Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Công tác xã hội đối với trẻ em mầm non từ thực tiễn huyện Đông Anh Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ THANH HÀ

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM NON
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG ANH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ THANH HÀ

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM NON
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG ANH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƯ



HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà Thị Thư
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2017
Học viên

Phan Thị Thanh Hà


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị
Thư là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm và tất cả các thầy, cô
trong Khoa Công tác xã hội- Học viện Khoa học xã hội Việt Nam đã trang bị kiến
thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn
tại Học viện.
Tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo huyện Đông Anh, Ban quản lý Khu công
nghiệp Thăng Long, Hà Nội, Thày cô giáo các trường Mầm non Kim Trung đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ
luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè đã luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
TRẺ EM MẦM NON ..............................................................................................11
1.1. Trẻ em mầm non: khái niệm và đặc điểm ..........................................................11
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em mầm non ..........................................14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với trẻ em mầm non .................26
1.4 Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với trẻ em mầm non .................................30
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM
NON TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................34
2.1 Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................34
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em mầm non ........................35
Chương 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VÀ
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM NON TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG
ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................57
3.1. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao nhận thức
cho cha mẹ trẻ em mầm non .....................................................................................57
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em mầm non ............70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 : Nội dung truyền thông .............................................................................36

Bảng 2.2: Hoạt động hỗ trợ tiếp cận giáo dục...........................................................39
Bảng 2.3: Hoạt động hỗ trợ trong Y tế......................................................................41
Bảng 2.4: Lĩnh vực tư vấn gia đình nhận được .........................................................45
Bảng 2.5: Hoạt động kết nối và dịch vụ trợ giúp ......................................................46
Bảng 2.6: Mức độ ảnh hưởng....................................................................................53
Bảng 2.7: Nhu cầu của cộng đồng (Đơn vị %) .........................................................54
Bảng 3.1: Danh sách nhóm cha mẹ trẻ em tại khu công nghiệp Thăng Long, Đông
Anh, thành phố Hà Nội .............................................................................................61
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hình thức truyền thông .........................................................................38
Biểu đồ 2.2: Thực trạng hoạt động tư vấn hỗ trợ xã hội ...........................................44
Biểu đồ 2.3: Yếu tố ảnh hưởng từ phía gia đình .......................................................48
Biểu đồ 2.4: Trình đô của cán bộ xã hội ...................................................................51
Biểu đồ 2.5: Đánh giá năng lực làm việc của nhân viên công tác xã hội .................52
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tương tác thành viên trong nhóm cha mẹ trẻ ..........................................67


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTE

: Bảo vệ trẻ em

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BVCSTE

: Bảo vệ chăm sóc trẻ em


CTXH

: Công tác xã hội

ĐH

: Đại học

GVMN

: Giáo viên mầm non

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

NVXH

: Nhân viên xã hội

NGO

: Non-governmental organization
(Các tổ chức phi chính phủ)


LĐ-TB&XH

: Lao động -Thương Binh và Xã hội

PLAN

: Plan international (Tổ chức bảo vệ trẻ em)

QTE

: Quyền trẻ em

TEHCĐB

: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNICEF

: United Nations Children's Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc)


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành cho các cháu thiếu niên, nhi
đồng tình thương yêu và quan tâm đặc biệt. Với Bác, trẻ em là những mầm non,

những người chủ tương lai của đất nước mà Người hết lòng yêu quý và tin tưởng.
Bác nói: “cái mầm có xanh thì cây mới vững, cái búp có xanh thì lá mới tươi quả
mới tốt, con trẻ có được nuôi dưỡng giáo dục hẳn hoi thì dân tộc mới tự cường tự
lập”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt niềm tin và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
trẻ em là những người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc: “Bác mong
các cháu chăm ngoan. Mai sau gìn giữ giang san Lạc Hồng. Sao cho nổi tiếng Tiên
Rồng. Sao cho tỏ mặt nhi đồng Việt Nam”. Bác thường xuyên quan tâm nhắc nhở
và giao nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho các ngành, đoàn thể. Trong bản di
chúc trước lúc đi xa, Người dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một
việc rất quan trọng và cần thiết”.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách cho sự phát triển thịnh
vượng dài lâu của đất nước, phát triển con người là phát triển đất nước. Để giúp các
em phát triển một cách đầy đủ nhất, ngoài việc học tập, vui chơi giải trí các em còn
được trang bị, cung cấp những kiến thức về kỹ năng sống để từ đó hình thành nhân
cách và ứng xử, giúp đỡ những người thân trong gia đình như kỹ năng quan tâm, kỹ
năng chia sẻ…để hình thành tư duy và khích lệ sự tham gia của các em vào những
công việc trong gia đình. Điều 21 Luật giáo dục năm 2005 quy định: Giáo dục mầm
non thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
Ngày nay, Công tác xã hội đã và đang phát triển trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, đi sâu vào cách lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Vai trò, tầm
quan trọng của Công tác xã hội và nhân viên Công tác xã hội ngày càng được coi
trọng, khẳng định và nâng cao nhằm mục đích hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội.
Hiện nay, Công tác xã hội học đường, một lĩnh vực của Công tác xã hội được đặc
biệt quan tâm mở rộng và phát triển ở Việt Nam. Tác động với nhóm đối tượng đặc
thù là học sinh - nhóm đối tượng thường gặp những khó khăn trong học tập, cuộc

