Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Các yếu tố tác động đến thanh khoản tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

TRẦN THỊ KIM CÚC
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH
KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tác giả với sự
hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Bùi Kim Yến. Nội dung, kết
quả nghiên cứu của luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tất cả các nguồn tài liệu
tham khảo đã được công bố đầy đủ.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng
Ký tên

Trần Thị Kim Cúc

năm




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................1
1.1. Lý do thực hiện đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ..............................................3
1.6. Kết cấu bài nghiên cứu .....................................................................................4
1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..............................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH
KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................5
2.1. Cơ sở lý luận chung ..........................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về tính thanh khoản của ngân hàng thương mại .......................5
2.1.2. Khái niệm tỷ lệ thanh khoản.......................................................................6
2.1.3. Cung và cầu thanh khoản ...........................................................................7
2.1.3.1. Cung thanh khoản ................................................................................7
2.1.3.2. Cầu thanh khoản ..................................................................................7
2.1.3.3. Đánh giá trạng thái thanh khoản ..........................................................8
2.1.4. Vai trò của thanh khoản trong hoạt động ngân hàng..................................9
2.1.5. Nguyên nhân dẫn đến ngân hàng thường xuyên đối mặt với vấn đề thanh
khoản ....................................................................................................................9
2.1.6. Các phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản ....................................11

2.1.6.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn: ............................11


2.1.6.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn ....................................................12
2.1.6.3. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản..........................................13
2.2. Các nghiên cứu trước đây ...............................................................................15
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài .......................................................................15
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................18
2.3. Cách đo lường các biến ..................................................................................19
2.3.1. Tỷ lệ thanh khoản (LA) ............................................................................19
2.3.2 Quy mô ngân hàng (SIZE) ........................................................................19
2.3.3 Tỷ lệ vốn ngân hàng(CAP) ........................................................................20
2.3.4. Rủi ro tín dụng (LLP) ...............................................................................21
2.3.5. Khả năng sinh lợi ngân hàng (ROA) ........................................................22
2.3.6. Lãi suất biên (IRM) ..................................................................................23
2.3.7. Tăng trưởng kinh tế (GDP) ......................................................................23
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ....................................................................................26
3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...............................26
3.2. Thực trạng tình hình thanh khoản của các NHTM Việt Nam thông qua các hệ
thống chỉ tiêu đánh giá ...........................................................................................29
3.2.1. Tình hình thanh khoản của các NHTM Việt Nam qua các số liệu báo cáo
tài chính ..............................................................................................................30
3.2.1.1. Tình hình tổng tài sản của các NHTM ...............................................30
3.2.1.2. Tình hình vốn tự có của các NHTM ..................................................31
3.2.1.3. Tình hình hoạt động huy động vốn của các NHTM ..........................33
3.2.1.4. Tình hình hoạt động cho vay của các NHTM ....................................34
3.2.2. Tình hình thanh khoản của các NHTM Việt Nam qua các chỉ số tài chính
............................................................................................................................35

3.2.2.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR ........................................................36
3.2.2.2. Hệ số giới hạn huy động vốn (chỉ số H 1 ) ..........................................37


3.2.2.3 Hệ số tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản có (chỉ số H 2 ) .....................38
3.3. Đánh giá chung tình hình thanh khoản các NHTM Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay ..................................................................................................................40
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................43
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..........................................44
4.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ...............................................................................44
4.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị ............................................................................44
4.3 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................45
4.4 Mô tả dữ liệu ....................................................................................................46
4.5. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................46
4.5.1. Tác động của quy mô ngân hàng đến tỷ lệ thanh khoản ..........................46
4.5.2. Tác động của tỷ lệ vốn đến tỷ lệ thanh khoản ..........................................47
4.5.3. Tác động của ROA đến tỷ lệ thanh khoản ...............................................48
4.5.4. Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ lệ thanh khoản .................................48
4.5.5. Tác động của tăng trưởng GDP đến tỷ lệ thanh khoản ............................49
4.5.6. Tác động của lãi suất biên ngân hàng đến tỷ lệ thanh khoản ...................50
4.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu ...........................................................................50
4.7. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................51
4.7.1. Thống kê mô tả .........................................................................................51
4.7.2. Phân tích tương quan ................................................................................51
4.7.3. Phân tích hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng ........................................51
4.8. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................51
4.8.1. Thống kê mô tả .........................................................................................51
4.8.1.1. Tỷ lệ thanh khoản...............................................................................52
4.8.1.2. Quy mô ...............................................................................................53

4.8.1.3. Tỷ lệ vốn ngân hàng ...........................................................................53
4.8.1.4. Khả năng sinh lợi ngân hàng..............................................................54
4.8.1.5. Rủi ro tín dụng ngân hàng ..................................................................55


