Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học viên trường đại học phòng cháy chữa cháy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM BÙI ANH TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG XUÂN CỪ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

PHẠM BÙI ANH TUẤN


2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
- Công an nhân dân

: CAND

- Giáo dục - đào tạo

: GD - ĐT

- Giáo viên

: GV

- Giáo viên chủ nhiệm

: GVCN

- Phòng cháy chữa cháy : PCCC
- Quản lý

: QL

- Quản lý học viên

: QLHV

- Thể dục thể thao


: TDTT

- Văn hoá - thể thao

: VHTT


MỤC LỤC
Trang
1
Mở đầu
7
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học viên trong các trường Công an nhân dân
1.1. Khái niệm chung về quản lý
7
1.2. Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo (GD – ĐT)

9

1.3. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học viên trong

11

các trường Công an nhân dân
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học viên các trường Công an nhân dân

17


Chương 2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho học viên ở trường Đại học phòng cháy chữa cháy
2.1. Một số nét về lịch sử Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

22

2.2. Hệ thống, tổ chức quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
học viên trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ học cho học viên
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học viên trường Đại học Phòng cháy chữa cháy
2.5. Đánh giá chung

25

Chương 3. Những biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học viên trường Đại học phòng
cháy chữa cháy
3.1. Nguyên tắc của những biện pháp tăng cường Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học viên

22

30
48
51
54


54

3.2. Những biện pháp tăng cường quản lý hoạt động ngoài giờ học cho
học viên trường Đại học Phòng cháy chữa cháy

54

Kết luận, khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

70
72

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khảo sát về các hoạt động dầu khoá
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát việc thực hiện hoạt động tự học của học viên
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát điều kiện cơ sở vật chất phục vụ học tập
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát việc thực hiện điều lệnh nội vụ CAND
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát các vi phạm của học viên
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về các nguyên nhân vi phạm nội quy nhà trường
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về các hoạt động VHTT
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát các điều kiện đảm bảo cho hoạt động VHTT
Bảng 2.9:Kết quả khảo sát về các quan hệ của học viên
Bảng 2.10:Hệ thống các văn bản pháp quy về QLHV
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hệ thống tổ chức QLHV của trường Đại học Phòng cháy chữa cháy




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua 70 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, lực lượng Công an
nhân dân Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân
giao phó, góp phần xứng đáng cùng toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đánh
thắng thực dân và đế quốc xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ vững chắc chế độ Xã hội chủ nghĩa. Có
được những thành quả trên là do Đảng ta đã coi trọng công tác cán bộ, luôn coi
cán bộ là nhân tố quyết định thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh
của đất nước và chế độ, là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng - Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Cán bộ là gốc của mọi công việc; Đào tạo cán bộ là
công việc gốc của cách mạng”. Vì vậy sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ chiến sỹ trong lực lượng CAND luôn luôn là nhiệm vụ thường xuyên, liên
tục trong mọi giai đoạn cách mạng. Việc phát triển Giáo dục - Đào tạo trong lực
lượng CAND, thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đặt ra yêu cầu và
nhiệm vụ rất cấp bách cho các trường CAND, trong đó có trường Đại học PCCC
là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu của
lực lượng CAND, là ngôi trường duy nhất được Bộ công an giao nhiệm vụ
đào tạo đội ngũ kỹ sư an toàn phòng cháy chữa cháy có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cao, chính quy, tinh nhuệ nhằm đáp ứng việc phát triển đất nước
trong thời kì mới.
Trường Đại học PCCC trong những năm qua cũng như các trường khác
của lực lượng Công an quy mô mở rộng, số lượng học viên tăng lên. Công tác
QLHV cũng còn nhiều vấn đề bất cập, nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết.
Trong báo cáo tổng kết của Trường Đại học PCCC về công tác QLHV vừa qua
đã nhấn mạnh: Quá trình QLHV chính là quá trình đề ra mục đích, nội dung,
biện pháp và tổ chức cho học viên tham gia các hoạt động giáo dục để tự hoàn

