Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.2 KB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nga



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh
đạo Học viện khoa học xã hội cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Mai
Lan – người định hướng cho tôi nghiên cứu đề tài, đã cung cấp những kiến thức
cùng những kinh nghiệm quý báu có tính quyết định tới sự thành công của luận văn.
Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn có sự kế
thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám đốc, quý thầy cô giáo của Trung tâm giáo dục thể chất và thể thao – Đại
học quốc gia Hà Nội, cùng các nhà quản lý giáo dục thể chất, quản lý giáo dục
ngoài Đại học quốc gia Hà Nội đã cộng tác, giúp đỡ tôi trưng cầu ý kiến, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng, song trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các nhà khoa
học, của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017

Nguyễn Thị Nga


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ...........................................12
1.1. Quản lý ...............................................................................................................12
1.2. Hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại học .......................17

1.3. Quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại học ..........25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .................................35
2.1. Khái quát chung về Đại học quốc gia Hà Nội và Trung tâm giáo dục thể chất và
thể thao ......................................................................................................................35
2.2. Thực trạng hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học quốc
gia Hà Nội………………………………………………………………………….38
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại
học quốc gia Hà Nội ..................................................................................................48
2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh
viên Đại học quốc gia Hà Nội ...................................................................................55
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ............................61
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................61
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất tại Đại học quốc
gia Hà Nội .................................................................................................................62
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ..........................................................................68
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

BP

Biện pháp


CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTC

Giáo dục thể chất

GV

Giảng viên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

ND


Nội dung

RLTT

Rèn luyện thân thể

TBC

Trung bình cộng

TDTT

Thể dục thể thao

SV

Sinh viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội về tầm
quan trọng của môn học giáo dục thể chất ................................................................38
Bảng 2.2: Thực trạng động cơ học tập môn học giáo dục thể chất của sinh viên Đại
học quốc gia Hà Nội ..................................................................................................39
Bảng 2.3: Thực trạng chương trình đào tạo môn học giáo dục thể chất hiện nay của
Đại học quốc gia Hà Nội ...........................................................................................40
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện hoạt động học tập môn giáo dục thể chất củasinh
viên Đại học quốc gia Hà Nội ...................................................................................42
Bảng 2.5: Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học giáo

dục thể chất của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội ................................................44
Bảng 2.6: Thực trạng nâng cao nhận thức, tạo động cơ học tập môn giáo dục thể
chất cho sinh viênĐại học quốc gia Hà Nội.............................................................45
Bảng 2.7: Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của Đại học quốc gia Hà
Nội phục vụ hoạt động học tập môn giáo dục thể chất.............................................47
Bảng 2.8: Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động quản lý hoạt động
học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội ....................49
Bảng 2.9: Thực trạng quản lýhoạt động nâng cao nhận thức, tạo động cơ học tập
môn giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội................................50
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh
viên Đại học quốc gia Hà Nội trong các giờ học chính khóa và ngoại khóa ............52
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
giáo dục thể chất tại Đạihọc quốc gia Hà Nội...........................................................53
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập môn
giáo dục thể chất của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội ........................................54
Bảng 2.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể
chất của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội .............................................................57
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .71


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trung tâm giáo dục thể chất và thể thao – Đại học quốc
gia Hà Nội………………………………………………………………………….36

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn GDTC của sinh viên Đại
học Quốc gia Hà Nội.. ...............................................................................................55


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia phát triển. Nghị
quyết Trung ương II khóa VIII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khẳng định
“Muốn tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục
và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
bền vững…” [18, tr.50].
Đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, kể từ khi mới giành độc lập cho đến
nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ
về các mặt: Đức - Trí - Thể - Mỹ, với mục đích là đào tạo ra những người chủ tương
lai của đất nước không những phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống,
mà còn phải cường tráng về thể chất tinh thần. Điều đó được thể hiện thông qua các
nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và chính phủ về công tác giáo dục thể chất
trong nhà trường. Cụ thể như: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và
Chỉ thị 133/TTg ngày 7/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ sự cần thiết phải
chú trọng cải tiến nội dung, phương pháp nhằm đưa vào nề nếp, phát triển thể lực
góp phần nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường các cấp, xây dựng quy
hoạch phát triển và kế hoạch đổi mới công tác GDTC và thể thao học đường từ nay
tới năm 2025. Trong giai đoạn mới, sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) cần được
tiếp tục phát triển và phương hướng, nhiệm vụ đã được Đại hội IX của Đảng xác
định qua Chỉ thị số 17-CT/TW là: " Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng
và tầm vóc của người Việt Nam [2];Chỉ thị 36/CT/TW Ban bí thư có nói rõ về hoạt
động GDTC cũng như việc thực hiện GDTC trong tất cả các trường học. Làm cho
việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên
[3].
Công tác GDTC trong nhà trường là một trong những vấn đề được Đảng,
Nhà nước và các cấp lãnh đạo hết sức quan tâm.GDTC trong các trường đại học là
một bộ phận quan trọng của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo
dục toàn diện cho thế hệ trẻ, tạo ra lớp người trí thức mới, có năng lực, có phẩm
1



