Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

36 bệnh nhân tăng trưởng triết lý của điều trị sớm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 0 trang )







SSO -Tự học chỉnh nha
sso.
ysem
www
inar
.bsc
.vn
hinh
nha
.com

© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng
Triết lý của điều trị sớm
Để điều trị hiệu quả và điều trị sớm các lệch lạc trước khi quá muộn, các bác
sỹ chỉnh nha phải hiểu rất sâu về tăng trưởng và dự đoán tăng trưởng ở trẻ, từ
đó lựa chọn phương pháp điều trị cho phù hợp và đúng thời điểm.

I. Giới thiệu
1. Triết lý của điều trị sớm.
Trong rất nhiều trường hợp chỉnh nha, bắt đầu điều trị trước khi răng vĩnh viễn
mọc hết được xem là quyết định muộn màng. Ngược lại có nhiều trường hợp
điều trị thành công nếu có Triết lý điều trị giai đoạn 1 hợp lý.
Theo kinh nghiệm của tôi, mục tiêu của tất cả các trường hợp là đạt được cắn


đúng tối đa và khớp cắn đẹp khi kết thúc. Phần thưởng dành cho bạn là những
thứ tốt đẹp hơn nữa bạn có thể làm ở ca lâm sàng kế tiếp, làm cho bạn thích
thú với nghề nghiệp của mình hơn trong hàng năm trời làm việc. Đây chính là
điều SSO muốn, là làm cho bạn yêu thích công việc của mình hơn.
Một vài triết lý điều trị sớm tập trung vào việc tăng cơ hội tránh được nhổ răng.
Tôi nhận ra rằng cách tiếp cận vấn đề này chỉ gây ra nhiều rắc rối. Một bà mẹ
được nha sỹ hứa rằng sẽ không phải nhổ răng nếu điều trị sớm sẽ thấy vô
cùng bất mãn với nha sĩ vì sau đó ông ta đã thay đổi quyết định thành nhổ
răng, làm cho bà ta phải bỏ ra thời gian và tiền bạc đưa con đến phòng mạch
tận 1-3 năm. Bà ấy sẽ nghĩ “Nếu ông đã hứa là không phải nhổ răng từ trước,
và bây giờ vẫn phải nhổ răng, thế tại sao trước đó lại phải tốn cả đống tiền và
thời gian như thế?” Do đó, ĐỪNG BAO GIỜ hứa không nhổ răng cho việc điều
trị sớm. Nếu múôn nói về điều này, phải nói rõ là việc không nhổ răng sẽ phụ
thuộc vào kết quả của điều trị sớm!

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng!

PAGE

2

Trong triết lý điều trị sớm của SSO, lý do bắt đầu điều trị sớm là tăng cơ hội đạt được
kết quả hoàn mỹ nhất. Trong mọi trường hợp, cần phải lượng giá lại bằng một bệnh
án hoàn hảo trước khi sang giai đoạn 2 để khẳng định chẩn đoán. Nếu kết quả tốt
hoặc tuyệt vời, thì sẽ không nhổ răng, nhưng đừng hứa chắc!

Việc bắt đầu chỉnh nha từ 7-8 tuổi có nhiều lợi điểm. Có nhiều thời gian hơn để sửa
sai hình xương, bệnh nhân sẽ hợp tác tốt, và các khớp sọ ít phát triển hơn và do đó
có thể thay đổi được nhờ lực chỉnh hình. Thời gian điều trị trong giai đoạn hỗn hợp
cũng cho bạn cảm thấy thỏai mái vì BN hợp tác tốt. Nếu thấy Bn không hợp tác, thì
bạn sẽ có được kinh nghiệm đáng giá rằng phải điều trị giai đoạn II trên bệnh nhân
không hợp tác.