1


thiện nhân cách của mình. Với ý nghĩa đó công tác QLHV giữ vị trí đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành nhân cách người CAND và là một công tác
trọng tâm trong nhà trường. Ngay sau khi học viên nhập trường, dưới sự chỉ đạo
của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, phòng quản lý học viên và các Chủ nhiệm lớp, khóa
đã tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động sinh hoạt đầu khóa: Học viên được
học tập các Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Bộ Công an; tình hình kinh tế chính trị - xã
hội trong nước và quốc tế; giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, an toàn giao thông,
phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội... Trong toàn bộ khoá học, học viên
được học tập các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, pháp luật,
cơ sở ngành, nghiệp vụ PCCC, được các chủ nhiệm lớp, khóa; giáo viên bộ môn,
khoa, Đoàn thanh niên và các tổ chức quần chúng, giáo dục đạo đức lối sống,
lòng yêu nước, ý chí phấn đấu, tinh thần đoàn kết, ý thức học tập, rèn luyện…
Hằng năm nhà trường đã thường xuyên chỉ đạo Phòng quản lý học viên chủ động
và phối hợp tổ chức, xây dựng và đẩy mạnh các phong trào thi đua học tập, rèn
luyện tốt trong khối học viên theo kế hoạch đã đề ra.
Trong những năm gần đây các cấp lãnh đạo nhà trường rất tin tưởng và đã
mạnh dạn phân cấp tổ chức các hoạt động phong trào, đặc biệt là các hoạt động
phong trào nhằm nâng cao chất lượng học tập rèn luyện của học viên tới các lớp,
khóa học. Do vậy, công tác quản lý học viên đã nhận thức được ý nghĩa, tầm
quan trọng của mình trong việc chủ động tổ chức các hoạt động được phụ trách,
đã thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng trong trường để tổ
chức nhiều phong trào học tập rèn luyện tốt cho học viên và được các cấp lãnh
đạo đánh giá cao, đồng thời tạo lòng tin và là cơ sở vững chắc của học viên
trong các khóa để các hoạt động của học viên thực sự đạt hiệu quả cao, đồng
thời đi vào nền nếp và thống nhất theo điều lệnh CAND. Cùng với đó, nhà
trường đã rất quan tâm đến thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

học viên trong nhà trường. Trong những năm qua, đã có nhiều công trình, bài

2


viết, nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, các công trình chỉ nghiên cứu một số
khâu của công tác QLHV như xây dựng nếp sống cho học sinh, sinh viên, chưa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
giáo dục học viên ngoài giờ lên lớp ở các Học viện, Trường Đại học, Cao đẳng
và Trung cấp CAND.
Vì vậy việc chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp cho học viên trường Đại học Phòng cháy chữa cháy” làm luận
văn thạc sĩ là yêu cầu cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua cũng như các trường khác của lực lượng Công an quy
mô mở rộng, số lượng học viên tăng lên. Công tác QLHV cũng còn nhiều vấn đề
bất cập, nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là nội dung về quản lý học
viên ngoài giờ lên lớp. Quá trình Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của học viên chính là quá trình đề ra mục đích, nội dung, biện pháp và tổ chức
cho học viên tham gia các hoạt động giáo dục để tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Lịch sử vấn đề nghiên cứu: Ở Việt Nam có nhiều cơ quan nghiên cứu về học
sinh, sinh viên như các cơ quan chức năng của Bộ Giáo dục đào tạo, Các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề này như: PGSTS Mạc Văn Trang, PGS-TS Nguyễn Đức Trí ... Trong ngành công an cơ quan
nghiên cứu về QLHV là Vụ đào tạo, Vụ tổ chức cán bộ, các trường Đại học,
Trung học. Các tác giả như Th.S Phạm Văn Cố với đề tài: "Xây dựng nếp sống
cho học sinh, sinh viên các trường Công an nhân dân" và một số tác giả ở các
Trường CAND.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn của công tác quản lý hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp, đề tài đề xuất những biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động giáo dục học viên ngoài giờ lên lớp tại trường Đại học PCCC.
3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm đánh giá nhiệm vụ trên, đề tài luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục học viên ngoài giờ lên
lớp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của học viên tai trường Đại học PCCC.
- Đề xuất những biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động giáo
dục học viên ngoài giờ lên lớp tại trường Đại học PCCC
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục học viên ngoài
giờ lên lớp tại Trường Đại học PCCC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho học viên.
- Chủ thể nghiên cứu: Phòng quản lý học viên (đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm) và cá nhân, đơn vị chứ năng trong nhà trường.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến hết năm 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Mục đích: phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được sử dụng trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài nhằm tổng hợp đọc và phân tích các tài liệu,
sách báo để tìm hiểu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ học của học viên, các tài liệu có lien quan đến vấn đề nghiên cứu của

đề tài. Từ đó cho phép đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ học cho học viên trường Đại học PCCC, xây dựng cơ sở dữ liệu cho
đề tài.

