Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố bến tre trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 105 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ VĂN LUYẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ BẾN TRE
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Văn Luyến



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy giáo, cô giáo,
các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận văn.
- Lãnh đạo Khoa Tâm lí – Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội (thuộc Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam), Quý Thầy cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Quản lý
giáo dục K5 năm 2015, các phòng chuyên môn của Học viện đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Bến Tre; lãnh đạo và
giáo viên các trường THCS thành phố Bến Tre đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông
tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tế
để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của Quý thầy cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá trị
thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, tháng 02 năm 2017
Tác giả

Võ Văn Luyến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... .1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ…………………………………………………...9
1.1. Một số khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ................................. 9
1.2. Lý luận về hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở .................................. 13
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở .................... 15
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và
Đào tạo .......................................................................................................................... 21
1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học cơ sở
...................................................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ BẾN TRE TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ........................................................................... 26
2.1. Một số nét về Kinh tế - Xã hội - Giáo dục thành phố Bến Tre ........................ 26
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của các trường trung học cơ sở thành phố
Bến Tre ......................................................................................................................... 34
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của các trường trung học cơ sở thành
phố Bến Tre .................................................................................................................. 41
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học cơ sở của Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre………………………………………...……48
2.5. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Phòng Giáo dục
và Đào tạo thành phố Bến Tre ..................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ BẾN TRE TRONG BỐI CẢNH
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ........................................................................... 59
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 59
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố
Bến Tre trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ...................................................... 60
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................... 73
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học .......................................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSTĐ

Chiến sĩ thi đua

CSVC

Cơ sở vật chất

GDCD

Giáo dục công dân

GDPT


Giáo dục phổ thông

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐDH

Hoạt động dạy học

HĐND

Hội đồng nhân dân

Nxb

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

QĐQL

Quyết định quản lý


QLGD

Quản lý giáo dục

TB

Trung bình

TBDH

Thiết bị dạy học

TBTH

Thiết bị trường học

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND


Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa.


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 2.1

Nội dung
Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh cấp trung học cơ

Trang
28

sở 5 năm qua
Bảng 2.2

Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm qua

29

Bảng 2.3


Chất lượng học sinh giỏi đạt giải trung học cơ sở 5 năm qua

30

Bảng 2.4

Đội ngũ cán bộ quản lý trung học cơ sở 5 năm qua

31

Bảng 2.5

Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 5 năm qua

32

Bảng 2.6

Độ tuổi bình quân cán bộ quản lý và giáo viên trung học cơ

33

sở trong năm học 2015-2016
Bảng 2.7

Tay nghề giáo viên giỏi và thành tích giáo viên các trường

33

trung học cơ sở thành phố Bến Tre

Bảng 2.8

Mức độ thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên các

36

trường trung học cơ sở thành phố Bến Tre
Bảng 2.9

Thực trạng hoạt động học của học sinh các trường trung học

38

cơ sở
Bảng 2.10

Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và kinh phí phục

40

vụ hoạt động dạy học
Bảng 2.11

Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động dạy của giáo

44

viên các trường trung học cơ sở thành phố Bến Tre
Bảng 2.12


Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động học của học

45

sinh các trường trung học cơ sở thành phố Bến Tre
Bảng 2.13

Mức độ thực hiện nội dung quản lý cơ sở vật chất; trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học các trường trung học cơ sở

46

thành phố Bến Tre
Bảng 2.14

Mức độ thực hiện nội dung quản lý nguồn kinh phí duy trì
hoạt động dạy học tại các trường trung học cơ sở thành phố

47

Bến Tre
Bảng 2.15

Kết quả nhận thức của lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo
dục và Đào tạo thành phố Bến Tre về các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học

49



Bảng 2.16

Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về quản lý
hoạt động dạy học của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành

51

phố Bến Tre
Bảng 2.17

Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác chỉ đạo của
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bến Tre về quản lý

52

hoạt động dạy học
Bảng 2.18

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan
tới quản lý hoạt động dạy học Phòng Giáo dục và Đào tạo

54

thành phố Bến Tre
Bảng 3.1

Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của 6
biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Phòng Giáo dục
và Đào tạo đối với các trường trung học cơ sở thành phố
Bến Tre trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay


74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TT

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1

Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý

11

Sơ đồ 1.2

Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý

11

Sơ đồ 1.3

Mối liên hệ giữa các nội dung trong quản lý hoạt động

21

dạy học

Biểu đồ 3.1 Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Phòng Giáo
dục và Đào tạo đối với các trường trung học cơ sở thành
phố Bến Tre