1


sống cần được hỗ trợ và giải quyết. Vì vậy, vai trò của Công tác xã hội học đường

ngày càng trở nên cần thiết.
Nhân viên Công tác xã hội chuyên nghiệp được đào tạo chuyên môn có vai
trò và nhiệm vụ trong việc hỗ trợ, trị liệu, giải quyết những trường hợp trẻ em có
vấn đề, những khó khăn đối với các em. Ngoài ra nhân viên Công tác xã hội còn
đóng vai trò là người giáo dục, thực hiện nhiệm vụ giáo dục nâng cao nhận thức về
kiến thức, kỹ năng cho trẻ em, giúp các em phát triển toàn diện về mọi mặt. Trẻ em
ở giai đoạn mầm non cũng rất cần thiết có sự quan tâm vì đây là giai đoạn đầu đời
các em làm quen với môi trường nhà trường. Vì vậy, việc vận dụng những phương
pháp Công tác xã hội trong việc hỗ trợ giáo dục, chăm sóc cho trẻ em cũng là
phương pháp cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Công tác xã hội đối với
trẻ em mầm non từ thực tiễn huyện Đông Anh Thành phố Hà Nội” làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trẻ em là một trong những nhóm đối tượng nhận được sự quan tâm đặc biệt
của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, nước ngoài:
Christian Salazar Volkmann nghiên cứu: “ Những điểm mở và thách thức cơ
bản với phương thức làm chương trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ
và trẻ em Việt Nam”. Trong nghiên cứu tác giả đề cập đến vấn đề quyền của phụ nữ
và trẻ em, làm rõ những yếu tố cơ hội và thách thức cơ bản nhất liên quan đến
chương trình đảm bảo quyền và sự tham gia của phụ nữ và trẻ em Việt Nam trên cơ
sở tiếp cận từ quyền con người. Tác giả đồng thời cho thấy, thực hiện đầy đủ quyền
đối với phụ nữ và trẻ em mang lại động lực cần thiết để họ tham gia đầy đủ, có hiệu
quả vào các hoạt động.
“ Báo cáo phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực hiện
năm 2010 đã chỉ ra rằng, các cơ quan chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực bảo vệ
trẻ em bao gồm gia đình, các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác chịu trách
nhiệm xây dựng hệ thống an sinh xã hội. Mặc dù bản chất của vấn đề bảo vệ trẻ em
2



mang tính liên ngành, cần phải xác định rõ vai trò và trách nhiệm rõ ràng để thúc
đẩy việc lập kế hoạch, lập ngân sách và thực thi mang tính liên ngành. Cũng cần
phải có nhiều cán bộ làm công tác xã hội hơn. Các giáo viên, cán bộ y tế, công an,
cán bộ tư pháp và những nhà chuyên môn khác làm việc trong lĩnh vực trẻ em cần
sự bảo vệ đặc biệt cần phải được đào tạo cụ thể. Cũng cần phải tăng kiến thức về
quyền trẻ em và nghĩa vụ của cha mẹ, người chăm sóc, họ hàng và trẻ em xem họ
có hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với trẻ em không. Báo cáo phân tích cũng chỉ
ra những thách thức chính trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em bao gồm việc chưa có một
hệ thống an sinh xã hội hiệu quả và mạnh mẽ, thiếu các dịch vụ bảo vệ và dịch vụ
xã hội chuyên nghiệp có khả năng đáp ứng đầy đủ cho trẻ dễ bị tổn thương. Mặc dù
Chính phủ thúc đẩy các giải pháp chăm sóc dựa vào cộng đồng hơn là chăm sóc
trong trung tâm nhưng số các mô hình chăm sóc thay thế cho những trẻ có nguy cơ
thiệt thòi vẫn còn hạn chế [24]
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 2006 Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức giới thiệu đề án “Phát triển giáo
dục mầm non giai đoạn 2006-2015”. Mục tiêu của đề án là mở rộng mạng lưới cơ
sở giáo dục mầm non đặc biệt chú trọng phát triển mầm non với đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng kinh tế khó khăn, hải đảo xa xôi. Nội dung của đề án là đa dạng hóa
các phương thức chăm sóc giáo dục bảo đảm chế độ chính sách cho giáo viên mầm
non theo quy định của nhà nước. Đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục mầm
non, các hoạt động tổ chức vui chơi cho trẻ phù hợp với tâm sinh lý của trẻ khắc
phục tình trạng dạy lớp 1 cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Thực hiện chương trình thí điểm
tin học kidsmart cho trẻ làm quen với tin học, phấn đấu đến năm 2010 khoảng 1/3
số cơ sở giáo dục mầm non được tiếp cận với tin học, ngoại ngữ. Cung cấp các thiết
bị học tập và vui chơi cho trẻ. [8]
Tháng 3/2015, hội thảo “ Công tác xã hội trường học – Kinh nghiệm quốc tế
và định hướng phát triển ở Việt Nam” được trường Đại học Sư Phạm Hà Nội phối
hợp với ĐH South Carolina (Hoa Kỳ) tổ chức nhằm: Chia sẻ nhận thức về thực

trạng những vấn đề nổi cộm trong trường học ở Việt Nam; Sự cần thiết và nhu cầu
phát triển đội ngũ nhân viên CTXH trường học ở Việt Nam, chia sẻ kinh nghiệm
3


