mụi trng cho tr KPKHVMTXQ thụng qua hot ng gúc. ú
tr c sng trong mụi trng xó hi, c hc tp lm ngi ln, tr cú th
úng vai b m tr hiu c nhim v ca b m phi lm gỡ, Th mc, th xõy
phi lm gỡ? Qua gúc phõn vai tr ó c sng trong xó hi ca ngi ln, tr
thu lm thờm cho mỡnh nhng kin thc v xó hi, tr c chi tt c cỏc
gúc, c lm tt c nhng cụng vic thng ngy ca ngi ln nh: i ch,
bỏn hng, th xõy, nu cm, chm súc cõy ci.
*Vớ d: Gúc phõn vai tụi ó chun b dựng bỏc s, nu n, xõy dng,
bỏn hng tr cú th nhp vai chi, tỡm hiu dựng trong tng gúc chi
lm gỡ? T ú tr d dng thc hin c nhim v, cụng vic c th ca tng
vai chi.
Gúc bỏc s: tr bit c rng cụng vic ca mỡnh l khỏm bnh, chm súc
bnh nhõn.


9


Góc thiên nhiên là nơi dành cho các hoạt động chăm sóc cây cối : Nhặt
cỏ,bắt sâu, tới nớc, ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về thiên nhiên, các
tranh ảnh về thế giới tự nhiên .
Tôi bố trí giá sách chủ yếu là sách vẽ con vật , cây cối ,hoa lá , quả hạt
Tranh ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ có thể xem và đọc sách ( có que chỉ cho việc
đọc sách). Đọc sách theo từng chữ, từng dòng, tôi sắp xếp các hộp đựng vỏ cây
khô hoa lá ép khô, các loại hạt Có ngắn nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để trẻ
rễ nhận thấy, trẻ đợc chơi và làm đợc những sản phẩm từ những ồ chơi ấy.
Ngoài ra tôi cũng dùng vỏ hến , ốc trai ,sò vỏ trứng vệ sinh sạch sẽ vừa làm đồ
dùng, đồ chơi phong phú vừa rẻ tiền vừa dễ kiếm.
Các tranh, lô tô đều đợc phân loại để ở giá vừa d lấy , dễ tìm .
Ví dụ : Tôi phân loi lô tô :
- Lô tô con vật xếp vào một ô .
- Lô tô các loại quả xếp vào một ô
Đối với tranh đều có chữ cái tơng ứng ở dới cũng đợc phân loại xếp gọn
gàng và dễ kiếm .
Bin phỏp 3: Lm dựng p, sỏng to tit dy thờm sinh ng,
hp dn.
T duy ca tr l t duy trc quan hỡnh tng chim u th nờn tr cú
nhiu thun li trong vic hc v KPKHVMTXQ. Hỡnh tng trc quan l
ngun thụng tin thm m vi t cỏch l mt phng tin dy hc nú h tr c
10


lực trong việc giảng dạy cho trẻ KPKHVMTXQ trong việc kết hợp giữa quan
sát, diễn giải và so sánh để trẻ hiểu và có thái độ thân thiện, gần gũi với môi
trường xung quanh. Để một giờ học đạt kết quả tốt thì không thể xem nhẹ công

tác chuẩn bị đồ dùng bởi công tác chuẩn bị đồ dùng nó quyết định sự thành công
của tiết học vì thế trước khi dạy tôi phải soạn bài kĩ lưỡng đề ra được yêu cầu
phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ. Đồ dùng dạy học phải đẹp kích thước
hợp lý, đúng khoa học và phù hợp với nội dung từng bài học. Đặc biệt trong đợt
trường phát động làm đồ dùng đồ chơi tôi đều tham gia nhiệt tình và làm thêm
nhiều đồ dùng phục vụ cho các hoạt động.
Tôi tận dụng được những hộp sữa chua để làm con công, con chuột, con
rùa thì được làm từ quả bóng. Tôi còn tận dụng vỏ hộp sữa để làm cối xay gió,
làm bộ ấm chén từ quả bóng và vỏ hộp váng sữa, những chiếc mũ xinh xắn từ vỏ
hộp sữa chua….

