Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân qua thực tiễn quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ TUYẾT HƢƠNG

HO¹T §éNG GI¸M S¸T
CñA HéI §åNG NH¢N D¢N - QUA THùC TIÔN
QUËN HOµNG MAI, thµnh phè Hµ NéI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ TUYẾT HƢƠNG

HO¹T §éNG GI¸M S¸T
CñA HéI §åNG NH¢N D¢N - QUA THùC TIÔN
QUËN HOµNG MAI, thµnh phè Hµ NéI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN ĐĂNG DUNG

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của khoa Luật-Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này, kính đề nghị khoa Luật xem
xét để tôi được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người cam đoan

Lê Tuyết Hƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: GIÁM SÁT LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN ...................................................... 7
1.1.

Vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân quận ................. 7


1.1.1. Chức năng của Hội đồng nhân dân ...................................................... 8
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận........... 9
1.1.3. Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân quận ............................. 10
1.2.

Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận........ 13

1.2.1. Đặc điểm chủ thể giám sát ................................................................. 15
1.2.2. Đặc điểm về đối tượng giám sát......................................................... 16
1.2.3. Đặc điểm về hình thức giám sát ......................................................... 17
1.3.

Mục đích hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận........ 19

1.3.1. Nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối tượng chịu sự
giám sát phải thực hiện đúng và đầy đủ những quy định của Hiến
pháp và pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân ...................... 20
1.3.2. Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa hợp lý trong tổ chức và
hoạt động quản lý của các cơ quan chịu sự giám sát và kiến nghị
những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả những điểm
chưa hợp lý đó .................................................................................... 21
1.3.3. Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa phù hợp với thực tiễn
đời sống xã hội trong những quy định của pháp luật và kiến nghị
những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả những điểm
chưa hợp lý đó .................................................................................... 22


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................. 24
2.1.


Đặc điể m điạ bàn nghiên cƣ́u .......................................................... 24

2.2.

Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội .................................................................... 27

2.2.1. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tại các kỳ họp ............... 27
2.2.2. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân quận
Hoàng Mai........................................................................................... 37
2.2.3. Hoạt động giám sát của các ban của Hội đồng nhân dân quận .......... 49
2.2.4. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân .............................................................................. 57
2.3.

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động giám sát ............ 61

2.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 61
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 62
2.4.

Tác động của hoạt động giám sát.................................................... 65

2.4.1. Đảm bảo thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chủ
trương, chính sách của Nhà nước ở địa phương ................................ 65
2.4.2. Đảm bảo cho các cơ quan Nhà nước,cán bộ công chức hoàn
thành nhiệm vụ, quyền hạn được giao ............................................... 66
2.4.3. Đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân ............................... 67
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
QUẬN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................... 68
3.1.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân quận......................................................................... 68

3.2.

Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân quận ........................................... 70

3.2.1. Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân .......................... 70
3.2.2. Nâng cao năng lực giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân ........... 72


3.2.3.

Nâng cao năng lực giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân ......... 73

3.3.

Đa dạng hóa các hình thức giám sát ............................................... 74

3.3.1. Nâng cao chất lượng xem xét báo cáo ............................................... 74
3.3.2. Nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn .............................. 75
3.3.3. Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của
các Đoàn đi giám sát tại địa phương .................................................. 78
3.4.


Nâng cao chất lƣợng phối kết hợp với các tổ chức, đoàn thể
trong quá trình hoạt động giám sát (mặt trận tổ quốc)................ 79

3.5.

Tạo điều kiện thuận lợi tối đa để Hội đồng nhân dân hoạt
động giám sát đạt kết quả cao nhất ................................................ 81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT

Ban KT-XH : Ban Kinh tế-Xã hội
CBCCVC

: Cán bộ, công chức, viên chức

CCHC

: Cải cách hành chính

CPDV

: Cổ phần dịch vụ

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB


: Giải phóng mặt bằng

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTTĐC

: Hỗ trợ tái định cư

TAND

: Tòa án nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

TTHC

: Thủ tục hành chính

TTXD

: Trật tự xây dựng


UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
UBND

: Ủy ban nhân dân

Viện KSND : Viện kiểm soát nhân dân
VMĐT

: Văn minh đô thị

VSMT

: Vệ sinh môi trường


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân ở nước ta hiện nay, việc tiếp tục cải cách hành chính và nâng cao hoạt
động của các tổ chức, cơ quan Nhà nước nói chung và HĐND các cấp nói riêng
là yêu cầu khách quan và tất yếu. HĐND là cơ quan quan quyền lực Nhà nước
ở địa phương đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân do vậy để thực
hiện đầy đủ vai trò chức năng của mình cần phải nâng cao chất lượng hoạt
động đặc biệt là hoạt động giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay.
Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách quy định rõ ràng chức năng, vị
trí, vai trò hoạt động giám sát của HĐND các cấp. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện HĐND còn có nhiều hạn chế, triển khai công tác giám sát còn chưa
nghiêm túc, chưa tuân thủ đầy đủ các bước khi thực hiện giám sát, chưa thực
hiện đúng quy định của pháp luật.

HĐND quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội đạt được nhiều thành tựu
trong quá trình giám sát các hoạt động phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh quốc phòng. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong quá trình
hoạt động giám sát chưa thật sự sát sao, thiếu cán bộ có năng lực giám sát…
dẫn đến hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng
của nhân dân.
Hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng Mai dưới góc độ nghiên
cứu luật chưa có một đề tài, một tác giả nào nghiên cứu sâu có tính hệ
thống và đưa ra các giải pháp mang tiń h hiê ̣u quả thiế t thực cho vấ n đề . Do
vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân - qua thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” để thực
hiện luận văn thạc sĩ luật học.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta
được đề cập nhiều trên sách báo, tạp chí và các luận văn sau:
- “Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh”. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Minh khóa 6 năm 2006. Nội
dung chính tìm hiểu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Hồ
Chí Minh mang tầm vĩ mô và đưa ra các giải pháp để hoạt động giám sát khắc
phục những tồn tại yếu kém và phát huy tiềm năng của HĐND.
- “Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”. Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, 1998 của tác giả Vũ Mạnh Thông đề cập đến hoạt động của
HĐND cấp tỉnh nói chung giai đoạn 1998, đề xuất các giải pháp mang tính
khái quát chưa cụ thể hóa vấn đề.
- Tạp chí đăng ngày 28/11/2014 “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát

của Hội đồng nhân dân các cấp đối với cơ quan hành chính Nhà nước” tác
giả Nguyễn Xuân Sơn - Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh Vĩnh Phúc. Trong
đó có hoạt động giám sát đạt được những thành tựu đáng kể nhưng cũng tồn
tại nhiều yếu kém cần phải khắc phục trong thời gian tới bằng các giải pháp
phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với HĐND cấp xã nổi bật bài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
HĐND cấp xã: yêu cầu bức thiết của cuộc sống” tác giả Trần Quốc Việt, thể
hiện rõ vai trò giám sát của HĐND là quan trọng và cấp thiết đối với nhân dân
tỉnh Kiên Giang. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động hơn nữa của HĐND cấp xã.
Hoạt động giám sát có tính chất nhiệm kì: “Nâng cao hiệu quả giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông nhiệm kì 2011-2016” tác giả Lê
Đinh Vượng. Đề tài xoay quanh hoạt động giám sát của HĐND tỉnh giai đoạn

2


2011-2016, đề ra các phương hướng giải pháp và kiến nghị cho hoạt động
giám sát đạt hiệu quả trong nhiệm kì đề ra được hiệu quả nhất.
Tóm lại tất cả những đề tài nghiên cứu trên khái quát thực trạng hoạt
động giám sát của HĐND cấp tỉnh, hoặc địa điểm không rõ mang tính vĩ mô,
phương pháp khắc phục chưa có tính hệ thống, lý luận chưa cao, mới chỉ
dừng lại ở nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát. Tiếp thu những kết quả của
các đề tài đi trước tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân - qua thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà
Nội”. Đề tài này đi sâu tìm hiểu thực trạng của HĐND trong thời gian qua,
nghiên cứu các biện pháp và vận dụng các cơ sở lý luận, các lý thuyết đưa ra
các giải pháp chặt chẽ, sâu sắc để nâng cao chất hoạt động giám sát của
HĐND quận phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
3. Nhiệm vụ và ý nghĩa của Luận văn