quốc tế về hoạt động đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên CTXH trường học; Đề
xuất giải pháp định hướng phát triển CTXH trường học ở Việt Nam. [10]
Kết quả của các hội thảo trên cho thấy, hoạt động công tác xã hội trong các
trường trung học ở Việt Nam hiện nay là rất cần thiết. Việc ban hành chương trình
đào tạo công tác xã hội gắn liền với các vấn đề trường học là hướng đi phù hợp ở
Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Do đó, cần có nghiên cứu khái quát về mô hình
công tác xã hội trường học để triển khai trong các trường phổ thông trung học.
Bên cạnh các hội thảo về công tác xã hội trường học được tổ chức trong
những năm vừa qua, cũng có nhiều nghiên cứu của các học giả về lĩnh vực công tác
xã hội nói chung và công tác xã hội trường học nói riêng:
Kết quả nghiên cứu “Nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo Công tác xã hội ở
Việt Nam” do trường Đại học Lao động xã hội, Bộ giáo dục tiến hành trên địa bàn 4
tỉnh, thành phố (Hà Nội, Lạng Sơn, thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Tháp) với sự
hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của UNICEF, năm 2005 đã đưa ra những số liệu định
lượng về thực trạng phát triển CTXH. Đồng thời tác giả phân tích bối cảnh phát
triển CTXH ở nước ta gắn liền với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, công bằng trong
tiếp cận những lợi ích từ sự phát triển kinh tế. Việc phát triển CTXH như một nghề
được xem như việc giải quyết sự gia tăng các vấn đề xã hội đi kèm sự phát triển
kinh tế và đáp ứng đòi hỏi phải có cách tiếp cận mang tính khoa học và có hệ thống.
Tác giả đặt ra những câu hỏi để phát triển nghề CTXH ở Việt Nam như: nhiệm vụ
của CTXH, việc đào tạo nên được mở rộng ở cấp nào và phát triển như thế nào, làm
thế nào để có thể phát triển CTXH một cách tập thể…[9]
Nghiên cứu “Đổi mới Công tác xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà đã chỉ ra, mở rộng quan hệ quốc tế
trong lĩnh vực CTXH nhằm hợp tác về đào tạo, nghiên cứu về thể chế chính sách,

về mạng lưới tổ chức nhân viên CTXH, về phát triển nguồn lực, về quá trình
chuyên nghiệp hóa CTXH… trở thành một nhiệm vụ tối quan trọng hiện nay. [12].
Một số tác giả cũng có những nghiên cứu đề cập đến vai trò của công tác xã hội
đối với những vấn đề riêng biệt trong trường học. Liên quan đến bạo lực học đường,
có thể kể đến luận văn cao học “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ
4


học sinh bị bạo lực học đường (Nghiên cứu trường hợp tại thị xã Phúc Yên – tỉnh
Vĩnh Phúc)” của tác giả Trương Thị Hiền. Luận văn đã cung cấp thông tin về
thực trạng bạo lực học đường qua đó phân tích vai trò của nhân viên Công tác xã
hội trong các hoạt động hỗ trợ học sinh bị bạo lực học đường. Tác giả cũng cũng
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các vai trò và đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong hỗ trợ đối
tượng này. [14]
Nghiên cứu “Vai trò của công tác xã hội trường học trong việc thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh” của tác giả Đàm Thị Vân Anh
với mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam, vai trò
của giáo dục nhà trường đối với việc thực hiện mục tiêu và một số vấn đề xã hội
nảy sinh trong môi trường học đường. Qua đó xác định vai trò của công tác xã hội
trường học trong công cuộc thực hiện chiến lược quốc gia về giáo dục. [3]
Hay với một vấn đề về trẻ em bỏ học sớm, của tác giả Tôn Nữ Ái Phương,
Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh cũng có bài viết “Vấn đề trẻ em bỏ học sớm
và sự cần thiết của công tác xã hội trong hoạt động ngăn ngừa trẻ bỏ học ở nông
thôn”. Bài viết là báo cáo tóm tắt nghiên cứu về tình trạng bỏ học sớm của những
trẻ em nữ xuất thân từ các gia đình nông dân nghèo người dân tộc Khmer tại địa bàn
tỉnh Trà Vinh. Qua nghiên cứu, tác giả đã nêu lên những nguyên nhân chính dẫn
đến trẻ bỏ học như hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, nhận thức của cha mẹ yếu
kém, do sự tự nhận thức của trẻ và một số trở ngại khác trong việc học tập ở trường
cũng như vấn đề về ngôn ngữ. Từ đó, những đề xuất để hạn chế tình trạng trên đã

được tác giả đưa ra bao gồm: vận động học sinh và cha mẹ, miễn giảm học phí, lập
quỹ học bổng hỗ trợ, tổ chức các lớp phụ đạo… Một nội dung quan trọng trong bài
viết đã được tác giả đề cập đến là vai trò của công tác xã hội trong trường học. Trong
đó, tác giả đã chỉ rõ những nhiệm vụ cụ thể mà nhân viên công tác xã hội đảm trách,
bên cạnh vai trò của những nhà quản lý và giáo dục trong nhà trường. [22]
Khi mà CTXH trong học đường còn là lĩnh vực mới mẻ tại Việt Nam, việc
tìm hiểu và học hỏi từ quốc tế là điều vô cùng cần thiết. Tác giả Nguyễn Thị Thu
Hà- Học viên thạc sỹ Khoa xã hội học, Viện nghiên cứu Hàn Quốc học cũng đã có
5