4


Cách tiến hành: Đề tài tiến hành tổng hợp các tài liệu chung và chuyên
môn liên quan tới vấn đề nghiên cứu của đề tài, gồm:
- Các Thông tư, Nghị quyết các văn bản của Đảng và Nhà nước về công
tác quản lý hoạt động giáo dục học viên.
- Các kế hoạch công tác quản lý học viên
- Các Báo cáo tổng kết về công tác quản lý học viên.
5.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Là phương pháp nghiên cứu khoa học nhằm thu thập thông tin
cũng như những ý kiến của các chuyên gia, giảng viên có kinh nghiệm trong
công tác quản lý sinh viên.
Cách tiến hành: đề tài tiến hành thu thập thông tin thông qua phiếu hỏi và
trả lời của các chuyên gia, các giảng viên có kinh nghiệm trực tiếp tỏng công tác
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học viên, trên cơ sở đó chúng
tôi có thể nắm bắt được tình hình, thông tin khách quan nhất về công tác quản lý
học viên ngoài giờ học của Trường Đại học PCCC từ đó đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục học viên ngoài giờ
học.
5.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp quan sát sư phạm được sử dụng nhằm quan sát quá trình sinh
hoạt, học tập của sinh viên đồng thời quan sát công tác quản lý sinh viên để có
những nhận định, đánh giá một cách khách quan và chính xác về thực trạng công
tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học viên trường Đại học
PCCC.

5.4. Phương pháp thực nghiệm Sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được sử dụng nhằm kiểm chứng một cách khách
quan, khoa học kết quả ứng dụng các biện pháp quản lý giáo dục sinh viên mà đề
tài nghiên cứu xây dựng. Việc tổ chức thực nghiệm được tiến hành so sánh bằng
phương pháp tự đối chiếu trên cùng đối tượng sinh viên trước thực nghiệm và sau
5


thực nghiệm.
5.5. Phương pháp toán học thống kê:
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài các số liệu thống kê, phân
tích và đánh giá theo phần mềm công tác quản lý học viên.
6. Ý nghĩa luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ hệ thống hoá các lý luận và thực tiễn
đồng thời đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho học viên trường Đại học PCCC. Kết quả này sẽ góp phần hoàn thiện
lý luận về công tác quản lý học viên đặc biệt là trong nội dung quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học viên trường đại học PCCC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho phòng quản lý học
viên trường Đại học phòng cháy chữa cháy đề xuất một số biện pháp pháp hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học viên nhà
trường.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn sẽ được kết cầu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp cho học viên các trường công an nhân dân.

Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học viên trường Đại học phòng cháy chữa cháy.
Chương 3: Những biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học viên trường Đại học phòng cháy chữa cháy.

6


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC VIÊN TRONG CÁC
TRƯỜNG CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1 Khái niệm chung về quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
Quản lý là quá trình tác động cổ tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến đổi của môi trường.
Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua sử dụng con người và
làm việc với con người.
Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát công
việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Quản lý là vận dụng, khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng), kể
cả nguồn nhấn lực, để đạt đến những kết quả kỳ vọng.
Tác giả Mạc Văn Trang cho rằng "Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng (có chủ đích) có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể

có, dựa trên các thông tin về tình trạng, đối tượng của môi trường, nhằm giữ cho
sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiên đã
định".[15, tr.2]
Theo tác giả Phan Văn Kha: "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định" [13, tr.6]
Từ các khái niệm trên ta thấy, quản lý là một phạm trù hoạt động có đặc
trưng:
Là quá trình có mục đích, mọi hoạt động của nhà quản lý đều hướng tới
mục tiêu của nhà tổ chức.

8


Hoạt động của nhà quản lý là khai thác các nguồn lực một cách tối đa. Do
đó cần có một quy trình hợp lý, sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng của từng
người, từng nhóm người.
Tuỳ theo đặc điểm của tổ chức mà có cách quản lý riêng.
Như vậy, quản lý là việc đặt ra mục tiêu, vạch ra kế hoạch, lựa chọn các
phương án tối ưu, là một khoa học, một nghề và quá trình tổ chức thực hiện,
lãnh đạo kiểm tra và sự điều chỉnh phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
1.1.2. Quan điểm tiếp cận trong quản lý
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau:
Theo tác giả Vũ Cao Đàm tiếp cận trong quản lý là đường lối xem xét hệ
thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ thống quản lý, là đường lối để xử
lý các vấn đề quản lý[12, tr.18]Trên thực tế có một số cách tiếp cận thông dụng:
- Tiếp cận theo lịch sử/lôgíc: Tiếp cận lịch sử cung cấp những luận cứ

thực tiễn, tiếp cận lôgíc cho thấy những mối liên hệ tất yếu. Cách tiếp cận lịch
sử/lôgíc cho phép nghiên cứu những vấn đề cơ bản của quản lý trong những điều

kiện lịch sử theo những mốc thời gian cụ thể, những mặt hạn chế và lý do,
những thành tựu, triển vọng và lôgíc phát triển của hệ thống.
- Tiếp cận phân tích tổng hợp: Tiếp cận phân tích cho phép xem xét từng