75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc
phát huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh trong xu thế hội nhập khu
vực và quốc tế. Ngành GD&ĐT phải không ngừng đổi mới, trong đó cần quan tâm đổi
mới hoạt động dạy học tại các nhà trường nhằm để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hội nghị lần thứ tám
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định: “…Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học…”. Từ những tư tưởng chủ đạo này, chúng ta tiếp tục
nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học trong các trường THCS hiện nay ở nước ta.
Trong hệ thống giáo dục nước ta, bậc THCS là bậc học cơ bản, là giai đoạn trung
gian giữa TH và THPT. Ở giai đoạn này, học sinh được cung cấp những kiến thức cơ
bản nhất, giáo dục và hình thành nhân cách, gắn với tâm lý lứa tuổi này cũng có nhiều

biến động. Như vậy, các hoạt động dạy học ở các trường THCS là vô cùng quan trọng,
là cơ sở và nền tảng cho các cấp học, bậc học cao hơn. Những đổi mới trong công tác
quản lý hoạt động dạy học được xem là yếu tố cơ bản nhất góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục. Bởi vì, mọi sự thành công hay thất bại trong giáo dục đều bắt nguồn
và có một phần nguyên nhân từ quản lý.
Xuất phát từ các quan điểm chỉ đạo trên, trong những năm qua, ngành GD&ĐT
thành phố Bến Tre rất chú trọng công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đề ra
nhiều biện pháp quản lý hoạt động dạy và học ở các trường THCS nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục. Chất lượng giáo dục ở một số trường THCS có sự chuyển biến
1


tích cực, nhất là các trường THCS thuộc trung tâm thành phố Bến Tre. Tuy nhiên chất
lượng giáo dục ở các trường THCS chưa mang tính bền vững. Năng lực của một bộ
phận giáo viên về vận dụng các PPDH tích cực, sử dụng trang thiết bị dạy học hiện
đại, ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học còn hạn chế. Năng lực điều hành,
chỉ đạo việc quản lý hoạt động dạy học của một số CBQL còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý
trong toàn ngành GD&ĐT thành phố phải không ngừng được đổi mới, phát huy năng
lực đội ngũ giáo viên, nhất là hoạt động dạy và học ở các trường THCS, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chính vì lý
do đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
thành phố Bến Tre trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” để thực hiện luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ xa xưa, quản lý hoạt động dạy học đã được đề cập đến nhưng ban đầu chỉ được
thể hiện bằng một số ý tưởng của những nhà triết học, nhà giáo dục rồi dần dần phát triển
và hoàn thiện hơn. Những năm gần đây, người ta mới chú ý bàn luận về hiệu quả của
quản lý nói chung và quản lý dạy học nói riêng. Nhà sư phạm vĩ đại J.A Cômenxki (1592
- 1670) khi đặt nền móng cho hệ thống các nhà trường cũng đề cập đến vấn đề quản lý

hoạt động dạy học của người giáo viên Ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng
với tự nhiên. Theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa
vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng
uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng đã nêu ra một số
nguyên tắc dạy học có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tích
cực, tự giác của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức;
nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh; dạy học phải thiết thực; dạy học theo
nguyên tắc cá biệt…
Trong quyển: Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, I.F Khanlamôp đã
khẳng định vai trò to lớn của tính tích cực chủ động trong việc tiếp thu tri thức mới. Tác
giả cho rằng: “Quá trình nắm kiến thức mới không thể hình thành bằng cách học thuộc
bình thường các nguyên tắc, các kết luận khái quát hóa, nó phải được xây dựng trên cơ sở
của việc cải tiến công tác tự lập của học sinh, của việc phân tích logich sâu sắc tài liệu dự
kiện làm nền tảng cho việc hình thành các khái niệm khoa học”[ 29, tr.42 ].
2


