Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp tham mưu, phối hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.61 KB, 24 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm cô nuôi trường mầm non
Một số biện pháp tham mưu, phối hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng
trẻ trong trường mầm non

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non là việc làm hết sức quan trọng mà
toàn Đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối với bậc học mầm non,
việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ…. hình thành những yếu tố của nhân cách chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 1. Để đạt được mục tiêu đó thì việc kết hợp hài hòa giữa nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe và giáo dục là điều tất yếu, giúp đỡ cơ thể trẻ khỏe mạnh,
phát triển cân đối, giúp trẻ có kiến thức tự bảo vệ và giữ gìn sức khỏe. Ngày
nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội, các gia đình đều có cuộc sống đầy
đủ hơn. Chính vì vậy trẻ em được hưởng sự chăm sóc đặc biệt hơn của gia đình
và xã hội. Nhưng làm thế nào để sự quan tâm đó được hài hòa, hợp lí, không
thái quá thì đó là vấn đề hết sức quan trọng. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý và
thể lực của lứa tuổi mầm non, thời kì này trẻ còn non nớt, sức đề kháng của cơ
thể còn yếu, dễ mắc các dịch bệnh vì vậy chúng ta phải phối hợp nhiều các biện
pháp khác nhau một cách xuyên suốt để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
cho trẻ.
Trẻ em – những tâm hồn ngây thơ trong trắng, dù ở hoàn cảnh nào trẻ em vẫn
phải được chăm sóc một cách đầy đủ nhất về mặt sức khỏe cũng như tâm hồn.
Để có được một tâm lý vui vẻ, hồn nhiên trong một thân thể khỏe mạnh thì việc
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ là nhiệm vụ quan trọng nhất và đó cũng là nhiệm vụ
trọng tâm đối với bậc học mầm non nói riêng và tất cả xã hội nói chung. Với nền
kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhiều bậc phụ huynh quan tâm đến
con một cách cầu kì, máy móc làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Vì cơ
thể trẻ lứa trẻ tuổi này chỉ hấp thu một lượng thức ăn vừa đủ với trẻ, nếu ăn quá
nhiều sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa và một số bệnh không lường trước được. Vì
vậy ngay từ đầu năm học được Ban giám hiệu nhà trường phân công làm tổ




trưởng tổ nuôi, tôi luôn trăn trở và băn khoăn, làm thế nào để có được những
biện pháp tham mưu để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường để các
bé luôn được khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần giúp trẻ luôn luôn vui tươi
khi đến trường mầm non.
Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài : “ Một số biện pháp tham mưu , phối hợp
để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non.
* Mục đích của đề tài:
– Đánh giá thực trạng về chất lượng nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non A Tứ
Hiệp.
– Tìm ra hệ thống các biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng
trẻ ở trường mầm non..
* Đối tượng nghiên cứu :
Các biện pháp tham mưu phối hợp để nâng cao chất lượng chăm sóc – nuôi
dưỡng trẻ ở trường mầm non ..
* Phạm vi áp dụng :
Tại trường mầm non nơi tôi công tác năm học 2016 – 2017.


II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ Cơ sở lí luận
Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và giáo dục trẻ từ lứa tuổi mầm non chính là cơ sở
giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, là nền tảng
cho quá trình học tập suốt đời của trẻ. Trẻ từ 0 – 6 tuổi phát triên rất nhanh về cả
thể lực và trí tuệ. Nếu được nuôi dưỡng đầy đủ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau, bệnh
tật. Ở lứa tuổi này nhu cầu dinh dưỡng của trẻ tính theo trọng lượng của cơ thể
cao hơn so với người lớn , mặt khác do sức đề kháng của trẻ có hạn, bộ máy tiêu
hóa và chức năng tiêu hóa hấp thu chưa được hoàn chỉnh. Vì thế các thiếu sót
trong nuôi dưỡng có thể dẫn đến một số bệnh khó lường

Ở lứa tuổi này, bữa ăn hàng ngày của các bé rất quan trọng để giúp bé phát triển
tốt cả về thể lực, trí tuệ và làm đà cho sự tăng trưởng của những thời kỳ tiếp
theo. Chúng ta cần coi trọng sức khỏe, vì khi có sức đề kháng cao giúp trẻ phòng
tránh được một số bệnh tật. Xác định được tầm quan trọng của việc chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ tôi luôn tìm tòi và suy nghĩ làm sao để tham mưu nâng cao được
chất lượng chăm sóc trẻ, trong quá trình thực hiện tôi gặp một số thuận lợi và
khó khăn sau.
II/ Cơ sở thực tiễn:
1. Mô tả thực trạng:

– Trường Mầm non nơi tôi công tác là một ngôi trường có chất lượng chăm
sóc nuôi dưỡng tốt trong nhiều năm qua.
– Trường đã nhiều năm liền đạt trường tiên tiến cấp Huyện
– – Toàn trường có 3 bếp/ 3 khu với số trẻ toàn trường là 450 cháu. Năm
học 2012- 2013 tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công đứng bếp
tại bếp ăn khu Cương Ngô I, tổng số cô nuôi làm việc tại bếp Cương Ngô
I là 4 đồng chí. Trong đó có 3 đồng chí có bằng trung cấp nấu ăn, 1 đồng
chí có bằng kỹ thuật 3/7.


– Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó có một đồng chí Phó hiệu trưởng
phụ trách riêng về công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Có một đồng chí phụ trách y
tế học đường có kinh nghiệm về dinh dưỡng cho trẻ mầm non.
2. Thuận lợi:

– Trường Mầm non nơi tôi công tac trong thời gian qua nhà trường luôn
nhận được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành và sự ủng hộ nhiệt tình
của các bậc phụ huynh học sinh. Bếp khu Cương Ngô I được xây dựng khang
trang, rộng đẹp, thoáng mát, trang bị một số đồ dùng dụng cụ phục vụ cho công
tác nuôi dưỡng theo hướng hiện đại như: Tủ lạnh, tủ cơm ga, tủ sấy bát, bình ủ

ấm nước và các đồ dùng bằng inox … Cô nuôi được trang bị đầy đủ đồ dùng vật
dụng cá nhân như găng tay, tạp dề, quần áo bảo hộ, mũ, khẩu trang …
– Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần cao, 100% trẻ ăn bán trú tại trường. Đa
số phụ huynh là người địa phương nên việc trao đổi thông tin rất thuận lợi.
– 3/4 đồng chí trong bếp Cương Ngô I có bằng trung cấp nấu ăn. 1/4 đồng
chí có bằng kỹ thuật nấu ăn 3/7. Đội ngũ cô nuôi trẻ khỏe, năng động, có tinh
thần trách nhiệm cao.
– Bản thân tôi là cô nuôi có bằng trung cấp kỹ thuật nấu ăn, và luôn có ý
thức tự bồi dưỡng chuyên môn cho mình nên cũng đã tích lũy được một số kinh
nghiệm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
– Nhà trường có hợp đồng mua các loại thực phẩm của các công ty và nhà
hàng tin cậy có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, có giấy chứng nhận và cam kết về vệ
sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý nên chất lượng bữa
ăn được cải thiện rõ rệt.
3. Khó khăn:

– Trường có 3 bếp nên việc giao nhận thực phẩm, chia thực phẩm về các
bếp còn gặp nhiều khó khăn và phức tạp, mất nhiều thời gian.
– Đa số các cô nuôi còn mới vào ngành nên kinh nghiệm còn hạn chế vì
vậy vẫn chưa phát huy tối đa hiệu quả công việc.


– Một số đồ dùng bàng Inox đã cũ, bệ bàn chí ăn lâu ngày đã bị bong, vỡ
gạch, tường vôi mục bong tróc gây bụi mỗi khi có gió, hệ thống bếp ga công
nghiệp đã xuống cấp gây mất an toàn khi chế biến, hệ thống vòi nước khu rửa
bát hay ứ đọng nước
– Trường có cả các cháu ở hai độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo nên việc sơ chế
và chế biến thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn phù hợp với từng lứa
tuổi còn khó khăn.
III/ Các biện pháp thực hiện:

1. Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng kiến thức, tích lũy kinh nghiệm cho bản

thân về dinh dưỡng cho trẻ mầm non.
Với yêu cầu nghề nghiệp, muốn phục vụ trẻ được tốt nhất thì các cô nuôi phải
hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng cần và đủ đối với trẻ trong từng độ
tuổi có được những kiến thức đó thì mới tham mưu đưa ra được nhũng thực đơn
phong phú, kết hợp nhiều loại thực phẩm với nhau, cung cấp cho trẻ những món
ăn thơm ngon, bổ dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệt là cân
đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng. Là những người trực tiếp nấu ra các món ăn hàng
ngày cho trẻ nên mỗi cô nuôi phải có những hiểu biết và kiến thức nhất định về
giá trị dinh dưỡng của mỗi loại thực phẩm và phải biết cách phối hợp những loại
thực phẩm nào với nhau nhằm đem lại giá trị dinh dưỡng cao nhất cho trẻ trong
các bữa ăn. Đây là khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng nhất quyết định đến
chất lượng bữa ăn. Để thực hiện tốt vấn đề này các chị em trong tổ nuôi nói
chung và bản thân tôi nói riêng đã không ngừng học hỏi , tự bồi dưỡng kiến thức
cho mình bằng cách:
– Tích cực tham gia hội thi xây dựng thực đơn do nhà trường phát động.
– Tham gia các lớp tập huấn do phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Y tế
huyện tổ chức.
– Tham gia đầy đủ các buổi kiến tập do phòng Giáo dục tổ chức nhằm tìm hiểu
và tích lũy thêm cho mình kinh nghiệm xây dựng thực đơn ở các trường bạn.
– Học các lớp chuyên ngành như: Sơ cấp nấu ăn, trung cấp nấu ăn.


– Thường xuyên cập nhật kiến thức, thông tin: Qua sách, báo, tạp chí
– Theo dõi các chương trình truyền hình: Bếp Việt, Giai điệu lửa hồng, Hà thành
đặc sản, Sức sống mới, Góc nội trợ, món ngon mỗi ngày…
– Học kinh nghiệm dân gian: Qua bạn bè, người thân, chị em đồng nghiệp.
* Kết quả :
Sau khi áp dụng biện pháp trên, bản thân tôi đã tích lũy cho mình rất nhiều

những kinh nghiêm trong việc kết hợp, thay thế các loại thực phẩm với nhau để
có được những bữa ăn phong phú, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ.
Nắm được tỷ lệ chất P, L, G, Can xi, B1 phù hợp với từng lứa tuổi, đảm bảo
lượng calo cần cung cấp cho trẻ ở trường, nắm được nguyên tắc xây dựng thục
đơn cho trẻ, cân đối tỷ lệ chất giữa sáng và chiều.
2. Biện pháp 2: Khảo sát sức khỏe trẻ đầu năm.

Khảo sát để nắm được thực trạng sức khỏe của trẻ từ đó đưa ra biện pháp thực
hiện là một việc làm không thể thiếu đối với bất cứ một công việc nào. Để nắm
được tình hình sức khỏe của trẻ, ngay từ đầu năm học tôi đã phối hợp với nhân
viên y tế và giáo viên trên lớp để cân, đo kiểm tra tỉ lệ duy dinh dưỡng, béo phì,
thấp còi của trẻ để có biện pháp khắc phục.
Sau khi khảo sát tôi có được bảng tổng hợp kết quả sau:
Cân nặng

Chiều cao

Kênh
Béo phì Kênh BT
SDD
TS TS trẻ
T
T
Tỉ lệ
Tỉ lệ T Số Tỉ lệ
trẻ đi được Tỉ lệ T Số Tỉ lệ
Số
Số
học
425 cân

425
100 402 94.6 14 3.3 9
2.1 402 94.6
3. Biện pháp3: Tham mưu để nâng cao chất lượng bữa ăn.
Kênh BT