chất, có sức khỏe. GDTC là một biện pháp tích cực, tác động nhiều tới sức khoẻ
sinh viên, nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản,
là một con đường, một phương tiện có hiệu quả để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện và phát triển hài hòa, cân đối hình thể, nâng cao năng lực thể chất và các tố
chất thể lực cho học sinh, sinhviên [7].
Trong trường Đại học, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sinh viên chính là
nhiệm vụ học tập. Bằng các hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát
triển nhân cách của mình, mặc dù trong quá trình học tập có sự hướng dẫn và giúp
đỡ của người dạy.
Quy chế Công tác học sinh, sinh viên được ban hành theo quyết định số
42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 đã xác định công tác quản lý
hoạt động học tập của học sinh, sinh viên là một trong những công tác trọng tâm ở
trường đại học. Đây là công tác hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng lực cao về chuyên môn, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [9, tr. 2].
Quản lý hoạt động học tập môn học GDTC của sinh viên trong trường Đại
học không chỉ giới hạn trong quản lý giờ học ở trên lớp mà còn gồm cả quản lý việc
sinh viên tự tổ chức quá trình học tập của mình thông qua các hoạt động ngoại
khóa, tự học, tự nghiên cứu, hoạt động nhóm...Quản lý hoạt động học tập bao hàm
quản lý thời gian học tập, chất lượng học tập, tinh thần, thái độ và phương pháp học
tập của sinh viên [27].
Đại học quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là cơ sở giáo dục đại học công lập bao
gồm tổ hợp các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh
vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ; là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ có cơ cấu đa
ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, trong đó tập trung vào lĩnh vực khoa học, công
nghệ cao và một số lĩnh vực kinh tế - xã hội mũi nhọn; có chương trình, nội dung,

2


phương pháp đào tạo, nghiên cứu khoa học tiên tiến; có đội ngũ cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu trình độ cao; có đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp và đồng bộ [14].
Công tác giáo dục thể chất là một trong những nội dung được Ban lãnh đạo
ĐHQGHN đặc biệt quan tâm và có những định hướng chỉ đạo cụ thể trong từng giai
đoạn với mục đích đào tạo ra những thế hệ sinh viên thực sự khỏe về thể chất, trong
sáng về tinh thần.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động GDTC trong và ngoài ĐHQGHN
như: Nghiên cứu xây dựng bài tập nâng cao các tố chất thể lực cho sinh viên;
Nghiên cứu về các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môn học GDTC; Nghiên
cứu quản lý hoạt động đánh giá giảng viên GDTC...Tuy nhiên chưa có tác giả nào
đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động học tập môn học GDTC của sinh
viên mà chỉ được lồng ghép trong một số đề tài nghiên cứu quản lý hoạt động dạy
học GDTC.
Xuất phát từ thực tế công tác nghiên cứu khoa học còn bỏ ngỏ lĩnh vực quản lý
này, cũng như thực tế quan niệm về môn học còn là môn học phụ, chưa nhận được
sự quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý cũng như của người
học. Để góp phần nâng cao chất lượng môn học cũng như giúp cho sinh viên có
nhận thức và thái độ học tập đúng đắn để có kết quả tốt trong học tập, đề tài ‘‘Quản
lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội”
được lựa chọn nghiên cứu.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình ngiên cứu trên thế giới
Có thể nói tất cả các quốc gia trên thế giới trong lịch sử phát triển của mình
đều quan tâm đến giáo dục và học tập là vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu
cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích cực học tập của người học.
Các nhà giáo dục trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về hoạt động học tập
của học sinh, sinh viên dựa trên những cơ sở thuyết tâm lý, thuyết giáo dục khác