khía cạnh, từng nhân tố của hệ thống một cách biệt lập; tiếp cận tổng hợp cho
phép xác lập các mối liên hệ giữa các khía cạnh, nhân tố đã phân tích. Cách tiếp
cận phân tích/tổng hợp chó phép nghiên cứu các vấn đề của một hệ thống trong
mối quan hệ tương tác giữa chung với nhau và giữa chúng với những yếu tố bên
ngoài của hệ thống đó như chính trị, kinh tế, xã hội v.v...
- Tiếp cận mục tiêu: Mục tiêu là đích cân đạt tới, làm mốc định hướng để

hệ thống vận hành mà trước hết là định hướng cho các hoạt động quản lý, phát
triển giáo dục - đào tạo.
- Tiếp cận hệ thống: Cho phép xem xét các hoạt động quản lý như một hệ

thống hoàn chỉnh bao gồm những nhân tố và mối quan hệ tương tác giữa các
nhân tố dể đạt được mục tiêu đã xác định.

9


1.2. Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo (GD - ĐT)
1.2.1. Đối tượng của quản lý quá trình Giáo dục - Đào tạo
Về thực chất đối tượng quản lý trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội đều
phải là sự hoạt động của một người hay một tập thể, với những mục tiêu và
nhiệm vụ nhất định. Theo PGS-TS Nguyễn Đức Trí đối tượng của quản lý quá
trình GD - ĐT là sự hoạt động của giáo viên, học sinh, sinh viên và các tổ chức
sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình GD ĐT nhằm đạt được mục tiêu GD - ĐT đã đề ra với chất lượng cao. [Giáo trình
môn quản lý quá trình giáo dục, đào tạo]
Có thể nói ngắn gọn: Đối tượng quản lý quá trình GD - ĐT là các hoạt

động GD - ĐT hay các quá trình GD - ĐT ở nhà trường.
Quá trình GD - ĐT về thực chất là quá trình dạy - học và giáo dục, vì đây
là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động học tập của nhà
trường. Do đó quản lý quá trình dạy - học và giáo dục là bộ phận chủ yếu nhất
trong toàn bộ công tác quản lý của nhà trường. Sự phân hoá của quá trình GD ĐT trong nhà trường chính là nền tảng để phân hoá chức năng, xác định cơ chế
tổ chức quản lý và tổ chức chỉ đạo GD - ĐT trong nhà trường.
Công tác quản lý quá trình GD - ĐT có nhiệm vụ quản lý sự hoạt động của
cán bộ, giáo viên, học viên ... Vì vậy, khi nói đến quản lý kế hoạch, chương trình
giáo dục đào tạo, ta cần hiểu thực chất đó là quản lý các hoạt động của cán bộ giao
viên và học viên trong việc thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình của nhà
trường.
Nội dung của quản lý quá trình GD - ĐT là một hệ thống xã hội bao gồm
các thành tố:
- Tư tưởng (quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ, nội đúng, phương

pháp tổ chức dạy - học và giáo dục ...).
- Con người (cán bộ, giáo viên, học viên).
- Quá trình hay việc (việc dạy, việc học ...)
- Cơ sở vật chất (trường sở, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng thí nghiệm,

máy móc, nguyên vật liệu ...).

10


Khi nói đến quản lý con người, quản lý quá trình hay quản lý cơ sở vật
chất ta cần phải hiểu là quản lý nội dung của các hoạt động tương ứng với từng
nhiệm vụ ở các đối tượng quản lý đó .
1.2.2. Mục tiêu của quản lý quá trình Giaó dục - Đào tạo
Mục tiêu quản lý là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt được

do quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới sự điều khiển của chủ thể quản
lý.
Mục tiêu quản lý quá trình GD - ĐT là mục tiêu tổng hợp hay mục tiêu
chung, là kết quả của nhiều thành tố hay quá trình, bộ phận. Mỗi quá trình, bộ
phận lại có mục tiêu riêng của nó, được gọi là mục tiêu bộ phận. Các mục tiêu
bộ phận lại chính là những mục tiêu tổng hợp của các hệ thống con. Mỗi hệ
thống con lại bao gồm những quá trình, bộ phận nhỏ hơn ... Như vậy người ta có
thể hình dung ra cây mục tiêu của một hệ thống quản lý giúp cho các cán bộ
quản lý xác định rõ được vị trí và mối quan hệ giữa các mục tiêu thuộc hệ thống
quản lý của mình, để điều khiển được đối tượng quản lý tương ứng vận động đạt
được tới kết quả mong muốn.
Quản lý quá trình GD - ĐT phải nắm chắc bản chất của quá trình GD ĐT là quá trình kết hợp hoạt động của cán bộ, giáo viên, học viên nhằm cải biến
nhân cách của học viên theo mục tiêu xác định do nhà trường tổ chức và chỉ đạo.
Quản lý quá trình GD - ĐT phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của GD ĐT. Quá trình GD - ĐT phải đồng thời thực hiện: Giáo dục, giáo dưỡng và phát
triển, trong mối quan hệ tác động và ảnh hưởng lẫn nhau nhằm cải biến và phát
triển nhân cách học viên. Nhiệm vụ cơ bản của quá trình GD - ĐT là: Dạy
người, dạy nghề, dạy phương pháp với mục tiêu là thái độ, kiến thức, kỹ năng.
Trong thực tế ba chức năng đó được thực hiện với mức độ ít nhiều khác
nhau tuỳ theo nội dung và tính chất của từng giai đoạn trong quá trình GD - ĐT
nhưng bao giờ cũng phải có và cần được quản lý và tổ chức thực hiện để đảm
bảo nâng cao chất lượng của quá trình GD - ĐT.
Việc quản lý quá trình GD - ĐT đòi hỏi các cán bộ quản lý nói chung, cán
bộ quản lý học viên nói riêng và giáo viên phải có sự hiểu biết đúng và thực hiện
11