Kênh thấp
còi
T
Tỉ lệ
Số
23 5.4

Tham mưu là việc làm rất cần thiết trong mọi công việc, nó giúp cho người tham
mưu được cấp có thẩm quyền đưa ra những quyết định phù hợp công việc của
mình đề xuất. Vì vậy để có hiệu quả cao trong công việc thì một biện pháp


không thể thiếu được đó là tham mưu. Để chất lượng nuôi dưỡng trẻ đạt kết quả
tốt tôi đã mạnh dạn tham mưu với Ban giám hiệu một số nội dung sau:
3.1 Trang bị cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất của trường mầm non là một bộ phận rất quan trong trong nhà
trường, nó là thành tố không thể thiếu được trong công tác nuôi dưỡng trẻ.
Sáng kiến kinh nghiệm cô nuôi trường mầm non. Để chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng đạt hiệu quả cao, một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình thực
hiện đó là cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất hiện đại, đảm bảo an toàn về vệ sinh an
toàn thực phẩm là rất cần thiết đối với một bếp ăn nói chung và bếp ăn cho trẻ
mầm non nói riêng. Nếu như các đồ dùng dụng cụ cũ, hỏng, xuống cấp sẽ dẫn
đến gây mất an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ và các cô nuôi trong
quá trình chế biến. Như chúng ta đã biết, cơ thể, sức đề kháng trẻ còn non nớt

nên rất cần đảm bảo về an toàn thực phẩm. đảm bảo an toàn thực phẩm ở đây
không chỉ quan tâm đến thực phẩm mà còn phải quan tâm đến các đồ dùng,
dụng cụ đảm bảo vệ sinh không gây độc cho trẻ thì dụng cụ sơ chế, chế biến là
một yếu tố vô cùng quan trọng. Vì vậy ngay từ cuối tháng 8 năm 2012 tôi đã
cùng chị em tổ nuôi liệt kê, rà soát những đồ dùng, dụng cụ đã cũ, hỏng và bổ
sung danh mục còn thấy thiếu trong khi làm việc, nêu rõ lí do xin bổ sung, sửa
chữa. Cụ thể như sau:
BẢNG THỐNG KÊ ĐỒ DÙNG NUÔI DƯỠNG

1

Bát con

215

2
3

Muôi
Rổ nhựa
Ấm xách
nước
Xô inox
Bếp ga
Xoong nhôm

47
8

Số lượng

Hiện còn Bổ sung Ghi chú
cũ, hỏng
Trẻ đông so
0
215
35
với năm học
trước
10
37
10
8
0
8
Rổ nhôm

5

5

5

5

Âm inox

2
3
17


2
3
2

0
3
15

2
3
2

Xách nước
Đã cũ
Đã hỏng

STT Tên đồ dùng Số lượng có

4
5
6
7


8

Bệ bếp

9
10


Vòi rửa
Bồn rửa

Xin lát lại, vì đã lâu ngày, khi đun nhiệt độ cao, gạch bị
nổ,các vụn gạch bắn vào thức ăn, không đảm bảo cho
người đứng chế biến
Đã cũ hay rỉ nước vào bếp ga.
Hệ thống thoát nước kém, hay ứ đọng.

Kết quả: Kế hoạch tham mưu của chúng tôi đã được Ban giám hiệu chấp nhận.
– Trang bị đầy đủ các dụng cụ vệ sinh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng
ngày
– Đầu tư mới hệ thống bếp ga có hệ thống vòi nước trực tiếp tại bếp đun. Đập bỏ
bệ bếp cũ.
– Tường xung quanh bếp được ốp lát toàn bộ gạch men trắng cao 1,8m.
– Bổ sung bát con, xoong đun thức ăn, muôi thìa và các vật dụng khác theo đúng
số lượng trong bảng kê.
– Hệ thống rửa bát đã được sửa thoát nước rất tốt.
Dưới đây là một số hình ảnh minh họa cơ sở vật chất mới đầu tư.
Ảnh 1: Bàn chia ăn được ốp mới gạch men trắng
Ảnh 2: Hệ thống bếp ga mới có lắp vòi nước chảy trực tiếp.
Ảnh 3: Tủ sấy bát của trẻ được bổ sung đầy đủ bát, thìa
Ảnh 4: Rổ đựng rau, ấm đựng nước đã được bổ sung mới
3.2 Xây dựng thực đơn cho trẻ theo mùa.
Sáng kiến kinh nghiệm cô nuôi trường mầm non. Song song với việc đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ là thực đơn phù hợp với trẻ, tỉ lệ
chất cân đối. nếu thiếu đi một trong hai điều kiện trên thì công tác nuôi dưỡng
trẻ chưa đạt được kết quả toàn diện. Vì vậy xây dựng thực đơn cho trẻ là một
việc làm cần thiết trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Ngay từ tháng 8/2012 tôi đã

tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường phát động hội thi xây dựng thực đơn


tới toàn bộ tổ nuôi chúng tôi, các chị em rất nhiệt tình hưởng ứng hội thi này và
tham gia đầy đủ.
Bản thân tôi, để bài thi đạt kết quả tốt tôi đã thực hiện cách xây dựng thực
đơn theo các bước sau:
* Xác định nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi: (Kcal/24h)
Tháng
3 – 6 tháng
6 – 12 tháng
1 – 3 tuổi
4 – 6 tuổi

Trước đây
620
820
1300
1600

Hiện nay
555
710
1180
1470

Với nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi trong một ngày như trên thì ở trường
mầm non trẻ phải đạt 50%. Năng lượng được cung cấp chủ yếu từ chất Gluxít
(bột đường) và Lipít(chất béo) vì vậy khi xây dựng thực đơn tôi đã chú ý kết
hợp loại thực phẩm nhiều calo và loại thực phẩm ít calo với nhau để đảm bảo

năng lược cần thiết cho trẻ hàng 1 ngày.
Ví dụ: Thực đơn: + Thịt gà, thịt lợn, tôm xào hoa lơ.
+ Canh khoai môn nấu thịt.
+ Tráng miệng sữa chua Elovi.
Vì thịt gà có lượng calo thấp cho nên ta kết hợp món tráng miệng là sữa chua để
bổ sung thêm năng lượng.
* Cân đối tỷ lệ giữa các bữa chính, phụ
Trong các bữa ăn của trẻ tôi luôn nghiên cứu sao cho các loại thực phẩm
kết hợp với nhau đảm bảo tỉ lệ phù hợp.
Ví dụ: + Bữa phụ ăn miến, tỉ lệ calo sẽ thấp do vậy khi xây dựng thực đơn tôi
phối hợp cho trẻ uống thêm sữa.
* Thực đơn đa dạng, phong phú nhiều loại thực phẩm.