Sự vận động không ngừng của đời sống xã hội tất yếu dẫn đến sự đổi mới nội
dung giáo dục và phương pháp giáo dục.
Khi nói về PPDH cần nhấn mạnh đó là vấn đề được các nhà khoa học giáo dục
trên thế giới quan tâm. Đó là các công trình nghiên cứu sâu sắc liên quan đến PPDH
gắn với tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep, Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Banbansky….
Gần đây, một số nhà lý luận dạy học phương tây như: Grôp-Frây… đi sâu vào
các kỹ thuật dạy học cụ thể.
Trong quá trình đổi mới giáo dục ở Việt Nam, đổi mới PPDH được chọn là khâu
đột phá, các vấn đề có liên quan đến PPDH cũng rất được quan tâm, đặc biệt là sau
năm 1986 (được xem là mốc của đổi mới tư duy). Nhiều tác giả có các công trình
nghiên cứu về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Trần
Kiều, Nguyễn Hữu Chí và một số nhà giáo giàu kinh nghiệm cũng quan tâm đến
PPDH và phát triển lý luận dạy học chung vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam như: Văn

Như Cương, Tôn Thân…
Về lý luận dạy học và quản lý chất lượng, hiệu quả dạy học phải kể đến các công
trình nghiên cứu của: Quách Ngọc Tuấn [34,1999], Trần Kiểm [22, 2004], Trần Kiều
[24,1995], Trần Bá Hoành [17,2000] luôn lấy người học làm trung tâm với ý tưởng cốt
lõi là người học phải tích cực, chủ động, sáng tạo, trong quá trình học tập, quan điểm
này phù hợp với tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW, Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chổ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất năng lực người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; gíáo dục nhà trường kết hợp giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội”.
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người quản lý giáo dục, vì
vậy quản lý hoạt động dạy học luôn được các nhà nghiên cứu đề cập trong các khoa học
giáo dục như giáo trình giảng dạy của trường Đại học sư phạm Hà Nội I, trường Đại học
Quốc gia Hà Nội, …. Các công trình nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục ở
cấp THCS còn ít và đa số chỉ dừng lại ở gốc độ là quản lý hoạt động dạy học, chưa định
hướng hoạt động dạy học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Tại thành phố Bến Tre, các đề tài quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
cũng có nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên
3


sâu và trực tiếp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố
Bến Tre trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, tôi nghiên cứu và viết luận
văn này để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của các trường THCS, trên
cơ sở đó đề ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS để áp dụng
khả thi trên địa bàn thành phố Bến Tre.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn về quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THCS thành phố Bến Tre, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS thành phố Bến Tre đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS thành phố
Bến Tre và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng quản lý này.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS thành
phố Bến Tre trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng được thực hiện tại Phòng GD&ĐT
thành phố Bến Tre và các trường THCS trên địa bàn thành phố Bến Tre.
4.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận các thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THCS thành phố Bến Tre trong 5 năm trở lại đây.
- Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu tại 7 trường THCS thành phố Bến Tre.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây
4


5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động dạy học ở các trường THCS
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của hiệu

trưởng và hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh ở các trường THCS để làm bộc
lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở trường THCS trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau - yếu tố
chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong luận văn này, quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay tại các trường được xem xét như là kết
quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác
nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều,
có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh
cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên cứu này, quản lý hoạt động dạy học ở
trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay của Hiệu trưởng tại các trường
được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.
Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay phải nghiên cứu trong sự vận động,
biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình
dạy học tại các trường THCS. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lý
hoạt động dạy học ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ở thời
gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Mục đích của phương pháp: luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu này
nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan đến quản lý hoạt
động dạy học ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Nội dung của phương pháp: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm xây
dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn này gồm: Các khái niệm công cụ
(quản lý, hoạt động dạy học tại trường THCS; quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay); các nội dung quản lý hoạt hoạt động

5



dạy học ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Cách thức thực hiện phương pháp: Tìm đọc và tổng hợp các tài liệu, văn bản
liên quan đến quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Từ đó phân tích, tổng
hợp, khái quát hoá vấn đề để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài luận văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu thập
kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng hoạt động dạy học ở trường THCS trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản
lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 02 phiếu điều tra
bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học ở trường THCS trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý
hoạt động này.
Phiếu điều tra số 1: Thiết kế phiếu điều tra này để nghiên cứu đánh giá của CBQL
giáo dục và giáo viên các trường THCS về thực trạng hoạt động dạy học ở trường THCS
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cũng như thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động này.
Phiếu điều tra số 2: Thiết kế phiếu điều tra này để nghiên cứu đánh giá của CBQL
giáo dục các trường THCS về tính cần thiết và tính khả thi của cac biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay tại các trường
THCS thành phố Bến Tre do đề tài đề xuất.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi trên tổng số
khách thể điều tra là 150 cán bộ quản lý và giáo viên của 7 trường THCS ở thành phố

Bến Tre. Mỗi khách thể trả lời độc lập một phiếu điều tra, trước khi trả lời, các khách
thể được hướng dẫn để hiểu mục đích và yêu cầu trả lời ở các nội dung của phiếu.