4.8.1.6. Tỷ lệ tăng trưởng GDP.......................................................................56
4.8.1.7. Lãi suất biên .......................................................................................57
4.8.2. Phân tích tương quan ................................................................................57
4.8.3. Phân tích hồi quy ......................................................................................58
4.8.3.1. Kiểm định FEM .................................................................................58
4.8.3.2. Kiểm định REM .................................................................................59
4.8.3.3. Kiểm định Hausman ..........................................................................59
4.8.3.4. Kiểm định LM-test .............................................................................60
4.8.3.5. Kiểm định các khuyết tật của mô hình ..............................................61
4.8.3.6. Khắc phục các khuyết tật mô hình .....................................................61
4.8.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................63
4.8.4.1. Đối với tỷ lệ vốn ngân hàng (CAP) ...................................................63
4.8.4.2. Đối với khả năng sinh lợi ngân hàng ROA ........................................63
4.8.4.3. Đối với rủi ro tín dụng ngân hàng (LLP) ...........................................64
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM QUẢN LÝ THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.........................................66
5.1. Kết luận ...........................................................................................................66
5.2. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu .....................................................................66
5.2.1. Đối với “Tỷ lệ vốn” ..................................................................................66
5.2.2. Đối với “Tỷ suất sinh lợi ROA” ...............................................................66
5.2.3. Đối với “Rủi ro tín dụng” .........................................................................67
5.3. Một số kiến nghị .............................................................................................67
5.3.1 Kiến nghị đối với yếu tố “Rủi ro tín dụng ngân hàng” .............................67
5.3.2 Kiến nghị đối với yếu tố “Tỷ lệ vốn ngân hàng” ......................................67

5.3.3 Kiến nghị đối với yếu tố “Khả năng sinh lợi ngân hàng” .........................68
5.4 Một số giải pháp nhằm quản lý thanh khoản của các NHTM Việt Nam ........68
5.4.1. Đối với Ngân hàng nhà nước ...................................................................68
5.4.2. Đối với các ngân hàng thương mại ..........................................................69


5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................71
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................73
KẾT LUẬN ...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
BCB

Bản cáo bạch

BCBS

Basel Committee on Banking Supervision
(Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng)

BCTC

Báo cáo tài chính


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

UBGSTCQG

Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia

VĐL

Vốn điều lệ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài có liên quan ..................................17
Bảng 3.1: Số lượng NHTMVN giai đoạn 1991-1996 ...............................................26
Bảng 3.2: Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng .................................................28
Bảng 3.3: Kết quả phân tích hệ số H 2 .......................................................................39

Bảng 4.1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................50
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................52
Bảng 4.3: Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................................57
Bảng 4.4: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp FEM .................................58
Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp REM .................................59
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Hausman ....................................................................60
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định LM-test.......................................................................60
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định các bệnh của mô hình.................................................61
Bảng 4.9: Phương pháp Robust.................................................................................62


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Tình hình tổng tài sản của các NHTM giai đoạn 2010-2015....................30
Hình 3.2: Vốn tự có trung bình của các NHTM giai đoạn 2010-2015 .....................32
Hình 3.3: Huy động vốn trung bình của các NHTM 2010-2015 ..............................34
Hình 3.4: Cho vay trung bình của các NHTM 2010-2015........................................35
Hình 3.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của 22 NHTM Việt Nam ......................36
Hình 3.6: Tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động của 22 NHTM VN..........37
Hình 3.7: Tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản có của 22 NHTM Việt Nam ..............39
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu tổng quát ..................................................................45
Hình 4.2: Tỷ lệ thanh khoản trung bình qua các năm ...............................................53
Hình 4.3: Tỷ lệ vốn trung bình qua các năm .............................................................54
Hình 4.4: Tỷ suất ROA trung bình qua các năm .......................................................55
Hình 4.5: Rủi ro tín dụng ngân hàng trung bình qua các năm ..................................56
Hình 4.6: Tỷ lệ tăng trưởng GDP qua các năm.........................................................56
Hình 4.7: Lãi suất biên qua các năm .........................................................................57


1


CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do thực hiện đề tài
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, mô hình kinh tế trong những thập kỷ 90
của thế kỷ 20 ở một số nước XHCN và ở Việt Nam chúng ta tuyệt nhiên không thấy
nhu cầu tìm hiểu phạm trù “thanh khoản” trong lĩnh vực ngân hàng, nhưng những
năm gần đây đã thấy xuất hiện ngày càng nhiều hơn các tác giả, nhóm tác giả
nghiên cứu đến vấn đề thanh khoản, đặc biệt là nghiên cứu các yếu tố tác động đến
tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam đã và sẽ vẫn được xã hội và các nhà chuyên môn quan tâm
đặc biệt bởi về mặt lý luận : mục đích của bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng
phải nghĩ tới đó là an toàn – sinh lợi – thanh khoản. Trong đó “sinh lợi” là điểm rơi
cuối cùng. Nhưng để sinh lợi thì hoạt động của ngân hàng phải “an toàn”. Để hoạt
động an toàn thì ngân hàng phải có khả năng “thanh khoản”. Như vậy “thanh
khoản” hay nói cách khác ngân hàng có khả năng thanh toán tốt, ngân hàng có đủ
vốn cần thiết để đáp ứng mọi nhu cầu thị trường. Có khả năng thanh khoản là
nguyên nhân gốc rễ đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn, là điều kiện tối cần
thiết đảm bảo chắc chắn hoạt động sinh lời.
Thực tế hoạt động tài chính, hoạt động ngân hàng của các nước trên thế giới
và ở Việt Nam chúng ta trong mươi mười lăm năm trở lại đây cũng đặt ra việc
nghiên cứu tìm hiểu vấn đề thanh khoản, đặc biệt là các yếu tố tác động đến tỷ lệ
thanh khoản để có thêm tiếng nói về một phương thuốc, một tiếng chuông cảnh báo
tránh cho sự mất uy tín, mất khả năng thanh khoản và dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ
thống tài chính của một quốc gia.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS 2004) chỉ ra rằng một trong
những nguyên nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng từ việc cho vay dưới chuẩn của
Mỹ xảy ra vào tháng 8/2007 đã nhấn chìm toàn bộ nền kinh tế Mỹ cũng như hệ
thống tài chính toàn cầu là vấn đề thanh khoản.