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chức năng
giám sát của HĐND quận, để từ đó đề ra các giải pháp hiệu quả nâng cao
chất lượng hoạt động giám sát của HĐND, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng
của nhân dân, góp phần hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân, vì dân.
Mục tiêu cụ thể
Nắm bắt địa bàn nghiên cứu. Đặc biệt tình hình hoạt động giám sát
thực tế hiện nay của HĐND quận Hoàng Mai.
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND
trong tình hình mới.
Xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu giám sát tốt việc thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước của
chính quyền địa phương.
Sử du ̣ng các lý thuyế t , phương pháp nghiê n cứu để thu thâ ̣p thông tin ,
lý giải các hoạt động giám sát của HĐND.

3


Đánh giá vấ n đề đã nghiên cứu so v ới thực tiễn để điề u chin̉ h kế hoa ̣ch
nghiên cứu cho đúng với mục đích đã đặt ra.
Đề ra các giải pháp và kế t hơ ̣p với các ban ng ành đoàn thể thực hiện
các hoạt động nh ằm nâng cao hơn nữa hoạt động giám sát của HĐND quận
Hoàng Mai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân qua thực tiễn quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu : Nghiên cứu tại quận Hoàng Mai, thành phố

Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2015-3/2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện
chứng Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp phỏng vấn.
6. Điểm mới của luận văn
Luận văn làm rõ hơn các quan điểm của Đảng, Nhà nước và pháp luật
về hoạt động giám sát của HĐND các cấp, góp phần bổ sung giúp ngành luật
Hiến pháp hành chính có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hoạt động giám sát
của HĐND các cấp trong đó có HĐND quận.
Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế -xã hội, an ninh quố c phòng trong
5 năm (2010- 2015), kế t quả và những tồn tại trong công tác giám sát của
HĐND trong tấ t cả các liñ h vực . Nắ m bắ t các số liê ̣u về cán bộ, công chức,

4


đại biểu, đặc biệt các đồng chí tham gia hoạt động giám sát của HĐND ở từng
lĩnh vực gắn với hình thức giá m sát cu ̣ thể , những thành tựu đa ̣t đươ ̣c và tồ n
tại hạn chế của HĐND quận.
Tìm hiểu, nghiên cứu sâu sắ c quan điể m của chủ nghiã Mác Lê Nin , tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chính sách của Đảng , Nhà nước hiện nay
đố i với vai trò , trách nhiệm giám sát của H ĐND cấ p quâ ̣n . Nắ m bắ t các nô ̣i
dung chủ yế u của từng quan điể m , đánh giá vai trò chức năng giám sát của
HĐND quâ ̣n Hoàng Mai.
Nghiên cứu các lý thuyế t , các phương pháp nghiên cứu trong ngà nh
luâ ̣t cũng như các ngành khoa ho ̣c khác để nhiǹ nhâ ̣n , lý giải vấn đề phù hợp