hai bài viết “Lịch sử phát triển công tác xã hội học đường của Hàn Quốc” và “Lịch
sử phát triển công tác xã hội học đường của Mỹ”. Trong hai bài viết này, tác giả đã
chỉ ra từng giai đoạn phát triển của Công tác xã hội tại các quốc gia có nền kinh tế,
chính trị, văn hóa và xã hội khác nhau. Tuy nhiên, có những điểm chung trong việc
quan tâm đến hoạt động hỗ trợ trẻ em trong môi trường học đường nhằm tăng
cường sự thành công của trẻ trong học tập. Có thể thấy, từ những thập niên 1940
đến nửa đầu thập niên 1980, CTXH học đường đã được chuyên môn hóa ở Mỹ.
Tại Hàn Quốc, chuyên ngành này cũng được biết đến tương đối sớm. Ngay từ
những năm 1970 tới thập niên 1980, CTXH học đường cũng đã được biết đến ở
Hàn Quốc và từ thập niên 1990 đến nay, hoạt động thực hành CTXH học đường
đã được triển khai phổ biến. Trong bài viết, tác giả cũng đã trích dẫn những tiêu
chuẩn, vai trò cụ thể của nhân viên CTXH học đường theo quy định của Hiệp hội
nhân viên CTXH Mỹ. [13]
Liên quan đến nhiệm vụ của nhân viên CTXH trong trường học, tác giả Võ
Thị Hoàng Yến có bài viết “Nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hộiCTXH học
đường” với việc chỉ rõ các nhiệm vụ cụ thể của nhân viên CTXH như ngăn ngừa
học sinh trốn học hoặc bỏ học, ngăn ngừa bắt nạn, bạo lực học đường, ngăn ngừa
tự tử, hỗ trợ học sinh, tham vấn cá nhân, tham vấn nhóm, xây dựng trường học
thân thiện….[29]

Như vậy, những nghiên cứu ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam đều
khẳng định: CTXH hiện nay có vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, trong đó có công tác xã hội trường học với đối tượng là trẻ em mầm non. Để
đáp ứng đòi hỏi của xã hội, chúng ra cần đào tạo một đội ngũ nhân viên CTXH
chuyên nghiệp có kỹ năng, chuyên môn, phương pháp chuyên biệt để hoạt động
CTXH đạt được hiệu quả cao và phát triển bề vững. Đặc biệt, cần thiết phải xây
dựng đội ngũ cán bộ công tác xã hội đối với trẻ em mầm non hiện nay nhằm hỗ trợ
và giải quyết các vấn đề nảy sinh không chỉ riêng với các em mà còn với cả bậc phụ
huynh, cô giáo chủ nhiệm, cô giáo mầm non, các nhà quản lý giáo dục mầm non.
Để thực hiện được nhu cầu trên trước hết cần phải có nghiên cứu về Công tác xã hội

6


đối với trẻ em mầm non với nội dung và hình thức, phương pháp trợ giúp phù hợp
nhằm hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện trong giáo dục mầm non hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận và thực trạng về CTXH đối với trẻ em mầm non
và các yếu tố ảnh hưởng; từ đó ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm và đề
xuất biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em mầm non
từ thực tiễn huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về CTXH, công tác xã hội với trẻ em, công
tác xã hội với trẻ em mầm non, lý thuyết ứng dụng CTXH với trẻ em mầm non: xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ em tại các trường
mầm non trên địa bàn nghiên cứu.
- Khảo sát, phân tích thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mầm non.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với trẻ em mầm non
- Ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm nhằm nâng cao nhận thức

của các nhà quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh từ đó nâng cao chất lượng đào tạo
và chăm sóc trẻ em mầm non.
- Đề xuất biện pháp góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ
em mầm non trong địa bàn nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với trẻ em mầm non từ thực tiễn huyện Đông Anh,
Thành phố Hà Nội
4.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên các hoạt động
công tác xã hội đối với trẻ em mầm non trong tiếp cận giáo dục trường học là chủ
đạo, bao gồm: Truyền thông về công tác bảo vệ trẻ em; hỗ trợ tiếp cận giáo dục, y tế
cho trẻ mầm non; tư vấn hỗ trợ xã hội cho gia đình trẻ mầm non; kết nối nguồn lực
và dịch vụ trợ giúp trẻ mầm non có hoàn cảnh khó khăn.
7


- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu trên khách thể chính là trẻ
mầm non trong độ tuổi từ 3-6 và bố mẹ trẻ em hiện đang làm việc tại khu công
nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội; nghiên cứu trên cán bộ làm công tác Hội
và người dân sinh sống tại địa bàn nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: trẻ em mầm non có cha mẹ làm việc trong khu
công nghiệp Thăng Long, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử cùng hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp phân tích văn bản, tài liệu

Các tài liệu văn bản về trẻ em, về chính sách phát triển giáo dục đào tạo mầm
non. Các công trình khoa học nghiên cứu về trẻ mầm non, về công tác xã hội với
trẻ mầm non
5.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp thu thập thông tin
thông qua việc sử dụng một bảng hỏi soạn sẵn, người điều tra bảng hỏi, hướng dẫn
cách trả lời, người được hỏi sẽ tự mình ghi câu trả lời ra phiếu bản. Mục đích
nhằm thu thập thông tin khảo sát từ phía gia đình, cộng đồng bằng bộ câu hỏi đã
được thiết kế sẵn.
+ Cơ chế mẫu: 100
+ Cách thức chọn mẫu: ngẫu nhiên
+ Địa bàn khảo sát: 02 trường mầm non tại huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội
5.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên
cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận
thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy. Với
mục đích thu thập thông tin từ phía cha mẹ học sinh, cộng đồng, nhà quản lý giáo
8


dục về một hoặc một vài nội dung liên quan đến tình hình chăm sóc và giáo dục trẻ
em mầm non trên địa bàn nghiên cứu.
30 đối tượng gồm: 15 phụ huynh, 3 nhà quản lý, giáo viên mầm non, giáo
viên chủ nhiệm lớp
5.2.3 Phương pháp quan sát
Mục tiêu của việc quan sát nhằm đảm bảo tính chính xác, xác minh lại những
thông tin thu thập, từ đó có cái nhìn chính xác hơn để đưa ra những kết luận trong
quá trình nghiên cứu. Các hoạt động quan sát bao gồm:
- Hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ em mầm non trong nhà trường
- Hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ em mầm non tại cộng đồng

