Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển con người ở việt nam qua các chỉ số tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.42 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN HÀ LÊ

PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM QUA
CÁC CHỈ SỐ

Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 60.31.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Đình Thiên

Phản biện 1: TS. ĐINH QUANG TY
Phản biện 2: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội... giờ..….ngày.…..tháng…..năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong báo cáo phát triển con người của Liên Hợp
Quốc năm 1990 đã nhấn mạnh “con người là của cải của
mỗi quốc gia”[29, tr.3]. Vào thời điểm đó, nó là một sự
khởi đầu mới mẻ làm thay đổi về cách nhìn nhận về sự
phát triển của một quốc gia. Và thực tế, theo thời gian đã
chứng minh, sự đúng đắn về quan điểm phát triển: hướng
tới sự phát triển con người, mục đích cuối cùng của các
các quốc gia là phát triển con người.
Tuy nhiên, quan điểm phát triển con người và bộ
chỉ tiêu đo lường phát triển con người cũng liên tục thay
đổi và dần được hoàn thiện. Trước đây, người ta đánh giá
sự phát triển của một quốc gia chủ yếu thông qua GDP,
GNP hay GNI bình quân đầu người, nhưng chỉ số này
chưa phản ảnh đầy đủ và chính xác về phúc lợi mà người
dân nhận được. Nó chỉ là một trong những cơ sở, những
tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển kinh tế nói chung
của một quốc gia. Từ thực tế đó, các chỉ tiêu khác được
hình thành để đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện chính
xác phúc lợi con người nhận được trong quá trình phát

1


triển hay nói cụ thể đó là các chỉ tiêu đánh giá phát triển
con người của một quốc gia. Trong đó, chỉ chỉ số Phát
triển con người với ba chỉ số hợp phần là thu nhập, giáo
dục, y tế là một chỉ tiêu tương đối tổng hợp đánh giá toàn
diện phát triển con người. Tuy nhiên nói về phát triển con

người không thể không nói đến các vấn đề về bất bình
đẳng giới, bất bình đẳng về phân phối thu nhập. Bởi thế,
Liên hợp quốc đã xây dựng bộ chỉ số bất bình đẳng giới
và hệ số đo bất bình đẳng về phân phối thu nhập. Các nhà
nghiên cứu vẫn không ngừng nỗ lực hoàn thiện các chỉ
số, các tiêu chí đánh giá phát triển con người của các
Quốc gia.
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam không
nằm ngoài xu hướng chung của thế giới. Lấy con người là
trung tâm của sựu phát triển là tôn chỉ. Là mục đích hành
động của Đảng và Nhà nước ta. Điều đó luôn được khẳng
định và thực hiện thông qua các chiến lược, chính sách
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Luôn đặt
mục tiêu phát triển con người lên hàng đầu trong quá
trình phát triển.

2


Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá phát
triển con người ở Việt nam để từ đó có thể đưa ra những
quyết sách đúng đắn trong quá trình phát triển, tôi đã
chọn đề tài “Phát triển con người ở Việt nam qua các
chỉ số” làm luận văn cao học, chuyên ngành Kinh tế học
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lịch sử, các nhà triết học đã bàn nhiều đến
vấn đề con người. Họ quan tâm đến khía cạnh xã hội
cũng như mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là phát
triển con người. Tuy nhiên, đa số các nhà triết học và

nhiều trường phái triết học, mặc dù đề cao con người,
nhưng vẫn chưa đặt vấn đề lượng hóa để đo lường sự
phát triển con người trong thực tiễn.
Đến năm 1990, lần đầu tiên Chương trình Phát
triển của Liên Hợp Quốc (United Nation Development
Programme-UNDP) đưa ra quan điểm và bắt đầu tiến
hành lượng hóa “phát triển con người” (Human
development) một cách có hệ thống. Điều này được thực
hiện ngay trong Báo cáo lần đầu tiên về Phát triển Con
người. Người đề xuất và phát triển khái niệm này là kinh

3


tế gia người Pakistan Mahbuh al Haq. Trong báo cáo này,
chỉ số phát triển con người HDI (Human development
Index) được coi là công cụ hữu hiệu để đo lường sự phát
triển con người ở các quốc gia. Kể từ đó đến nay, Báo
cáo