2. Kết quả giai đoạn I sẽ xác định điều trị giai
đoạn II
Kết quả của giai đoạn I sẽ xác định chẩn đoán giai đoạn II. Trong tất cả các điều trị
giai đoạn I, phải giải thích cho phụ huynh rằng chẩn đoán cuối cùng sẽ phục thuộc
vào kết quả đìêu trị giai đoạn I. Giai Đoạn II sẽ bắt đầu khi răng vĩnh viễn mọc đủ.
Để xác định khoảng thời gian bắt đầu giai đoạn II, đánh giá chân răng 5 dưới trên
phim Panorama:
• Nếu đã hình thành ¼ chân răng, nghĩa là giai đoạn I sẽ kéo dài 3 năm.
• Nếu hình thành được ½ chân răng, nghĩa là giai đoạn I còn 2 năm.
• Nếu ¾ chân răng hình thành nghĩa là còn 1 năm.
Tại thời điểm bắt đầu giai đoạn II (mọc đủ răng vĩnh viễn), phải làm bệnh án mới để
đánh giá lại kết quả giai đoạn I. Trong trường hợp xấu nhất, bạn phải quyết định điều
trị chỉnh nha. Bạn sẽ gặp vài trường hợp “kháng lại sự điều chỉnh”. BN rất hợp tác,
nhưng kết quả điều trị lại không được như mong đợi. Trong trường hợp này phải thay
đổi chẩn đoán. Trường hợp khả quan nhất mà bạn vẫn hi vọng, đó là sửa được toàn
bộ các vấn đề về tương quan Hạng I, lúc này chỉ cần làm thẳng cung răng. Khi đó bạn
biết mình đã thành công. Trong các trường hợp này điều trị Giai Đoạn II chỉ mất 12-18
tháng với khí cụ cố định.
Khí cụ dùng ở giai đoạn I không làm mất nhiều thời gian trên ghế nha, và không cần
hỗ trợ nhiều từ labo (kèm đó là chi phí). Thời gian sử dụng ở Giai Đoạn I sẽ rút ngắn
thời gian điều trị giai đoạn II.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 1 - Tuần 2: Khám Lâm sàng

3. Mục tiêu chính của giai đoạn I
Trước khi bắt đầu điều trị giai đoạn I, cần thiết lập mục tiêu điều trị, gồm:


Sửa lệch lạc loại II răng và xương



Sửa lệch lạc loại III răng và xương



Tăng độ dài cung răng dưới



Đóng khớp cắn hở
Chú ý: Bạn sẽ không thể sửa được cắn hở xương



Giảm cắn sâu răng và xương




Sửa tật thè lưỡi



Sửa cắn chéo răng sau



Sửa cắn chéo răng trước



Hướng dẫn mọc răng bằng việc nhổ răng tuần tự.



Điều trị các vấn đề mất răng bẩm sinh có di gần vào khoảng mất.



Điều trị thói quen xấu



Cải thiện việc thở miệng



Giảm lộ nướu.


II. Các hình thức điều trị giai đoạn I
1. Trường hợp hạng II răng và xương:
Một trong những loại điều trị có hiệu quả tốt ở giai đoạn I là Hạng II răng và xương.
Càng làm chỉnh nha lâu thì bạn sẽ càng chú ý nhiều đến Hạng II răng và xương.
Nhiều trường hợp không chỉnh đúng được chỉ với điều trị giai đoạn II trong 2 năm.
Chẩn đoán trên phim Ceph sẽ phát hiện ra cấu trúc nào bị lệch lạc. Nếu xương hàm
trên bị trồi, thì cần phải dùng lực mạnh để kìm hãm sự phát triển của hàm trên và có
thể di xa cấu trúc này. Không nên mong đợi việc di xa khối hàm trên, nhưng vài
trường hợp cũng có thể làm như vậy. Lực ngoài mặt là phương pháp duy nhất có thể

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng!