11


Ngoài ra ở các bài dạy tôi đều vẽ tranh có ảnh minh hoạ về các đồ vật và
sử dụng đồ vật thậtđể trẻ được quan sát, sờ mó và so sánh.
Ngoài việc chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ trực quan ra thì ngôn ngữ hình thể
của cô giáo cũng là một phương tiện trực quan hỗ trợ làm sâu sắc hơn, sống dậy
hơn trong các hoạt động KPKHVMTXQ. Trẻ được tiếp xúc với thế giới tự nhiên
đa dạng phong phú là kho tàng vô tận giúp trẻ mở mang tri thức từ đó phát triển
nhân cách ở trẻ. Trẻ có thể cảm nhận được và có niềm say mê, thích ngắm nhìn,
quan sát, thích hỏi về những điều xung quanh mình qua cách dẫn dắt thể hiện
cảm xúc của cô bằng ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ. Bởi vậy, nếu 1 hoạt động
KPKHVMTXQ tôi không thể thể hiện được điều đó thì sẽ không thể làm trẻ
hứng thú với tiết học, cần phải kích thích trí tò mò ở trẻ để mong muốn được tìm
hiểu, được khám phá.
Khi được cô giáo cho làm quen với hình ảnh thật, tranh, đồ vật nhựa trẻ sẽ
hiểu rõ hơn về cấu tạo của từng loại đồ vật, con vật, cây cối hoặc hoa quả, trẻ tự
tìm tòi khám phá đưa ra những câu hỏi hỏi cô, trẻ có thể so sánh được sự giống
và khác nhau, hiểu được công dụng của những thứ trẻ tìm hiểu từ đó tạo dựng

trong lòng trẻ một tình yêu với thiên nhiên, với cuộc sống biết hướng tới cái đẹp,
cái thiện.
12


Bin phỏp 4: Làm giu vốn hiểu biết về môi tr ờng xung quanh thụng
qua tit hc.
Biểu tợng về thế giới xung quanh đến với trẻ qua nhiều hình thức:
Câu đố, bài hát, ca dao, tục ngữ, đồng dao, tranh ảnh, đồ vật, vật thật
Giúp trẻ không bị nhàm chán, lại dễ tiếp thu để trẻ ghi nhớ và chính xác hoá
thành biểu tợng của mình .
Ví dụ : Cho trẻ làm quen với con cua :
Con gì tám cẳng hai càng.
Đầu thì không có bò ngang cả đời
Trẻ đoán ngay đợc đó là con cua. Nhng trong đầu trẻ biểu tợng về con cua
đợc chính xác là con cua có hai càng to, có tám chân này, lại bò ngang nữa .
Cho trẻ làm quen với con cá, tôi dùng câu đố .
Con gì có vẩy có vây
Không đi trên cạn mà đi di hồ
Trẻ trả lời đó là con cá .Nhng trẻ lại biết thêm con cá có đặc điểm cụ thể ,
có vây có đuôi , vẩy ,môi trờng sống của chúng
Từ đó trẻ có thể so sánh xem con cá và con cua có đặc điểm gì giống
nhau,có đặc điểm gì khác nhau ? Sau đó trẻ có thể phân nhóm .
Ngoi ra tôi còn dùng cách khác để vào bài cung cấp biểu t ợng thế giới
xung quanh cho trẻ, qua hình ảnh mô hình ,con vật thật
Vì cho trẻ KPKHVMTXQ , nên trong mỗi hot ng với mỗi mẫu vật, hay
tranh ảnh, tôi đều cho trẻ quan sát kỹ, cho trẻ a ra nhiều ý kiến nhận xét để tìm ra
đầy đủ và chính xác đặc điểm vật mẫu.
Ví dụ : Làm quen với con cua , trẻ đã tìm đợc đặc điểm của con cua có hai
càng to ,tám chân Sau đó đặt câu hỏi gợi mở các con có biết con cua nó đi

nh thế nào không ? Trẻ trả lời đợc là con cua bò ngang , tôi dùng que chỉ rõ ,
cua có mai cua ,yếm cua cứng để bảo vệ cơ thể chúng.
Nh vậy không những trẻ biết đợc cua có những đặc điểm gì mà trẻ còn biết
môi trờng sống của chúng ,cách vận động ,(Đi nh thế nào ? ) các bộ phận cơ thể
ra sao . Nắm rõ đặc điểm trẻ quan sát dễ hơn , từ đó so sánh rất rõ ràng và phân
loại cũng rất tốt .
Trong hot ng KPKHVMTXQ tôi lồng ghép tích hợp các môn khác nh: Toán , âm nhạc , tạo hình ,văn học để trẻ thêm hứng thú , ghi nhớ tốt hơn ,
hiểu vấn đề sâu và rộng hơn .
13