đầy đủ các nhiệm vụ nêu trên của quá trình GD-ĐT, tránh sự lệch lạc do nhiều
yếu tố khách quan tác động lên quá trình đó.
Các quá trình hay hoạt động GD-ĐT ngoài lớp bao gồm việc tự học ngoài
giờ lên lớp ở kí túc xá, sinh hoạt hướng nghiệp, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt câu

lạc bộ, hoạt động chính trị xã hội, lao động sản xuất trong trường nói chung hoặc
ở xưởng trường, xí nghiệp của nhà trường nói riêng ...
Trong quá trình học tập, ngoài những hoạt động được tiến hành dưới sự tổ
chức, điều khiển của giáo viên, người học còn tiến hành hoạt động tự học nhằm
đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng tri thức ngoài
chương trình đào tạo đã quy định, Trong quá trình tự học người học tự xác định
mục tiêu, sắp xếp bố trí các công việc theo một trình tự hợp lý, phân phối thời
gian cho từng công việc lựa chọn địa điểm và phương tiện, tự huy động năng lực
cá nhân để hoàn thành từng công việc, tự kiểm tra và tự điều khiển hoạt động tự
học của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ tự học đề ra.
Quản lý GD - ĐT cần nắm chắc các yếu tố của quá trình GD - ĐT.
Quá trình GD - ĐT là sự vận động của một hệ thống do nhiều yếu tố cấu
thành, chung được gọi là các yếu tố của quá trình GD - ĐT. Mỗi yếu tố của quá
trình GD - ĐT có những tính chất riêng và có tác động khác nhau đến kết quả
của quá trình GD - ĐT. Giữa các yếu tố có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Ta có
thể chia các yếu tố của quá trình GD - ĐT thành hai nhóm: Nhóm các yếu tố
GD - ĐT và nhóm các yếu tố đảm bảo.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học viên trong
các trường Công an nhân dân
1.3.1. Khái niệm và mục đích quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp
* Khái niệm
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động của các nhà
quản lý giáo dục trong nhà trường, với các lực lượng giáo dục tham gia lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo
chương trình kế hoạch của nhà trường.

12



* Mục đích
Xuất phát từ mục tiêu của GD - ĐT trong trường CAND, quản lý hoạt
động giáo dục học viên ngoài giờ lên lớp là trọng trách của các trường CAND, có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách người
CAND. Đó là những chiến sĩ Công an tuyệt đối trung thành với Đảng với nhà
nước, vững vàng về chính trị, giỏi về nghiệp vụ có hiểu biết khoa học kỹ thuật,
tính kỷ luật cao. Do đó, công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
phải được quán xuyến và thực hiện suốt quá trình dào tạo, bồi dưỡng trong nhà
trường.
1.3.2. Nội dung Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Tại thông thư số 50/TT/BCA của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày
01/9/2009 quy định về nội dung quản lý hoạt động giáo dục học viên ngoài giờ lên
lớp cụ thể như sau:
1.3.2.1. Công tác quản lý học viên trước giờ học tập trên lớp
QLHV trước giờ học tập ở trên lớp thực chất là quản lý việc thực hiện
theo đúng thời gian biểu học tập của lớp, quản lý quân số học tập, quản lý vị trí
học viên thực hiện việc học tập theo sơ đồ lớp học, giáo dục ý thức tự giác học
tập, giáo dục động cơ đúng đắn cho từng học viên.
Xây dựng hoạt động học tập trên lớp vào nề nếp: Việc học tập trên lớp
phải duy trì theo đúng thời gian biểu, quân số học tập đảm bảo. Nhiệm vụ học
tập của học viên được quy định rõ trong Quy chế quản lý học viên như sau:
Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác, trung thực, thật thà trong học tập,
chấp hành nghiêm tức các nội quy, quy chế học tập của nhà trường, hoàn thành
đúng thời hạn các chương trình, kế hoạch học tập. Có trách nhiệm giúp đỡ lẫn
nhau, đồng thời không ngừng cải tiến phương pháp để nâng cao chất lượng học
tập.
Có trách nhiệm tham gia các phong trào thi đua học tập, rèn luyện tốt,
các cuộc thi và các hoạt động khác do Bộ và Nhà trường tổ chức.
1.3.2.2. Quản lý học viên thông qua hoạt động tự học.