nhau. Phần lớn những nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động học
tập đối với sự phát triển tư duy cũng như hình thành thói quen học tập và nghiên
3


cứu suốt đời cho người học. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: muốn nâng cao
năng lực và hiệu quả học tập thì người giáo viên phải biết tổ chức hoạt động nhận
thức, cũng như hướng dẫn tự học cho học sinh.
Ở thế kỷ thứ XVII, J.A.Komenski (1592 - 1670) là người đầu tiên đưa ra kiến
nghị đổi mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy
học nói riêng. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do J.A.Komenski đề ra là một
sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, tư tưởng của ông
về chế độ dạy học theo lớp với hình thức tổ chức dạy học trên lớp nói riêng vẫn còn
có ý nghĩa tích cực đối với lý luận dạy học hiện đại [dẫn theo 15].
Tư tưởng của J.A.Komenski được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm
lỗi lạc khác như: M.N.Xeatkin, N.A.Danilop, B.P.Êxipốp, J.J.Rousseau...
Nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX, John Dewey (1859 - 1925)
đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri
thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên, đề
cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: " Học
sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là
dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều hơn đến việc tổ chức hoạt động của học sinh " [dẫn theo
5].
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo
Makiguchi (1871 - 1944) đã nhấn mạnh: " Giáo viên không bao giờ học thay cho
học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi
nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh
tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó " [36, tr. 152].
Ở Mỹ, trong những năm gần đây, trong công tác quản lý hoạt động GDTC đã
coi trọng đổi mới chương trình đào tạo, coi trọng và tăng cường các môn học tự

chọn, đồng thời chú trọng cải tiến phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính
tự giác tích cực của người học và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong dạy
học nói chung và GDTC nóiriêng [dẫn theo 34].

4


Ở Liên Xô cũ cũng chú trọng công tác quản lý TDTT trường học và thể
thao thành tích cao. Các công trình nghiên cứu về quản lý TDTT trong GDTC của
Novicop Mátveep (1978) đã hình thành hệ thống nguyên lý phương pháp quản lý
huấn luyện vận động viên thể thao trẻ [dẫn theo 34].
Trung Quốc là nước đang phát triển và là một cường quốc về TDTT, bởi
vậy việc nghiên cứu về công tác tổ chức quản lý TDTT nói chung và tổ chức quản
lý hoạt động GDTC trường học nói riêng hết sức được coi trọng. Chỉ tính từ năm
1996 đến 2004, trong 8 năm đã có hàng chục công trình nghiên cứu về quản lý
TDTT và quản lý hoạt động GDTC trường học, nổi bật nhất là các công trình của:
Trần Hiếu Tân (1990) nghiên cứu về quản lý giáo dục, đã khái quát cơ sở lý luận và
xây dựng nên các nội dung phương pháp, phương thức quản lý GDTC của Trung
Quốc [dẫn theo 22].
Các giáo sư bộ môn Quản lý học của học viện TDTT Bắc Kinh (1988), Chu
Nghiêm Kiệt (1988), Trương Lê Chính (1990) đã xây dựng các giáo trình về quản
lý TDTT trường học giúp các giáo viên, cán bộ quản lý GDTC có được các kiến
thức cơ bản trong quản lý TDTT trường học [dẫn theo 22].
Qua các công trình nghiên cứu có thể nhận thấy các tác giả đã quan tâm nghiên
cứu và đã xây dựng được hệ thống lý luận quản lý và các biện pháp quản lý trong công
tác tổ chức quản lý TDTT nói chung, GDTC nói riêng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu hoạt động học tập
của học sinh, sinh viên, trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu phương pháp học
tập hiệu quả, vị trí, tầm quan trọng và cách thức tiến hành tự học đạt kết quả.

