Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại học quốc gia hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.87 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác GDTC trong nhà trường là một trong những vấn đề được
Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo hết sức quan tâm, được thể hiện
thông qua các nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và chính phủ
về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường. Cụ thể như: Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và Chỉ thị 133/TTg ngày
7/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ sự cần thiết phải chú
trọng cải tiến nội dung, phương pháp nhằm đưa vào nề nếp, phát triển
thể lực góp phần nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường các
cấp, xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đổi mới công tác
GDTC và thể thao học đường từ nay tới năm 2025. Trong giai đoạn
mới, sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) cần được tiếp tục phát triển
và phương hướng, nhiệm vụ đã được Đại hội IX của Đảng xác định
qua Chỉ thị số 17-CT/TW là: " Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao
thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam"[3]; Chỉ thị 36/CT/TW Ban
bí thư có nói rõ về hoạt động GDTC cũng như việc thực hiện GDTC
trong tất cả các trường học. Làm cho việc tập luyện TDTT trở thành
nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.
GDTC trong các trường đại học là một bộ phận quan trọng của
mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ, tạo ra lớp người trí thức mới, có năng lực, có
phẩm chất, có sức khỏe.Quy chế Công tác học sinh, sinh viên được
ban hành theo quyết định số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 8
năm 2007 đã xác định công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh, sinh viên là một trong những công tác trọng tâm ở trường đại
học. Quản lý hoạt động học tập môn học GDTC của sinh viên trong
trường Đại học không chỉ giới hạn trong quản lý giờ học ở trên lớp

1



mà còn gồm cả quản lý việc sinh viên tự tổ chức quá trình học tập
của mình thông qua các hoạt động ngoại khóa, tự học, tự nghiên cứu,
hoạt động nhóm...Quản lý hoạt động học tập bao hàm quản lý thời
gian học tập, chất lượng học tập, tinh thần, thái độ và phương pháp
học tập của sinh viên.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động GDTC trong và ngoài
Đại học quốc gia Hà Nội như: Nghiên cứu xây dựng bài tập nâng cao
các tố chất thể lực cho sinh viên; Nghiên cứu về các biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý môn học GDTC; Nghiên cứu quản lý hoạt động
đánh giá giảng viên GDTC...Tuy nhiên chưa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động học tập môn học GDTC
của sinh viên. Xuất phát từ thực tế công tác nghiên cứu khoa học còn
bỏ ngỏ lĩnh vực quản lý này, cũng như thực tế quan niệm về môn học
còn là môn học phụ, chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các
cấp lãnh đạo, các nhà quản lý cũng như của người học. Để góp phần
nâng cao chất lượng môn học cũng như giúp cho sinh viên có nhận
thức và thái độ học tập đúng đắn để có kết quả tốt trong học tập, đề
tài ‘‘Quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh
viên Đại học Quốc gia Hà Nội ” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng: muốn nâng
cao năng lực và hiệu quả học tập thì người giáo viên phải biết tổ chức
hoạt động nhận thức, cũng như hướng dẫn tự học cho học sinh.Đã có
không ít các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới
như Mỹ, Nga, Trung Quốc nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động
GDTC nói chung và quản lý hoạt động học tập môn GDTC nói riêng.
2.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam


2


Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu
hoạt động học tập của học sinh, sinh viên, trong đó, tập trung vào
việc nghiên cứu phương pháp học tập hiệu quả, vị trí, tầm quan trọng
và cách thức tiến hành tự học đạt kết quả. Trên thực tế, việc đòi hỏi
nâng cao chất lượng môn học GDTC thông qua công tác quản lý hoạt
động dạy và học cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà tổ
chức, nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trên khắp cả nước. Các công
trình khoa học đều nêu lên được tính cấp thiết cũng như những bất
cập, chưa hợp lý của công tác GDTC trong các nhà trường. Đồng
thời đưa ra các giải pháp để triển khai thực hiện nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy và học GDTC trong các nhà
trường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt
động học tập môn GDTC của sinh viên ĐHQGHN , đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao kết quả học tập môn
GDTC cho sinh viên ĐHQGHN, góp phần tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập môn
giáo dục thể chất.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập môn giáo
dục thể chất của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập mônmôn
giáo dục thể chất của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