Phát

triển

Con

người

hàng


năm

(Human

Development Report-HDR) của UNDP được xuất bản để
đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế của các Quốc
gia trong nỗ lực phát triển con người. Báo cáo cũng phân
tích những cơ hội và thách thức đặt ra, nêu cách nhìn khái
quát về sự tiến bộ và văn minh của nhân loại.
Đây là vấn đề khá mới mẻ, đã được nhiều nhà
khoa học ở Việt Nam nghiên cứu với nhiều góc độ khác
nhau:
- Một số nhà khoa học đã nghiên cứu về phát triển
con người nhưng chủ yếu với vai trò là nguồn nhân lực,
coi con người là nguồn lực cơ bản của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Có thể nêu một số
công trình: “Nghiên cứu con người, đối tượng và những
phương hướng chủ yếu” (2002) do Phạm Minh Hạc và
Hồ Sỹ Quý chủ biên, nhà xuất bản Khoa học xã hội; “con
người và phát triển con người” (2007) Hồ Sỹ Quý, nhà

4


xuất bản Giáo dục; “Phát triển bền vững con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” (2015) do TS Đào Thị
Minh Hương chủ nhiệm.
- Cũng có một số nhà khoa học nghiên cứu các
khía cạnh khác nhau hay các chính sách tác động đến

phát triển con người như chính sách giáo dục, y tế, chính
sách xóa đói giảm nghèo…từ đó đề ra những giải pháp
nhằm thúc đẩy phát triển con người trong quá trình phát
triển. Có thể kể ra các công trình như: “Xây dựng con
người và phát triển văn hóa Việt Nam trong tiến trình hội
nhập quốc tế” (2010) do GS.TS Dương Phú Hiệp làm
chủ nhiệm;
- Các Báo cáo phát triển con người do Viện Hàn
Lâm Khoa Học Xã hội Việt Nam (VHLKHXHVN) chủ
trì thực hiện, phối hợp với UNDP từ 2001. Cho đến nay
VHLKHXHVN đã công bố 4 báo cáo phát triền của con
người Việt Nam đó là báo cáo năm 2001, báo cáo năm
2006 (“Phát triển con người Việt nam 1999-2004: những
thay đổi và xu hướng chủ yếu”), báo cáo năm 2011 và
báo cáo năm 2015 (“Tăng trưởng vì mọi người”).

5


Nhìn chung, các nghiên cứu đã khẳng định tầm
quan trọng của phát triển con người trong quá trình phát
triển cũng như việc xây dựng hệ thống chính sách có tác
động mạnh mẽ trong quá trình hướng tới mục tiêu phát
triển vì con người. Song, do yêu cầu lý luận cũng như
thực tiễn về việc nghiên cứu có hệ thống và đầy đủ về
phát triển con người cũng như những thước đo phát triển
con người, từ đó phân tích thực trạng phát triển con
người ở Việt Nam thời gian qua và đưa những giải pháp
thúc đẩy phát triển con người trong thời gian tới. Theo
hướng nghiên cứu này tôi đã chọn đề tài “Phát triển con

người ở Việt nam qua các chỉ số” làm luận văn thạc sĩ
trên cơ sở kế thừa các giá trị các công trình đi trước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở bước đầu nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển con người ở Việt
nam thông qua các nhóm chỉ số: chỉ số phát triển con
người, chỉ số nghèo đa chiều, chỉ số phát triển giới, chỉ số
bất bình đẳng về phân phối thu nhập, luận văn đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển con người ở Việt
Nam trong giai đoạn tới.

6


Nhiệm vụ: Để dạt được mục đích đó, đề tài có nhiệm
vụ giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, Đề tài làm rõ những vấn đề chung về phát
triển con người và các thước đo, chỉ số cơ bản đo lường
phát triển con người.
Thứ hai, phân tích phát triển con người ở Việt Nam
qua các chỉ số, từ đó đánh giá những thành tựu đạt được
cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Thứ ba, từ thực trạng về phát triển con người qua các
chỉ số đó, đề tài đề xuất kiến nghị về những giải pháp
thúc đẩy phát triển con người ở Việt Nam trong giai đoạn
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn
đề phát triển con người ở Việt Nam qua các chỉ số.