nhấ t. Kế t quả dự kiế n là hiể u nô ̣i dung các phương pháp , lý thuyết áp dụng
vào vấn đề nghiên cứu , lý giải tại sao vấn đề đó lại có những h ạn chế và sử
dụng các phương pháp nào để tìm ra cách giải quyết các hạn chế đó.
Tổ ng hơ ̣p và đánh giá la ̣i toàn bô ̣ thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng giám sát của
HĐND quâ ̣n Hoàng Mai. Từ đó để có hướng đi nghiên cứu và đề ra giải pháp
hữu hiê ̣u nhấ t . Tổ ng hơ ̣p các số liê ̣u đã thu thâ ̣p và cùng các tài liêu liên quan ,
rút ra kết luận vấn đề nghiên cứu đang ở trạng thái nào , rồ i so sánh với nhận
định ban đầu, sau đó lâ ̣p kế hoa ̣ch, bước đi nghiên cứu theo đúng vấ n đề đang
tồ n ta ̣i yế u kém cầ n đươ ̣c khắ c phu ̣c.
Phố i kế t hơ ̣p với các ban ngành đoàn thể xây dựng các giải pháp nâng
cao chấ t lươ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng giám sát của HĐND quâ ̣n Hoàng Mai . Dựa trên các
giải pháp trên, tác giả dựa vào các nguồn lực hỗ trợ thực hiện các giải pháp đó
bằ ng các hoa ̣t đô ̣ng giám sát ta ̣i các kì ho ̣p, các cuộc tiếp xúc cử tri, lấy ý kiến
của nhân dân, hoạt động trả lời chất vấn…. cấ p quâ ̣n, cấ p phường. Xây dựng
đươ ̣c các giải pháp và nội dung để thực hiện các giải pháp đó, trách nhiệm của
từng cá nhân , đơn vi ̣trong vi ệc thực hiện giám sát, việc thực hiện khắc phục
các kết luận sau giám sát.

5


Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu
quả hoạt động giám sát của HĐND các cấp và giúp hoạt động của các cơ quan
nhà nước ở địa phương ngày một hiểu quả, đúng pháp luật và thực chất hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài có kết cấu gồm các phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết
luận và kiến nghị. Nội dung chính chủ yếu tập trung trong 3 chương sau:
Chương 1: Giám sát là chức năng quan trọng của HĐND.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng
Mai-Thành phố Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND quận
Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội.

6


Chương 1
GIÁM SÁT LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN
1.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân quận
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nhân dân là chủ thể
nguồn gốc tối cao của quyền lực Nhà nước. Quyền lực Nhà nước được thực
hiện theo chế độ tập quyền, theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì vậy Quốc hội
và HĐND có vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước.
Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, con đường hình
thành này là một yếu tố quan trọng tạo nên vị trí của Hội đồng nhân dân.
Cơ sở pháp lý: Điều 113 Hiến pháp 2013. Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Hội đồng
nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân. Vị trí của Hội đồng nhân dân cũng được ghi nhận
trong Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 03/07/2015.
Như vậy, vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân có thể xét theo 2 góc độ:
+ Hội đồng nhân dân-cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
+ Hội đồng nhân dân-cơ quan thay mặt cho ý chí, nguyện vọng, quyền
làm chủ của nhân dân địa phương.

Cho đến nay mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về tính quyền lực
của HĐND nhưng Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa
phương vẫn khẳng định HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương,

7


có thẩm quyền quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển
tiềm năng của địa phương xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế- xã
hội, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất
tinh thần của người dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối
với cả nước.
Với thiết chế cơ quan chính quyền địa phương hiện nay, quyền lực của
HĐND địa phương được thực hiện thông qua cơ quan đại diện cho ý chí,
nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân - đó là HĐND.
Theo quy định pháp luật, chỉ HĐND mới có thẩm quyền thay mặt cho
nhân dân địa phương quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng ở địa
phương, giám sát việc tuân theo pháp luật và nghị quyết của HĐND đối với
các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và nhân dân ở địa phương
1.1.1. Chức năng của Hội đồng nhân dân
Vị trí, tính chất là cơ sở quy định chức năng của HĐND, những chức
năng cơ bản của HĐND phải được thể hiện và là sự chứng minh vị trí cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương và cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện
vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương, với 2 tính chất đặc trưng là
tính quyền lực và tính đại diện HĐND có những chức năng được quy định
trong Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cùng các quy định khác
của pháp luật, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của trung ương, đồng thời phát
huy quyền làm chủ của nhân dân địa phương trong phạm vi, nhiệm vụ quyền
hạn của mình. HĐND, UBND quản lý địa phương theo Hiến pháp và pháp
luật. HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở đại phương, HĐND cùng với

Quốc hội hợp thành hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước, thay mặt nhân dân
sử dụng quyền lực Nhà nước gốc của chính quyền nhân dân. Khác với Quốc
hội, Quốc hội là cơ quan thay mặt toàn thể nhân dân cả nước sử dụng quyền
lực nhà nước trên phạm vi cả nước. HĐND sử dụng quyền lực Nhà nước