PAGE

4

tạo lực mạnh lên răng và xương hàm trên.
Nếu Hạng II là do kém phát triển xương hàm dưới, thì chỉnh nha ngày nay chưa có
cách nào để làm rộng xương hàm dưới cả. Các khí cụ chức năng chỉ dùng để kích
thích sự tăng trưởng của hàm dưới, nhưng trong bài viết này thì mọi lý thuyết đó đều
bị bác bỏ. Trong trường hợp này, bạn vẫn cần lực ngoài mặt đặt lên hàm trên, và
trong các trường hợp nặng, thì phải dùng kết hợp Bionator và headgear.
Lực ngoài mặt được đặt vào khâu răng 6 trên. Lực nặng và không liên tục sẽ được
dùng để kìm hãm sự phát triển của hàm trên và có thể di xa xương hàm trên. Hàm

dưới sẽ phát triển mà không bị kìm hãm, cải thiện được sự bất hòa về xương.
Headgear kéo cổ là khí cụ hay được dùng nhất trong trường hợp này.
Việc sử dụng Headgear sẽ được hướng dẫn ở Hand-0n lần 3: Chỉnh nha tăng trưởng.
Trong trường hợp Hạng II nặng, xem xét việc nhổ R7 trên ở giai đoạn I. Điều này tất
nhiên là giúp việc mọc răng 8 tốt hơn. Việc này sẽ giúp tăng khả năng di xa khi dùng
headgear. Điều trị di xa chỉ được thực hiện ở xương trung bình hoặc đóng.
Trong TH Hạng II nhẹ, chọn cung Utility trên để xoay xa răng cối trên vào vị trí Hạng I.
Đừng kì vọng sẽ có thay đổi Hạng II rõ rệt khi dùng cung Utility, và tất nhiên là khí cụ
này chỉ sửa răng chứ không sửa xương. Dùng lò xo mở Nitie ép vào giữa răng 6 và
răng 5 sữa để di xa răng cối, nhằm sửa Hạng II răng.

Di xa răng 6 trên bằng lò xo mở Niti
Mục tiêu điều trị toàn diện là thiết lập tương quan răng cối Hạng I trong suốt giai đoạn
I. Sau đó răng 4 và 5 hàm trên sẽ mọc và di gần vào tương quan Hạng I.
Nhổ R6 trên sớm cũng có thể dẫn đến TỰ SỬA lệch Hạng II răng. Các R7 trên mọc
vào vị trí gần hơn và R4, R5 trên sẽ mọc ở vị trí xa hơn. Không cần dùng khí cụ nào
cả. Đây là phương án điều trị giai đoạn I được chọn khi có R8 trên và R6 trên bị tổn

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng!

PAGE

5

thương. Cũng có thể chọn nhổ R6 ở giai đoạn I nếu R ở trong tình trạng tồi (Poor

compliance) mặc dù răng khỏe mạnh, để di gần R7 và di xa R4+5. Điều này chỉ ảnh
hưởng lên răng. Nếu các trường hợp Hạng II xương rõ, thì việc thay thế răng sẽ
không đủ để điều trị. Xương sẽ kháng lại sự di chuyển răng cần để sửa khớp cắn.
Dùng khí cụ chức năng để sửa khớp cắn Hạng II răng và xương. Trong nhiều năm
qua, mọi người đều tin rằng phần xương sẽ được cải thiện, nhưng nay chúng ta hiểu
rằng các thay đổi thấy được trên lâm sàng là sự kết hợp giữ sự thay đổi răng và tái
lập hệ thống cơ. Tuy nhiên trong các trường hợp nặng, chúng ta vẫn dùng thêm khí cụ
chức năng cùng với lực ngoài mặt.
Cách điều trị quá mức nhất của trường hợp Hạng II răng và xương trong thời kì hỗn
hợp là kết hợp tất cả các phương pháp trên.

2. Trường hợp hạng III răng và xương:
Xương hàm dưới kháng lại sự thay đổi, cả việc lớn lên và thu hẹp sự phát triển. Khí
cụ Chin cup tỏ ra không có hiệu quả trong việc kìm hãm sự phát triển của hàm dưới.
Tại thời điểm này không có cách nào giảm được kích thước của hàm dưới trừ phẫu
thuật.