Ví dụ : Trong tiết dạy làm quen với động vật sống dới nớc .
Tôi cho trẻ thi đố vui hai đội ra câu đố cho nhau và giải câu đố đội
bạn .
Nhà hình son nằm ở dớc ao
Chỉ có một cửa ra vào mà thôi
Mang nhà đi khắp mọi nơi
Không đi đóng cửa nhỉ ngơi một mình .
( con ốc )
Con gì đầu bẹp .
Hai ngạnh hai bên
Râu ngắn vểnh lên
Mình trơn bóng nhỡn
( con cá trê)
Nh vậy trẻ đc câu đố rất vui vẻ hào hứng, kích thích t duy, làm phong phú
vốn từ và ngôn ngữ mạch lạc . . Trong tiết dạy tôi cũng lồng ghép toán sơ đẳng,
LQ với con cua, cô và trẻ cùng đếm số chân cua .
Tôi a âm nhạc xen kẽ giữa các phần chuyển tiếp trong tiết dạy để tiết
dạy thêm hào hứng, sôi động .


Trong tiết dạy tôi cũng kích thích kh năng sáng tạo nghệ thuật của trẻ
bằng cách gắn hoặc dán để hoàn thiện bức tranh .
14


Tôi thờng tổ chức các trò chơi trong tiết học .Các trò chơi động ,trò chơi
tĩnh đan xen nhau để tạo hứng thú , tiết dạy vui tơi , trẻ thêm phần hoạt bát nhanh
nhẹn .
Với mỗi hình ảnh cho trẻ làm quen đều có từ tơng ứng ở dới để dễ nhận
biết đợc chữ cái mình đã học .
Bin phỏp 5: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ
Kinh nghim vn sng ca tr khỏc nhau vỡ vy cn phi nm vng kh
nng ca tng tr cú cỏch tip cn phự hp.
Trong tui mu giỏo tr t duy trc quan hỡnh tng l ch yu vỡ th
trong mi hot ng KPKHVMTXQ tụi luụn chun b k cng v giỏo ỏn,
dựng dy hc giỳp tr tip thu bi d hn v cú hng thỳ hc hn, trt t hn.
Về kiến thức phải nắm vững phơng pháp dạy , cung cấp cho trẻ kiến thức
dù đơn giản nhng cũng phải thật chính xác .
Sử dụng bộ tranh cho trẻ KPKHVMTXQ, theo nội dung từng bài, theo
đúng chơng trình .
+ Về cách tiến hành :
Với mỗi bi tuỳ thuộc vào đối tợng cho trẻ làm quen, tôi tìm những cách
vào bài khác nhau để gây sự chú ý, tò mò của trẻ, có thể dùng câu đố, bài hát
trẻ nhận biết đối tợng bằng tranh ảnh và đồ vật , vật thật và mô hình .
Với mỗi đối tợng trẻ đợc làm quen, trẻ đợc quan sát thật kỹ, trẻ biết a ra
ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó là câu hỏi gợi mở của cô, cứ mỗi lần làm
quen nh vậy tôi lồng ghép nội dung giáo dục vào bài. Trẻ không những hiếu về
vật đó mà còn có cách ứng xử, hành động với chúng .
Sau khi trẻ đợc làm quen 3 4 đối tợng( trong 1bài ) tôi cho trẻ so sánh 2
đối tợng một, để trẻ có thể dễ dàng hoàn thành nhim vụ phân loại trong các trò

chơi.
Trong các tit học khác tôi cũng lồng ghép kiến thức môi trờng xung
quanh để củng cố vốn hiểu biết về biểu tợng đã có của trẻ
Ví dụ : Trong tiết làm quen với chữ cái I ,T , C
Cô a tranh hình con voi Cô và trẻ cùng đàm thoại về con voi để trẻ
biết đợc hình dạng, môi trờng sống, thức ăn và cách vận động của nó.
15