3


Biện pháp quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất
của sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a)Quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh
viên ĐHQGHN
b) Địa bàn nghiên cứu: Đại học Quốc gia Hà Nội
c) Đối tượng khảo sát: - Cán bộ quản lý GDTC, giảng viên
giảng dạy môn GDTC trong và ngoài ĐHQGHN
- Sinh viên đang học tập tại ĐHQGHN
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận cho đề tài qua các văn bản chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục và
đào tạo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu văn bản, tài
liệu; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp phỏng vấn
sâu; phương pháp chuyên gia; phương pháp xử lý số liệu bằng thống
kê toán học
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về hoạt
động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên ĐHQGHN, xác
định được các khái niệm công . Luận văn cũng đã xác định được các
nội dung quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất theo

hướng tiếp cận mục đích, các nhiệm vụ của hoạt động học tập môn
GDTC và chỉ ra được các lý thuyết về quản lý hoạt động này. Luận
văn đã phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập môn

4


GDTC và đưa ra quan điểm đề xuất các biện pháp quản lý, khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập môn học
GDTC của sinh viên ĐHQGHN
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động học tập môn giáo
dục thể chất, quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của
sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội. Qua đó đánh giá được những ưu
điểm cũng như chỉ ra những hạn chế của hoạt động này. Luận văn đã
đề xuất các biện pháp có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất cũng như nâng cao
chất lượng học tập môn học này cho sinh viên.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu
tham khảovà các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương cụ
thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập môn
Giáo dục thể chất của sinh viên đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn Giáo
dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập môn Giáo
dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN

ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm về quản lý hoạt động học tập của sinh viên
1.1.1. Quản lý

5


Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa tổ chức vận hành và
đạt mục tiêu đề ra.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý từ các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích
đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý lứa
tuổi.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý
nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà
trường.
1.1.4. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt
động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản
lý trong quá trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý, bao gồm:
chức năng kế hoạch hóa; chức năng tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức
năng kiểm tra

1.2. Hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại
học
1.2.1. Hoạt động học tập của sinh viên đại học
a) Khái niệm hoạt động học tập của sinh viên đại học
b) Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên đại học

6


c) Hình thức hoạt động học tập của sinh viên đại học
1.2.2. Hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại
học
a) Khái niệm giáo dục thể chất
b) Đặc điểm hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên
đại học
c) Nhiệm vụ hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của sinh viên đại
học
d) Hình thức học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại học
1.3. Quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên
đại học
1.3.1. Khái niệm
Quản lý hoạt động học tập môn GDTC của sinh viên đại học
là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến hoạt
động học tập môn GDTC của sinh viên nhằm phát triển tư duy nhận
thức, tư duy môn học, hình thành kỹ năng thực hành môn học cũng
như thái độ học tập độc lập, tự chủ và hợp tác của sinh viên trong
quá trình học tập, nhờ vậy nâng cao chất lượng học tập của sinh
viên[18].
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất
của sinh viên đại học

a) Quản lý mục tiêu hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của
sinh viên đại học
b) Quản lý nội dung hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của
sinh viên đại học bao gồm: (1) Nâng cao nhận thức, tạo động cơ học
tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại học; (2) Quản lý việc
thực hiện hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên đại
học trong các giờ học chính khóa và ngoại khóa; (3) Quản lý công tác

7


kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học; (4) Quản lý
các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập môn giáo dục thể chất
của sinh viên đại học.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động học
tập môn giáo dục thể chất trong trường Đại học
a) Yếu tố thuộc về chủ thể quản lý bao gồm (1) Trình độcủa người
lãnh đạo;(2) năng lực của người lãnhđạo; (3) phẩm chất của người
lãnh đạo
b) Yếu tố thuộc về khách thể quản lý bao gồm (1) Trình độ của giáo
viên; (2) năng lực của giáo viên;(3) phẩm chất của giáo viên; (4)
Phẩm chất của SV; (5) năng lực của SV; (6) nhận thức của SV
c) Yếu tố thuộc về môi trường quản lý bao gồm (1) Các chính sách,
chủ trương, đường lối về giáo dục của Đảng, Nhà nước và các cấp
lãnh đạo; (2) Nội dung chương trình GDTC được quy định theo
khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như theo đặc
thù của từng nhà trường; (3) Cơ sở vật chất phục vụ môn học GDTC.
Kết luận chương 1
Chương 1 tổng kết một số cơ sở lý luận về vấn đề các biện
pháp quản lý hoạt động học tập với những phân tích, hệ thống hóa

một số khái niệm cơ bản. Môn GDTC là môn học mang tính chất đặc
thù, vì vậy hoạt động học tập môn GDTC cũng mang tính chất đsực
thù riêng. Quản lý hoạt động học tập môn học này cũng phải có
những nét chuyên biệt tương ứng. Các yêu cầu và nội dung quản lý
hoạt động học tập môn GDTC là yếu tố quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục môn học này.