Việc đánh giá phân tích phát triển con người ở
Việt nam này thông qua các chỉ số như: chỉ số phát triển
con người và các chỉ số thành phần; chỉ số nghèo đa
chiều; chỉ số phát triển giới, chỉ số bất bình đẳng về phân
phối thu nhập.

7


Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung
nghiên cứu phát triển con người ở Việt Nam qua bốn
thước đo cơ bản là chỉ số phát triển con người (HDI), các
chỉ số đo bất bình giới (GII), Chỉ số nghèo khổ tổng hợp,
chỉ số đo bất bình đẳng thu nhập trong giai đoạn 19902014.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: luận văn dựa trên các quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
các văn kiện của Đảng về phát triển và tiến bộ xã hội,
trong đó có phát triển con người. Bên cạnh đó sử dụng
quan điểm, nguyên tắc và hệ thống tiêu chí đánh giá phát
triển con người của Liên Hiệp Quốc để phân tích đánh
giá thực trạng phát triển con người và các vấn đề liên
quan.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so
sánh…để giải quyết mục đích và nhiệm vụ của đề tài.

8



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn trình bày có hệ thống quan điểm về
phát triển con người cũng như tổng hợp các thước đo cơ
bản đo lường phát triển con người và xu hướng nghiên
cứu phát triển con người trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng phát triển con người qua các
chỉ số qua các thời kỳ, cũng như phân tích những thành
tựu và những hạn chế còn tồn tại, so sánh với phát triển
con người ở các quốc gia trong khu vực.
- Từ việc phân tích thực trạng, luận văn đề xuất
những giải pháp thúc đẩy phát triển con người ở Việt
Nam trong giai đoạn tới.
- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu phục vụ
quá trình nghiên cứu, học tập và giảng dạy các vấn đề
liên quan đến phát triển con người. Đồng thời các nhà
quản lý có thể tham khảo cho việc đề ra các chính sách
phát triển con người ở Việt nam trong giai đoạn tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương:

9


- Chương 1: Phát triển con người và các chỉ số
phát triển con người
- Chương 2: Thực trạng phát triển con người ở
Việt Nam qua các chỉ số
- Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển

con người Ở Việt Nam giai đoạn tới.

10


Chương 1
PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VÀ CÁC CHỈ SỐ PHÁT
TRIỂN CON NGƯỜI
1.1. Phát triển con người
1.1.1. Con người
Phạm trù con người đã được nghiên cứu rất nhiều
trong mỗi giai đoạn lịch sử phát triển con người. Mỗi thời
điểm, mỗi vùng lãnh thổ các nhà triết học có các quan
niệm khác nhau về con người về bản chất con người. Kế
thừa có phê phán và phát triển trên những quan niệm của
những nhà triết học đi trước, triết học Mac-Lê nin có
những nghiên cứu và lý luận về con người một cách đầy
đủ hoàn diện và hoàn thiện hơn. Điểm xuất phát để
nghiên cứu con người của triết học Mác là con người
trong hoạt động thực tiễn, trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể
của nó. Triết học Mác đã đưa ra các quan niệm khoa học
về con người như sau:
* Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt
sinh học và mặt xã hội.
* Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ
xã hội

11



* Con người là chủ thể là sản phẩm của lịch sử.
1.1.2. Khái niệm phát triển con người
Trên cơ sở các quan niệm về phát triển con người đã phân
tích, Luận văn quan niệm: Phát triển con người là quá
trình nhằm mở rộng sự lựa chọn cho con người. Trong đó
những nhân tố chủ yếu của quá trình này chính là dẫn tới
một cuộc sống mạnh khỏe, trường thọ, được giáo dục và
hưởng thụ một cuộc sống đầy đủ và đảm bảo những vấn
đề về bình đẳng giới, bình đẳng thu nhập. Và bên cạnh đó
những lựa chọn khác bao gồm tự do chính trị bảo đảm
nhân quyền.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến phát triển con người
Có rất nhiều nhân tố tác động đến phát triển con người của
một quốc gia. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, có thể
thấy nổi lên một số nhân tố cơ bản sau:
Một là, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước
Hai là, Giáo dục và đào tạo
Ba là, hệ thống các chính sách của Nhà nước