Tất cả các chất dinh dưỡng đều cần thiết cho cơ thể trẻ ở lứa tuổi mầm non, mà
một loại thực phẩm không thể cung cấp nhiều loại dinh dưỡng vì vậy chúng ta
phải kết hợp nhiều loại thực phẩm để có nhiều chất dinh dưỡng khác nhau.
Ví dụ: Thực đơn: Sáng: + Thịt lợn, thịt bò hầm khoai tây cà rốt.
+ Canh riêu cua thập cẩm.
+ Tráng miệng: Chuối tiêu.
Chiều: + Bún thịt gà. + Sữa Hà lan.
* Xây dựng thực đơn theo mùa:
Ở lứa tuổi mầm non đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng vô cùng
quan trọng vì thế khi xây dựng thực đơn cho trẻ phải chú ý đến thực phẩm theo
từng địa phương, theo mùa thì sẽ đảm bảo giá cả hợp lý, thực phẩm tươi ngon.
Ví dụ:
+ Mùa hè thì nên cho trẻ ăn món canh mát như: Mùng tơi, rau dền, rau đay,
mướp….
+ Mùa đông: su hào, bắp cải, khoai tây, cà rốt….
Với mức tiền ăn thấp mà giá cả thực phẩm đắt đỏ, để xây dựng được thực đơn

đầy đủ năng lượng và dinh dưỡng lại đảm bảo calo cao và tỷ lệ chất cân đối thì
đòi hỏi người lên thực đơn phải tính toán sao cho kỹ lưỡng theo số tiền đã có. Vì
vậy ta phải phối hợp thực phẩm có giá tiền cao với thực phẩm có giá tiền thấp.
Ví dụ: + Thịt lợn, đậu phụ sốt cà chua.
+ Canh cua nấu rau cải.
+ Tráng miệng: Sữa chua.
* Kết quả :
Sau thời gian phát động thội thi tôi đã xây dựng được một số thực đơn sau và đã
đạt Giải Nhất trong hội thi:


Thực đơn 1:
– Bữa chính sáng: + Cơm tẻ.
+ Thịt bò, thịt lợn, thịt gà hầm khoai tây, cà rốt.
+ Canh riêu cua thập cẩm.
+ Tráng miệng: Chuối tiêu.
– Bữa chính chiều:+ Bún thịt gà.
+ Sữa Hà Lan.
Thực đơn 2:
– Bữa chính sáng: + Cơm tẻ
+ Thịt lợn thịt gà, tôm xào hoa lơ.
+ Canh khoai môn nấu thịt.
+ Tráng miệng: Sữa chua.
– Bữa chính chiều: + Miến gà
+ Sữa Hà lan.
Mỗi thực đơn xây dựng lên tôi đều tính trên định xuất 100 trẻ để thấy
được tỉ lệ các chất và các nhóm thực phẩm phù hợp, thấy được số lượng calo mà
thực đơn đạt được.
Ví dụ: Bảng tính định lượng 100 xuất 2 thực đơn đã đạt giải. (Có phụ lục kèm
theo)

* Áp dụng thực đơn đã đạt giải vào bữa ăn cho trẻ.
Nếu như xây dựng được thực đơn phong phú, đảm bảo đủ các tỷ lệ chất
mà không đưa vào thực hiện thì chúng ta chưa khẳng định được đó là thực đơn
phù hợp. Để khẳng định được thực đơn của mình là phù hợp, đảm bảo tỷ lệ hợp


lý và áp dụng tại trường mình. Tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu cho áp dụng
thử thực đơn của tôi trong 2 tuần / tháng 9/2012 để theo dõi bữa ăn của trẻ và
chất lượng bữa ăn.
Sau khi được Ban giám hiệu chấp thuận và áp dụng thực đơn của tôi vào
bữa ăn của trẻ. Ban giám hiệu, nhân viên y tế cùng các chị em trong bếp của tôi
tiến hành nấu thử các món ăn trong thực đơn đã lựa chọn.
Khi áp dụng thử những ngày thực đơn của chúng tôi, tôi và chị em trong tổ nuôi
thường xuyên lên lớp để quan sát xem trẻ ăn có ngon miệng, có phù hợp với
khẩu vị không. Và kết quả trẻ rất thích những món ăn trong thực đơn của tôi.
Qua 2 tuần áp dụng thực đơn của tôi đã được Ban giám hiệu áp dụng vào thực
đơn chính của nhà trường. Các con ăn ngon miệng, hết suất. Thực đơn của tôi đã
được áp dụng vào thực đơn mùa đông của nhà trường như sau:
Thực đơn 1: áp dụng vào ngày thứ 2
Thực đơn 2: áp dụng vào ngày thứ 4
THỰC ĐƠN 1 MÙA HÈ TRƯỜNG MẦM NON A XÃ TỨ HIỆP NĂM
HỌC: 2012 – 2013.
Thứ

Bữa chính sáng
Mẫu giáo

Nhà trẻ

-Thịt bò,lợn, hầm -Thịt bò,lợn, hầm

khoai tây,cà rốt
khoai tây,cà rốt
Hai

– Canh riêu cua
thập cẩm

– Canh riêu cua
thập cẩm

– TM: Chuối tiêu – TM: Sữa chua
Ba

-Trứng, tôm, thịt
lợn, gà đúc nấm
hương

-Trứng, tôm, thịt
lợn, gà đúc nấm
hương

– Canh bí đỏ nấu

– Canh bí đỏ nấu

Bữa chiều
Mẫu giáo

Nhà trẻ


– Cháo
– Bún thịt tôm, thịt

lợn, bí đỏ
– Sữa Hà
lan 4.5.6

– Phở bò,
lợn

– Sữa Hà
lan 1.2.3
– Phở bò,
lợn
– Sữa
Nutifood

Bữa phụ
nhà trẻ

– Sữa
Hà lan
1.2.3

– Sữa
Nutifood


thịt lợn.


thịt lợn.