8


trong phạm vi hẹp hơn, trong địa phương của mình. Điều này có tính chất
quyết định tới phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND.
HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín. HĐND đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Cơ cấu
đại biểu HĐND được hợp thành từ những công dân ưu tú đại diện cho các giai
tầng xã hội như công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, đại diện các dân tộc,
thành phần xã hội trong phạm vi địa phương. HĐND hoạt động trước hết vì
lợi ích của của nhân dân địa phương nhưng phải phù hợp với lợi ích chung
của cả nước. HĐND chịu trách nhiệm và chịu sự giám sát của nhân dân địa
phương. Một yếu tố khác thể hiện tính đại diện của HĐND là chế độ bãi
nhiệm đại biểu HĐND, đại biểu nào không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân thì tùy mức độ vi phạm mà bị HĐND bãi nhiệm.
Trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, HĐND là tổ chức chính
quyền gần nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân
dân, nắm vững đặc điểm của địa phương, do đó có cơ sở quyết định mọi công
việc sát hợp với nguyện vọng của nhân dân địa phương. Như vậy, HĐND là
một tổ chức vừa có tính chất quyền lực, vừa có tính chất quần chúng, vừa là
trường học quản lý Nhà nước, quản lý xã hội ở địa phương.
Nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ của mình ở từng địa phương
và trên phạm vi cả nước. Vì vậy, HĐND không chỉ chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương mà còn chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên.

HĐND một mặt cần chăm lo xây dựng địa phương, đảm bảo sự phát triển về
kinh tế văn hóa, xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân địa phương mặt khác phải hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận
Cùng với chức năng của HĐND nói chung,chức năng của HĐND quận

9


nói riêng có một số nội dung cụ thể sau: Quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn quận;dự toán thu,chi ngân sách quận và phân bổ dự
toán ngân sách quận,cấp phường;phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp
quận;quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân
sách,giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. Điều 47
Luật chính quyền địa phương năm 2015 quy định
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương; quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên
địa bàn quận trong phạm vi được phân quyền.
Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa
phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở quận.
Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND quận bầu các chức danh do HĐND bầu.
Qua phân tích so sánh,tác giả nhận thấy chức năng của HĐND quận
được quy định cụ thể trên địa bàn của quận,khác với chức năng của HĐND
huyện,quận là một cấp chính quyền trực thuộc thành phố,diện tích nhỏ hơn,

nhưng quản lý dân cư lớn,phát sinh nhiều trong quản lý đất đai, trật tự xây
dựng,điều này đòi hỏi đại biểu HĐND phải có trình độ trong lĩnh vực này,để
chất lượng của nghị quyết và chất lượng giám sát đáp ứng được phát triển trên
địa bàn quận.
1.1.3. Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân quận
Khoản 2 Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định rõ hơn chức năng và

10


nhiệm vụ của HĐND địa phương, theo đó, HĐND thực hiện 2 loại chức năng
là “Quyết định” và “Giám sát”, cụ thể, HĐND:
- Quyết định các vấn đề của địa phương do Luật định.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc
thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Điều 47 Luật chính quyền địa
phương quy định quy định rõ chức năng giám sát của HĐND quận là:
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của HĐND quận; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của HĐND
cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn
bản của HĐND phường.Giám sát của HĐND quận rất nặng nề và phức tạp
đặc biệt trong công tác quản lý trật tự xây dựng,quản lý dân cư so với cấp
huyện,với đặc thù cấp quận thì quá trình đô thị hóa rất nhanh,dân cư đông đúc
cơ sở hạ tầng xuống cấp,chưa kịp đầu tư, đây là một khó khăn rất lớn trong
công tác quản lý,theo số liệu nghiên cứu sau 5 năm quận Hoàng Mai tăng 20
vạn dân (tương đương với số dân của 5 phường nội thành) trong khi đó cơ sở
hạ tầng xuống cấp,đường xá luôn luôn ách tắc,nhân dân đi lại khó khăn.
Như vậy, ở vai trò thực hiện các vấn đề của địa phương, HĐND quận
sẽ quyết định chính sách về những vấn đề thuộc địa phương trên cơ sở phát
huy vai trò khởi xướng chính sách của UBND và các tổ chức, cơ quan khác,

đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Trong khi đó, đối với
các nhiệm vụ mà Trung ương giao cho chính quyền địa phương thực hiện thì
HĐND quận có trách nhiệm giám sát việc triển khai công việc này. Quy định
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân như vậy là phù hợp với những điểm mới
trong quy định tại Điều 112 Luật chính quyền địa phương 2015 về chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền địa phương.
Tuy nhiên, nếu việc cải cách hành chính được đẩy mạnh theo hướng

11


phân cấp mạnh mẽ cho địa phương và tạo không gian pháp lý đủ rộng để các
địa phương phát huy lợi thế so sánh và những đặc thù vốn có của mình thì vai
trò tự chủ của các cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền sẽ được
khẳng định. Và lúc đó, tính đại diện của HĐND thể hiện ý chí, nguyện vọng,
quyền lợi của nhân dân địa phương đã bầu ra mình sẽ rõ nét hơn. Trên thực tế,
do sự phân cấp giữa Trung ương và các cấp địa phương chưa rõ ràng và mạnh
mẽ, những vấn đề thể hiện lợi ích có tính đặc thù cũng như thể hiện những yêu
cầu cần phát huy tính chủ động của cơ quan đại diện địa phương các cấp chưa
được làm rõ nên hoạt động của HĐND khó mà tránh được tính hình thức..
* Để làm tốt chức năng Quyết định:
- Xây dựng chương trình kỳ họp.
- Điều hành, trình bày các báo cáo, tờ trình tại kỳ họp.
- Điều hành thảo luận tại kỳ họp.
- Điều hành phiên chất vấn, trả lời chất vấn.
- Thông qua các dự thảo Nghị quyết.
* Để làm tốt chức năng giám sát:
- Có bộ máy đủ mạnh.
- Nâng cao năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực thi chức năng giám
sát của Đại biểu HĐND.

- Xây dựng Chương trình và nội dung của các cuộc giám sát. Sau giám
sát các cơ quan chịu sự giám sát nghiêm túc, xem xét, giải quyết kiến nghị.
Cơ quan giám sát chú trọng theo dõi, đôn đốc đến cùng việc tiếp thu, giải
quyết các kiến nghị để đánh giá đúng kết quả, hiệu lực giám sát.
- Tổ chức bộ máy và cơ quan tham mưu phục vụ:
- Đội ngũ làm công tác tham mưu, phục vụ phải thực sự chuyên nghiệp,
thường xuyên được đào tạo, tập huấn. Chính bộ máy Văn phòng là yếu tố góp
phần tạo lên sự bền vững của hiệu quả giám sát qua các nhiệm kỳ HĐND.

12


Hơn nữa rõ ràng chức năng quyết định của cấp quận, huyện không
nhiều và nặng bằng cấp Thành phố,chỉ nặng về thực hiện các quyết định của
cấp trên, nên chức năng giám sát ở cấp quận rất nặng so với chức năng quyết
định của HĐND.
1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận
Cơ sở pháp lý:
Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015 quy định:
Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm
quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát của
HĐND tại kỳ họp, giám sát của thường trực HĐND, các ban của HĐND, Tổ
đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND, Nguyên tắc hoạt động giám sát là:
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả.
Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát.
Điều 87 Luật chính quyền địa phương năm 2015 quy định: HĐND thực

hiện quyền giám sát của mình tại kì họp HĐND và trên cơ sở hoạt động giám
sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và
Đại biểu HĐND.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực
HĐND, UBND, Toàn án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám
sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp
luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và công dân ở địa phương.
“Chương VI: Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015” quy