12


1.2. Thước đo phát triển con người
Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu của đề tài, vì vậy trong
luận văn này chỉ phân tích những thước đo cơ bản nhất về
phát triển con người: chỉ số phát triển con người và các
chỉ số thành phần; chỉ số nghèo khổ; chỉ số đo bất bình
đẳng giới, chỉ số đo bất bình đẳng thu nhập.
1.2.1. Chỉ số phát triển con người (HDI-Human

Development Index)
1.2.1.1 Cơ cấu và ý nghĩa của chỉ số phát triển con người
1.2.1.2. Cách tính chỉ số HDI
1.2.2. Chỉ số đánh giá nghèo khổ
1.2.2.1. Nghèo khổ vật chất
Từ những năm 70, trong các nghiên cứu cơ bản về
nghèo, nghèo được là là sự nghèo khổ về tiêu dùng hay
nghèo khổ về cật chất, với tư tưởng cốt lõi và căn bản
nhất để một người bị coi là nghèo đói, đó là sự “thiểu hụt”
so với một mức sống nhất định, mà sự thiếu hụt này được
xác định theo chuẩn mực xã hội và phụ thuộc vào không
gian và thời gian. Đến năm 1993, tại hội nghị chống đói
nghèo đã đưa ra khái niệm về nghèo khổ vật chất một cách
hệ thống hơn, đó là tình trạng một bộ phận dân cư không

13


được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người,
mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội và phong tục tập
quán của Đất nước.
(1) Mức và tỷ lệ nghèo khổ (chỉ số và tỷ lệ đếm đầu)
(2) Tỷ số khoảng cách nghèo và chỉ số khoảng cách thu
nhập
1.2.2.2. Nghèo khổ đa chiều
(1) Chỉ số nghèo khổ con người (HPI-Human Poverty
Index)
(2) Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI-Multidimensional
Poverty Index

1.2.3. Chỉ số bất bình đẳng giới
1.2.3.1. Khái niệm bình đẳng giới
1.2.3.1. Thước đo bất bình đẳng giới
Để đánh giá bất bình đẳng giới, Báo cáo phát triển
con người năm 1995, UNDP đã đưa ra hai chỉ số phản ảnh
tổng hợp hai góc độ của phát triển con người có chú ý đến
giới là chỉ số phát triển giới (GDI) phản ảnh trình độ phát
triển giới và thước đo quyền lực giới tính (GEM) phản ánh
vị thế của giới. Tuy nhiên, từ báo cáo phát triển con người

14


năm 2010 của UNDP, chỉ số GDI và GEM không còn
được đưa vào công vụ đánh giá bất bình đẳng giới và thay
vào đó là chỉ số bất bình đăng giới (GII)
(1) Chỉ số phát triển giới (Gender Development Index
GDI)
(2) Thước đo quyền lực giới tính (Gender Empowerment
Measure-GEM)
(3) Chỉ số bất bình đẳng giới (Gender Inequality IndexGII)
1.2.4. Chỉ số đo bất bình đẳng thu nhập
Trên thế giới, hiện nay đang tồn tại sự bất bình đẳng khá
phổ biến và sự phân hóa xã hội theo thu nhập ngày càng rõ
nét. Việc nghiên cứu tình trạng bất bình đẳng ở các nước
đang phát triển chính là một nội dung quan trọng, nhằm
xác định một mô hình hợp lý trong quá trình phát triển.
Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập được đo lường bới
các thước đo:
(1) Đường cong Lorenz

(2) Hệ số GINI
(3) Tỷ số Kuznets

15


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT
NAM QUA CÁC CHỈ SỐ

2.1. Khái quát về con người Việt Nam.
2.1.1 Điểm mạnh của con người Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, trong công cuộc đổi mới và phát triển đất
nước, trong hoàn cảnh điều kiện mới của khu vực và thế
giới, con người Việt Nam vẫn luôn giữ vững những giá trị
văn hóa truyền thống nổi bật là tinh thần yêu nước, ý thức
độc lập dân tộc tự lực tự cường, đoàn kết vì dân tộc
Thứ hai, con người Việt Nam luôn có truyền thống
cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó và sáng tạo trong
mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội
Thứ ba, nét đặc trưng trong đời sống tinh thần, của
phẩm giá con người Việt Nam là lòng nhân ái, tương thân
tương trợ
Thứ tư, con người Việt Nam vẫn giữ được truyền
thống hiếu học, tôn sư trọng đạo.
2.1.2. Một số điểm điểm yếu trong con người Việt Nam
hiện nay.