Trong hoạt động khác của trẻ, tôi có thể cung cấp kiến thức cũ, tận dụng
mọi lúc, mọi nơi để giáo dục trẻ .
Trong hoạt động góc, trẻ đợc chơi ở góc thiên nhiờn, trẻ tới cây, nhặt lá,
bắt sõu, xem sách về môi trờng xung quanh, đặc biệt trẻ đợc chơi nhiều đồ vật
thật, khi đợc hoạt động nhiều với đồ vật thật, trẻ đợc nhìn, sờ, nắn, ngửi , Từ
đó có hình ảnh chọn vẹn về những gì xung quanh trẻ , khụng thế mà tôi còn phát
huy tính sáng tạo của trẻ bằng cách cho trẻ làm tranh từ nguyên liệu thiên nhiên
nh : Hoa , lá ép khô , vỏ cây ,cọng rơm , vỏ thuỷ sản
Qua các buổi dạo chơi ,thăm quan, hoạt động ngoài trời , dã ngoại khi
trẻ quan sát tôi hớng trẻ sử dụng mọi giác quan để trẻ có thể chỉ ra trọn vẹn đối
tợng đó .
Ví dụ : Cô và trẻ quan sát cây hoa hồng, hớng trẻ nhận biết màu sắc cánh
hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn, các mép của lá có răng ca. Đa hoa
lên ngửi có mùi thơm .
Trẻ đợc quan sát kỹ, có đợc đầy đủ các đặc điểm của đối tợng nên trẻ so
sánh rất tốt và phân loại rất nhanh .
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngoài trời, không những để trẻ khám phá
thế giới xung quanh mình mà tôi còn giáo dục tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ
môi trờng . Tôi cũng luôn chú ý kiến thức xã hội với trẻ về công việc của mỗi ngời , về mi quan hệ giữa con ngời với nhau , đặc biệt là giáo dục ATGT với trẻ tạo
cho trẻ thói quen và ý thức khi tham gia giao thông . Với trẻ mặc dù kiến thức rất
đơn giản . Đi trên đờng không chạy, không nô đùa, đi bên tay phải , hoc là

nhìn những tín hiệu giao thông.
Bin phỏp 6: ng dng cụng ngh thụng tin vo ging dy.

16


Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, nghành giáo dục mầm non là mắt
xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Ở trường tôi cũng đã đầu tư ti vi, đầu video, máy tính và máy chiếu nên
việc giảng dạy bằng công nghệ thông tin đã được áp dụng trong trường. Qua đó
không những bản thân tôi mà tất cả giáo viên trong trường đều có thể phát huy
tối đa khả năng làm việc của mình và con trở thành một giáo viên năng động,
sáng tạo và hiện đại, phù hợp với sự phái triển của người giáo viên nhân dân
trong thời đại công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin đã mở ra hướng đi mới cho nghành giáo dục trong
việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học.
Phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non
tạo ra một môi trường dạy học tương tác cao, sống động, hứng thú và đạt hiệu
quả cao của quá trình dạy học đa giác quan cho trẻ.
17


Ví dụ: Trong tiết học cho trẻ làm quen với một số phương tiện giao thông
đường bộ tôi đã hình ảnh một số phương tiện giao thông tham gia giao thông
trên đường để trẻ quan sát. Trẻ được xem hình ảnh phương tiện giao thông đi lại,
tiếng kêu của các phương tiên giao thông một cách sống động.
Nội dung, tư liệu bài giảng giới thiệu cho trẻ mang tính chân thực phong
phú, có thể cho trẻ làm quen với những hiện tượng tự nhiên, xã hội mà trẻ khó có
thể tự bắt gặp trong thực tế. Ví dụ: hình ảnh mưa, gió, sấm chớp, lũ lụt. trẻ được

quan sát rõ nét về tác hại và nguyên nhân tạo ra chúng từ đó phát triển tư duy
cho trẻ.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
em có những ưu việt lớn so với cách giảng dạy truyền thống. Trẻ em hào hứng,
chủ động và sáng tạo trong giờ học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
em.
Thông qua những giờ học có áp dụng công nghệ thông tin, sử dụng những
hành vi đẹp, hình ảnh đẹp, những kỹ năng sống được chuyển tới trẻ một cách
nhẹ nhàng và sống động, góp phần hình thành ở trẻ nhận thức về cái đẹp, biết
yêu quý cái đẹp, mong muốn tạo ái đẹp trong cuộc sống và những kỹ năng sống
cần thiết đối với lứa tuổi mầm non.
Ví dụ: Bác hồ với các cháu thiếu nhi: tôi cho trẻ xem hình ảnh Bác xúc
cơm cho em bé, Bác chia kẹo cho các bạn… từ đó giáo dục trẻ luôn tỏ lòng biết
ơn và kính yêu bác hồ.