- Hoạt động trợ giúp xã hội từ phía cộng đồng, KCN
5.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp có sự tham
gia tích cực của đối tượng nghiên cứu . Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi
có tính cách dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh
hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân
giúp thân chủ rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề khó khăn.
04 thảo luận nhóm các quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên mầm non,
phụ huynh học sinh.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. Đối với nghiên cứu này phương pháp
thống kê toàn học được thực hiện trên cơ sở số liệu thống kê của KCN, của địa
phương, kết quả điều tra khảo sát bằng bảng hỏi. Từ đó đưa ra được kết quả xử lý số
liệu về thực trạng chăm sóc và giáo dục trẻ em mầm non trong đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa về mặt lý luận

9


Đề tài nghiên cứu áp dụng hệ thống lý thuyết và phương pháp CTXH vào
thực tiễn trợ giúp cho đối tượng CTXH đang hướng tới, cụ thể nâng cao hoạt động
nhóm cho phụ huynh trẻ em ở lứa tuổi mầm non.
Đề tài sẽ là tài liệu học tập, tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến trẻ
em mầm non nói chung và trẻ em mầm non ở huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội
nói riêng.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài mang tính thực tiễn với những phương pháp và kĩ năng CTXH sẽ thể

hiện vai trò của mình trong việc nâng cao hoạt động nhóm và tăng cường nhận thức
cho các bậc phụ huynh có trẻ em là lứa tuổi mầm non, giúp cho các em trang bị
những hành trang để phát triển một cách tốt nhất.
Đề tài cũng là tài liệu hỗ trợ cho giáo viên, phụ huynh, học sinh, sinh viên
trong việc áp dụng phương pháp CTXH nhóm trong việc hỗ trợ nâng cao nhận thức
cho các bậc phụ huynh có con đi học ở lứa tuổi mầm non.
Thông qua nghiên cứu luận văn, bản thân có thêm cơ hội học hỏi, trau dồi kỹ
năng nghiên cứu khoa học.
Qua quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin phục vụ luận văn sẽ giúp cho bản
thân thực hiện tốt các kiến thức và kỹ năng được học áp dụng vào thực tiễn cuộc
sống một cách linh hoạt và nhuần nhuyễn hơn. Đồng thời đây cũng là cơ hội để bản
thân tích lũy thêm các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng CTXH nhất là về lĩnh vực
CTXH học đường để sau này phục vụ cho cộng đồng và xã hội.
7. Cơ cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm ba phần: Mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị.
Trong đó, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em mầm non.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mầm non tại huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội
Chương 3: Ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm và đề xuất biện
pháp thúc đẩy hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em mầm non từ thực tiễn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội
10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM NON
1.1. Trẻ em mầm non: khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Một số khái niệm

* Khái niệm trẻ em:
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ em tùy theo từng cách hiểu
của mỗi người. “Một trẻ em là một con người ở giữa giai đoạn từ khi sinh ra và tuổi
dậy thì”.
Theo Hiệp ước về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc định nghĩa về đứa trẻ là:
“Mọi con người dưới 18 tuổi từ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi trưởng
thành được quy định sớm hơn.”
Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam thì đưa ra khái niệm: “Trẻ em là
công dân Việt Nam dưới 16 tuổi trừ trường hợp pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy
định tuổi thành niên sớm hơn”.
Trong đề tài này trẻ em được hiểu theo định nghĩa của ủy ban bảo vệ và
chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Tâm lý học lại chia lứa tuổi trẻ em thành nhiều giai đoạn như:
Dưới 2 tháng tuổi: tuổi sơ sinh
Từ 2-12 tháng tuổi: Tuổi hài nhi
Từ 1-3 tuổi: Tuổi vừa trẻ
Từ 3-6 tuổi: Tuổi mẫu giáo
Từ 6,7 tuổi đến 11 tuổi:Tuổi nhi đồng
Từ 11-15 tuổi;Tuổi thiếu niên.
Trẻ em ở những độ tuổi khác nhau thì có những đặc điểm rất khác nhau.
Hoặc cùng một độ tuổi nhưng sống ở xã hội khác nhau. Thì những đặc điểm tâm lý,
xu hướng phát triển cũng không giống nhau. Do vậy người lớn phải nhìn nhận trẻ
em bằng con mắt thực tế. Không nên lấy thời quá khứ còn trẻ của mình làm chuẩn
mực để áp đặt hay làm thước đo để đáng giá con cháu trong thời đại hiện nay.

11


Vậy khái niệm trẻ em được hiểu là: Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16
tuổi trừ trường hợp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn.