6


5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp: Phương pháp này sẽ được đề tài sử dụng nhằm mục
đích để phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của CBQL, giáo viên, học sinh về
thực trạng hoạt động dạy học ở các trường THCS cũng như các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu giúp người
nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm của khách thể
nghiên cứu nhằm lí giải rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phỏng vấn sâu số lượng 15 người (Trong đó: 5
CBQL, 5 giáo viên trường THCS và 5 học sinh).
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Mục đích của phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên THCS
có kinh nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Nội dung của phương pháp: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản lý hoạt
động dạy học, rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS.
- Cách thức thực hiện: Xem xét các báo cáo tổng kết hoạt động dạy học tại các
trường THCS được nghiên cứu, các thành tích đã đạt được của các trường về hoạt
động dạy học; những hạn chế của hoạt động này.
5.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
- Mục đích của phương pháp: phương pháp này nhằm mục đích tham khảo ý kiến
của lãnh đạo và các chuyên gia về quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Thông qua lãnh đạo và chuyên viên Phòng
GD&ĐT, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy các trường, để

có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý
kiến đóng góp cho những đề xuất các biện pháp, nhằm đề ra những biện pháp tối ưu cho công
tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS.
5.2.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý
kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các công thức toán học thống kê để xử lý kết
quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học. Trong luận
7


văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng công thức toán học để tính tỷ lệ phần trăm, điểm
trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS. Trong đó, xây dựng được các khái niệm công cụ như: Quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, lý luận hoạt động dạy học, quản lý hoạt động
dạy học, nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS…. Kết quả nghiên cứu
lý luận của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trong khoa học quản lý giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn sẽ là cơ sở khoa học, có thể làm tài
liệu tham khảo bổ ích cho chủ thể quản lý ở các trường THCS, giáo viên THCS nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục tại các trường THCS hiện nay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở

thành phố Bến Tre trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
thành phố Bến Tre trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.1.1. Quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” đã được nhiều tác giả định nghĩa theo các cách tiếp cận
khác nhau.
Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định” [31, tr.1030].
Harold Koontz lại khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm" [27,
tr33]. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo
quy luật và sẽ đạt được thành công theo ý muốn.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [15, tr.97].
Tác giả Đặng Thành Hưng đưa ra khái niệm: “Quản lý là một dạng lao động đặc
biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của

nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý
thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ
chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia” [21,
tr.16]. Theo cách hiểu này, bản chất của quản lý là gây ảnh hưởng chứ không trực tiếp
sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ không nhằm mục
tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ không phải quá trình hay
hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc và chức năng phức tạp, năng
động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh thần (lý luận, tư tưởng khoa học - công
9


nghệ, chính trị, văn hóa, quy tắc đạo đức…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kỹ
thuật và thông tin, sức người, công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…).
Ngoài ra, quản lý cũng thường được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ khái quát nhất, quản lý là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy, lựa
chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt được mục tiêu.
Dưới góc độ kinh tế, quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm đạt
được mục tiêu tối ưu.
Dưới góc độ chính trị - xã hội, quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Sự
phát triển của xã hội từ thời kì sơ khai đến nay bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố: tri
thức, sức lao động và quản lý. Trong đó quản lý tạo nên sự kết hợp giữa tri thức và lao
động. Xã hội loài người phát triển như thế nào phụ thuộc vào sự kết hợp này.
Dưới góc độ hành động, quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con
người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Quan niệm truyền thống: quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể vào
một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các
biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định.