13


định cụ thể về hoạt động giám sát của HĐND, thường trực HĐND, các ban
của HĐND và đại biểu HĐND”.
Quy định tại Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã
xác định rõ vị trí pháp lý và tính chất pháp lý của HĐND: “HĐND gồm các
đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực Nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng quyền làm chủ của
nhân dân địa phương”.
Với tư cách là cơ quan quyền lực Nhà nước và cơ quan đại diện của
nhân dân ở địa phương, HĐND thay mặt cho nhân dân địa phương, cho cử tri
đã bầu ra mình để quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và
giám sát việc thi hành những quyết định đó. Điều đó cũng có nghĩa là: Hoạt
động giám sát của HĐND mang tính quyền lực Nhà nước và quyền lực
HĐND trong lĩnh vực giám sát là quyền lực của nhân dân địa phương trao
cho những đại biểu của mình, thay mặt nhân dân địa phương thực hiện quyền
dân chủ theo pháp luật quy định. Có thể xác định chức năng giám sát của
HĐND là một bộ phận quyền lực cấu thành không thể tách rời của cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, là quyền lực mà nhân dân địa phương trao

cho cơ quan đại diện của mình theo một trình tự, thủ tục được pháp luật quy
định, thực hiện để chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp lý của nhân
dân địa phương.
Theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức chính quyền địa phương,
giám sát của HĐND là chức năng của HĐND thực hiện theo dõi, xem xét và
đánh giá hoạt động của thường trực HĐND, UBND, Toàn án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương trong việc
thực hiện các Nghị quyết của HĐND và việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

14


1.2.1. Đặc điểm chủ thể giám sát
Trong nội dung của mục 6 điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND năm 2015 quy định giám sát của HDND bao gồm giám sát của
HĐND tại các kỳ họp, giám sát của thường trực HĐND, các Ban của HĐND,
Tổ đại biểu HĐND và cá đại biểu HĐND.
Như vậy, chủ thể thực hiện hoạt động giám sát bao gồm: HĐND (một
tập thể các đại biểu HĐND tại các kỳ họp), Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, đại biểu HĐND. Theo luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, thì
chưa có giám sát của các tổ đại biểu HĐND, còn luật tổ chức HĐND và
UBND năm 1994 (sửa đổi), thì Thường trực HĐND chưa phải là chủ thể của
hoạt động giám sát, mới chỉ là người đôn đốc, kiểm tra các hoạt động của
UBND cùng cấp cũng như vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở
địa phương. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể giám sát
của HĐND ngày càng được mở rộng và quy định chặt chẽ hơn. Trong Điều 6
của “Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm
2015” quy định rõ trách nhiệm của chủ thể giám sát. HĐND báo cáo về hoạt
động giám sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương tiện thông

tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND. Thường trực
HĐND chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước
HĐND. Ban của HĐND chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát
của mình trước HĐND, Thường trực HĐND. Tổ đại biểu HĐND chịu trách
nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình,báo cáo về hoạt động giám
sát của đại biểu HĐND trong Tổ với Thường trực HĐND. Đại biểu HĐND
chụi trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại
địa phương thông qua tiếp xúc cử tri. Các chủ thể giám sát quy định tại Điều
này chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị
giám sát của mình.

15


1.2.2. Đặc điểm về đối tượng giám sát
Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải thực hiện đầy đủ kế
hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của chủ thể giám sát; cung cấp thông tin
liên quan đến nhiệm vụ của mình, trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà
nước mà theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì chủ thể
giám sát đó không thuộc diện tiếp cận; báo cáo trung thực, khách quan, đầy
đủ,kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát; nghiêm
chỉnh chấp hành nghị giám sát của HĐND; thực hiện kết luận, kiến nghị của
Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND.
HĐND cấp huyện có trách nhiệm gửi Nghị quyết mà mình đã ban hành
chậm nhất là ba ngày kể từ ngày ký văn bản.
Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách
nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề mà chủ thể giám sát yêu cầu;
trường hợp không thể trực tiếp báo cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp
phó của mình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có hành vi cản trở
hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể

giám sát thì chủ thể giám sát cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan tổ chức có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người có liên quan.
Như vậy, theo Luật hiện hành thì đối tượng giám sát của HĐND rất
rộng và đa dạng bao gồm các cơ quan Nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương. Hiện nay, luật không phân
cấp,hạn chế giám sát của HĐND của mỗi cấp, điều đó có nghĩa là HĐND mỗi
cấp thực hiện thẩm quyền giám sát như nhau đối với hoạt động của đối tượng
chịu sự giám sát. Tuy nhiên HĐND cấp dưới chịu sự giám sát của HĐND cấp