* Khái niệm mầm non: Theo từ điển tiếng Việt, mầm non được hiểu là cây
non mới mọc, lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng thế hệ mầm non tương lai, bậc đầu tiên
trong hệ thống giáo dục trường mầm non, cô giáo mầm non.
* Khái niệm trẻ mầm non: là nhóm trẻ trong độ tuổi đến trường từ 3 tuổi đến
6 tuổi, đang theo học trong hệ thống giáo dục mầm non
1.1.2 Đặc điểm tâm lý xã hội và nhu cầu của trẻ em mầm non
* Đặc điểm tâm lý của trẻ em mầm non
- Sự phát triển của các quá trình nhận thức: Các giác quan, bộ máy phân tích
được hình thành một cách đầy đủ,đặc biệt tri giác nhìn và nghe. Ở lứa tuổi này, trẻ
phát triển cả về sự chú ý,tư duy, trí nhớ, tưởng tượng và ngôn ngữ.
- Sự phát triển của một số hoạt động như trong học tập, trong lao động, trong
giao lưu. ở lứa tuổi này, hoạt động học tập chưa phải là hoạt động chủ đạo nhưng nó
hình thành ở trẻ hứng thú ham hiểu biết. Hoạt động lao động mới bắt đầu hình thành
nhưng nó có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát triển tâm lý của trẻ. Nếu hoạt
động lao động được tổ chức hợp lý, khoa học thì sẽ có tác động tốt đối với sự phát
triển của trẻ. Lứa tuổi mẫu giáo, trẻ không những có nhu cầu giao lưu với người lớn
trong gia đình mà còn có nhu cầu giao lưu với những người xung quanh và nhóm
bạn cùng lứa tuổi.
- Sự phát triển nhân cách: Đây là giai đoạn tạo lên những chuyển biến quan
trọng trong nhân cách của trẻ. Trong gia đoạn này, nhân cách của trẻ về cơ bản đã
được hình thành, thể hiện tập trung ở mặt tình cảm, động cơ, hành vi, ý thức, tính
độc lập, sự hình thành tâm thế sẵn sàng đi học…
- Sự hình thành tâm lý sẵn sàng đi học: Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ buộc phải
đến trường phổ thông theo yêu cầu của xã hội. Điều này tạo cho trẻ những biến
động về tâm lý nên cần thiết phải tạo tâm thế đến trường cho trẻ để trẻ có điều kiện
thuận lợi khi tham gia vào một tập thể.[23]
* Nhu cầu của trẻ em mầm non

12



- Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe: để trẻ em được phát triển toàn diện thì trước
hết phải quan tâm đến chăm sóc sức khỏe của trẻ. Vì trẻ có sức khỏe tốt thì mới có khả
năng dễ dàng tiếp thu các kiến thức trong chương trình giáo dục mầm non.
- Nhu cầu về an toàn: là nhu cầu quan trọng đối với trẻ. An toàn về sức khỏe,
an toàn về môi trường học tập và vui chơi.
- Nhu cầu dinh dưỡng: Lứa tuổi mầm non là giai đoạn trẻ tăng trưởng thể
chất mạnh mẽ, đồng thời bộ não và hệ thần kinh của trẻ cũng phát triển cực nhanh
để đạt được thể tích và trọng lượng bộ não hoàn chỉnh như người trưởng thành vào
thời điểm 6 tuổi. Vì vậy nhu cầu dinh dưỡng đầy đủ các dưỡng chất ở giai đoạn này
rất quan trọng đối với trẻ.
- Nhu cầu vui chơi, giải trí: hoạt động vui chơi là một trong các loại hình
hoạt động của trẻ ở trường mầm non, là hoạt động chủ đạo của trẻ được các cô tổ
chức, hướng dẫn nhằm tỏa mãn nhu cầu vui chơi và nhận thức, đồng thời nhằm giáo
dục và phát triển toàn diện cho trẻ.[23]
1.1.3. Các vấn đề thường xảy ra đối với trẻ em mầm non
- Bạo hành trẻ em: Trong những năm gần đây, nhiều vụ bạo hành đối với trẻ
em mầm non liên tiếp xảy ra. Những vụ bạo hành này không chỉ xảy ra đối với trẻ
em ở các trường hay nhóm lớp tự phát với những giáo viên không đủ trình độ, kỹ
năng mà còn xuất hiện ở những cơ sở có giáo viên đã trải qua quá trình học hành và
được cấp bằng. Thực tế này đã cho thấy những bất cập trong đào tạo ngành sư phạm
mẫu giáo và trang bị phẩm chất đạo đức cho giáo viên. Đồng thời cũng phản ánh
phần nào việc chăm sóc cho lứa tuổi mầm non chưa thật sự chu đáo.
- Buôn bán trẻ em: Đây là vấn đề nhức nhối chung của cả cộng đồng, mặc dù
hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán trẻ em được thực hiện rộng khắp trên
phạm vi toàn quốc, nhất là trẻ em ở vùng có nguy cơ cao nhưng tình hình hoạt động
của tội phạm buôn bán trẻ em vẫn diễn biến phức tạp. Tính chất và quy mô hoạt
động phạm tội có chiều hướng gia tăng, tổ chứ chặt chẽ, thủ đoạn lừa đảo tinh vi…
Đối tượng mà bọn phạm tội hướng tới không những là trẻ trong lứa tuổi mầm non ở
vùng nông thôn nghèo, gia đình có hoàn cảnh kinh tế khóa khăn, bố mẹ có trình độ