– TM: Dưa hấu
– TM: Xoài chín
-Thịt lợn, gà, cá rô – Thịt lợn, gà, cá rô
phi sốt cà chua
phi sốt cà chua

– Sữa
Nutifood

– Cháo thịt
– Miến thịt lợn rau cải – Sữa

-Canh bớ xanh nấu -Canh bớ xanh nấu lợn rau cải
Hà lan

Sữa

thịt gà.
thịt gà.
1.2.3
– Nước
lan 1.2.3
– TM: Chuối tiêu – TM: Sữa chua
chanh
– Củ cải kho thịt – Củ cải kho thịt
– Cháo cá
gà, lợn .
gà, lợn

– Cháo cá thập cẩm
– Sữa
Năm – Canh đậu tươi
– Canh đậu tươi
thập cẩm
Nutifood
– Sữa
nấu thịt, nấm rơm nấu thịt, nấm rơm
– Sữa
Nutifood
– TM: Quýt sài gòn – TM: Xoài chín. Nutifood
-Trứng cút, thịt
-Trứng cút, thịt
– Mỳ chũ – Mỳ chũ
lợn,bò kho tàu
lợn,bò kho tàu
nấu thịt gà, nấu trứng – Sữa
– Canh rau thập
rau muống gà, rau bắp
Sáu
– Canh rau thập
Hà lan
cẩm nấu thịt
cải
cẩm nấu thịt
– Sữa Hà
1.2.3
– TM: Sữa chua
– Sữa chua
– TM: Chuối tây lan 4.5.6

ELOVI
THỰC ĐƠN 2 MÙA HÈ TRƯỜNG MẦM NON A XÃ TỨ HIỆP NĂM
HỌC: 2012 – 2013
Thứ

Hai

Ba

Bữa chính sáng
Mẫu giáo
– Thịt, đậu, tôm
sốt cà chua

Bữa chiều
Mẫu giáo Nhà trẻ

Nhà trẻ
– Thịt, đậu, tôm
– Súp gà
sốt cà chua
thập cẩm
– Canh bầu(bí
– Canh bầu(bí
xanh) nấu thịt
xanh) nấu thịt. – Sữa Hà
lan 4.5.6
– TM: Sữa chua – TM: Sữa chua
-Thịt lợn, thịt bò -Thịt lợn, thịt bò – Cháo


– Súp gà
thập cẩm
– Sữa Hà
lan 1.2.3
– Cháo

Bữa phụ
nhà trẻ
– Sữa
Hà lan
1.2.3
– Sữa


hầm nấm rơm

hầm nấm rơm

– Canh rau cải nấu – Canh rau cải

nấu cá
– TM: Chuối tiêu – TM: Xoài chín
– Thịt gà, thịt lợn – Thịt gà, thịt
hoa lơ.
lợn hoa lơ


Năm

Nutifood

– Sữa
Nutifood

– Sữa
Nutifood

– Miến gà.

– Cháo gà
– Sữa
thập cẩm.

– Sữa Hà
lan 4.5.6

Hà lan
– Quýt sài
1.2.3
gũn

– Canh khoai
môn nấu thịt

– Canh khoai
môn nấu thịt

– TM: Chuối
tiêu
-Thịt, tôm rang
chua ngọt


– TM: Chuối
tiêu

– Canh thập cẩm
nấu thịt bò

– Phở gà.
– Canh thập cẩm
nấu thịt bò
– Sữa
Nutifood
– TM: Xoài chín

– TM: Quýt sài
gòn

Sáu

lươn, gà bí lươn, gà bí
đỏ
đỏ

-Thịt, tôm rang
chua ngọt
– Mỳ gà.
– Sữa
Nutifood

– Sữa

Nutifood

– Thịt lợn, thịt
– Thịt lợn, thịt bò,
bò, thịt gà xào su – Mỳ chũ- – Mỳ chũthịt gà xào su su,
su, cà rốt
thịt lợn, thịt thịt lợn, thịt – Sữa
cà rốt
– Canh đậu tươi bò rau cải bò rau cải Hà lan
– Canh đậu tươi
nấu thịt
– Sữa Hà – Sữa Hà 1.2.3
nấu thịt
lan 4.5.6
lan 1.2.3
– TM: Thanh
– TM: Thanh long
long

*Kết quả : Sau khi áp dụng biện pháp tham mưu trên tôi đã thu đươc kết quả hết
sức khả quan. Bếp tôi đã được Ban giám hiệu trang bị đầu tư cơ sở vật chất hiện
đại, tạo cơ hội tốt cho việc thực hiện công tác nuôi dưỡng trong nhà trường.
Thục đơn của chúng tôi đã đạt được giải nhất trong hội thi xây dựng thực đơn và
được Ban giám hiệu đưa vào thực đơn chính của nhà trường. Với thục đơn của


chúng tôi trẻ ăn rất ngon miệng, góp phần làm cho thực đơn của nhà trường
phong phú hơn.
4. Biện pháp 4: Phối hợp giây chuyền phân công hợp lý:


Phối hợp giây chuyền phân công cô là một khâu vô cùng quan trọng không thể
thiếu được trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, nếu như thục hiện dây
chuyền không linh hoạt, đều tay thì công việc chồng chéo không dạt hiệu quả
dẫn đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ hạn chế. Chính vì vậy tôi và chi
em tổ nuôi luôn phối hợp với nhau hài hòa, hợp lý để đạt hiệu quả cao trong
công việc.
Trước đây, bảng phân công chức năng cô là do Ban giám hiệu trực tiếp xây
dựng. Song trong thực tế khi thực hiện thì còn một số nội dung chưa phù hợp
với múi giờ hoặc còn thiếu một số nội dung công việc chưa có trong bảng phân
công, vì vậy trong năm học này, ngay từ đầu tháng 8 trong hè tôi đã đưa ra ý
kiến tham mưu với Ban giám hiệu để chị em tổ nuôi của từng bếp thực hiện dây
chuyền dựa trên bảng phân công của Ban giám hiệu đối chiếu với thực tế, bổ
sung các nội dung còn thiếu vào các múi giờ cho hợp lý, sau đó trình Ban giám
hiệu xem xét. Đề xuất Ban giám hiệu giành thời gian dự trực tiếp dây chuyền
phân công mới.
sáng kiến kinh nghiệm nuôi dưỡng trẻ mầm non
Kết quả: Sau hai tuần thực hiện chúng tôi đã đưa ra được một bảng phân công
cô hợp lý, khoa học không chồng chéo. Đã được Ban giám hiệu dự và khẳng
định khoa học, phù hợp, đưa vào áp dụng từ dầu năm học 2012 – 2013. Và trong
đợt thanh tra thi đua, bếp tôi được thanh tra viên đánh giá công việc thực hiện
giây chuyền của chúng tôi xếp loại tốt.
Bảng phân công cô như sau:
LỊCH PHÂN CÔNG TỔ NUÔI

Thời gian Cô 1
Cô 2
07h20 – – 07h20 có mặt, – 07h30 có

Cô 3
– 07h40 có mặt,


Cô 4
– 07h45 có


mở cửa thông
thoáng nhà bếp.