Chủ tịch Hồ Chí Minh - tấm gương ngời sáng về tự học - đã khuyên chúng
ta "Phải biết tự động học tập", "Lấy tự học làm cốt". Tóm lại Bác đề ra 5 yêu cầu
của quá trình tự học, đó là: Một, Trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác
định rõ mục đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu
"Học để làm gì? - Học để sửa chữa tư tưởng - Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng
- Học để tin tưởng - Học để hành". Hai, Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho
5


việc tự học suốt đời. Ba, Muốn tự học thành công, phải có kế hoạch sắp xếp thời
gian học tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước
trước mọi trở ngại. Bốn, Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện, mọi
hình thức để tự học. Năm, Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó [dẫn
theo 1, tr.90 - 91].
Năm 1998, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) đã tập trung luận bàn về tự học
trong cuốn sách "Quá trình dạy - Tự học", đưa ra những trở lực cho việc học, kinh
nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học. Tác giả cho rằng
mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho người học
"năm mọi" trong học tập (học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi
cách và học qua mọi nội dung). Đồng thời tác giả đưa ra một số xu thế mới về phát
triển việc học trong mối quan hệ biện chứng với dạy [21, tr.101 - 103].
Các tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu cũng đã khái quát chung về hoạt
động học tập - tự học của sinh viên trong cuốn sách "Tự học của sinh viên", tác giả
đưa ra bản chất và đặc điểm của hoạt động học tập có mục đích, cấu trúc của hoạt
động học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hoạt động học
tập - tự học của sinh viên [1].
Trên thực tế, công tác giáo dục đào tạo trong thời kỳ hội nhập của nền kinh
tế đất nước đòi hỏi phải có những bước chuyển biến rõ rệt nhằm đáp ứng nhu cầu
cấp thiết của xã hội. Việc đòi hỏi nâng cao chất lượng môn học GDTC thông qua
công tác quản lý hoạt động dạy và học cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều

nhà tổ chức, nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trên khắp cả nước.
Các công trình khoa học đều nêu lên được tính cấp thiết cũng như những
bất cập, chưa hợp lý của công tác GDTC trong các nhà trường. Đồng thời đưa ra các
giải pháp để triển khai thực hiện nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy và học GDTC trong các nhà trường.
Tác giả Phan Anh Tuấn (2013), "Quản lý hoạt động Giáo dục Thể chất cho
sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức” . Đề tài đã tiến hành nghiên cứu điều

6


tra 15 cán bộ quản lý các phòng, khoa chức năng, 7 giáo viên giảng dạy môn GDTC và
200 sinh viên hệ caođẳng [37].
Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện các biện pháp quản lý GDTC
cho sinh viên dưới góc độ tiếp cận quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường
Cao đẳng công nghiệp ViệtĐức với các nhiệm vụ nghiên cứu, đó là: Nghiên cứu cơ
sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở trường cao đẳng; Khảo sát,
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở trường Cao đẳng công
nghiệp Việt Đức.
Tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở
trường Cao đẳng công nghiệp Việt Đức cũng như đã tiến hành khảo nghiệm tính
khả thi, mức độ phù hợp của các biệnpháp đó, bao gồm:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò của GDTC cho cán bộ giảng
viên và sinhviên
Biện pháp 2: Nâng cao năng lực chuyên môn cho giảng viên giảng dạy
mônGDTC
Biện pháp 3: Tăng cường cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện phục vụ
GDTC cho sinhviên
Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả GDTC cho
sinhviên

Biện pháp 5: Tăng cường tổ chức các phong trào thể dục, thể thao trong nhà
trường
Tác giả Nguyễn Đức Toàn (2014), với đề tài " Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Giáo dục thể chất tại trường Đại học Lao động - Xã hội" đã nghiên
cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý quá trình dạy học nói chung và dạy học môn
Giáo dục thể chất nói riêng. Đề tài đã đánh giá thực trạng quản lý dạy học môn
GDTC tại trường Đại học Lao động - Xã hội và từ đó nêu ra được những mặt thuận
lợi và khó khăn trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDTC của nhà
trường. Đề tài cũng đã đề xuất các biện pháp quản lý công tác dạy học môn GDTC