Quan niệm hiện nay: quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng
và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Những khái niệm, quan niệm về quản lý nêu trên tuy khác nhau về cách diễn đạt,
nhưng đều gặp nhau ở nội dung cơ bản. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu
và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động
và đạt được mục đích của mình.
Theo tác giả Vũ Dũng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có
kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [8, tr.47]
Khái niệm này đã xác định đầy đủ nội dung, bản chất của quản lý:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là
một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và
các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý Tác động có thể chỉ
là một lần hoặc cũng có thể là liên tục nhiều lần.
10


- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ
để chủ thể tạo ra các tác động. Chủ thể phải thực hành việc tác động có ý thức. Chủ thể
có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một hoặc nhiều người (trong
tổ chức xã hội).
Quá trình tác động có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Môi trường quản lý
Mục tiêu quản lý

Đối tượng quản lý

Chủ thể quản lý

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Cho dù tiếp cận nào thì quản lý cũng có 4 chức năng cơ bản: Chức năng lập kế

hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo thực hiện và chức năng kiểm tra đánh
giá. Có thể khái quát mối quan hệ giữa chức năng quản lý và vai trò thông tin trong
chu trình quản lý bằng sơ đồ như sau.

Kế hoạch

Chỉ đạo

Thông tin
QĐ QL

Tổ chức

Kiểm tra
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Thuật ngữ “Quản lý giáo dục” được quan niệm ở hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô
và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một hoặc một loạt đối
tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Trong hệ thống này lại có nhiều hệ
thống con, và tương ứng với hệ thống con này có hoạt động quản lý, đó là quản lý vi
mô. Tuy nhiên việc phân chia quản lý vĩ mô và vi mô chỉ là tương đối. Chẳng hạn,
quản lý ở cấp Sở GD&ĐT, nếu đặt trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với
Bộ GD&ĐT (cấp vĩ mô); song nếu đặt trong phạm vi một tỉnh/ thành phố thì lại là cấp
11


vĩ mô so với quản lý của Phòng GD&ĐT và quản lý các cơ sở giáo dục. Thuật ngữ
“Quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm và khái niệm khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã

định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống
giáo dục quốc dân" [32, tr.12].
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [19, tr.189].
“Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động
dạy học, thực hiện được các tính chất của trường phổ thông Việt Nam XHCN, mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [19, tr.190].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc : “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà giáo dục vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [16, tr.34].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp với lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1, tr.45].
Từ các khái niệm trên có thể khái quát QLGD như sau:
QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn hệ thống giáo dục đạt
tới mục tiêu giáo dục đã định.
Việc QLGD phải được phân cấp theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và
quản lý theo từng địa phương, vùng lãnh thổ. Sự phân cấp quản lý trong giáo dục là sự
thực hiện phối hợp quản lý trong quan hệ dọc và ngang giữa các cấp từ trung ương đến
địa phương, giữa các ngành, các tổ chức; phân cấp quản lý giúp tránh được tình trạng
buông lỏng, bỏ trống hoặc làm việc chồng chéo lên nhau, gây rối nhiễu trong hệ
thống….
12



QLGD thường được thực hiện ở 3 cấp: cấp trung ương, cấp địa phương và cấp cơ
sở. Cấp trung ương và cấp chính quyền địa phương tỉnh, thành phố được gọi chung là
cấp cao. Cấp ngành ở tỉnh, thành phố và cấp chính quyền quận, huyện gọi là cấp trung,
và cấp trường là cấp cơ sở. Ở cấp quản lý nào cũng có cả quản lý vĩ mô lẫn quản lý vi
mô. Đối tượng của quản lý giáo dục vĩ mô là những yếu tố ảnh hưởng đến toàn cục,
đến toàn bộ hệ thống giáo dục. Đối tượng của quản lý giáo dục vi mô là những yếu tố
chỉ ảnh hưởng cục bộ, đơn lẻ.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường (cơ sở GD&ĐT) là một cơ cấu tổ chức, cũng là một bộ phận cấu
thành của một hệ thống giáo dục.
Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD của một cơ cấu, tổ chức giáo dục,
đồng thời cũng là tác động quản lý trực tiếp tới các hoạt động giáo dục – dạy học tập
trong phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức
tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo một cách khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất
được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục đích giáo dục.
Theo tác giả Mạc Văn Trang: “Quản lý nhà trường là hoạt động có ý thức của
chủ thể quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra đánh giá và tạo
những điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của nhà trường diễn ra một cách hiệu
quả, đạt được những mục tiêu đã xác định” [33, tr.47].
Như vậy, quản lý nhà trường cũng tuân thủ các đặc điểm của quản lý, là một bộ
phận của QLGD. Do đó quản lý nhà trường cũng được thực hiện bởi chủ thể quản lý
để thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
1.2. Lý luận về hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ trường trung học cơ sở
- Chức năng của trường trung học cơ sở:
Chức năng của trường THCS là quản lý và chỉ đạo trực tiếp giáo viên và học
sinh theo điều lệ trường học, chỉ đạo công tác dạy và học, thực hiện các quy định về
mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ, xây