2

Từ việc của người mà ta phải nghĩ đến việc của mình. Ở Việt Nam từ cuộc
khủng hoảng tài chính của nước Mỹ và cả những gì đã diễn ra tại Việt Nam thì đa
số các ngân hàng thương mại đã quan tâm đến vấn đề thanh khoản. Vì như trên tôi
đã luận giải: thanh khoản chính là vấn đề sống còn của ngân hàng trong thời kỳ hiện
nay. Thanh khoản không chỉ là mối quan tâm của riêng các nhà chuyên môn mà là
sự quan tâm chung của toàn xã hội, trong đó có các sinh viên đang theo học ngành
tài chính – ngân hàng.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó mà tôi đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động
đến tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” để nghiên
cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh khoản tại các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến tỷ lệ thanh khoản tại
ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Kiến nghị các giải pháp cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại nhằm
quản lý thanh khoản tốt hơn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết những mục tiêu cụ thể nêu trên, nội dung của luận văn phải trả
lời được những câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Những yếu tố nào tác động đến tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng thương mại
Việt Nam ?
Mức độ tác động của những yếu tố đó đến tỷ lệ thanh khoản tại ngân hàng
thương mại Việt Nam như thế nào ?
Giải pháp nào cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại nhằm quản lý
thanh khoản tốt hơn?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu về tỷ lệ thanh khoản và các yếu tố bao gồm
những yếu tố vi mô và yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh khoản của các ngân


3

hàng thương mại Việt Nam. Dựa vào các nghiên cứu trước đây như Deléchat và các
cộng sự (2012), Bonfirm & Kim (2011), Pavla Vodova (2013), Muhammad & Amir
(2013), Diana (2013). Các yếu tố vi mô và vĩ mô được lựa chọn sử dụng trong luận
văn bao gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn ngân hàng, khả năng sinh lời ngân hàng,
rủi ro tín dụng, lãi suất biên ngân hàng, tỷ lệ tăng trưởng GDP.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm 22 ngân hàng được lựa chọn trong số các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Đó là các ngân hàng chiếm thị phần tương đối lớn
trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Danh sách các ngân hàng xem phụ
lục 01
Số liệu được thu thập để xử lý và phân tích tập trung ở giai đoạn từ năm 20102015. Đây là giai đoạn mà hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam có
những thay đổi rõ rệt với hàng loạt các vấn đề như nợ xấu các ngân hàng gia tăng
trong năm 2011, nhiều thương vụ sáp nhập hợp nhất ngân hàng xảy ra trong năm
2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng, sử
dụng kỹ thuật hồi quy bảng để phân tích tác động của các yếu tố đến khả năng thanh
khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu chỉ sử dụng
1 mô hình hồi quy, mỗi mô hình chạy 2 hiệu ứng (Fixed Effects và Random Effects)
với phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng
kiểm định Hausman-test để kiểm tra xem mô hình với hiệu ứng Fixed Effects hay
Random Effects là phù hợp hơn trong nghiên cứu này.
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán được
công bố trên website của 22 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 20102015. Đây là giai đoạn mà hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam có
những biến chuyển rõ rệt với hàng loạt các vấn đề như lợi nhuận sụt giảm, tỷ lệ nợ

xấu tăng cao đặc biệt là nỗ lực tái cơ cấu của các ngân hàng thương mại cho đến
cuối năm 2015; các yếu tố vĩ mô cũng có nhiều biến động như lãi suất, lạm phát,
tăng trưởng kinh tế, tình hình kinh tế chính trị trên thế giới diễn biến ngày càng