13


học vấn thấp, nhẹ dạ cả tin… mà hiện nay bọn chúng còn hướng tới cả những trẻ ở
thành thị.
- Tai nạn thương tích ở trẻ em: hiện nay là một vấn đề vô cùng nghiêm trọng,
đòi hỏi toàn xã hội phải có những hành động thiết thực để ngăn chặn, giảm thiểu
những nguy cơ tai nạn thương tích đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của trẻ. Tai
nạn thương tích thậm chí dẫn đến tử vong thường gặp ở trẻ em Việt Nam gồm: đuối
nước, tai nạn giao thông, ngộ độc, ngã, bỏng, điện giật, động vật cắn… Trong đó trẻ
gặp tai nạn và dẫn đến tử vong do đuối nước và tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao.
Trẻ vốn hiếu động, thích khám phá nhưng chưa ý thức được các mối nguy hiểm có
thể xảy ra, do đó, người lớn từ gia đình đến nhà trường cần có sự trông nom cẩn
thận đối với trẻ.
- Xâm hại tình dục trẻ em: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, do nhiều nguyên nhân tình hình xã hội có nhiều diễn biến
phức tạp, nhiều vấn đề nảy sinh, trong đó có vấn đề xâm hại tình dục trẻ em. Đáng
chú ý là tình trạng trẻ em ít tuổi, trong lứa tuổi mầm non bị xâm hại tình dục có
chiều hướng tăng; đối tượng xâm hại tình dục trẻ em đa số là người có quan hệ gần
gũi với các em, một số đối tượng còn lợi dựng mê tín dị đoan để xâm hại …
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em mầm non
1.2.1. Một số khái niệm
Khái niệm trong nghiên cứu khoa học có nhiều cấp độ khác nhau và chức
năng khác nhau, ở cấp độ trừu tượng hóa cao. Khái niệm mang tính chất lý thuyết.
Lý thuyết dùng khái niệm để giải thích khái niệm. Ở cấp độ đơn giản hơn, khái
niệm mang tính chất thao tác, khái niệm trở thành công cụ đo lường quá trình thực
nghiệm và trị liệu trong công tác xã hội. Một trong những chức năng quan trọng của
khái niệm đó là cơ sở của giao tiếp. Khái niệm là cơ sở để mọi người nhận thức và
giải thích các sự kiện xã hội

Trong phần lý thuyết nghiên cứu, môt số khái niệm liên quan trực tiếp đến lý
thuyết đã được trình bày. Ở đây tác giả xin trình bày một số khái niệm có tính chất
công cụ, đưa ra các chỉ báo từ kết quả của thực nghiệm.
* Khái niệm Công tác xã hội
14


Năm 1970, Hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội – NASW(Hoa Kỳ) định
nghĩa: Công tác xã hội là hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp đỡ những cá
nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện
chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được những
mục tiêu ấy.
Định nghĩa Công tác xã hội của Philippin: Công tác xã hội là một nghề
chuyên môn, thông qua các dịch vụ xã hội nhằm phục hồi, tăng cường mối quan hệ
qua lại giữa cá nhân và môi trường vì nền an sinh của cá nhân và toàn xã hội.
Theo Từ điển bách khoa ngành công tác xã hội: Công tác xã hội là một khoa
học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người tạo ra những
chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội.
Từ việc nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của CTXH trên cả
phương diện lý thuyết và thực hành, khoa học và nghề nghiệp chuyên môn, tiếp thu
các giá trị, phân tích các định nghĩa, các quan niệm của các học giả, các tổ chức, các
hiệp hội chuyên ngành ở trong và ngoài nước, có thể đưa ra một định nghĩa chung,
khái quát về CTXH như sau: “CTXH là một nghề nghiệp chuyên môn, một ngành
khoa học nhằm hỗ trợ đối tượng có vấn đề xã hội (cá nhân, nhóm, cộng đồng) giải
quyết vấn đề gặp phải, cải thiện hoàn cảnh, vươn lên hòa nhập xã hội theo hướng
tích cực, bền vững”.
* Khái niệm nhân viên công tác xã hội
Nhân viên xã hội là những người có trình độ chuyên môn, được trang bị kiến
thức, kỹ năng về CTXH chuyên nghiệp và sử dụng kiến thức, kỹ năng đó trong quá
trình tác nghiệp trợ giúp đối tượng (cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng) có vấn đề

xã hội giải quyết vấn đề gặp phải, vươn lên trong cuộc sống.
* Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em mầm non
Từ khái niệm trẻ em mầm non, ta có thể đưa ra cách hiểu về CTXH đối trẻ
em mầm non như sau:
“CTXH đối với trẻ em mầm non là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp cho trẻ, phụ huynh trẻ nâng cao năng lực và chức năng xã hội để có thể giải
quyết các vấn đề khó khăn, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục; đồng
15


thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ để đáp ứng
những nhu cầu chăm sóc và giáo dục.”
1.2.2. Nguyên tắc và cách tiếp cận với trẻ em
Thứ nhất, là nguyên tắc giúp trẻ cảm thấy an toàn: khoan dung, giúp đỡ các
em phân biệt đúng sai và biết cách lần sau làm cho đúng. Cần làm rõ cho các em
biết không ai có quyền làm tổn thương người khác và mọi người đều có quyền được
bảo vệ. Thông cảm và chia sẻ trong quá trình thảo luận với các em và cùng bàn luận
với gia đình, nhà trường nhằm giúp các em đưa ra những quyết định tốt hơn. Kiên
định về các chuẩn mực trong cư xử, xử lý công bằng trong các tình huống. Khi các
em chia sẻ suy nghĩ, tâm tư của mình, không phê phán và giữ kín câu chuyện.
Thứ hai, là giúp trẻ cảm thấy được yêu thương: tạo ra môi trường thân thiên
trong gia đình, trường học để các em biểu lộ thể hiện bản thân, giúp các em được là
chính mình. Cử chỉ nhẹ nhàng, ân cần, thân mật gần gũi. Lắng nghe tâm sự, tôn
trọng ý kiến của các em, động viên giúp đỡ, khích lệ, khoan dung…Công bằng với
các em trong gia đình, lớp học, không phân biệt đối xử.
Thứ ba, là nguyên tắc giúp các em được thấu hiểu: lắng nghe các em, tạo
điều kiện cho các em diễn đạt ý nghĩ, bộc lộ cảm xúc. Đứng về phía các em để chấp
nhận các suy nghĩ, cảm xúc. Cởi mở, linh hoạt, hiểu đặc điểm tâm lý các em qua
từng giai đoạn phát triển.
Thứ tư, là nguyên tắc giúp các em cảm thấy được tôn trọng: lắng nghe, dành

