Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề tài: Quy định của pháp luật về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết vụ án dân sự.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.69 KB, 23 trang )

1


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI


BÀI TẬP CÁ NHÂN
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Đề 8: Quy định của pháp luật về các biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong giải quyết vụ án dân sự.

Họ và tên:
Phan Quốc Nghiệp
Mã số sinh viên: 1353801010057
Lớp:
K1B

Hà Nội, 2016

2


MỞ ĐẦU
Trong công cuộc cải cách tư pháp và thủ tục tố tụng hiện
nay, việc xây dựng thủ tục áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời trong Bộ luật tố tụng dân sự, phải đáp ứng được hai đòi hỏi
cơ bản của thực tiễn giải quyết tranh chấp là tính nhanh chóng
và sự bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên đương sự trong việc
bảo vệ quyền lợi của họ. Chế định về các biện pháp khẩn cấp
tạm thời đã được xây dựng tại Chương thứ 8 Bộ luật tố tụng dân


sự Việt Nam 2015, bao gồm 31 điều luật (từ điều 111-142). Nó
đã thể hiện sự tiến bộ của pháp luật Việt Nam trong quá trình
giải quyết các vụ dân sự.
Với mục đích tìm hiểu kĩ hơn về sự tiến bộ của các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự trong việc áp dụng các biện
pháp khẩn cấp, tạm thời nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Quy
định của pháp luật về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giải quyết vụ án dân sự” là bài tập lớn học kì của mình.

NỘI DUNG
I.

Khái niệm, tính chất, ý nghĩa của biện pháp khẩn

1.

cấp tạm thời.
Khái niệm, tính chất của biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp mà Tòa án quyết

định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm
giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng,
bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được
hoặc bảo đảm việc thi hành án.

3


So với các biện pháp khác được Tòa án áp dụng trong quá

trình tố tụng thì biện pháp khẩn cấp tạm thời có những điểm
khác biệt, vừa mang tính khẩn cấp, vừa mang tính tạm thời.
Tính khẩn cấp thể hiện ở chỗ, Tòa án phải ra quyết định
áp dụng ngay và quyết định này được thực hiện ngay sau khi
Tòa án ra quyết định, nếu không sẽ mất hết ý nghĩa, tác dụng.
Tính tạm thời thể hiện ở chỗ, quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời chưa phải là quyết định cuối cùng về
giải quyết vụ việc dân sự, nếu lý do của việc áp dụng không còn
nữa thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định này.
2.

Ý nghĩa của các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chống lại các hành vi tẩu tán tài sản, hủy hoại chứng cứ,

mua chuộc người làm chứng… qua đó bảo đảm việc giải quyết
đúng vụ việc dân sự, bảo toàn được tình trạng tài sản, tránh
việc gây thiệt hại không thể khắc phục được, giữ được tài sản
bảo đảm cho việc thi hành án, quyết định của Tòa án sau này.
Đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bách của đương sự, tạo điều
kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống của họ và
những người sống phụ thuộc họ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
II.

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định
của pháp luật.
Việc Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định tương đối đầy

đủ các biện pháp khẩn cấp tạm thời đã góp phần không nhỏ vào
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự. Không chỉ

quy định nhiều hơn về số lượng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời nhằm bảo vệ quyền lợi cho đương sự, mà còn quy định
4


tương đối cụ thể về điều kiện áp dụng đối với từng biện pháp.
Chúng ta có thể nhận thấy điều này qua nội dung của 16 điều
luật (từ Điều 115 đến Điều 132). Chính các điều luật này đã tạo
nên các cơ sở pháp lý cụ thể, giúp Tòa án có thể áp dụng đúng
và phù hợp các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Giao người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho
cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến
những người này mà họ chưa có người giám hộ. Việc giao người
chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của người đó.
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được
áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp
dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực
hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng
đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt

hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu việc
giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt
hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
5


Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương,
tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu
chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động được áp dụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền trợ
cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao
động.
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động được áp
dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc
trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử lý
kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động.
Kê biên tài sản đang tranh chấp.

Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong
quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản
đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản. Tài sản bị
kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án
6


dân sự hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc
người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án.
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản
đang tranh chấp.
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang
tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án
có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang
tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài
sản đang tranh chấp cho người khác.
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp
dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành
vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm
thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm,
hàng hoá khác.
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng
hoá khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có
hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác ở thời kỳ thu hoạch
hoặc không thể bảo quản được lâu dài.
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng

khác, kho bạc nhà nước.
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác,
kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết
vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại
7


ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp
dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết
vụ án hoặc việc thi hành án.
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có
tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết
để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo việc thi hành
án.
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có
nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết
để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng
nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương
sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không
thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng
đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng

nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến
nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ

8


án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
Cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn
nhân bạo lực gia đình được áp dụng nếu biện pháp đó là cần
thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo
lực gia đình theo quy định của Luật phòng chống bạo lực gia
đình.
Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên
quan đến việc đấu thầu.
Tạm dừng việc đóng thầu, phê duyệt danh sách ngắn, kết
quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, thực hiện
hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy
việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc
giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ
án.
Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án dân sự mà vụ án
đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là
tài sản bảo đảm, người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra
hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đối với tàu bay khởi kiện
theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.

Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau đây:

9




Tàu biển bị yêu cầu bắt giữ để bảo đảm việc giải quyết
khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu biển đã



khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án.
Chủ tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án đang
giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp



khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
Người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê
tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người có nghĩa vụ về
tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải
theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam và vẫn là
người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu
chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ tàu tại thời điểm áp



dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.

Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án phát sinh trên



cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó.
Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án liên quan đến
quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó.
Trình tự, thủ tục bắt giữ tàu bay, tàu biển được áp dụng

theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác.
Ngoài các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các
khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều 114 của Bộ luật này, Tòa
án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
tạm thời khác do luật khác quy định.
Đây là những yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời hiện không được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự
nhưng được quy định trong các văn bản pháp luật khác có quy
định thì Tòa án cũng có trách nhiệm xem xét giải quyết như yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thu giữ, niêm

10


phong… quy định tại Điều 207 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi,
bổ sung năm 2009).
Điều 207. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng
đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng

hoá đó:
a) Thu giữ;
b) Kê biên;
c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;
d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
III.

Người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời .
Căn cứ vào quy định tại Điều 111 Bộ luật tố tụng dân sự

2015 thì những người có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời gồm có:
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện
hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác,
lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước có quyền yêu cầu Tòa
án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định để tạm thời giải quyết yêu cầu
cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản,
thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có
tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho
việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

11


Về nguyên tắc, Tòa án chỉ được quyết định áp dụng biện

pháp khẩn cấp tạm thời khi có đơn yêu cầu.Tuy nhiên, trong
trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng
cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định đồng
thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật
tố tụng dân sự 2015. Đó là các biện pháp:


Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm




sóc, giáo dục.
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt



hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí
cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp




cho người lao động.
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt

IV.

hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
Vấn đề buộc thực hiện biện pháp bảo đảm.
Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp

khẩn cấp tạm thời sau: kê biên tài sản đang tranh chấp; cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong tỏa tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
12


phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có
nghĩa vụ; tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên
quan đến việc đấu thầu; bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm
giải quyết vụ án phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được
bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một
khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn
định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể
phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có

quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ
ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy
định đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.thì thời
hạn thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản này không
được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải
được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở
của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ
hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Tòa án.
Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó
vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.

13


V.