18


Biện pháp 7: KÕt hîp gi÷a phô huynh vµ c« gi¸o để đạt kết quả dạy
trẻ cao nhất:

19


Nh chỳng ta ó bit gia ỡnh l mụi trng giỏo dc tr u tiờn. Giỏo
dc tr cn c s ng h ca gia ỡnh. Vỡ vy nht thit phi phi hp cht
ch vi cỏc bc ph huynh tỡm hiu nm c tỡnh hỡnh ca tr c bit l
kin thc nuụi dy con theo khoa hc ca ph huynh. Bi nh chỳng ta vn
thng dy tr: Lỳc nh m cng l cụ giỏo, khi n trng cụ giỏo nh m
hin. Hai ngi m ú rt quan trng i vi tr v s kt hp ca hai ngi m

l rt cn thit. Vỡ th phi hp giỏo dc tr vi cỏc bc ph huynh, u nm
tụi t chc mi ph huynh n hp bn bc trao i v phng phỏp giỏo dc
trong nm hc mi v rỳt ra kinh nghim t nm hc c. Tụi lờn k hoch c th
ca hot ng KPKHVMTXQ v a ra trc cỏc bc ph huynh h nm bt
c chng trỡnh m tụi dy tr.
Đối với trẻ mầm non dễ nhớ lại dễ quên , nếu không đợc luyện tập thờng
xuyên thì sau ngày nghỉ sẽ quên lời cô dạy.
Vì thế tôi thờng xuyên trao đổi với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ để hiểu
đợc tính cách trẻ và để phụ huynh luyện thờm cho trẻ .
Cháu Thỏi , cháu Nam rất thích đọc câu đố cho bố mẹ nghe .
Cháu Trang ,cháu Th rất hay hỏi về những gì lạ xung quanh .
Động viên các cháu không chỉ biết bảo vệ môi trờng xung quanh mà còn
bit giữ gìn, giúp đỡ cha mẹ những công việc nhỏ .
Trao đổi với phụ huynh mua cho trẻ những quyn tranh về con vật ,cây cỏ
phù hợp với lứa tuổi, trẻ đợc làm quen với hình ảnh, với chữ viết .
Việc kết hợp giữa gia đình và cô giáo là không thể thiếu đợc, giúp trẻ
luỵên tập nhiều hơn, từ đó trẻ có đợc vốn kiến thức về thiên nhiên, về xã hội
phong phú và đa dạng hơn. Vì trẻ ở môi trờng là nông thôn nên ở nhà trẻ đợc tiếp
xúc với nhiều thiên nhiên, cỏ cây hoa lá rất nhiều, đợc bố mẹ thờng xuyên cung
cấp và củng cố những gì đã có thì hiệu quả việc cho trẻ làm quen với môi trờng
xung quanh là rất cao.
IV. KT QU SO SNH I CHNG

20


Tôi thấy rằng trước khi chưa thực hiện nâng cao chất lượng cho trẻ
KPKHVMTXQ theo những kinh nghiệm khoa học thì lớp tôi học vẫn còn yếu.
Sau khi đã áp dụng vào thực tế của lớp và với sự chăm sóc thương yêu dạy dỗ
của tôi, tôi thấy các cháu đã say mê, hứng thú học tập, thích đến lớp, ngoan

ngoãn và biết đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Từ những cháu học kém nay đã tiến bộ
rõ rệt , thích đến lớp và ham học hơn.
Cụ thể:
*Với trẻ:
Nội dung
Tốt
Trẻ

yêu

môn

Đầu năm
Khá

Trung

Tốt

Cuối năm
Khá

Trung

bình
bình
thích 10=38,5% 13=50% 3=11,5% 15=57,5% 11=42,4% 0
học

LQVMTXQ

Trẻ đọc chính 10=38,5% 12=46% 5=21,5% 16=61,5% 10=38,5% 0
xác tên và không
ngọng
Trẻ nhận