Tự học là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học
13


bằng hành động của chính mình hướng tới những mục đích nhất định.
Trong quá trình dạy - học sinh viên các trường Đại học nói chung và học
viên trường Đại học PCCC nói riêng, có thể tiến hành hoạt động học tập dưới
nhiều hình thức khác nhau trong những điều kiện khác nhau. Khi người học tự
mình huy động những phẩm chất, năng lực để tiến hành các hoạt động tìm tòi,
khám phá độc lập nhằm mục đích chiếm lĩnh tri thức, tức là họ tiến hành hoạt
động tự học.
Hoạt động tự học của học viên có thể diễn ra dưới sự chỉ đạo, tổ chức
hướng dẫn của giáo viên. Khi đó người học là chủ thể nhận thức tích cực, họ
phải huy động mọi phẩm chất tâm lý cá nhân tiến hành những hoạt động học tập
để lĩnh hội được kiến thức theo sự dẫn dắt trực tiếp của giáo viên. Khi không có
giáo viên điều khiển trực tiếp, người học tự mình sắp xếp kế hoạch, huy động
các điều kiện vật chất và năng lực bản thân để ôn tập, củng cố, đào sâu, mở rộng
và hoàn chỉnh kiến thức, hoàn thành nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho,
lĩnh hội một phần kiến thức mới. Đó là học viên tự học dưới sự điều khiển gián
tiếp của giáo viên nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy - học.
Trong quá trình học tập, ngoài những hoạt động tiến hành dưới sự tổ chức
điều khiển của giáo viên, người học còn tiến hành hoạt động tự học nhằm đáp
ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng tri thức ngoài chương
trình đào tạo đã quy định. Như vậy hoạt động tự học của học viên có phạm vi rất
rộng: tự học trên lớp dưới sự điều khiển trực tiếp của giáo viên, tự học ngoài giờ
lên lớp dưới sự điều khiển gián tiếp của giáo viên và tự học hoàn toàn độc lập
không có sự điều khiển tổ chức của giáo viên. Trong quá trình tự học, người học
tự xác định mục tiêu, sắp xếp, bố trí các công việc theo một trình tự hợp lý, phân
phối thời gian cho từng công việc, lựa chọn địa điểm và phương tiện, tự huy
động năng lực cá nhân để hoàn thành từng công việc, tự kiểm tra và tự điều

chỉnh hoạt động tự học của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ tự học đề ra.
a) Mục tiêu của quản lý hoạt động tự học

Tạo điều kiện hình thành kỹ năng tự học và xây dựng nền nếp tự học
cho học viên ngoài giờ lên lớp.

14


Góp phần trực tiếp nâng cao kết quả và chất lượng dạy học ở các môn
chuyên ngành, chuyên đề ... Thông qua việc tự học của cá nhân và trao đổi
thông tin trong nhóm tự học.
b) Nội dung quản lý hoạt động tự học

Xây dựng động cơ tự học cho học viên: Mọi hoạt động của con người
đều là hoạt động có mục đích, được thúc đẩy bởi động cơ của hoạt động đó.
Động cơ hoạt động là lực đẩy trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành động,
duy trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục, giúp chủ thể vượt mọi khó khăn, đạt
tới mục đích đã định. Vì vậy, động cơ của hoạt động quyết định kết quả của hoạt
động đó.
Hoạt động tự học của học viên bình đẳng như các hoạt động khác, song
nó có tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá nhân, điều này càng khẳng định
nó phải được thúc đẩy bởi hệ thống động cơ học tập nói chung và động cơ tự
học nói riêng. Động cơ tự học có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu tờ sự thoả
mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ tự học, tự khẳng định mình, mong muốn
thành thạo nghề nghiệp tương lai... cho tới cấp độ cao là thoả mãn nhu cầu hiểu
biết, lòng khát khao tri thức.
Quản lý nội dung tự học: Để quản lý được nội dung tự học, hướng cho
nội dung tự học phù hợp mục tiêu, yêu cầu đào tạo; mục tiêu, yêu cầu môn học,
giáo viên phải hướng dẫn nội dung tự học cho học viên, nội dung tự học gồm có