16



Do một thời gian dài chịu ách đô hộ của Trung
Quốc, đất nước chúng ta chịu ảnh hưởng nặng nề tính
phong kiến của Trung Quốc
Thói quen tập quán sản xuất nhỏ, manh
mún…mang tính chất tự cung tự cấp được tiến hành theo
kinh nghiệm là chủ yếu, kỹ thuật thủ công thô sơ lạc hậu,
có tính chất phân tán, khép kín.
Ý thức thực thi pháp luật của người Việt Nam còn
kém.
Con người Việt Nam cần cù lao động tuy nhiên tư
tưởng dễ thỏa mãn đã hạn chế khả năng phát huy năng lực
của người Việt Nam
2.2. Thành tựu phát triển con người ở Việt Nam qua
các chỉ số
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, với những chính sách
kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, chính sách xóa đói giảm
nghèo… cũng như quá trình chỉ đạo thực hiện, trong
những năm vừa, phát triển con người đạt được những
thành tựu sau:
2.2.1. Nghèo đói ở Việt Nam có xu hướng giảm

17


Việt Nam được cộng đồng quốc tế công nhận là nước có
tốc độ giảm nghèo trong nhóm nhanh nhất thế giới và là
một trong những nước đi đầu trong thực hiện mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ, giảm 50% số người nghèo vào
năm 2015. Ngân hàng thế giới đã đánh giá: “những thành

tự giảm nghèo của Việt Nam là một trong những thành
công nhất trong phát triển kinh tế”[2, tr. 5].
2.2.2. Bình đẳng giới đạt được nhiều thành tựu
Ở Việt Nam, bình đẳng giới và bảo đảm quyền của
phụ nữ là chủ trương lớn của Đảng và là một trong những
chính sách xã hội cơ bản của Quốc gia trong quá trình phát
triển. Luật bình đẳng giới ra đời năm 2006 đánh dấu một
bước tiến quan trọng trong sự nghiệp bình đẳng giới ở Việt
Nam: lần đầu tiên vấn đề bất bình đẳng giới được thể chế
hóa và có quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới được
thành lập.
Trong những năm gần đây, nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng về bình đẳng giới. Việt nam
được các tổ chức quốc tế đánh giá là quốc gia xóa bỏ
khoảng cách giới nhanh nhất trong vòng 24 năm qua.

18


2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế phát triển con
người Việt Nam qua các chỉ số.
Bên cạnh những thành tựu đạt được về phát triển
con người, trong sự nghiệp xây dựng và phát triển con
người còn có một số hạn chế sau đây:
2.3.1. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam có xu
hướng tăng nhưng với tốc độ chậm lại.
Tiến bộ chậm dần của Việt Nam trong thập kỷ qua
đã kéo lùi sự tiến bộ phát triển con người khá nhanh của
Việt Nam trước kia để ngày càng trở nên tụt hậu so với
nhiều nước khác có cùng điểm xuất phát và trình độ phát

triển.
2.3.2. Bất bình đẳng về phân phối thu nhập có xu
hướng tăng.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 20012020 đã thể hiện rõ Việt Nam lựa chọn mô hình phát triển
toàn diện, bền vững đảm bảo công bằng trong quá trình
phát triển. Tuy nhiên cùng tốc độ tăng trưởng kinh tế
khoảng cách chênh lệch thu nhập 20% dân số giàu nhất và
20% nghèo nhất càng tăng.