4

phức tạp. Sau khi dữ liệu được thu thập, tác giả thực hiện bước tiếp theo là tính toán
các biến dựa trên số liệu thu thập được từ báo cáo tài chính. Riêng biến lãi suất biên
IRM, GDP được thu thập từ website của World Bank.
1.6. Kết cấu bài nghiên cứu
Kết cấu đề tài gồm 5 chương chính. Sau các chương chính là phần tài liệu tham
khảo và phần phụ lục.
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến thanh khoản tại các
NHTM
Chương 3: Thực trạng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị nhằm cải thiện tính thanh khoản của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt khoa học: Hệ thống hóa những lý luận chung về thanh khoản, các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam, mức độ tác
động của các yếu tố đó đến tỷ lệ thanh khoản.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà khoa học, nhà quản lý
ngân hàng và nhà đầu tư tại Việt Nam có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về
phương pháp tiếp cận trong đo lường và đánh giá tỷ lệ thanh khoản tại ngân hàng.
Thêm vào đó, đề tài đã xác định được những yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh khoản
và mức độ tác động của những yếu tố trên đến tỷ lệ thanh khoản. Từ đó giúp nhà
quản lý ngân hàng xây dựng được biện pháp quản trị thanh khoản phù hợp, có giải

pháp duy trì tỷ lệ thanh khoản ở mức an toàn. Luận văn này có thể là tài liệu tham
khảo cho những ai quan tâm đến tỷ lệ thanh khoản tại ngân hàng thương mại về
phương pháp luận, cách đo lường, kiểm định các kết quả của nghiên cứu.


5

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH
KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Cơ sở lý luận chung
2.1.1. Khái niệm về tính thanh khoản của ngân hàng thương mại
Trong kinh doanh: thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt trong một thời gian ngắn với chi phí hợp lý. Tuy nhiên, với ngân
hàng, thuật ngữ thanh khoản mang ý nghĩa rộng hơn. Theo Trần Huy Hoàng (2011)
“thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để
chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Một nguồn vốn được gọi
là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.
Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền
thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh”
Theo Peter S.Rose: “Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản
lý phải thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Một ngân
hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như nó có thể có được những
khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu. Điều
này gợi ý rằng, ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong tay
một lượng vốn khà dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng
huy động vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản.
Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng
đang trong tình trạng có vấn đề về tài chính. Lượng tiền gửi của ngân hàng có vấn
đề thường giảm dần, làm giảm nguồn cung ứng tiền và buộc ngân hàng phải bán

dần các tài sản có tính thanh khoản cao. Những ngân hàng khác sẽ không muốn cho
vay đối với ngân hàng có vấn đề nếu như không có sự đảm bảo bổ sung hay lãi suất
không được nâng lên và điều này sẽ làm giảm thu nhập, đe dọa sự tồn tại của tổ
chức ngân hàng.
Rất nhiều ngân hàng cho rằng vốn thanh khoản có thể được vay hầu như
không giới hạn đúng tại thời điểm cần thiết. Do vậy, họ thấy rằng không cần tích trữ


6

quá nhiều thanh khoản dưới hình thức tài sản để bán với giá cả ổn định. Tình trạng
thiếu hụt tiền mặt nghiêm trọng xảy ra trong vài năm gần đây với một số ngân hàng
có vấn đề (như Continental Illinois National Bank of Chicago) cho thấy rằng yêu
cầu thanh khoản không thể bị xem nhẹ. Quản trị thanh khoản trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết bởi vì ngân hàng có thể bị đóng cửa nếu như nó không huy động đủ
mức thanh khoản cần thiết dù rằng thực chất ngân hàng chưa mất khả năng thanh
toán. Ví dụ năm 1991, Cục dự trữ liên bang đã buộc phải đóng cửa ngân hàng
Southeast Bank of Miami bởi vì ngân hàng này không thanh toán được những
khoản vay vốn từ Fed. Hơn nữa trình độ của nhà quản lý thanh khoản là một thước
đo quan trọng về hiệu quả quản lý tổng thể trong quá trình hoạt động hướng tới các
mục tiêu dài hạn của ngân hàng”.
2.1.2. Khái niệm tỷ lệ thanh khoản
Hiện nay có nhiều cách đo lường tỷ lệ thanh khoản như:
Tỷ lệ thanh khoản =

Tài sản thanh khoản
Tổng tài sản

Tỷ số này cung cấp một thông tin chung về khả năng thanh khoản của ngân
hàng, tức là trong tổng tài sản của ngân hàng, tỷ trọng tài sản thanh khoản là bao

nhiêu. Tỷ số này cao tức khả năng thanh khoản của ngân hàng rất tốt.
Tỷ lệ thanh khoản =

Dư nợ cho vay
Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ cho vay trên tổng tài sản
ngân hàng. Do đó tỷ lệ này cao tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu.
Tỷ lệ thanh khoản =

Tài sản thanh khoản
Tiền gửi + Vốn huy động ngắn hạn

Tỷ số này cho biết trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong
ngắn hạn để cho vay thì những tài sản có khả năng thanh khoản cao nhất chiếm bao
nhiêu phần trăm. Tỷ số này cao thể hiện khả năng thanh khoản là tốt.
Tỷ lệ thanh khoản =