16


trên trực tiếp trong việc ban hành nghị quyết và kết quả thực hiện trên các mặt
hoạt động. Quyết định mức độ giám sát đối với từng cơ quan có khác nhau.
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND vì vậy mà mức độ, phạm vi giám sát
rất lớn bao trùm mọi hoạt động của UBND và ban hành các quyết định xử lý
đối với các hành vi và cả nhân sự của UBND. Nhưng đối với TAND, VKSND
thì hoạt đông giám sát của HĐND chủ yếu ở việc xem xét tính pháp chế của
các bản án đã được giải quyết và sự phối hợp của Toàn án, Viện kiểm sát với
địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Kết quả
giám sát của HĐND đối với Tòa án chỉ có thể là đề nghị. Nếu có hậu quả
pháp lý nào đó đối với Tòa án chỉ là hậu quả gián tiếp không xuất phát từ
thẩm quyền của HĐND.
Điều 27 Luật Thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra
Huyện. Trong Mục C phần 1 có quy định “Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về Thanh tra của Chủ tịch
UBND cấp huyện, thanh tra cấp huyện”. Vậy đối tượng kiểm tra của thanh tra

huyện chỉ là các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện, thanh tra cấp huyện. Còn đối tượng giám sát của
HĐND thì rất rộng và đa dạng. HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm quyền giám
sát như nhau đối với hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát. Tuy nhiên,
HĐND cấp dưới còn chịu sự giám sát của HĐND cấp trên trực tiếp.
1.2.3. Đặc điểm về hình thức giám sát
Theo quy định tại điều 87 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 thì HĐND thực hiện quyền Giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
Thứ nhất: Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp. Đây là hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng
của HĐND, HĐND xem xét thảo luận báo cáo công tác của của các cơ quan
này tại kỳ họp. Việc thảo luận các báo cáo được tiến hành theo một trình tự,
thủ tục chặt chẽ. Trong đó có thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của

17


Đại biểu HĐND đối với đối tượng giám sát của HĐND. Theo quyết định của
chủ tọa phiên họp, báo cáo của đối tượng giám sát được chuyển đến đại biểu
HĐND và các Ban của HĐND để thẩm tra, nghiên cứu trước. Trên cơ sở ý
kiến tham gia, thảo luận báo cá của các thành viên, các ban phải chuẩn bị báo
cáo thuyết trình thẩm tra trước HĐND.
Việc xem xét, thảo luận các báo cáo được diễn ra theo một trình tự nhất
định: người đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo, Trưởng ban
HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HDND thảo luận, người đứng đầu cơ quan
bị giám sát trình bày báo cáo có thể trình bày thêm những vấn đề có liên quan
mà HĐND quan tâm, HĐND ra Nghị quyết về công tác của Cơ quan đã báo
cáo khi thấy cần thiết. Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo
cáo về công tác của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở
đó, HĐND có thể kiểm soát được tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và

các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên cũng như Nghị quyết của HĐND;
tăng cường trách nhiệm cá nhân của những người đứng đầu UBND và các ban
Ngành về công tác của ban ngành mình trước HĐND.
Thứ hai: Xem xét báo cáo của UBND cùng cấp về tình hình thi hành
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của HĐND cùng cấp. Đây là hình thức HĐND giám sát tính hợp
hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật do các đối tượng chịu sự
giám sát của HĐND ban hành. Để tiến hành tốt nhiệm vụ trên, tại các kỳ họp
của HĐND cũng như giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND, các ban, tổ và
từng đại biểu HĐND phải thường xuyên thực hiện giám sát các văn bản thuộc
thẩm quyền của mình nhằm có những kiến nghị, đề xuất kịp thời.
Thứ ba: Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có trái với Hiến pháp, các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND cùng cấp. Trình tự thủ tục như sau: Đại diện của Thường trực HĐND

18


×