8


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Đại học quốc gia Hà Nội và Trung tâm
giáo dục thể chất và thể thao
2.1.1. Đại học Quốc gia Hà Nội
Đại học Quốc gia Hà Nội là trung tâm đào tạo, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao tri thức, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng
cao, trình độ cao theo chuẩn quốc tế. Mục tiêu phấn đấu đến năm
2020 của ĐHQGHN là cơ bản trở thành đại học theo định hướng
nghiên cứu, đa ngành đa lĩnh vực ngang tầm các đại học tiên tiến
trong khu vực Châu Á.
2.1.2. Trung tâm giáo dục thể chất và thể thao
Trung tâm giáo dục thể chất và thể thao được thành lập theo
quyết định số 1652/QĐ-TCCB ngày 04/05/2009 của Giám đốc Đại
học Quốc gia Hà Nội, là đơn vị đào tạo trực thuộc ĐHQGHN với
chức năng và nhiệm vụ giảng dạy môn Giáo dục Thể chất trong tất
cả các chương trình đào tạo bậc đại học, trung học phổ thông
chuyên thuộc ĐHQGHN và các đơn vị khác theo yêu cầu và khả
năng của Trung tâm.

2.2 Thực trạng hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất của
sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
2.2.1. Thực trạng nhận thức và động cơ học tập môn giáo dục thể
chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Phần lớn các sinh viên được hỏi có nhận thức tốt về vai trò
và tầm quan trọng của môn học GDTC đối với bản thân. Các em cho
rằng GDTC có vai trò quan trọng đối với sức khỏe, công việc học tập
cũng như trong cuộc sống. Tuy nhiên, vẫn có một số lượng không

9


nhỏ (32%) sinh viên đánh giá vai trò của môn học GDTC trong nhà
trường ở mức độ bình thường. Kết quả này cho thấy cần quan tâm
hơn nữa đến việc tăng cường hoạt động nâng cao nhận thức, thay đổi
nhận thức của SV về môn học.
Đa số sinh viên (95%) cho rằng động cơ học tập môn GDTC
là vì đây là môn học bắt buộc trong nhà trường chứ không phải là
môn dễ học, và chỉ có 8% Sv được phỏng vấn cho rằng động cơ học
tập môn GDTC vì yêu thích.
Như vậy qua khảo sát cho thấy sinh viên nhận thức được vai
trò và tầm quan trọng của môn học nhưng lại xác định động cơ học
tập môn học không phải hoàn toàn từ việc nhận thức được ý nghĩa và
vai trò của môn học đối với sức khỏe, hay vì yêu thích môn học mà
phần nhiều do yếu tố bắt buộc. Qua đó có thể thấy rằng môn học
GDTC trong nhà trường chưa thực sự là môn học yêu thích của sinh
viên. Việc học tập theo nghĩa bắt buộc, miễn cưỡng sẽ không mang
đến kết quả học tập tốt, cũng như không đạt được mục đích giáo dục
của môn học.
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của

sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
2.2.2.1. Thực trạng chương trình đào tạo môn học giáo dục thể
chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Hầu hết giảng viên và sinh viên đánh giá mục tiêu chương
trình môn học GDTC hiện nay của ĐHQGHN là phù hợp với định
hướng GDTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội dung chương trình đã
sử dụng những môn thể thao phổ cập và phù hợp với khả năng tiếp
thu của SV. Thời lượng chương trình phân phối cho từng môn học
đảm bảo cho SV có đủ điều kiện hình thành các kỹ năng vận động.
Phần lớn GV và SV đồng ý với nội dung đánh giá mục tiêu chương