Dư nợ cho vay
Tiền gửi + Vốn huy động ngắn hạn


7

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm khoản cho vay trên nguồn vốn huy
động ngắn hạn từ khách hàng và các TCTD khác. Tỷ số này cao thể hiện khả năng
thanh khoản của ngân hàng yếu.
2.1.3. Cung và cầu thanh khoản
Ta có thể mô tả yêu cầu thanh khoản của ngân hàng theo cung cầu như sau:
2.1.3.1. Cung thanh khoản

Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng,
và là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
(i) Từ phía nguồn vốn:
 Tiền gửi mới của khách hàng.
 Vay trên thị trường tiền tệ.
(ii) Từ phía tài sản
 Khách hàng thanh toán nợ vay.
 Bán tài sản hay các khoản đầu tư.
(iii) Doanh thu từ hoạt động dịch vụ & các khoản thu nhập bằng tiền khác
Các khoản thu nhập của ngân hàng trong quá trình thực hiện các dịch vụ cho
khách hàng như thu phí bảo lãnh, phí mở LC….
2.1.3.2. Cầu thanh khoản
Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng,
các khoản làm giảm quỹ ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh doanh của
ngân hàng, những hoạt động sau đây tạo ra cầu về thanh khoản:
(i) Từ phía nguồn vốn
 Nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng.
 Thanh toán các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán của ngân hàng thường thể hiện một tỷ lệ lớn các nguồn
vốn ngắn hạn (vd: tiền gửi thanh toán & không kỳ hạn) được sử dụng để tài trợ cho
các tài sản dài hạn (vd: cho vay mua nhà). Các khoản tiền gửi thanh toán và không
kỳ hạn này cho phép khách hàng rút tiền hoặc yêu cầu thanh toán tại bất kỳ thời
điểm nào. Do đó ngân hàng phải luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng bằng


8

cách chuyển đổi thành tiền mặt các tài sản có giá trị tương đương tại thời điểm nhận
được mệnh lệnh.
(ii) Từ phía tài sản

 Người đi vay muốn rút vốn vay
 Nhu cầu tài trợ theo các cam kết
Nhu cầu thanh khoản từ phía tài sản phát sinh từ nhu cầu của khách hàng trong
việc thực hiện các cam kết cho vay và hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp
(iii) Chi phí hoạt động & thuế:
Bao gồm chi phí liên quan đến chi phí hoạt động như chi tiền lương, tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội, công tác phí, mua sắm tài sản, chi sử dụng dịch vụ của các đơn vị
khác, chi trả thuế các loại.
(iv) Chi trả cổ tức:
Đây là khoản tiền mà ngân hàng phải trả cho các cổ đông
2.1.3.3. Đánh giá trạng thái thanh khoản
Trạng thái thanh khoản ròng NLP (Net liquidity position) tại thời điểm t được
xác định như sau:
Trạng thái thanh khoản ròng = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
Có ba trường hợp có thể xảy ra như sau:
 Thặng dư thanh khoản (Liquidity Surplus): Nếu như tại một thời điểm nào
đó, tổng cung thanh khoản vượt quá tổng cầu thanh khoản (NLP>0) tình
trạng thặng dư thanh khoản xuất hiện và nhà quản lí phải xem xét việc đầu tư
có hiệu quả các khoản thặng dư vốn thanh khoản này cho tới khi chúng cần
được sử dụng để đáp ứng yêu cầu thanh khoản trong tương lai.
 Thâm hụt thanh khoản (Liquidity Deficit): Khi cầu về thanh khoản của ngân
hàng vượt quá cung thanh khoản (NLP < 0), nhà quản lý phải đối phó với
tình trạng thâm hụt thanh khoản. Lúc đó nhà quản lý phải quyết định xem
vốn thanh khoản bổ sung sẽ được huy động ở đâu và vào lúc nào.
 Cân bằng thanh khoản (NLP = 0): Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu
thanh khoản, tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên đây


9


là trường hợp rất hiếm xảy ra. Do đó ngân hàng phải thường xuyên đối phó
với thâm hụt thanh khoản hoặc thặng dư thanh khoản.
Nhìn chung khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. Ngân hàng
càng tập trung nhiều vốn để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì khả năng
sinh lời dự tính của nó càng thấp (các yếu tố khác không đổi).
2.1.4. Vai trò của thanh khoản trong hoạt động ngân hàng
Tính thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng thương
mại bởi vì:
Thứ nhất cần phải có thanh khoản để đảm bảo đáp ứng kịp thời tất cả các biến
động hàng ngày hay theo mùa vụ, cả trong trường hợp ngân hàng không chuyển đổi
kịp thời các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu
của các hợp đồng thanh toán.
Thứ hai cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần
phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có
kỳ hạn.
Ngoài ra thanh khoản còn ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người
vay. Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên
nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
Sự thiếu hụt thanh khoản có thể dẫn đến việc ngân hàng phải vay thêm vốn
hoặc bán tài sản. Khi ngân hàng phải bán tài sản trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến chi
phí cao do chuyển đổi các tài sản kém thanh khoản thành tiền mặt. Một số tài sản
thậm chí phải bán với giá rất thấp. Khi ngân hàng phải vay thêm vốn trong thời gian
ngắn sẽ dẫn đến chi phí sử dụng vốn này sẽ cao hơn nguồn vốn thông thường.
2.1.5. Nguyên nhân dẫn đến ngân hàng thường xuyên đối mặt với vấn đề thanh
khoản
Theo tác giả Peter S.Rose (2001), áp lực thanh khoản đối với ngân hàng nảy
sinh từ một số nguồn gốc sau:
 Mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn.