Ở BN trẻ, hàm trên đáp ứng với lực kéo ra trước, có sự thay đổi về xương tăng lên
khi đặt lực. Headgear ngược, hay được gọi là facemask, được sử dụng để đặt lực lên
xương và răng hàm trên. Dùng facemask để chỉnh sớm khớp cắn chéo trước (răng),
lực sẽ chỉ cần đặt lên răng cối trên. Cắn chéo trước sẽ được sửa do di răng cối ra
trước thay vì làm nghiêng răng cửa trên bằng cách đặt lực vào răng trước hàm trên.
Sự giảm đáng kể tình trạng Hạng III xương là do xương hàm trên được đưa ra trước
để giảm lệch lạc Hạng III nặng và do đó tạo ra sự bù trừ răng ít hơn (Nghiêng răng
cửa trên và làm lùi răng cửa dưới).

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company


Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng!

PAGE

6

Tất cả các phương pháp đặt lực vào răng cửa trên để sửa cắn chéo trước cũng sẽ
làm tăng sự nghiêng răng cửa (không mong muốn) và không có tác động vào vấn đề
xương. Do đó, trong SSO, chúng ta không sử dụng bản nhựa với lò xo ngón tay đặt
vào răng cửa trên, cũng không dùng mặt phẳng đứng dọc (có ốc nong để đưa hàm
dưới ra trước), hay là cung kéo ra trước (hoặc cung Utility) đặt vào mắc cài răng trên.
Toàn bộ các phương pháp trên đều dẫn đến sự nghiêng răng không mong muốn khi
sửa được cắn chéo phía trước.
Tiêu chuẩn điều trị Hạng III của giai đoạn I là tác động chống lại sự trượt ra trước của
hàm dưới. Cung lưỡi hàm dưới được dùng trong toàn bộ các TH hạng III ở bộ răng
hỗn hợp để chống việc răng cối dưới bị di ra trước. Mỗi mm ra trước của hàm dưới,
khớp cắn sẽ phải điểu chỉnh ở giai đoạn II. Cung răng dưới được đặt khi nhổ răng 4
sữa (D). Đừng chờ đến khi mất răng 5 sữa (E) thì mới đặt cung lưỡi. Răng cối sẽ di
gần trong 2 tuần.
Cách điều trị mạnh hơn đó là nghiêng xa và di xa răng cối dưới trong bộ răng hỗn
hợp. Tái lập vị trí răng cối từ sớm sẽ cho phép khớp cắn tự sửa được tương quan
hạng III. R3-4-5 sẽ trượt ra xa nếu răng cối dưới đặt ở vị trí xa hơn trong bộ răng hỗn
hợp.
Một cách hay dùng để cải thiện hạng III là dùng cung Utility dưới được dùng để
nghiêng xa răng cối dưới và sau đó dùng cung lưỡi duy trì. Trong trường hợp này cần
phải phá bỏ mầm R8 dưới để tránh R7 dưới mọc ngầm. Nếu có cắn chéo trước, cung

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 1 - Tuần 2: Khám Lâm sàng!

PAGE

7

Utility sẽ được Cinched-back (chặn sau) để lùi răng cửa dưới trong khi răng cối bị
nghiêng xa.
Một biện pháp ít dùng để di xa R6 dưới là band vào R6 và R5 sữa, sau đó đặt lò xo
mở Nitie giữa 2 band để di xa R6. R5 sữa trên và dưới là răng được neo chặn hoàn
hảo. Lò xo Nitie mở sẽ tạo ra lực nhỏ với kết quả gần như 100% R6 bị di xa.

3. Sửa cắn hở do răng
Đóng khớp cắn hở ở thời kì hỗn hợp là một sự lựa chọn khôn ngoan. Nếu khớp cắn
hở không được điều trị, thì thói quen đi kèm với cắn hở sẽ trở nên khó sửa. Sửa khớp
cắn cho bình thường thì thần kinh cơ có vẻ sẽ phát triển bình thường hơn.
Bệnh án đầu tiên - Initial Records

Một bé gái với cắn hở phía trước, do tật thè lưỡi ra trước.
Tháng 2

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng!