10


trình đã quan tâm đến nhu cầu của SV và nội dung chương trình môn
học GDTC là phù hợp với nhu cầu cá nhân của SV.
2.2.2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động học tập môn giáo dục thể
chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Đa số sinh viên đã thực hiện tốt các nội dung của hoạt động
học tập môn học GDTC. Tuy nhiên vẫn còn một số lượng không nhỏ
sinh viên chưa tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa và chưa chủ
động, tự giác thực hiện nội dung, nhiệm vụ học tập mà giảng viên
yêu cầu.
2.2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả môn học GDTC của
SV ĐHQGHN được số đông giảng viên và sinh viên đánh giá ở mức
độ thực hiện tốt ở cả bốn nội dung khảo sát. Điều đó cho thấy hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên đã và đang diễn
ra một cách khách quan và đánh giá đúng khả năng cũng như lực học

của sinh viên.
2.2.2.4. Thực trạng việc thực hiện nâng cao nhận thức, tạo động cơ
học tập môn giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà
Nội
Số liệu khảo sát thu được đã cho thấy những đánh giá đồng
nhất giữa các GV và SV ở các nội dung như: trang bị cho SV những
kiến thức lý luận cơ bản về môn học, cũng như tác dụng của môn học
đối với con người; Giáo dục động cơ, thái độ học tập của SV; Đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng kích thích tính tích cực học
tập, tự học của SV; Xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học
tập trên lớp; Biểu dương, khen thưởng, khích lệ SV có thành tích tốt
trong hoạt động TDTT; Giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, niềm

11


tin. Ở hai nội dung là phổ biến nội dung, chương trình đào tạo môn
học GDTC trong nhà trường cho SV và Quản lý nề nếp trên lớp chặt
chẽ đúng với tinh thần phương pháp học GDTC đã thu được những ý
kiến đánh giá không đồng nhất. Cho thấy thực trạng nâng cao nhận
thức, tạo động cơ học tập môn GDTC cho SV ĐHQGHN đã được
thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên cần có biện pháp tốt hơn nữa để
nâng cao hiệu quả thực hiện.
2.2.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà
Nội
Cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập môn GDTC đã được
lãnh đạo ĐHQGHN cũng như lãnh đạo Trung tâm GDTC và Thể
thao quan tâm đầu tư, tuy nhiên cơ sở vật chất và trang thiết bị đa số
chỉ phục vụ cho hoạt động học tập trong giờ hành chính, ngoài giờ

được sử dụng cho những mục đích khác nên sinh viên thiếu điều kiện
để tập luyện ngoại khóa ngoài giờ lên lớp.
Đánh giá chung
Mặt mạnh
Hoạt động học tập là hoạt động chủ yếu của sinh viên trong
trường đại học. Đối với sinh viên đại học các em đã hoàn toàn có thể
tự chủ, tự ý thức được việc học tập cũng như có năng lực tự học, tự
nghiên cứu.Sinh viên ĐHQGHN đã có nhận thức đúng đắn về môn
học và có ý thức rèn luyện, học tập trên lớp tốt.
Mặt yếu
Mặc dù đã có nhận thức đúng đắn về môn học tuy nhiên ý
thức tự học, tự rèn luyện chưa cao, đa số phụ thuộc vào sự thúc giục
của GV trên lớp. Đặc biệt số sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa
còn thấp, chưa tạo thành phong trào sâu rộng trong sinh viên, chưa có

12


tính tích cực tham gia tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Một phần
do tâm lý ngại, lười vận động, mặt khác do điều kiện sân bãi, dụng cụ
tập luyện ngoại khóa còn thiếu.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất
của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động học tập môn
giáo dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Các nội dung được đánh giá cao chủ yếu là các quy định, quy chế
học tập bắt buộc, còn nội dung bồi dưỡng các phương pháp học tập
tích cực cho SV có kết quả thực hiện chưa thực sự cao, đặc biệt là nội
dung tổ chức tọa đàm, giao lưu giữa sinh viên với các chuyên gia
GDTC hay các vận động viên TDTT chưa được quan tâm và thực

hiện.
2.3.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện hoạt động học tập môn
giáo dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn GDTC của SV
ĐHQGHN trong thời gian qua đã được đánh giá cao ở mức độ thực
hiện tốt các nhiệm vụ quản lý. Tám nội dung khảo sát đều thu được
kết quả tương đối đồng đều, trong đó không có nội dung nào được
đánh giá ở mức độ thực hiện chưa tốt cho thấy công tác quản lý hoạt
động học tập môn học GDTC tại ĐHQGHN đã được thực hiện tốt và
thu được những kết quả nhất định. Để công tác quản lý hoạt động học
tập hiệu quả hơn nữa, đề tài nhận thấy cần phát huy tối đa những biện
pháp đã được triển khai, đồng thời chỉ đạo sát sao hơn nữa để việc
thực hiện diễn ra thường xuyên hơn sẽ thực sự đem lại hiệu quả cao
trong kết quả đào tạo.
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội

13


Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên đã được thực hiện khá tốt trong thời gian qua. Cả 5 nội
dung khảo sát đều nhận được đa số đánh giá ở mức độ thực hiện tốt
của GV và CBQL. Từ kết quả thu được như trên cho thấy sự quan
tâm sâu sát của lãnh đạo Trung tâm đối với công tác đánh giá kết quả
học tập của sinh viên, vì đây là một mặt rất quan trọng trong công tác
đào tạo.Quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên sẽ giúp cho các nhà quản lý nắm bắt thông tin và kịp thời
có những phương án điều chỉnh.
2.3.5. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học

tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập
môn GDTC của sinh viên ĐHQGHN được các CBQL và GVđánh giá
cao ở mức độ thực hiện tốt. Mặc dù vậy vẫn cần tăng cường thực
hiện tốt hơn nữa công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học và
hướng dẫn hoạt động học tập cho SV, giúp cho SV có năng lực tự
chủ cũng như khả năng tự tập luyện ngoại khóa; Công tác quản lý hệ
thống giáo trình, tài liệu tham khảo và đặc biệt chú trọng nhiểu hơn
nữa đến công tác quản lý cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ phục vụ
hoạt động học tập GDTC để công tác quản lý hoạt động học tập
thuđược những kết quả tốt hơn.
2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt độnghọc tập môn giáo dục
thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Thực trạng về quản lý hoạt độnghọc tập môn giáo dục thể chất của
sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội được thể hiện trực quan qua biểu
đồ 2.1

14


Biểu đồ 2.1: Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn GDTC
của sinh viên ĐHQGHN
2.4.1. Điểm mạnh:
Các biện pháp quản lý mà trung tâm GDTC và thể thao đã thực hiện
trong thời gian qua đã nhận được những ý kiến đánh giá tương đối
đồng nhất giữa CBQL và GV ĐHQGHN. Nội dung quản lý công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên được đánh giá thực
hiện tốt nhất cho thấy trung tâm rất chú trọng công tác đánh giá kết
quả học tập của sinh viên để có những đánh giá chuẩn xác, khách
quan và công bằng. Các kết quả này cũng cho thấy trung tâm đã triển

khai quản lý có hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên.
2.4.2. Điểm yếu:
Công tác nâng cao nhận thức, tạo động cơ học tập môn GDTC và
quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập môn GDTC của
sinh viên ĐHQGHNđược đánh giá còn thấp, do vậytrong thời gian
tới cần chỉ đạo sát sao hơn nữa công tác giáo dục nâng cao nhận thức,
tạo động cơ học tập cho sinh viên để sinh viên có nhận thức tốt về
môn học, từ đó xác định động cơ học tập đúng đắn nhằm thu được
kết quả học tập tốt nhất. Cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý cơ

15


sở vật chất để đảm bảo một cách tốt nhất các hoạt động học tập của
sinh viên trong các giờ học chính khóa và tập luyện ngoại khóa.
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động học
tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Bảng 2.13: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
học tập môn GDTC của sinh viên ĐHQGHN
TT
1
1.1
2
2.1
2.2
3
3.1
3.2
3.3


Ảnh hưởng
Không ảnh
Ảnh hưởng ít
nhiều
hưởng
CBQL GV CBQL GV CBQL GV
Yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
ND1
8
25
2
0
0
0
Yếu tố thuộc về khách thể quản lý
ND2
6
10
4
15
0
0
ND3
6
12
3
7
1
6
Yếu tố thuộc về môi trường quản lý

ND4
7
21
3
4
0
0
ND5
6
19
4
6
0
0
ND6
9
24
1
1
0
0
Các
yếu tố

CBQL

GV

TB


TB

2,8

2

3,0 1

2,6
2,5

4
6

2,4
2,2

5
6

2,7
2,6
2,9

3
4
1

2,84
2,76

2,96

3
4
2

Ghi chú:
ND1: Trình độ, năng lực, phẩm chất của nhà lãnh đạo
ND2: Trình độ, năng lực, phẩm chất của giảng viên
ND3: Phẩm chất và năng lực, nhận thức và kỹ năng thực hành của sinh viên
ND4: Chính sách, chủ trương, đường lối về giáo dục
ND5: Nội dung chương trình môn học theo quy định
ND6: Cơ sở vật chất phục vụ môn học