10

Ngân hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân,
doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển chúng thành các khoản
tín dụng dài cho những người đi vay. Do vậy, hầu hết các ngân hàng đều phải đối
mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của các nguồn vốn. Rất
hiếm khi dòng tiền từ tài sản của ngân hàng cân đối hoàn toàn với dòng tiền cần
thiết để đáp ứng việc thanh toán các nguồn vốn huy động.
 Tỷ trọng lớn nguồn vốn (thường là tiền gửi không kỳ hạn và các khoản vay
trên thị trường tiền tệ) phải đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời.
Ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh toán tức thời, như tiền
gửi thanh toán, các khoản vay trên thị trường tiền tệ. Do vậy, ngân hàng luôn sẵn
sàng đáp ứng các yêu cầu tiền mặt quy mô lớn tại một số thời điểm nhất định, đặc
biệt cuối tuần, đầu tháng và một số mùa trong năm.
 Mức độ nhạy cảm trước các biến động của lãi suất: có thể ảnh hưởng đến
lượng tiền gửi của khách hàng và tác động đến nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Khi lãi suất tăng, người gửi tiền sẽ rút vốn để gửi vào những nơi có thu nhập
cao. Nhiều người vay tiền có thể dừng lại các yêu cầu xin vay mới, tăng cường rút
vốn từ hạn mức tín dụng lãi suất thấp. Như vậy, những thay đổi trong lãi suất tác
động đồng thời cả nhu cầu gửi tiền và nhu cầu vay vốn và cả hai điều này đều gây
ra những tác động rất lớn đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa,
những vận động trong lãi suất cũng ảnh hưởng tới giá trị thị trường của tài sản mà
ngân hàng dự tính sẽ bán nhằm tăng cường khả năng thanh khoản, và tác động trực
tiếp tới chi phí vay vốn trên thị trường tiền tệ.
 Vai trò trung tâm của ngân hàng trong hoạt động thanh toán, lòng tin của
công chúng đối với ngân hàng.
Vượt lên các vấn đề nêu trên, ngân hàng phải ưu tiên cho việc đáp ứng yêu cầu
thanh khoản. Không thực hiện điều này, lòng tin của công chúng vào ngân hàng sẽ
giảm sút nghiêm trọng. Chúng ta có thể tưởng tượng được sự phản ứng của công

chúng nếu như các phòng thanh toán và các máy rút tiền bị đóng cửa trong một buổi


11

sáng bởi vì ngân hàng tạm thời thiếu tiền mặt, không thể thanh toán séc hay các
lệnh rút tiền gửi. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của cán bộ quản lý thanh
khoản là giữ quan hệ chặt chẽ với những người gửi tiền lớn nhất, những người có
hợp đồng hạn mức tín dụng cao nhất để xác định xem vốn được rút ra khi nào và tại
thời điểm đó ngân hàng có mức vốn khả dụng hợp lí không.
2.1.6. Các phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản
Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường yêu cầu thanh
khoản đã được phát triển bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng
vốn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn và phương pháp tiếp cận chỉ số thanh
khoản. Mỗi phương pháp nêu trên đều được xây dựng trên một số giả định và ngân
hàng chỉ có thể ước lượng gần đúng được mức cầu thanh khoản thực tế tại một thời
điểm nhất định. Đó chính là lý do tại sao nhà quản lý thanh khoản phải luôn sẵn
sàng điều chỉnh mức dự tính về yêu cầu thanh khoản mỗi khi ngân hàng nhận được
thông tin mới. Thực tế, hầu hết các ngân hàng phải đảm bảo rằng dự trữ thanh
khoản của họ bao gồm phần dự trữ kế hoạch (dự trữ để đáp ứng các dự báo mới
nhất về thanh khoản) và phần dự trữ bảo vệ (phần dự trữ thanh khoản bổ sung phụ
thêm với phần dự trữ kế hoạch). Phần dự trữ bảo vệ có thể lớn, nhỏ tùy thuộc vào
quan điểm của người quản lí đối với rủi ro – nghĩa là, người quản lí sẵn sàng chấp
nhận khả năng ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt là bao nhiêu.
2.1.6.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:
Đây là phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng trong
khoảng thời gian kế hoạch và cố gắng dự đoán bất cứ sự thâm hụt hay thặng dư
thanh khoản nào.
Phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn bắt đầu với hai thực tế đơn giản:
Khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm.

Khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay tăng.
Bất cứ khi nảo nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau,
ngân hàng phải đối mặt với khe hở thanh khoản (liquidity gap). Khe hở này được đo
bằng độ chênh lệch giữa tổng vốn và sử dụng vốn. Khi nguồn thanh khoản (tăng


12

tiền gửi hoặc giảm cho vay) vượt quá sử dụng thanh khoản (giảm tiền gửi hoặc tăng
cho vay), ngân hàng sẽ có một khe hở dương. Phần vốn thanh khoản thặng dư phải
được đầu tư nhanh chóng vào tài sản sinh lời cho tới khi ngân hàng cần chúng để
đáp ứng yêu cầu tiền mặt trong tương lai. Mặt khác, khi sử dụng thanh khoản vượt
quá nguồn thanh khoản, khe hở thanh khoản âm xuất hiện hay ngân hàng phải đối
mặt với thâm hụt thanh khoản. Ngân hàng phải huy động vốn từ những nguồn rẻ
nhất và có thể sử dụng đúng lúc nhất để đáp ứng khe hở này.
Những bước chính yếu trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
bao gồm:
Nhu cầu vay vốn và lượng tiền gửi cần phải được ước lượng trong giai
đoạn ngân hàng ước tính trạng thái thanh khoản (giai đoạn kế hoạch)
Những thay đổi dự tính trong cho vay và tiền gửi cần phải được tính
toán cho giai đoạn kế hoạch.
Nhà quản lí thanh khoản phải ước tính trạng thái thanh khoản ròng của
ngân hàng thâm hụt hay thặng dư, trong giai đoạn kế hoạch bằng cách
so sánh mức thay đổi dự tính trong cho vay và mức thay đổi dự tính
trong tiền gửi.
Ngân hàng sử dụng nhiều kĩ thuật thống kê khác nhau cùng với sự đánh giá và
kinh nghiệm của người quản lí để xây dựng những dự báo về cho vay và tiền gửi.
2.1.6.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Ngược lại với phương pháp trên, phương pháp cấu trúc vốn yêu cầu ngân hàng
phải phân loại vốn và tài sản theo tính chất ổn định (đặc biệt là với những thay đổi

trong lãi suất).
-

Bước 1: Với phương pháp này, bước đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn
khác nhau của ngân hàng được chia thành nhiều nhóm dựa vào khả năng
vốn bị rút ra khỏi ngân hàng. Ví dụ:
o Nguồn vốn nóng – “Hot money” Liabilities (nguồn vốn thường xuyên
biến động): bao gồm vốn đi vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc
được dự tính sẽ bị rút ra khỏi ngân hàng trong kỳ kế hoạch


13

o Nguồn vốn nhạy cảm – Vulnerable Funds: bao gồm các khoản tiền gửi
của khách hàng trong đó một phần đáng kể (25-30%) sẽ có thể bị rút
khỏi ngân hàng tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch.
o Nguồn vốn ổn định – Stable Funds (Tiền gửi cơ bản hoặc nguồn vốn
phải trả cơ bản) :khoản mục vốn mà các nhà quản lí ngân hàng tin
tưởng rằng ít có khả năng bị chuyển khỏi ngân hàng (trừ một bộ phận
rất nhỏ trong tổng số).
-

Bước 2: Tiếp theo, nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn
thanh khoản tùy theo những nguyên tắc quản lý đối với mỗi nhóm vốn nêu
trên gọi là dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức:

Dự trữ thanh khoản vốn = Ʃ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm x
(nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi – dự trữ bắt buộc).
Ví dụ: Nhà quản trị có thể quyết định cấu trúc như sau:
. 95% dự trữ trên nguồn vốn nóng (trừ phần dự trữ bắt buộc)

. 30% dự trữ trên nguồn vốn nhạy cảm (trừ phần dự trữ bắt buộc)
. 15% (hoặc ít hơn) dự trữ trên nguồn vốn ổn định (trừ phần dự trữ bắt buộc)
Dự trữ thanh khoản (nguồn vốn) = 0,95 x (nguồn vốn nóng – dự trữ bắt buộc)
+ 0,30 x (nguồn vốn nhạy cảm - dự trữ bắt buộc) + 0,15 x (nguồn vốn ổn định – dự
trữ bắt buộc).
-

Bước 3: Kết hợp dự trữ thanh khoản nguồn vốn và dự trữ thanh khoản tài
sản, tổng dự trữ thanh khoản sẽ bằng

Tổng dự trữ, bao gồm dự trữ thanh khoản nguồn vốn và tài sản = 0,95 x
(nguồn vốn nóng – dự trữ bắt buộc) + 0,30 x (nguồn vốn nhạy cảm - dự trữ bắt
buộc) + 0,15 x (nguồn vốn ổn định – dự trữ bắt buộc) + 1 x (Dư nợ cho vay dự kiến
– Dư nợ cho vay thực tế).
2.1.6.3. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Một phương pháp khác đánh giá yêu cầu thanh khoản là phương pháp chỉ số
thanh khoản, trong đó người ta so sánh một số chỉ số đo lường thanh khoản của