biết 9=34,6%

13=50% 4=15%

15=57,6% 11=42,4% 0

đúng sự vật –
hiện tượng
Trẻ biết giữ gìn 11=42%

12=46% 3=11,5% 17=65,4% 9=34,6%

vệ sinh cá nhân
Trẻ biết giữ gìn 10=38,5% 14=54% 2=7,5%
vệ

sinh

trường
Trẻ biết

0

15=57,6% 11=42,4% 0


môi
bảo 10=38,5% 12=46% 4=15%

16=61,5% 10=38,5% 0

quản đồ dùng, đồ
chơi
Trẻ biết chăm 11=42%

12=46% 3=11,5% 16=61,5% 10

sóc bảo vệ môi
21


trng

*Đối vi phụ huynh :
Các bậc phụ huynh đã nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của việc dạy trẻ
KPKHVMTXQ , tạo điều kiện v cùng công tác với cô giáo để hot ng
KPKHVMTXQ của trẻ đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao chất lợng dy
v hc ca cụ v tr .
Ni dung
Ph huynh quan tõm n tr

u nm
1

T l
38,5%


Cui nm
16

T l
61,5%

0
Ph huynh quan tõm n mụn

8

30,7%

18

69%

hc LQVMTXQ
V. BI HC KINH NGHIM
b mụn KPKHVMTXQ t kt qu cao tụi rỳt ra mt s kinh nghim
sau:
- Giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ, có năng lực s phạm, nắm chắc
chuyên môn .
- Có sự hiểu biết về kỹ năng dạy trẻ làm quen với môi trờng xung
quanh .
- Có sự sáng tạo trong mỗi tiết dạy, luôn có sự đổi mới trong phơng pháp
dạy trẻ.
- Thờng xuyên rèn luyện bản thân, kỹ năng dạy, thao tác, rèn luyện
giọng nói.

- Đồ dùng dạy trẻ phong phú sáng tạo hấp dẫn với trẻ .
-

Làm tt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh .

-

Luôn tạo đợc môi trờng học mà chơi, chơi mà làm .

-

Chú ý rèn trẻ ít nói, chậm hiểu có phơng pháp hng dn cụ thể .

-

Động viên kịp thời và giúp trẻ tập luỵn thờng xuyên .
22


-

Tạo điều kiện tốt để trẻ có khả năng t duy, phát triển tốt .

-

Cn phi luyn ging, luyn ngụn ng dy tr ỳng ng phỏp

-

Nõng cao ct lng cho tr KPKHVMTXQ s a cht lng tr hc


cỏc hot ng khỏc tt hn, tr thớch n lp, ngoan ngoón, bit c nhiu hn
v mụi trng xung quanh mỡnh, giỳp tr phỏt trin t duy, nhn thc v nhõn
cỏch ca mỡnh tt hn. Vi ph huynh tụi c ph huynh tớn nhim v tin yờu
hn.
í kin ngh:
- i vi phũng giỏo dc: hng nm thng xuyờn t chc cỏc bui kin
tp chuyờn giỏo viờn i hc tp, bi dng nõng cao trỡnh chuyờn mụn
nghip v.
- i vi nh trng: Tham mu vi cỏc Ban giỏm hiu nh trng b
xung mua dựng chi phc v cỏc hot ng ca cụ v tr. T chc kin tp
cỏc gi thao ging giỏo viờn trong trng c hc tp rỳt kinh nghim.
-

Trên đây là một số biện pháp , kinh nghiệm mà tôi đã thực nghim để

Nâng cao chất lợng cho trẻ KPKHVMTXQ cho trẻ 5- 6 tuổi trng mm
non Thanh Vn. Song bn thõn tụi khụng trỏnh c nhng thiu sút, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của hi ng khoa hc c s và các ch em đồng nghiệp để
những giờ hot ng KPKHVMTXQ t hiu qu cao hn.
Thanh vn, ngy 01 thỏng 04 nm 2014
XC NHN CA
TH TRNG N V

Tụi xin cam oan õy l SKKN
ca mỡnh vit, khụng sao chộp ni
dung ca ngi khỏc.
(Ký v ghi rừ h tờn)

23



nhận xét, đánh giá, xếp loại
của hội đồng khoa học cơ sở:



.






Chủ tịch hội đồng
( Ký tên , đóng dấu )

24


nhËn xÐt, ®¸nh gi¸, xÕp lo¹i
cña héi ®ång khoa häc HUYỆN:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

25


×