Yếu tố chủ thể quản lý và yếu tố cơ sở vật chất phục vụ môn
họclà hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quản lý hoạt động học tập
môn GDTC của SV.. Điều đó cho thấy muốn quản lý có hiệu quả
hoạt động học tập của sinh viên thì vai trò của nhà lãnh đạo và các
điều kiện phục vụ học tập làrất quan trọng. Yếu tố chính sách, chủ
trương, đường lối về giáo dục là yếu tố được đánh giá có mức độ ảnh
hưởng quan trọng tiếp theo đến công tác quản lý hoạt động học tập

16


của sinh viên. Yếu tố phẩm chất và năng lực, nhận thức và kỹ năng
thực hành của sinh viên không được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng
nhiều đến công tác quản lý hoạt động học tập .
Do vậy, nhà quản lý cần phải quan tâm đến cả 3 nhóm yếu tố nói trên
để làm tốt hơn nữa công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên.

Kết luận chương 2
Thực trạng quản lý hoạt động học tập môn GDTC của sinh viên
ĐHGHN được khảo sát gồm năm nội dung và kết quả khảo sát đã
cho thấy ý kiến của CBQL và GV về các nội dung khảo sát là khá
đồng thuận.
Trong năm nội dung khảo sát lớn thì nội dung nhận thức về quản
lý hoạt động học tập; quản lý việc thực hiện hoạt động học tập và
quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDTC của
sinh viên ĐHQGHN được thực hiện khá tốt. Hai nội dung là: nâng
cao nhận thức, tạo động cơ học tập và quản lý các điều kiện đảm bảo
cho hoạt động học tập môn GDTC cho SV thu được những kết quả
đánh giá không đồng đều giữa các nội dung nhỏ.
Trong ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập
môn GDTC của sinh viên ĐHQGHN theo kết quả thu được sau khảo
sát cho thấy yếu tố chủ thể quản lý là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất
đến hiệu quả quản lý hoạt động học tập, sau đó là yếu tố môi trường
quản lý và yếu tố khách thể quản lý là có ít ảnh hưởng ít hơn cả.
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp

17


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảm tính kế thừa
Các biện pháp phải được xây dựng trên cơ sở kế thừa lý luận về
quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học, kế thừa truyền thống
quản lý tổ chức hoạt động học tập của nhà trường cũng như phát huy
được những ưu điểm, thành quả của hệ thống quản lý hiện tại.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp phải được tổ chức hợp lý sao
cho tác động có tính hệ thống đến toàn bộ các thành tố của quá trình
học tập nhằm tạo ra những thay đổi tích cực và hướng đích của quá
trình này.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, đặc điểm của địa phương và mục tiêu đào tạo của
nhà trường. Đồng thời các biện pháp đề xuất phải phù hợp với các
điều kiện hiện có, với đặc điểm sinh viên và đặc điểm tổ chức quản lý
của trường đại học.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc này đòi hỏi những biện pháp đề xuất phải là những biện
pháp phù hợp với nhu cầu đòi hỏi thực sự, cũng như giải quyết được
những khó khăn, trở ngại hiện nay.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt
động quản lý môn học Giáo dục thể chất một cách thuận lợi, trở
thành hiện thực và mang lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các
chức năng quản lý.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động học tập môn giáo dục thể chất
của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội

18


3.2.1. Biện pháp 1: Chú trọng chỉ đạo bồi dưỡng nhận thức, động
cơ học tập môn giáo dục thể chất cho sinh viên
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp sinh viên thấy được tầm quan trọng của hoạt động học

tập, cũng như ý nghĩa, vai trò của môn học GDTC
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Hiệu quả thực sự của việc dạy học là người học biết tự học,
tự hoàn thiện kiến thức và tự rèn luyện kỹ năng. Vì vậy việc bồi
dưỡng nhận thức cho học sinh, sinh viên về tự học trong hoạt động
học tập là hết sức cần thiết và cần tiến hành thường xuyên.
3.2.1.3. Cách thức tiến hành
Tạo động cơ học tập bằng cách làm cho sinh viên nhận thức
được mục tiêu, lợi ích của môn học. Động cơ học tập sẽ có được khi
người học ý thức được lợi ích của việc học để tạo động cơ học tập
cho mình
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giảng
viên nhằm tác động tích cực đến hoạt động học tập môn giáo dục
thể chất của sinh viên
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của giảng viên phải
thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao. Với mục tiêu nâng cao chất
lượng học tập của sinh viên cần tăng cường quản lý tập trung vào
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Quán triệt các GV giảng dạy môn GDTC về nhận thức trong
việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ có tính đặc thù riêng.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy

19


3.2.2.3. Cách thức tiến hành
Chỉ đạo phòng đào tạo tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế

hoạch giảng dạy và tổ chức sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và
đều đặn.
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo sát sao đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đánh giá hợp lý năng lực, kỹ năng vận động của sinh viên
trong và sau quá trình học tập.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của sinh viên.
Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
3.2.3.3. Cách thức tiến hành
Tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử,
kiểm tra dưới nhiều hình thức, phân công và giám sát chặt chẽ ý thức
trách nhiệm của GV trong các công tác chấm thi, nộp kết quả và
thông báo kết quả thi đến SV.
3.2.4. Biện pháp 4: Đẩy mạnh việc kết hợp học tập nội khóa với các
hoạt động ngoại khóa
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Tập luyện TDTT ngoại khóa là hình thức tập luyện tự
nguyện nhằm củng cố và tăng cường thể lực, rèn luyện thói quen vận
động. Hơn nữa tập luyện ngoại khóa là điều kiện giúp SV rèn luyện
thêm những kỹ năng vận động cũng như những động tác đã học trên
lớp cho thành thục và nhuần nhuyễn hơn.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp

20


Hình thức các buổi tập luyện ngoại khóa được chia thành:
các buổi tự tập cá nhân, các buổi tập theo nhóm tự nguyện, các buổi

tập theo nhóm có tổ chức.
3.2.4.3. Cách thức tiến hành
Tổ chức xây dựng các câu lạc bộ phù hợp với nội dung
chương trình học tập cũng như nhu cầu của SV, có nội quy, quy chế
rõ ràng , nhằm thu hút đông đảo SV tham gia tập luyện.
Tăng cường tổ chức các giải thi đấu thể thao trong
ĐHQGHN giữa SV các trường, các khoa với nhau tạo nên không khí
hoạt động thể thao sôi nổi và rộng khắp.
3.2.5. Biện pháp 5: Đầu tư và tăng cường quản lý trang thiết bị, cơ
sở vật chất cho môn học giáo dục thể chất
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Mục tiêu của biện pháp này là nhằm quản lý tốt và sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ môn học. Đồng
thời phải tăng cường đầu tư bổ sung mới các phương tiện dạy và học
đa năng, hiện đại phục vụ hoạt động chính khóa và ngoại khóa
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Kiểm tra, rà soát, đánh giá việc sử dụng trang thiết bị dạy học
môn GDTC. Tăng cường huy động các nguồn lực để mua sắm thêm
các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học và phong trào
TDTT trong ĐHQGHN. Tăng cường công tác quản lý, tích cực sửa
chữa, nâng cấp, bảo vệ tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
GDTC hiện có.
3.2.5.3. Cách thức tiến hành
Tu bổ sân bãi, mua sắm CSVC theo từng năm học, xin ý kiến
chỉ đạo của Ban giám đốc về kinh phí ngân sách được sử dụng cho
công tác GDTC và hoạt động TDTT để có đề xuất hợp lý. Chỉ đạo và

21



yêu cầu GV và SV sử dụng triệt để trang thiết bị, dụng cụ học tập,
bảo quản, cất giữ dụng cụ sau giờ học đúng quy định.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp quản lý đều có ý nghĩa, vai trò riêng nhằm tác
động mạnh mẽ, tích cực đến quá trình học tập. Đồng thời các biện
pháp quản lý còn có mối quan hệ thống nhất, tác động qua lại lẫn
nhau, bổ sung cho nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất và thúc
đẩy nhau phát triển, cùng hướng tới môt mục tiêu là quản lý hiệu quả
hoạt động học tập. Thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp quản lý
nêu trên sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động học tập của sinh viên.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
Các bước thực hiện:
a) Bước 1: Lập phiếu điều tra
b) Bước 2: Chọn khách thể điều tra
10 cán bộ quản lý và 20 giảng viên có kinh nghiệm trong giảng dạy
môn học GDTC, bao gồm:
c) Bước 3: Phát phiếu điều tra
d) Bước 4: Thu phiếu điều tra - Xử lý số liệu
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất
Tính cần thiết
Các
TT biện
pháp