19


2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế phát triển con người
ở Việt Nam.
* Nguyên nhân khách quan
Đất nước chúng ta có điểm xuất phát thấp: nền
kinh tế nghèo nàn lạc hậu, chủ yếu phụ thuộc vào nông
nghiệp, dựa vào xuất khẩu thô là chính, cơ sở hạ tầng chưa
phát triển, quy mô kinh tế còn nhỏ bé, bên cạnh đó lại chịu
hậu quả nặng nề của chiến tranh. Sau khi đất nước thống
nhất, mặc dù chúng ta đã xây dựng được cơ sở vật chất
ban đầu nhất định. Song về cơ bản còn ở tình trạng kém
phát triển, chưa có đủ điều kiện để nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa và tinh thần cho nhân dân. Điều kiện khách
quan đó chi phối sự phát triển kinh tế, xã hội, tới tiến trình
phát triển con người ở nước ta
*Nguyên nhân chủ quan
Do ảnh hưởng bởi tư tưởng cũ lạc hậu, "trời sinh
voi, trời sinh cỏ", trọng nam khinh nữ, phải có "con trai để
nối dõi tông đường" đang làm cho tỷ lệ dân số tăng nhanh.

Hiện nay tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở các hộ gia đình ở
vùng nông thôn, miền núi vẫn là khá nhiều, họ chỉ chú ý
đến việc sinh con trai và nhiều con chứ chưa chú ý đến

20


chăm sóc sức khỏe lâu dài và hơn nữa cũng không có điều
kiện để đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh, chứ chưa nói tới
sự việc học hành và tham gia vào xã hội. Dân số tăng
nhanh là thách thức đối với sự phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, y tế. Vì vậy, khó có đủ các điều kiện để
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
CON NGƯỜI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỚI
3.1. Quan điểm về phát triển con người ở Việt Nam
Quan điểm về phát triển con người luôn được Đảng
và nhà nước xác định rõ trong các kỳ Đại hội Đảng cũng
như trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội. Đại hội lần thứ IX khẳng định:” Xây dựng con người
Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí
tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sang tạo, có ý thức cộng
đồng, lòng nhân ái khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối
sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình cộng đồng
và xã hội”. Đại hội XI tiếp tục chỉ rõ “Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột

21



phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng khoa học công nghệ cơ cấu lại nền kinh tế.
3.2. Một số giải pháp cơ bản thúc đẩy phát triển con
người ở Việt Nam giai đoạn tới.
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao giá trị, thứ hạng chỉ số
phát triển con người
Trong thời gian tới, việc nâng cao chỉ số và thứ
hạng chỉ số phát hiện con người vẫn là một trong những
mục tiêu hàng đầu của Việt Nam nhằm trở thành nước
công nghiệp. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm
2011-2020 đã xác định cụ thể: đến năm 2020, Việt Nam
nằm trong nhóm các nước có chỉ số phát triển con người
đạt mức trung bình cao của thế giới. Điều này đòi hỏi
chúng ta phải có chiến lược đúng đắn và cần thực hiện
nhiều giải pháp thiết thực để nâng cao các chỉ số thành
phần:
* Chỉ số giáo dục
* Chỉ số tuổi thọ
* Chỉ số thu nhập
3.2.2. Nhóm giải pháp giảm đói nghèo

22


Trong thời gian tới để tiếp tục thực hiện mục tiêu
giảm nghèo, nghị quyết 80 của Chính phủ ban hành ngày
19/05/2011 đã chỉ rõ giảm nghèo bền vững là một trọng
tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiến sống của

người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu
người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các
dân tộc và các nhóm dân cư.
3.2.3. Nhóm giải pháp giảm bất bình đằng giới
Để thực hiện được mục tiêu “phấn đấu đến năm
2020 thu hẹp cơ bản khoảng cách giới trong các lĩnh vực
chủ yếu như chính trị, kinh tế, lao động và việc làm, giáo
dục và đào tạo, y tế, văn hóa, gia đình và giải quyết các
vấn đề về giới nổi lên trong thời kỳ mới. Nâng thứ hạng
của Việt Nam trong bảng xếp hạng các nước về chỉ số phát
triển giới (GDI) lên mức khá” [3, tr.8].
3.2.4. Nhóm giải pháp giảm bất bình đẳng thu nhập

23


×