thời gian quan tâm, chia sẻ. Cùng các em thiết lập các nội dung cho các hoạt động.
Luôn giữ giọng điệu, sắc thái biểu cảm hài hòa, giữ bầu không khí tôn trọng.
Thứ năm là nguyên tắc biết khích lệ trẻ: Khích lệ xây dựng hoạt động, tư duy tích
cực, làm việc luôn có sự tham gia tích cực của trẻ và của gia đình trẻ.
Tuy nhiên với đối tượng trẻ là học sinh mầm non, ở lứa tuổi này nhận thức
của trẻ được hình thành nên trẻ bắt đầu quan sát và khám phá các vật xung quanh
mình, trẻ chỉ mới bắt đầu hình thành ý thức cá nhân của mình, chính vì vậy việc tìm
hiểu về việc chăm sóc và nhu cầu chăm sóc được thông qua chủ yếu cha mẹ học
sinh, nhà trường và cơ quan quản lý.

16


1.2.3. Các hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em
1.2.2.1. Truyền thông về công tác bảo vệ trẻ em
Đối với giáo dục mầm non công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ là
mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu và tách rời với chương trình giáo
dục mầm non. Chính vì vậy để công tác tuyên truyền nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non đạt kết quả cao điều không thể
thiếu đó là sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Đây là một thực tế, tạo sự
thống nhất, hợp tác, thỏa thuận giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ về nội dung,
phương pháp, cách thức, hình thức tổ chức trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ ở nhà trường cũng như trong gia đình. Đây cũng là điều kiện thuận lợi
nhất để nhà trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học
cho các bậc cha mẹ trẻ về cách nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tới các bậc cha
mẹ trẻ và cộng đồng xã hội, nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh
thần, nhận thức, tình cảm, thẩm mỹ, ngôn ngữ, giao tiếp, ứng xử… Gia đình được ví
như một tế bào của xã hội, tế bào đó phát triển như thế nào thì cũng hình thành ở trẻ
những nền tảng vững chắc như tế báo đó. Giáo dục mầm non không chỉ đơn thuần
là cho trẻ em có đầy đủ về vật chất, mà chủ yếu giúp trẻ em phát triển hài hòa cả về

tinh thần và vật chất, để trẻ em trở thành những công dân có ích cho xã hội, cho đất
nước. Chính vì vậy việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho gia đình, nhà trường,
cán bộ quản lý trong khu công nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Truyền thông trực tiếp: Tuyên truyền giáo dục thông qua sinh hoạt ở đơn
vị cấp thôn, xã. Tổ chức các buổi nói chuyện, tập huấn, hội thi, hội diễn… có
chủ đề về chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tổ chức tập huấn cho nhân viên CTXH,
những người làm công tác liên quan đến hoạt động xã hội cấp cơ sở. Đồng thời
cũng tổ chức các hội thi, hội diễn trong nhà trường và lồng ghép trong hoạt động
dạy và học, đây là một hoạt động có ý nghĩa góp phần thay đổi nhận thức, hành vi
của mọi người.
Truyền thông gián tiếp: Phát tờ rơi, tranh ảnh, băng rôn, khẩu hiệu, phát
thanh…thông qua các phương tiện thông tin đại chúng giúp cho người dân có thể
nhận thức đúng đắn được vai trò của việc chăm sóc và giáo dục học sinh. Đài, báo
17


sẽ phối hợp thực hiện phát, đăng tải các chương trình hoặc chuyên trang, chuyên
mục. Những tranh ảnh, băng rôn, khẩu hiệu nhằm tuyên truyền về những tấm gương
người tốt việc tốt, hoạt động dạy và học mà ở đó trẻ có môi trường học tập tốt nhất.
1.2.2.2. Hỗ trợ tiếp cận giáo dục, y tế cho trẻ mầm non
*Hỗ trợ tiếp cận giáo dục cho trẻ em mầm non
Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng khác nhau về thể chất, tình cảm,
xã hội, trí tuệ, hoàn cảnh gia đình, văn hóa và tâm lý. Do đó, mỗi trẻ em có hứng
thú, cách học và tốc độ học tập khác nhau và chúng đều có thể thành công. Trẻ học
bằng chơi tốt nhất khi có người lớn hỗ trợ và mở rộng những gì chúng đang hứng
thú và đang thực hiện. Song song với việc lập kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm, cần phải xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ được trải nghiệm. Môi trường
giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự nhiên - xã hội cần
thiết, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Hiệu quả của những hoạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ

chăm sóc giáo dục trẻ
Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt hằng
ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa mãn nhu
cầu hoạt động và phát triển toàn diện về mặt thể chất, trí tuệ thẩm mĩ, đạo đức, xã
hội. Môi trường xã hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện xã hội như chính trị,
văn hóa, các mối quan hệ giúp trẻ hình thành nhân cách của mình.
Môi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi trường giao tiếp
trong trường mầm non, bao gồm sự giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa
trẻ với những người xung quanh. Môi trường này vừa mang tính chất sư phạm, vừa
mang tính chất gia đình. Việc phân loại môi trường có thể khác nhau, song đều quan
trọng đối với giáo dục mầm non. Theo chúng tôi, môi trường đó cần phải cung ứng
các điều kiện cần thiết để kích thích và phục vụ trẻ hoạt động một cách tích cực,
chăm sóc trẻ tốt... qua đó, nhân cách trẻ sẽ được phát triển tốt và thuận lợi.
Hoạt động hỗ trợ giáo dục giúp trẻ được tiếp cận đầy đủ cả môi trường vật
chất và môi trường xã hội. Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục
18


×