dựng CSVC, mua sắm trang TBTH, sử dụng có hiệu quả sách giáo khoa và đồ dùng
dạy học, hướng dẫn giáo viên sử dụng tài liệu, thực hiện quy chế thi cử theo thẩm
quyền. Điều 2, Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
13


học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT) quy định: “Trường THCS giáo dục phổ thông của hệ thống giáo
dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
- Nhiệm vụ trường trung học cơ sở:
Nhiệm vụ trường THCS là thực hiện nội dung giáo dục bậc THCS: Khoản 1 điều
24 Luật Giáo dục quy định: “Nội dung GDPT phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn
diện, hướng nghiệp và hệ thống: Gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý
lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học”.
Trường THCS là bậc học trung gian giữa TH và THPT, là giai đoạn quan trọng mà
học sinh cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học TH và tích lũy đầy đủ,
toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên THPT hoặc học tiếp vào các
trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn
năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình TH, có
độ tuổi là 11 tuổi. Chất lượng học tập của học sinh ở bậc này quyết định năng lực làm
việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người.
1.2.2. Nội dung hoạt động giáo dục ở trường trung học cơ sở
Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo
một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức, giáo viên thực hiện nhằm
giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kiến thức
khoa học, hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và
hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã
hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong
xã hội.
Khoản 1 điều 24 Luật Giáo dục quy định: “Nội dung GDPT phải đảm bảo tính

phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống: Gắn với thực tiễn cuộc
sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở
mỗi bậc học, cấp học.
Nội dung giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
bậc tiểu học, đảm bảo cho học sinh có những kiến thức phổ thông cơ bản về
Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học
tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật
và hướng nghiệp.
14


1.2.3. Hình thức dạy học ở trường trung học cơ sở
Hình thức dạy học ở các trường THCS theo hướng phát triển năng lực của học
sinh, tổ chức theo các hình thức sau đây:
- Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông
trong dạy và học.
- Hình thức dạy học nhằm sử dụng các điều kiện về CSVC trong trường như:
phòng thí nghiệm; phòng bộ môn; thư viện...
- Hình thức dạy học khai thác các điều kiện bên ngoài nhà trường như tham quan
thực tế cơ sở nghiên cứu; di tích lịch sử, di sản văn hóa; vườn trường, các nguồn lực trên
máy tính và Internet như thí nghiệm ảo, bài giảng điện tử, Elearning...
- Các hình thức dạy học thực hiện theo tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra,
có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các
tình huống thưc tiễn.
Các hình thức dạy học ở trường THCS bên cạnh sử dụng PPDH truyền thống
như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, giáo viên cần áp dụng các cách khác như: dạy
học giải quyết vấn đề; dạy theo tình huống; định hướng hành động... thông thường sử
dụng các hình thức dạy học với 9 phương pháp dạy học mới như: Cải tiến PPDH
truyền thống; kết hợp đa dạng PPDH; vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; vận dụng

dạy học theo tình huống; vận dụng dạy học định hướng hành động; tăng cường sử
dụng CNTT hỗ trợ dạy học; sử dụng kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng
tạo; chú trọng các PPDH đặc thù bộ môn; bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho
học sinh.
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học cơ sở
Từ việc phân tích một số khái niệm như: quản lý, hoạt động dạy học trường
THCS, chúng tôi cho rằng, khái niệm quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS được
trình bày như sau: “Quản lý HĐDH ở trường THCS là những tác động của chủ thể
quản lý vào HĐDH được tiến hành bởi giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ của các lực
lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học”.
Quản lý hoạt động dạy học là tổ chức một cách có khoa học cho lao động dạy
học, bao gồm các hoạt động của một tập thể (giáo viên, học sinh), cũng như công việc
15