hai phần:
+ Hệ thống nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc (học viên phải hoàn thành)
.
+ Định hướng nghiên cứu đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong
nội dung học tập.
Ngoài ra cán bộ lớp phải thường xuyên tư vấn nội dung tự học cho học
viên phù hợp với định hướng của giáo viên và phù hợp với mục tiêu, yêu cầu
đào tạo.
Quản lý kế hoạch tự học: Việc xây dựng kế hoạch tự học của học viên
là yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng tự học. Kế hoạch tự học là
15


bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một cách hợp lý, dựa trên yêu
cầu, nhiệm vụ tự học khả năng của bản thân và các điều kiện được bảo đảm,
nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học.
Kế hoạch tự học giúp cho người học thực hiện các nhiệm vụ tự học một
cách khoa học, hiệu quả. Từ đó quản lý việc xây dựng kế hoạch và quản lý thực
hiện kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao chất lượng tự học của học viên.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự học theo các mục tiêu yên cần nhiệm
vụ tự học, phát hiện sai lệch giúp học viên điền chỉnh hoạt động tự học đạt kết
quả.
1.3.2.3. Quản lý trong các hoạt động chính trị xã hội
Cùng với hoạt động học tập, các hoạt động chính trị xã hội được gắn kết
thâm nhập, bổ sung cho nhau trong quá trình giáo dục - đào tạo, góp phần quan
trọng vào việc xây dựng nhân cách người học viên Công an phát triển toàn diện
cả phẩm chất tư tưởng chính trị, tri thức, kỹ năng. Đó chính là thực hiện nguyên
lý, phương châm giáo dục của Đảng "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội".
Hoạt động chính trị xã hội của học viên là những hoạt động phục vụ

nhiệm vụ chính trị của ngành Công an, của địa phương nơi trường đóng quân,
tham gia các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vệ sinh môi trường,
xây dựng chi đoàn. Đó là những hoạt động vừa cổ mục đích phục vụ xã hội, vừa
có mục đích giáo dục, là hoạt động có sự chỉ đạo giúp đỡ của tập thể sư phạm
trong nhà trường và các lực lượng giáo dục ở địa phương, nhằm phát huy tính
tích cực, tự giác, sáng tạo của học viên. Hoạt động đoàn thể của học viên trường
Đại học PCCC chủ yếu là hoạt động của Đoàn thanh niên.
Học viên tham gia hoạt động chính trị xã hội do cấp trên hoặc do nhà
trường điều động (tham gia phục vụ những ngày lễ lớn, chống bão lụt, hoạt động
từ thiện, hoạt động phòng chống tội phạm...) thông qua các hoạt đông này nhằm
xây dựng cho học viên quan điểm đúng đắn về quần chúng lao động, tính tập
thể, tôn trọng những giá trị truyền thống, lòng nhân đạo và tính hướng thiện,
đồng thời giáo dục học viên làm quen với hoạt động vận động quần chúng. Và

16


thông qua đó rèn luyện tinh thần dũng cảm, sự chịu đựng gian khổ, tự khẳng
định mình trong môi trường xã hội phức tạp.
1.3.2.4. Quản lý trong các hoạt động văn hoá thể thao
Nhu cầu sinh hoạt VHTT của học viên là thể hiện việc họ đòi hỏi được
thưởng thức, tham gia, sáng tạo các giá trị VHTT . Đây là nhu cầu chính đáng
cần được đáp ứng, tuy nhiên trong quản lý các hoạt động VHTT của học viên
cần chú ý cả mặt tích cực và tiêu cực của hoạt động này. Đặc điểm quản lý các
sinh hoạt VHTT của học viên các trường CAND là xây dựng những chuẩn mực
về văn hoá: vẻ đẹp của học viên CAND là sống, học tập, lao động, sinh hoạt
theo điều lệnh nội vụ CAND, theo 6 điều Bác Hồ dạy CAND; biết thưởng thức
văn hoá nghệ thuật, sinh hoạt văn hoá lành mạnh, rèn luyện sức khoẻ thường
xuyên, luôn vững vàng không bị những ảnh hưởng tiêu cực của xã hội tác động.
Trong sinh hoạt VHTT của học viên chú trọng các hoạt động tập thể, tính