14

ngân hàng với các ngân hàng khác cùng quy mô và cùng khu vực hoạt động. Sau
đây là một số chỉ số đươc các ngân hàng sử dụng để đánh giá tính thanh khoản.
Tỷ lệ tài sản thanh khoản so với tổng tài sản
Tỷ lệ = (Tiền mặt + Tiền gửi tại NHNN + Đầu tư giấy tờ có giá)/Tổng tài sản
Chỉ số này đo lường mức độ thanh toán cao nhất của một ngân hàng. Nếu chỉ
số này càng lớn thì khả năng chống đỡ với áp lực thanh khoản càng cao. Tuy nhiên
tài sản có tính thanh khoản cao thì khả năng sinh lời sẽ thấp. Khi duy trì tỷ số này
quá cao ngân hàng sẽ mất chi phí cơ hội khi không dùng khoản tiền này để đầu tư
cho một khoản mục khác có tỷ suất sinh lợi cao hơn.

Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR)
Hệ số CAR = (Vốn tự có/ Tổng tài sản có rủi ro qui đổi) *100 %
Đây là phương pháp để xác định vốn tự có cần thiết cho một ngân hàng. Vốn
tự có đươc tính toán trong mối liên hệ với mức độ rủi ro của các loại tài sản. Với
quy mô đầu tư vào các tài sản có như nhau nhưng tùy vào mức độ rủi ro của các loại
tài sản khác nhau dẫn đến vốn tự có đòi hỏi cũng khác nhau.
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR)
Tỷ lệ LDR = (Tổng các khoản cho vay/Nguồn vốn huy động )*100%
Chỉ số này được đặt ra để tránh việc ngân hàng cho vay quá mức so với
nguồn vố huy động nhằm đảm bảo tính chủ động trong thanh toán cho ngân hàng
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (LLSS)
Tỷ lệ LLSS = [(Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn-Tổng nguồn vốn trung
dàihạn)/Tổng nguồn vốn ngắn hạn được cho vay trung dài hạn)]*100%
Tỷ lệ này cho biết mức độ tài trợ cho các khoản cho vay trung dài hạn bằng nguồn
vốn ngắn hạn. Nếu tỷ lệ ngày càng lớn chứng tỏ càng nhiều nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung dài hạn. Điều này thể hiện sự mất cân đối về cơ cấu
kỳ hạn huy động và cho vay của ngân hàng.
Hệ số giới hạn huy động vốn.
Tỷ lệ = (Vốn tự có/Tổng nguồn vốn huy động) * 100%


15

Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng
để tránh tình trạng ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự
có làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả.
Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản
Tỷ lệ = (Vốn tự có /Tổng tài sản có) * 100%
Hệ số này được đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có của một
ngân hàng. Thông thường ngân hàng nào gặp phải sự sụt giảm về tài sản càng lớn

thì lợi nhuận của ngân hàng đó càng giảm thấp.Vì vậy, hệ số này cho phép tài sản
của ngân hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng.
Ngoài các chỉ số như trên, ngân hàng còn sử dụng kết hợp nhiều chỉ báo để
đánh giá tính thanh khoản như Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ, Tỷ lệ cho vay trên thị
trường liên ngân hàng/Tổng dư nợ cho vay, Tỷ lệ tổng cho vay khách hàng/Tổng tài
sản, Tỷ lệ khách hàng có tiền gửi lớn/Tổng huy động khách hàng.
Mỗi chỉ số thanh khoản cần được so sánh với giá trị trung bình của chỉ số này
tại các ngân hàng tương đương trong cùng khu vực. Những chỉ số này rất nhạy cảm
với các mùa trong năm cũng như với các giai đoạn trong một chu kì phát triển của
nền kinh tế. Các chỉ số thanh khoản thường giảm trong giai đoạn bùng nổ kinh tế.
Do vậy, mức trung bình của toàn ngành thường không phải là một dấu hiệu dẫn dắt
đúng đắn. Trạng thái thanh khoản của mỗi ngân hàng cần phải được đánh giá trên
cơ sở so sánh với trạng thái thanh khoản của các tổ chức tương tự hoạt động trong
cùng môi trường. Hơn nữa, các nhà quản trị ngân hàng thường tập trung vào sự thay
đổi trong các chỉ số thanh khoản của ngân hàng thay vì vào mức độ thực tế của mỗi
chỉ số. Họ muốn xác định xem trạng thái thanh khoản của họ đang tăng hay giảm và
tại sao.
2.2. Các nghiên cứu trước đây
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Deléchat và các cộng sự (2012) khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ
thanh khoản tại 96 ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2010 tại các quốc gia Trung
Mỹ, Panama và Cộng hòa Dominican (Bắc Mỹ) cho rằng: quy mô ngân hàng, rủi ro


×