chuyên môn từng người. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là cách thức thực hiện
trên các nội dung giảng dạy và học tập cụ thể theo kế hoạch dạy học và các chương
trình môn học quy định đề ra. Đó là cách sử dụng những phương tiện, nguồn lực vật
chất và tinh thần để tạo ra các tác động hướng đích, nhằm đạt mục tiêu dạy học chất
lượng và đạt hiệu quả cao, bao gồm trong đó cả việc thực hiện PPDH.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy của thầy là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học. Quản lý
hoạt động này bao gồm: Quản lý sử dụng và bồi dưỡng giáo viên; quản lý việc thực
hiện đổi mới PPDH, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp; quản lý việc dự giờ và
phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh; quản lý hồ sơ chuyên môn giáo viên.
Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên
Đây là một trong những nội dung quan trọng không thể thiếu trong quá trình

quản lý nhà trường, việc quản lý sử dụng và bồi dưỡng giáo viên được thể hiện chủ
yếu ở hai nội dung sau:
+ Sử dụng đội ngũ giáo viên: Phân công hợp lý trong chuyên môn, điều này được
thể hiện bằng sự phân công hợp lý, đúng khả năng, trình độ của từng giáo viên với các
vị trí công việc tương ứng, bên cạnh đó cần chú ý đến điều kiện của từng giáo viên
trong nhà trường.
+ Bồi dưỡng đội ngũ: Việc sử dụng tiềm năng trong mỗi giáo viên phải đi đôi với
công tác bồi dưỡng thường xuyên chất lượng chung của đội ngũ trong nhà trường. Bao
gồm việc bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình của Bộ GD&ĐT, bồi dưỡng
thường xuyên trong hè, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng trên chuẩn...
Quản lý việc thực hiện phương pháp dạy học của giáo viên
Quản lý việc thực hiện PPDH là nhân tố quyết định thành công chất lượng giáo
dục. Quản lý việc thực hiện kế hoạch PPDH cần tuân thủ các chức năng cơ bản của
hoạt động quản lý. Từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy nhân sự, chỉ đạo thực
hiện... đến việc kiểm tra, đánh giá và nắm bắt thông tin phản hồi.
Quản lý thực hiện PPDH cần gắn với quản lý CSVC, PTDH, đảm bảo cho các
hoạt động dạy học. Cái lõi của CSVC trường học là TBDH. Quản lý nội dung này cần
16


tuân thủ theo nguyên tắc về tính mục đích, tính kế thừa và phát triển, tuân thủ chu
trình quản lý. Muốn quản lý tốt người CBQL phải thường xuyên nâng cao nhận thức
cho giáo viên đối với việc sử dụng TBDH.
Quản lý PPDH cần gắn với việc kiểm tra đánh giá, thực hiện tốt chế độ thi đua
khen thưởng và kỷ luật. Thiết kế một hệ thống thông tin phản hồi trong quản lý.
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên
Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của giáo viên cho giờ lên lớp.
Cần quan tâm một số yêu cầu đối với giáo viên trong thực hiện đổi mới Soạn bài lên lớp
là: Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học; cải tiến các PPDH truyền thống; kết hợp

đa dạng các PPDH; lựa chọn và sử dụng hợp lý PTDH và CNTT trong dạy học; sử dụng
các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; lựa chọn và sử dụng
các PPDH phù hợp đặc thù bộ môn; chú trọng bồi dưỡng phương pháp học tập cho học
sinh; đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh .
Quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học của giáo viên
Để nâng cao chất lượng dự giờ, phân tích sư phạm bài học, cần thường xuyên tổ
chức các chuyên đề về dự giờ lên lớp, trao đổi nội dung và phương pháp giảng dạy,
xây dựng dạy mẫu, tổ chức dạy thử, tổ chức học tập, thao giảng... nhằm giúp giáo viên
nắm vững lý thuyết, rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, về các bước dự giờ
và phân tích bài dạy... Trên cơ sở đó khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và đây
cũng chính là hoạt động đặc trưng cho nghề nghiệp của giáo viên. Do đó, trong quản
lý phải tạo điều kiện và kích thích khả năng của giáo viên để phát huy hết tiềm năng
trong mỗi giáo viên.
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đổi mới PPDH được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên
việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển trí thông minh
sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kĩ năng đã học
vào những tình huống thực tế. Việc kiểm tra, đánh giá sẽ hướng vào việc bám sát mục
tiêu của từng bài, từng chương và mục tiêu giáo dục của môn học ở từng lớp. Các câu
hỏi bài tập sẽ đo được mức độ thực hiện các mục tiêu được xác định. Hướng tới yêu
cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập của học sinh, bộ công cụ
đánh giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá khác như đưa thêm dạng câu hỏi, bài
tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh,
17


×