7


tại trường Đại học lao động - Xã hội nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn GDTC
[34].
Tác giả Trần Việt Khoa (2015) với đề tài " Biện pháp quản lý hoạt động
học tập của học sinh trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh
Yên Bái ". Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực trạng quản
lý hoạt động học tập của học sinh trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất
Thành, tỉnh Yên Bái, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao
kết quả học tập của học sinh, góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề tài đã lựa chọn được 8 biện
pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh, trong đó biện pháp về chỉ đạo bồi
dưỡng động cơ học tập của học sinh được chú trọng hàng đầu [25].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài
đã kể trên chúng ta thấy rằng hoạt động học tập của học sinh, sinh viên đã có những
cơ sở lý luận rất vững chắc. Các tác giả đã đề cập tới những vấn đề cơ bản về công
tác quản lý trường học và quản lý hoạt động GDTC trong nhà trường. Ở các góc độ
khác nhau các tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục cũng như chất lượng dạy và học môn học GDTC cho học sinh, sinh viên

trong các trường học. Song công tác quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể
chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội chưa có tác giả nào nghiên cứu, do đó,
qua đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản lý
hoạt động học tập môn GDTC, từ đó đưa ra các biện pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý hoạt động học tập môn GDTC của sinh viên ĐHQGHN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động học tập môn
GDTC của sinh viên ĐHQGHN , đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập nhằm
nâng cao kết quả học tập môn GDTC cho sinh viên ĐHQGHN, góp phần tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
8


3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập môn GDTC
3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập môn GDTC của sinh
viên ĐHQGHN
3.2.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập môn GDTC của sinh
viên ĐHQGHN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên
ĐHQGHN
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên ĐHQGHN
Địa bàn nghiên cứu: Đại học Quốc gia Hà Nội
Đối tượng khảo sát: - Cán bộ quản lý GDTC, giảng viên giảng dạy môn
GDTC trong và ngoài ĐHQGHN
- Sinh viên đang học tập tại ĐHQGHN

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động học tập của sinh viên đại
học cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng để làm bộc lộ rõ biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của sinh viên trong trường
đại học hiện nay.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học
hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau – yếu tố chủ quan và khách
quan. Vì vậy, trong luận văn này, quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học
được xem xét như là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên, trong từng thời
điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động
gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò
của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Vì vậy, trong nghiên
cứu này, quản lý hoạt động học tập của SV của Hiệu trưởng tại các trường Đại học
được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.

9


5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Phân tích, khái quát, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản nghị
quyết, quy chế, quy định của Nhà nước, của ngành giáo dục, của Đại học Quốc gia
Hà Nội, của trung tâm giáo dục thể chất và thể thao có liên quan đến đề tài.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Lập phiếu điều tra, sử dụng hệ thống câu hỏi đã soạn sẵn nhằm thu thập ý kiến
về các vấn đề nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là các cán bộ quản lý giáo dục thể
chất, giảng viên giảng dạy giáo dục thể chất và sinh viên của ĐHQGHN.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý giáo dục thể

chất, giảng viên và sinh viên để nắm bắt thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu
của đề tài.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu thu được từ phiếu hỏi, tính
tỷ lệ phần trăm, tính trung bình cộng,... để phân tích, so sánh, đánh giá kết quả
nghiên cứu. Sử dụng các bảng và biểu đồ để biểu thị các số liệu thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về hoạt động học
tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội. Trong đó đã
xác định được các khái niệm công cụ ( quản lý, hoạt động học tập, hoạt động học
tập môn giáo dục thể chất, quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất…).
Luận văn cũng đã xác định được các nội dung quản lý hoạt động học tập môn
giáo dục thể chất theo hướng tiếp cận mục đích, các nhiệm vụ của hoạt động học
tập môn GDTC và chỉ ra được các lý thuyết về quản lý hoạt động này. Luận văn
đã phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập môn GDTC và đưa
ra quan điểm đề xuất các biện pháp quản lý, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động học tập môn học GDTC của sinh viên ĐHQGHN. Kết quả

10


nghiên cứu lý luận của luận văn có thể góp phần bổ sung thêm một số vấn đề lý
luận về quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động học tập môn giáo dục thể
chất, quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học
quốc gia Hà Nội. Qua đó đánh giá được những ưu điểm cũng như chỉ ra những
hạn chế của hoạt động này. Luận văn đã đề xuất các biện pháp có tính khả thi
cao nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất

cũng như nâng cao chất lượng học tập môn học này cho sinh viên. Vì vậy kết
quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, giảng viên
và sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảovà các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất
của sinh viên đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của
sinh viên ĐHQGHN
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của
sinh viên ĐHQGHN