Rất
cần
thiết


Cần
thiết

Không

Tính khả thi
Thứ

cần

bậc

thiết

Rất
khả

Khả Không

Thứ

thi

khả thi

bậc

thi

1


BP1

30

0

0

3,0

1

29

1

0

2,96

1

2

BP2

29

1


0

2,96

2

28

2

0

2,93

2

22


3

BP3

28

2

0


2,93

3

28

2

0

2,93

2

4

BP4

30

0

0

3,0

1

29


1

0

2,96

1

5

BP5

30

0

0

3,0

1

27

3

0

2,9


3

Ghi chú:
BP1: Chú trọngchỉ đạo bồi dưỡng nhận thức, động cơ học tập môn GDTC cho sinh viên
BP2: Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên nhằm tác động tích cực đến hoạt
động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên
BP3: Chỉ đạo sát sao đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên
BP4: Đẩy mạnh việc kết hợp học tập nội khóa với các hoạt động ngoại khóa
BP5: Đầu tư và tăng cường quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất cho môn học giáo dục thể chất

Các biện pháp quản lý mà tác giả đưa ra đều có tính cần thiết
và tính khả thi ở mức độ khá cao qua khảo sát thực tế. Đốivới 05 biện
pháp đề xuất đều được các nhà quản lý và các GV tán đồng với mức
độ cao về tính cần thiết, không có ý kiến nào cho rằng các phương
pháp này không cần thiết, với tỷ lệ đồng ý chiếm 100%. Về tính khả
thi thì 04 biện pháp (BP1, BP2, BP3, BP4) nhận được đánh giá cao,
tuy nhiên BP5 được cho rằng ít tính khả thi hơn cả.Kết quả này cho
thấy tính khả thi của biện pháp còn phụ thuộc vào yếu tố môi trường
quản lý, cụ thể là các chính sách, các quyết định của các cấp cao hơn.
Kết luận chương 3
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập môn
GDTC cho SV Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở những nguyên
tắc đảm bảo tính . Nguyên tắc đảm bảm tính hệ thống, tính phù hợp,
tính thực tiễn, tính hiệu quả. Trong chương 3 tác giả cũng trình bày
kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ở ba mức độ, đó
là: (1) rất cần thiết, (2) cần thiết, (3) không cần thiết; kết quả khảo

23



nghiệm tính khả thi ở ba mức độ: (1) rất khả thi, (2) khả thi, (3)
không khả thi thông qua phiếu hỏi các chuyên gia được lựa chọn là
CBQL GDTC, các giảng viên môn GDTC trong và ngoài ĐHQGHN.
Nhìn chung, kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất trong đề tài đều nhận được sự đồng thuận và
tán thành ở mức độ cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Trên cơ sở lý luận quản lý và kết quả khảo sát, phân tích,
đánh giá công tác quản lý hoạt động học tập môn GDTC của sinh
viên ĐHQGHN, kế thừa và phát huy những ưu điểm hiện có và hạn
chế còn tồn tại trong bối cảnh hiện nay, luận văn đã đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng học tập môn học
GDTC tại ĐHQGHN bao gồm: (1) Chú trọng chỉ đạo bồi dưỡng nhận
thức, động cơ học tập môn GDTC cho sinh viên; (2) Tăng cường
quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên nhằm tác động tích cực
đến hoạt động học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên; (3) Chỉ
đạo sát sao đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn giáo dục
thể chất của sinh viên; (4) Đẩy mạnh việc kết hợp học tập nội khóa
với các hoạt động ngoại khóa; (5) Đầu tư và tăng cường quản lý trang
thiết bị, cơ sở vật chất cho môn học giáo dục thể chất.
Những biện pháp mà tác giả đề xuất đã được kiểm chứng về
tính cần thiết và tính khả thi qua khảo sát nhận thức.
Khuyến nghị
1. Đối với Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Đối với Trung tâm giáo dục thể chất và thể thao
3.

Đối với sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội


24



×