9h00

– Vệ sinh khu
bếp nấu.

mặt, vệ sinh
nhà bếp.

mặt.

– Đun nước
uống cho trẻ.

– Chuẩn bị đồ
dùng nấu.

– Vệ sinh
phòng để đồ
dùng.

– Nhận số trẻ
báo ăn trong

ngày.

– Phụ sơ chế.

– Chuẩn bị đồ
– Đi lấy số trẻ, dùng sơ chế.
số cô báo ăn.
– Sơ chế chính.
– Nhận sữa,
– Chia sữa,
bánh, gạo, thực
bánh về các
phẩm trong
lớp (nếu có).
ngày.
– Viết sổ nhận
thực phẩm toàn
trường.

09h00 –
10h30

vệ sinh nhà bếp.

– Phụ sơ chế.

– Phụ sơ
chế.
– Vo gạo đổ
vào khay.

– Lên bảng
tài chính
công khai.

– Vệ sinh
đồ dùng sơ
– Chuẩn bị đồ
– Phụ nhận
dùng chia ăn cho chế.
thực phẩm.
trẻ.
– Lấy khay
– Nấu bữa chính – Phụ nấu, vệ
phụ chia
– Chia hoa quả
cho trẻ.
sinh tủ lạnh. tráng miệng.
hoa quả.
– Lưu thức ăn.

– Cất bảo quản – Lên bảng định
– Lên bảng định thực phẩm bữa lượng hoa quả.
chiều.
lượng.
– Phụ chia cơm
– Chia cơm
cho trẻ.
cho trẻ.

– Lấy bát

thìa cho trẻ.
– Chuẩn bị
đồ dùng nấu
cho giáo
viên – nhân
viên.


– Phụ sơ chế
thực phẩm, nấu
bữa trưa cho
CB-GV-NV.
10h30 –
11h30

– Vận
chuyển cơm
cho các lớp.

– Vận chuyển
– Vệ sinh dụng cơm cho các lớp. – Thăm giờ
– Vệ sinh khu cụ chia ăn, bàn
ăn các lớp.

Thu
dọn
đồ
vực nấu.
ăn.
dùng chia ăn các – Thu dọn

– Chia cơm cho
lớp.
đồ dùng
CB-GV-NV.
chia ăn các
lớp.
– Vệ sinh khu
vực nấu.

11h30 –
12h00

– Úp bát,
rửa bát, sấy
– Chuẩn bị quà – Rửa bát của – Rửa bát của trẻ, bát.
trẻ, vệ sinh nhà
chiều (Cháo).
vệ sinh nhà bếp. – Vệ sinh
bếp.
khu nhà
bếp.

12h00 –
13h30

– Ăn cơm, nghỉ – Ăn cơm,
trưa
nghỉ trưa

13h30 –

14h20

14h20 –
16h30

– Ăn cơm, nghỉ
trưa
– Sơ chế quà
– Phụ nấu quà chiều.
chiều, lưu thức – Chuẩn bị đồ
– Chế biến quà ăn.
dùng chia quà
chiều cho trẻ
chiều.
– Chia quà
chiều
– Phụ chia quà
– Đun nước
uống cho trẻ.
– Vệ sinh nhà
bếp.

– Ăn cơm,
nghỉ trưa

– Lấy bát
thìa cho trẻ.

chiều.
– Vệ sinh dụng – Vận chuyển quà – Vận

cụ nấu.
chiều cho các lớp. chuyển quà
chiều cho
– Rửa bát.
– Thăm lớp.
các lớp.
– 16h ra về.

– Thu dọn đồ

– Thăm giờ


ăn các lớp.

dùng trên lớp.
– 15h30 ra về.

– Thu dọn
đồ dùng trên
lớp.

– Rửa bát, đổ rác.
– 16h20 ra về.

– Rửa bát,
đổ rác.
– 16h20 ra
về.


5. Biện pháp 5: Phối hợp với giáo viên trên lớp.

Hàng ngày đến lớp, người trực tiếp chăm sóc và tiếp xúc thường xuyên với trẻ
không ai khác đó là các cô giáo, cô giáo như người mẹ thứ hai của trẻ. Vì vậy
các món ăn đầy đủ chất dinh dưỡng chế biến ra được sử dụng có hiệu quả thì
một yếu tố không thể thiếu được đó là sự kết hợp giữa các cô nuôi và giáo viên
trên lớp, hiểu được tầm quan trọng đó tôi đã cùng các chị em trong tổ nuôi bàn
bạc và đưa ra những biện pháp phối hợp chặt chẽ với giáo viên để góp phần
nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
– Với các món ăn mới: Trao đổi để giáo viên nắm bắt được đặc thù của món ăn
và có tác dụng tới sức khỏe của trẻ để giáo viên giới thiệu món ăn đầy đủ cho trẻ
trước bữa ăn , gây hứng thú động viên trẻ ăn ngon miệng
– Trước mỗi giờ ăn: Cùng giáo viên trò chuyện với trẻ về các món ăn để trẻ biết
được lợi ích khác nhau của món ăn.
– Với những trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân: Trao đổi với giáo viên về chế độ ăn
của trẻ để có cách chia thức ăn hợp lý cho trẻ mà vẫn đảm bảo đủ khẩu phần ăn.
Ví dụ: Với những trẻ thừa cân không nên cho trẻ ăn thêm nước của các món
xào, không chắt nước canh ở trên chan cho trẻ vì váng mỡ rất nhiều, và với trẻ
suy dinh dưỡng thì ngược lại.
– Bên cạnh đó thực hiện theo đúng lịch phân công cô, đi thăm giờ ăn của trẻ để
tận mắt nhìn thấy các con cảm nhận về món ăn do tay mình nấu.Thường xuyên