kỷ luật, tính thống nhất. Trong hoạt động văn hoá phải đảm bảo sự phong phú,
lành mạnh về tâm hồn; kết hợp tính hiện đại với đậm đà bản sắc dân tộc, trong
học tập, rèn luyện của học viên thể hiện ở việc chấp hành thời gian biểu, sinh
hoạt tập thể ... Tính kỷ luật của học viên thể hiện đảm bảo giữ nghiêm kỷ luật
trong các đơn vị học viên, các hoạt động VHTT đều phải đảm bảo chỉ huy, điêu
hành thống nhất, đảm bảo nếp sống nơi hội họp, sinh hoạt.
1.3.2.5. Quản lý trong các mối quan hệ.
QLHV về thực chất là quản lý các hoạt động của học viên và quản lý các
quan hệ của học viên, đó là các quan hệ trong và ngoài nhà trường.
Khi xem xét các quan hệ của học viên với môi trường xã hội cần chú ý
các mối quan hệ chủ yếu: Quan hệ giao tiếp xã hội nói chung, quan hệ của chiến
sĩ Công an với quần chúng lao động, tình đồng chí đồng đội, tình bạn tình yêu
và quan hệ thầy trò, quan hệ giữa người chỉ huy và học viên .
Đặc điểm rõ nét nhất trong quan hệ của học viên các trường CAND là:
học viên vừa là học sinh, vừa là cán bộ chiến sĩ trong lực lượng CAND. Do đó
tồn tại các quan hệ sau:
Quan hệ học viên với học viên: Đây là quan hệ đồng chí đồng đội bình
17


đẳng theo điều lệnh nội vụ CAND.
Quan hệ học viên với GVCN: GVCN vừa là người thầy, vừa là chỉ huy
trực tiếp của học viên. Học viên phải thực hiện các mệnh lệnh, các ý kiến chỉ
đạo hướng dẫn của GVCN theo quy chế QLHV của Bộ Công an.
Quan hệ học viên với giáo viên: Là quan hệ thầy trò, học viên phải kính
trọng, phục tùng.
Ngoài những quan hệ đặc thù trên, học viên còn có những quan hệ khác
như: tình bạn, tình yêu.
Quản lý các quan hệ xã hội của học viên cần phải chú ý cả quan hệ đặc
thù và các quan hệ khác, nhất là chú ý đến những biểu hiện tiêu cực của các

quan hệ xã hội của học viên.
1.3.4. Phạm vi quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Phạm vi quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm quản lý
những hoạt động trước khi lên lớp lẫn những hoạt động ngoài trường của học viên
trong quá trình GD - ĐT. Từ khi học viên nhập học đến khi học viên tốt nghiệp ra
trường .
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho học viên các trường Công an nhân dân
1.4.1. Yêu cầu của những phương pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học viên trường Công an nhân dân
* Yêu cầu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phải đảm bảo các
yêu cầu sau đây:
- Giáo dục, rèn luyện học viên theo đúng đường lối, chính sách của

Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy chế quy định của nhà nước và của Bộ
công an.
- Đảm bảo tập trung dân chủ, thống nhất, toàn diện và chặt chẽ theo điều

lệnh nội vụ của lực lượng CAND, đồng thời phát huy dân chủ, ý thức tự giác, tự
quản của học viên, lấy giáo dục là biện pháp chủ yếu.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức trong nhà trường, các biện

18


pháp giáo dục quản lý, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập
nhằm đạt mục tiêu đào tạo đề ra.
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học viên phải được
xây dựng trên cơ sở khoa học như quản lý tâm lý học, giáo dục học ...

* Phương pháp
- Các phương pháp tổ chức hành chính: Là các phương pháp có tính pháp
lệnh, bắt buộc và có tính kế hoạch rõ ràng, là sự tác động trực tiếp của hệ quản
lý đến hệ bị quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định.
- Các phương pháp tâm lí xã hội: Là các phương pháp, cách thức tạo ra
những tác động vào đối tượng quản lý bằng biện pháp lôgíc và tâm lí xã hội,
nhằm biến những yên cầu do người lãnh đạo, người quản lý đề ra thành nghĩa vụ
tự giác bên trong, thành nhu cầu của người thực hiện.
- Các phương pháp giáo dục thuyết phục: Là các phương pháp tác động
vào nhận thức của con người, vì nhận thức đúng sẽ có hành động đúng và ngược
lại. Phương pháp thuyết phục được gắn với tất cả các phương pháp khác và được
nhà quản lý sử đụng đầu tiên. Khi nhà quản lý sử dụng phương pháp này không
hiệu quả thì chuyển sang phương pháp khác.
Trong quản lý muốn đạt được kết quả, nhà quản lý phải vận dụng các
phương pháp quản lý một cách linh hoạt, phối hợp các phương pháp trong giải
quyết từng công việc. Quá trình vận dụng phải đứng thực tế, phu hợp hoàn cảnh.
Vận dụng các phương pháp có thành công hay không tuỳ thuộc vào tài năng và
sự nhạy cảm, khéo léo của nhà quản lý.
1.4.2. Chủ thể trong quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
học viên trường Công an nhân dân
- Các cá nhân, tổ chức, các đơn vị có nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của học viên có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt
động, đồng thời có vai trò trong việc đôn đốc học viên thực hiện các quy định
chung của Bộ Công An cũng như các quy định của nhà trường.
- Phòng quản lý học viên được giao nhiệm vụ chính và có các nội dung
quản lý cụ thể trong việc quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học viên cần tổ
19



×