PAGE

8

Để sửa cắn hở, cần kiểm soát việc lưỡi thè phía trước và/hoặc loại bỏ thói quen mút
tay, thường chọn khí cụ bionator sẽ đóng khớp cắn. Lực từ khí cụ này sẽ đẩy lưỡi
lên hàm ếch thay vì đẩy ra phía trước vào vị trí cắn hở.
Tháng 3

Bionator ở BN này có hiệu quả di chuyển các răng lại với nhau, và thiết lập lại vị trí
lưỡi bình thường hơn khi nuốt. Chú ý sự giảm cắn hở chỉ trong 3 tháng.
Tháng 7

Có kéo đến răng cối, nên khi đặt facebow thì môi không thể đóng kín quanh ngón cái.
Bất cứ khí cụ nào ngăn cản thói quen tiếp diễn thì đều loại trừ được thói quen đó.
Chống mọc răng: Một cách khác để đóng khớp cắn phía trước là chống mọc răng

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng!

PAGE

9

cối. Nếu không điều trị, R6 sẽ mọc xuống và ra trước. Nếu đặt TPA, thì răng không

thể mọc được vì lưỡi hoạt động chức năng trên thanh TPA. Phương pháp này được
xem là sửa chậm việc cắn hở răng lớn, và không phải là khí cụ duy nhất thực hiện
được việc này.
Headgear kéo cao được dùng để truyền lực làm lún R6 trên. Sự lún này không rõ trên
phim Cephalo chồng, nên đừng hi vọng nó sẽ sửa được cắn hở. Nếu facebow cản trở
thói quen mút ngón cái, thì việc đóng cắn hở sẽ rõ rệt hơn.

4. Giảm cắn sâu xương và răng
Trong giai đoạn II và trong giai đoạn duy trì, cắn sâu răng sẽ kháng lại sửa chữa và
duy trì. Do đó việc làm logic là bắt đầu điều trị trường hợp nặng ngày từ giai đoạn I.
Cắn sâu sẽ được sửa bằng việc làm lún răng cửa, trồi răng cối hoặc là trồi răng cối
lớn và răng cối nhỏ.

5. Làm lún răng cửa:
Dùng cung Utility ở hàm trên và dưới. Lực nhỏ đặt vào răng cửa trong thời gian ít
nhất 1 năm. Hoặc là răng cửa sẽ lún cơ học vào xương (hiếm gặp) hoặc sẽ giữ ở vị
trí cũ trong khi mặt xung quanh phát triển.

6. Làm trồi răng cối:
Dùng mặt phẳng cắn, thường là hàm Hawley duy trì ở cung răng trên với miếng nhựa
thêm ở phía trước làm cho răng cửa dưới chạm miếng nhựa trong khi răng cối không
tiếp xúc nhau. Răng cối sẽ mọc cao hơn bình thường. Các trường hợp có cơ căng sẽ
dẫn đến lún răng cối khi bỏ mặt phẳng cắn.
Headgear kéo cổ cũng làm trồi răng cối do vector lực đặt vào răng cối theo hướng
đứng. Hiệu quả điều trị này sẽ tăng nếu dùng kết hợp mặt phẳng cắn. Khi toàn bộ
răng cối đã trồi, việc cơ căng sẽ không cho phép duy trì cắn hở răng.
* Trồi răng cối nhỏ và răng cối lớn:
Dùng bionator để mở khớp cắn. Lúc đặt khí cụ, răng cối nhỏ và cối lớn sẽ được làm
trồi vào khoảng mở khớp phía sau. Bn sẽ bỏ khí cụ khi ăn, nên điều trị theo cách này
sẽ cho hiệu quả ít hơn mong đợi. Có thể thêm nút hoặc cleat vào mặt trong của răng

cối để cho phép dùng thêm chun hướng đứng (vertical elastics) khi đặt khí cụ. SỰ
MỌC RĂNG DO LỰC này dùng trong trường hợp hạng III khi tăng hướng đứng là rất
quan trọng để ngụy trang vẩu xương hàm dưới.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng!