phối hợp với giáo viên trò chuyện, xúc cho những trẻ ăn chậm và quan sát các
món ăn để biết được những món ăn không phù hợp với trẻ và có kế hoạch đề
xuất với Ban giám hiệu thay đổi
Kết quả: Trong năm học vừa qua chúng tôi đã phối hợp rất tốt với giáo viên
trên lớp. Trẻ hàng ngày ăn rất ngon miệng, hết xuất. các mon ăn đã thay đổi rất
phù hợp với trẻ trong hai tuần, do đó trẻ của trường tôi sau mỗi đợt cân đo tỉ lệ
suy dinh dưỡng và thừa cân giảm rất nhiều và trẻ tăng cân đạt tỷ lệ cao. Cuối

mỗi kỳ cân đo đều đạt kết quả phát triển rõ rệt.
Một số hình ảnh cô nuôi phối hợp với giáo viên lớp C1 trong giờ ăn trưa
6. Biện pháp 6: Phối hợp với phụ huynh nhằm nâng cao chất lượng chăm

sóc cho trẻ tại gia đình.
Đối với trẻ mầm non thì sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường là rất cần
thiết. Chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non phụ thuộc nhiều vào sự
tham gia ủng hộ nhiệt tình của gia đình trẻ. Vì vậy, trong quá trình nuôi dưỡng
trẻ, nhà trường và giáo viên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình bằng
nhiều nội dung, hình thức phong phú để tạo điều kiện cho công tác chăm sóc –
nuôi dưỡng trẻ có hiệu quả.
Hơn thế nữa, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng là một vấn đề mà
bất cứ bậc phụ huynh nào cũng đều quan tâm, đặc biệt là các phụ huynh có con
em đang theo học ở trường tôi, khu tôi.
Chính vì vậy tôi đã xây dựng kế hoạch cùng với chị em tổ nuôi đề xuất với
Ban giám hiệu cho chúng tôi kết hợp trong buổi họp phụ huynh để tuyên truyền,
trao đổi với phụ huynh về một số công việc trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc
trẻ như sau:
– Tuyên truyền giúp họ hiểu biết hơn về tầm quan trọng của bữa ăn đối với
trẻ, đồng thời còn giúp họ có thêm kiến thức nên kết hợp các nguyên liệu nào
với nhau để có được những món ăn ngon, lạ miệng, cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng cần thiết cho bữa ăn của gia đình họ cách lựa chọn thực phẩm phong
phú, phù hợp.


– Cách phối hợp các nhóm thực phẩm sao cho phong phú, tốt nhất mỗi bữa
chính đảm bảo 15 loại thực phẩm trở lên, trong ngày đảm bảo từ 21 loại thực
phẩm trở lên. Trong các bữa ăn phải đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm: Bột đường,
đạm, béo, vitamin.
– Các thực đơn trong tuần không trùng nhau. Kết hợp với nhà trường để tìm

hiểu thực đơn và tránh ăn thực đơn trong ngày của gia đình trùng với thực đơn
nhà trường.
– Đồng thời trao đổi thêm những kinh nghiệm tạo cho trẻ bầu không khí, để
tạo cảm giác muốn ăn cho trẻ chúng tôi còn vận động phụ huynh cố gắng cho
con ăn ít thậm chí không ăn quà vặt, ít ăn ngọt, vận động họ ở nhà trong các bữa
ăn nên động viên trẻ để trẻ tự xúc ăn cố gắng tập cho trẻ sớm sử dụng thìa đũa
để nâng cao hứng thú cho bé.
* Kết quả :
Với cách làm như trên thì hầu hết các phụ huynh có con em gửi ở trường chúng
tôi đều đã có thêm nhiều kinh nghiệm, biết cách làm thế nào để nâng cao chất
lượng bữa ăn cho con em mình tại gia đình.
Phụ huynh đã thường xuyên quan tâm đến thực đơn của nhà trường hơn, có
những phụ huynh đã xin thực đơn của nhà trường để tham khảo.
Nhiều phụ huynh đã trực tiếp xuống bếp dự giao giao nhận thực phẩm, chế biến
món ăn của tổ nuôi chúng tôi.
Năm học vừa qua tiền ăn của trường tôi đã được 100% phụ huynh nhất trí
cao tăng từ 15000/xuất lên 17000/xuất.
100% phụ huynh rất yên tâm khi sáng suốt gửi con mình vào một địa chỉ tin
cậy và họ rất ủng hộ nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục con em mình cũng
như ký hợp đồng với các công ty cung cấp thực phẩm sạch.
IV/ Kết quả chung:
Trong năm học 2012 – 2013 bản thân tôi và các chị em trong tổ nuôi đã tích
lũy được rất nhiều kinh nghiệm xây dựng thực đơn nâng cao chất lượng bữa ăn,


các món ăn được chế biến ra luôn đảm bảo thơm ngon bổ dưỡng, an toàn vệ sinh
thực phẩmcho trẻ.
Cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ, hiện đại và đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Năm học 2012 – 2013 tất cả các chị em trong tổ nuôi đều được đánh giá xếp

loại giỏi cấp trường. Riêng tôi trong hội thi xây dựng thực đơn do nhà trường
phát động đã đạt giải Nhất.
Thực đơn của tôi đạt giải trong hội thi đã được đưa vào thực đơn chính
thức của nhà trường.
Các cô nuôi cũng như giáo viên trên lớp luôn thực hiện nghiêm túc chế độ
sinh hoạt một ngày của trẻ và được phòng giáo dục đào tạo cũng như ban giám
hiệu nhà trường đánh giá rất cao.
Công tác kiểm tra y tế học đường năm học này được đảm bảo tuyệt đối và
được đánh giá xếp loại tốt.
Chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ đã được nâng cao. Tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng, thấp còi, thừa cân cuối năm giảm so với đầu năm rõ rệt.
Kết quả cuối năm như sau:
Cân nặng