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
1.1. Quản lý
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con
người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến sự quản lý, bất kể
đó là nhóm chính thức hay không chính thức, nhóm nhỏ hay nhóm lớn, là nhóm bạn
bè, gia đình hay các đoàn thể, tổ chức xã hội, bất kể mục đích, nội dung hoạt động
của nhóm đó là gì [16].
Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống
nhất. Cho đến nay, đứng ở mỗi góc độ ngành nghề khác nhau sẽ có cách tiếp cận
khác nhau về khái niệm quản lý. "Quản lý là gì?" là câu hỏi mà bất cứ người học

quản lý ban đầu nào cũng cần hiểu và mong muốn lý giải. Xét trên phương diện
nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào
đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên
quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của
phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì
sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt.
Nói đến hoạt động quản lý người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của
Các Mác “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hành
hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động
và từ những khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [dẫn theo 22].

12


Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management) đặc trưng cho quá trình điều
khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế,
thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên [dẫn theo 25].
Đầu thế kỷ 20 nhà quản lý Mary Parker Follet định nghĩa quản lý là "nghệ
thuật khiến công việc được làm bởi người khác" [ dẫn theo 16].
Theo nghĩa chung nhất từ góc độ của Tâm lý học, quản lý được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống
thông tin của chủ thể đến khách thể của nó [16].
Từ những khái niệm quản lý nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác
động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đề ra [dẫn theo 25].
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này đang ngày

càng phát triển và thâm nhập vào mọi mặt của đời sống xã hội. Nó là loại hình hoạt
động chuyên biệt nhưng lại ảnh hưởng đến toàn xã hội nói chung và tới mỗi bộ
phận cấu thành của nó nói riêng. Quản lý giáo dục là loại hình quản lý mà trong đó
bao gồm nhiều thành viên tham gia. Trong lĩnh vực quản lý này cần đặc biệt quan
tâm đến mối quan hệ giữa người dạy - người học, giữa cán bộ quản lý giáo dục với
người học hay rộng hơn là mối quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội [dẫn theo 37].
Cũng như khái niệm quản lý, quản lý giáo dục cũng có rất nhiều cách hiểu
khác nhau. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, học tập suốt
đời thì công tác giáo dục không chỉ giới hạn đối với thế hệ trẻ mà là cho tất cả mọi
người. Tuy nhiên trọng tâm vẫn là hướng tới thế hệ trẻ, chính vì vậy quản lý giáo
dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân và các trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân [dẫn theo 25].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc " Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ
chức hoạt động dạy học...Có tổ chức được hoạt động dạy học thì mới quản lý được
13


giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước " [21].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: " Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất " [28].
Như vậy có thể nói quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý từ các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách

cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm
lý lứa tuổi [dẫn theo 25].
Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục chính là
quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách cho người học.
1.1.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tổ chức
các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh theo mục tiêu được ghi trong Luật Giáo
dụcLà nơi trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào
quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước [39].
Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống quản lý giáo dục nào từ
trung ương đến địa phương. Vì vậy nhà trường là khách thể cơ bản của tất cả các
cấp quản lý bởi lẽ, việc quản lý trong hệ thống giáo dục ở tất cả các cấp đều nhằm
tạo điều kiện thuận lợi tối đa để đạt được mục đích, mục tiêu, chất lượng cũng như
hiệu quả của nhà trường [39].

14


Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình. Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung như: Quản lý tài
chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc học tập, giảng dạy; Quản lý
chương trình giáo dục; Quản lý chất lượng giáo dục theo chương trình của Bộ, của
nhà trường; Quản lý việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD&ĐT; Tổ
chức đội ngũ nhà giáo, cán bộ công nhân viên, tập thể học sinh thực hiện tốt các
nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường [dẫn theo 38].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng " Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý, về bản chất là huy động các nguồn lực để tổ chức các hoạt động giáo

dục trong nhà trường theo mục tiêu giáo dục" [39].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang " Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và những cán bộ
khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng
góp và do lao động xây dựng, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [28].
Như vậy, quản lý nhà trường là một bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục
tổng thể, trong đó quản lý quá trình dạy học là một trong những hoạt động chủ yếu
nhất trong toàn bộ hệ thống quản lý của nhà trường. Xuất phát từ quản lý quá trình
dạy học là sự thống nhất hữu cơ giữa quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động học tập của học sinh. Tất cả các hoạt động quản lý nêu trên đều là những tác
động có phương hướng, có mục đích và được phối hợp một cách đồng bộ nhằm giải
quyết những nhiệm vụ quản lý của nhà trường mà trong đó sản phẩm cuối cùng của
các hoạt động quản lý đều được biểu hiện tập trung ở sự hình thành và phát triển
nhân cách học sinh [28].
1.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý [28].
15


Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý tuy còn chưa thống nhất với nhau
về mặt thuật ngữ để chỉ ra các chức năng của quản lý song về cơ bản đều thống nhất
rằng quản lý có bốn chức năng chính liên quan mật thiết với nhau:
Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hoá là quá trình
xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức,
điều kiện cơ sở vật chất để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là chức năng

đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được coi là chức
năng chỉ lối, dẫn đường cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xác định chức năng kế hoạch hoá
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà trường. Bởi
trên cơ sở phân tích các thông tin, những tiềm năng hiện có, những khả năng sẽ có mà
xác định nội dung hoạt động, các phương pháp tiến hành, những điều kiện đảm bảo
để đưa nhà trường đạt tới mục tiêu mong muốn. Chính vì kế hoạch hoá là hướng mọi
hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt được một cách hiệu quả
và cho phép người quản lý có thể kiểm soát được quá trình tiến hành nhiệm vụ.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền
hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng như một cơ thể
thống nhất. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến từng đối tượng quản lý một cách có
hiệu quả thông qua sự điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực, tài
lực. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng, cho những động lực khác, tổ chức
không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác
định cho được và rõ vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối quan
hệ liên kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và
đồng bộ.
16


Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức, nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra.
Chỉ đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của con người, động viên,
khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho
cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy tiềm năng của nhân tố con người trong

hệ thống quản lý, thực hiện mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình
giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu
trong công việc.Trong quản lý giáo dục và quản lý nhà trường thì chức năng chỉ đạo
có ý nghĩa quan trọng song nó còn đòi hỏi ở năng lực phẩm chất và nghệ thuật của
chủ thể quản lý, chỉ đạo khách thể là những con người có trình độ năng lực và cá tính
phong phú.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt động
quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý. Kiểm tra là
chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của
hệ thống quản lý, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với mục
tiêu và kế hoạch định trước. Như vậy, sau khi xác định các mục tiêu, quyết định
những biện pháp tốt nhất để hoàn thành mục tiêu và triển khai các hoạt động tổ chức,
chỉ đạo hiện thực hoá các mục tiêu, điều quan trọng phải tiến hành hoạt động kiểm tra
để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh
cần thiết trong quá trình hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu mà người quản lý cần
hướng tới.
Từ những nội dung ở trên cho thấy bốn chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản được hình thành trong sự phân công và
chuyên môn hoá hoạt động quản lý. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động và chi phối lẫn nhau tạo thành một chu trình quản lý.
1.2. Hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại học
1.2.1. Hoạt động học tập của sinh viên đại học
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động học tập của sinh viên đại học

17


Theo tác giả Phạm Minh Hạc " Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa
con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm
về phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn

ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau " [21, tr. 49].
Có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và dối tượng
nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể đặt ra để thỏa mãn nhu cầu của
bản thân. Hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu mà
chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố khởi phát của
hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối của mục tiêu mà chủ thể nhận thức được.
Tác giả Phạm Văn Đồng cho rằng: " Ở đại học chủ yếu là học phương pháp.
Nếu anh tự vũ trang được một phương pháp vững vàng thì anh dùng nó suốt đời, vì
anh phải học mãi mãi " [dẫn theo 1, tr. 102].
Các tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị thì định nghĩa: " Hoạt động
học tập ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của
sinh viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát
triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao" [dẫn theo 1, tr. 104].
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: " Học, cốt lõi là tự học, là quá trình
phát triển nội tại, trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú
giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri
thức bên trong con người mình..." [33,tr. 71].
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ thì: " Học là quá trình tương tác giữa cá thể
với môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay
hành vi của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định trước, được
tiến hành bởi một hoạt động đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học
của cá nhân " [27].
Tác giả Hồ Ngọc Đại cho rằng: " Học đại học khác với học phổ thông là sinh
viên phải tự học, tự nghiên cứu dưới sự tổ chức, điều khiển của giảng viên để tìm ra
chân lý" [dẫn theo 1, tr. 102].

18



×