PAGE

10

7. Sửa cắn chéo sau:
Trong giai đoạn duy trì, việc sửa cắn chéo sau được xem là không chắc chắn. Sửa
sớm cắn chéo sau cho phép thời gian duy trì dài hơn cộng với việc đáp ứng chức
năng cơ về bình thường trong môi trường miệng. Độ kháng xương hàm trên sẽ ít hơn
đối với Bn trẻ, do đó cho phép nong xương tốt hơn. Nong xương hàm trên rất quan
trọng để duy trì được vì răng ở vị trí rộng hơn. Phim Cephalo cho thấy gần như 100%
trường hợp cắn chéo răng sau có hẹp hàm trên là nguyên nhân đầu tiên của cắn
chéo.
Biện pháp hay dùng nhất để sửa cắn chéo của SSO là dùng hàm nong nhanh (RPE)
Khí cụ hay dùng là RPE dán trong thời kì răng hỗn hợp, vì hàm này có cấu trúc phù
hợp với răng sữa hơn là hàm Hyrax. Ốc nong được mở ¼ vòng/ngày (1/4mm) cho
đến khi nong được đến độ mong muốn và nên nong quá mức.

Sau khi nong nên duy trì bằng TPA cho đến khi mọc toàn bộ răng vĩnh viễn. RPE có
lợi trong việc cải thiện thở mũi do việc tăng đường khí mũi.


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng!

PAGE

11

Hàm QUAD HELIX cũng được dùng trong SSO để sửa cắn chéo sau. Khí cụ này nong
chậm, và nếu bị hoạt hóa quá độ, thì sau đó răng sẽ bị nghiêng. Được xem như là
“khí cụ 1 năm” và sau đó bạn không phải nghĩ đến việc nong quá trong từng lần điều
chỉnh theo tháng. Sau khi nong xong, khí cụ cũng được duy trì trong miệng để hoạt
động như khí cụ duy trì.
Hàm SCHWARZ được dùng để nong hàm trên trong thời kì răng hỗn hợp, nhưng khí
cụ này đòi hỏi bệnh nhân hợp tác nhiều hơn, và việc nong xương ít hiệu quả hơn so
với các biện pháp khác.
Tháng 0
!

BN có cắn chéo sau, và chen chúc ở cung răng vì không có khoảng ở giữa các răng
cửa sữa.
Tháng 3

Tấm Schwarz có ốc nong được nong ¼ vòng/tuần. Sau 3 tháng, có thể thấy khoảng
cách 3mm giữa gờ đường giữa.
Tháng 7


Tháng thứ 7 thấy mọc răng cửa giữa.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Tháng 10 - Tuần 1: Bệnh nhân tăng trưởng!

PAGE

12

Tháng 15

Tháng 15 chú ý thiếu khoảng để mọc R2. Do đó
phải tiếp tục nong.
Tháng 16

Khi hoàn tất việc nong, gắn nhựa tự cứng vào khoảng nong ở hàm để trở thành hàm
duy trì. Trong SSO, bản Schwarz ít được dùng trừ TH bệnh nhân rất nhỏ với cắn chéo
răng sau mức trung bình.
Một cách khác để sửa cắn chéo sau là dùng band R6 và mắc cài R2-2. Nếu Bn không
đủ lớn tuổi nên răng nanh trên mới mọc được ¼ độ cao R2, thì chỉ cần bond vào R1.
Gắn cung 020SS dùng để nong R6. Nong trong miệng bằng tweed plier có thể dẫn
đến di xa R2.
Cánh tay đòn dài giữa răng cửa và R6 sẽ nong răng hiệu quả hơn ở R6 nhưng không
nong được xương. Để duy trì kết quả có thể dùng khí cụ này trong miệng hoặc dùng
TPA sau khi bỏ MC răng cửa.


9. Hạn chế lộ nướu
Điều trị lộ nướu hay cứ để lộ nướu khi cười, đó là vấn đề rất khó trong chỉnh nha. Lực
hướng đứng có thể không làm giảm lộ nướu. Ở BN trưởng thành, cần phải đánh lún
cơ học răng vào xương, nhưng việc này không phải bằng cách đặt lực hướng đứng.
Khí cụ chỉnh nha tháo lắp chỉnh hướng đứng rất kém. Biện pháp tốt nhất hiện nay là
đặt minivis để tạo lực đánh lún theo hướng đứng bằng lò xo đóng.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



×