Thẩm quyền, thủ tục áp dụng, thay đổi và hủy bỏ

1.

biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì


thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời thể hiện như sau:


Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết



định.
Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp

2.

khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm

thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung theo
quy định của pháp luật. Tuỳ theo yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án
chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường
hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của
Nhà nước được giải quyết như sau:



Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên
tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải
xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện
14


biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện
xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật
này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì
Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do


cho người yêu cầu.
Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét
xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu
chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu
đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều
136 của Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm
được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định
buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu
phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện
pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị
án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại

phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.
Đối với trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ

ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng
cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán
thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời
điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không

15


chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong
tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà
nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ hoặc phong tỏa tài sản của
người có nghĩa vụ thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có
giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.
3.

Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
Theo quy định tại Điều 137 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

thì, khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp

dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp
dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay
đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.

Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm

thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:


Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề



nghị hủy bỏ.
Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện





pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu.
Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt.
Việc giải quyết vụ án được đình chỉ.
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng.

16




Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời



không còn.
Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của



Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định.
Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án

phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm
bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc
khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định, trừ
trường hợp người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của
mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực

pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án
của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời phân công giải quyết.
VI.

Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi và hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Theo Điều 139 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về

hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời thì:


Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
17




Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định
cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát
cùng cấp.
Cũng tại Điều 142 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về

thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn

cấp tạm thời


Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời được thi hành theo quy định của pháp luật về thi



hành án dân sự.
Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho

cơ quan quản lý đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
VII.
Khiếu nại, kiến nghị quyết định áp dụng, thay đổi
và hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì
trong quá trình giải quyết vụ án thì đương sự có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang
giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời
hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

18



Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
thì việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện như sau:


Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khi đương sự có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại,



kiến nghị.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là
quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay
người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng



cấp.
Tại phiên tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc
thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối

cùng.
VIII.
Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm

thời không đúng.
Để nâng cao trách nhiệm của Tòa án và người có quyền
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, pháp luật quy
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng.
Theo đó, người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu
của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi
thường.
19


Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:



Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện
pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu



cầu.
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ




chức, cá nhân.
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính
đáng.
Việc bồi thường thiệt hại của Tòa án khi áp dụng không

đúng các biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy
định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
KẾT LUẬN
Trên đây, là bài viết của tôi khi viết về các biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015. Qua đó, có thể giúp các bạn hiểu
một các các biện pháp khẩn cấp tạm thời thông qua một số
phương diện như: khái niệm, tính chất, ý nghĩa của biện pháp
khẩn cấp tạm thời; các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy
định của pháp luật; người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời, buộc thực hiện biện pháp bảo đảm; thẩm
quyền, thủ tục áp dụng, thay đổi và hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời; hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi và hủy bỏ

20


biện pháp khẩn cấp tạm thời; khiếu nại, kiến nghị quyết định áp
dụng, thay đổi và hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; trách
nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng...

Do thời gian làm việc cũng như trình độ chuyên môn còn
hạn chế nên bài viết của tôi không thể tránh hỏi các sai sót. Vật
nên rất mong thầy cô và các bạn góp ý bổ sung để bài viết của
tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam – Đại học Luật Hà

2.

Nội.
Tập bài giảng luật tụng dân sự Việt Nam – Đại học Kiểm

3.
4.

sát Hà Nội.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27-4-2005 của Hội

5.
6.

đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

/> />%E1%BB%87n-php-kh%E1%BA%A9n-c%E1%BA%A5p-t
%E1%BA%A1m-th%E1%BB%9Di-trong-b%E1%BB%99-lu
%E1%BA%ADt-t%E1%BB%91-t%E1%BB%A5ng-dn-s

7.

%E1%BB%B1-v-th%E1%BB%B1c-ti%E1%BB%85n-p-d/
/>
8.

%20lut/view_detail.aspx?itemid=18307
/>
9.

phap-khan-cap-tam-thoi
/>
khan-cap-tam-thoi-trong-vu-an-kinh-te-dan-su.aspx
10. />option=com_content&view=article&id=980%3Abin-phapkhn-cp-tm-thi-trong-t-tng-dan-s&catid=2%3Ax-phuc-thm-vtan-hoang-phat-khong-hy-an-la-sai&Itemid=18&lang=vi
11.

22


MỤC LỤC

23




×