Kênh
thấp còi
T Tỉ
T Tỉ
T Số Tỉ lệ T Số Tỉ lệ
T Số Tỉ lệ
Số lệ
Số lệ
Kênh BT

Thời
Đầu
điểm
năm
Cuối
năm


Chiều cao
Kênh
SDD

Béo phì Kênh BT

TS TS trẻ
trẻ đi được Tỉ lệ
425
100 402 94.6 14
học 425
cân

3.3 9

2.1 402

94.6 23 5.4

450

0.2 6

1.3 443

98.5 7

450


100 443 98.5 1

1.5

Tất cả các bếp ăn trong trường đều được UBND Xã cấp giấy chứng nhận cơ
sở đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm các món ăn khi chế biến ra rất hợp khẩu
vị với trẻ, trẻ ăn rất ngon miệng ăn hết xuất từ đó cháu ở khu tôi tăng cân khỏe


mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm hẳn, trong tháng luôn có cháu từ kênh B lên
kênh A và không có cháu kênh C. Đặc biệt trong năm học này khu tôi và các
khu khác không xảy ra một trường hợp ngộ độc thực phẩm nào.
Từ những kết quả đó Ban giám hiệu cùng giáo viên mầm non, nhân viên
trong nhà trường luôn được sự tin cậy của phụ huynh. Phụ huynh rất tin tưởng
vào các hoạt động của nhà trường, luôn luôn ủng hộ, nhất chí cao trong mọi kế
hoạch của nhà trường nói chung và trong công tác nuôi dưỡng trẻ nói riêng. Góp
phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường.
Để đạt được những kết quả trên, trước hết bản thân tôi có tâm huyết với
trẻ, luôn duy trì, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao tay nghề, mang hết sức mình để
chăm lo cho từng bữa ăn của các cháu. Luôn học hỏi các chị em ở trường và các
đồng nghiệp qua các buổi đi kiến tập của Phòng giáo dục và nhà trường tổ chức.
III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết luận:

Nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện cả về thể
chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non. Nuôi dưỡng tốt là động lực góp
phần vào sự phát triển hàng ngày của mỗi con người. Trẻ em cần chăm sóc, nuôi
dưỡng tốt để phát triển thể lực và trí lực. Nếu được nuôi dưỡng tốt trẻ sẽ mau
lớn, khoẻ mạnh thông minh và học giỏi. Ngược lại, nếu nuôi dưỡng không đúng
cách trẻ sẽ bị còi cọc, chậm lớn, chậm phát triển và dễ bị mắc một số bệnh. Vì

vậy muốn trẻ phát triển tốt ta phải có cách chăm sóc trẻ đảm bảo cho cơ thể có
đủ chất dinh dưỡng, bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất. Dinh dưỡng không hợp lý
kể cả thiếu hoặc thừa đều ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, trẻ có thể bị suy
dinh dưỡng hoặc béo phì …Bởi vì đây là giai đoạn tăng trưởng thể chất rất mạnh
mẽ, đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển vượt trội, nó quyết định quan
trọng trong toàn bộ sự phát triển chung của con người. Chính vì vậy, hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non đã được xác định
là nhiệm vụ cơ bản.
Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ nói chung và chất lượng nuôi dưỡng trong
các trường mầm non nói riêng là rất quan trọng nó góp phần thúc đẩy hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, thế hệ mầm non tương lai của đất nước, góp phần vào


sự phát triển thể lực, sức khỏe tạo nền móng phát triển nhận thức, thẩm mỹ…
giúp trẻ phát triển toàn diện về Đức – Trí – Thể – Mỹ để có thêm nhiều nhân tài
tương lai cho xã hội.
1. Bài học kinh nghiệm:

– Bản thân tôi là cô nuôi, tôi luôn chấp hành mọi nội quy, quy chế của ngành
đề ra, tham gia các hội thi của trường, của xã, của Huyện và của ngành đề ra;
– Bản thân tôi luôn tự học hỏi, tham khảo sách, báo, mạng Internet, tập san ”
Bếp gia đình” để nâng cao trình độ chuyên môn;
– Là người yêu nghề, mến trẻ và hiểu được tâm sinh lý của trẻ, phải thực sự
coi mình là người mẹ hiền, người mẹ thứ hai của các cháu;
– Luôn nghiên cứu thay đổi thực đơn, cải tiến cách chế biến món ăn phù hợp
với khẩu vị của trẻ để trẻ ăn hết xuất, ăn ngon miệng.
– Phối hợp chặt chẽ với các chị em trong tổ nuôi, để cùng nhau thống nhất
nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
– Luôn học tập, trau dồi kinh nghiệm với các chị em đồng nghiệp, tham gia
đầy đủ các buổi tập huấn, kiến tập do phòng giáo dục và đào tạo huyện cũng như

nhà trường tổ chức.
– Trong khi làm việ luôn luôn để ý, rà soát các trang thiết bị để phát hiện ra
những điểm còn bất cập để tham mưu với Ban giám hiệu thay đổi cho phù hợp.
III. Khuyến nghị:
– Tôi rất mong Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trường
mầm non A Tứ Hiệp tạo điều kiện cho chúng tôi đi kiến tập, tập huấn ở các
trường điểm trong huyện, thành phố, mở nhiều các lớp học về dinh dưỡng để tôi
và các chị em có điều kiện học hỏi thêm kinh nghiệm chế biến món ăn nhằm
nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở trường tôi ngày càng tốt hơn.
– Tiếp tục đầu tư cho chúng tôi những đồ dùng, dụng cụ ngày càng hiện đại
hơn nữa.


Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mầm non ” Các biện pháp tham mưu,
phối hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng cho trẻ ở trường Mầm non A xã
Tứ Hiệp”. Rất mong được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, ban giám hiệu nhà
trường, cùng các bạn bè đồng nghiệp giúp đỡ tôi để năm học tới tôi sẽ có nhiều
kinh nghiệm hơn trong việc nuôi dưỡng trẻ, góp phần nhỏ bé của mình vào sự
nghiệp giáo dục ngành mầm non nói riêng và ngành giáo dục cả nước nói
chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



×