Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện hải hà, tỉnh quảng ninh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.55 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TỐNG THỊ THU THÙY

PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM HỮU NGHỊ
Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ VÂN
Phản biện 2: TRẦN THỊ MINH THI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: ...... giờ, ngày 18 tháng
03 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viên Học viện Khoa học Xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng
phát triển con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Nghèo đói là
thách thức lớn của nhiều quốc gia, không chỉ ở các nước kém phát
triển mà nó có ở cả các nước phát triển. Trong những năm qua Việt
Nam đã đạt những thành công về kinh tế, xã hội và xóa đói giảm
nghèo. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc; tỷ lệ tái nghèo
còn cao; đời sống người nghèo còn nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo ở các
nhóm dân tộc thiểu số vẫn cao hơn nhiều so với mức nghèo của các
nhóm người Kinh và Hoa, đặc biệt là vùng người dân tộc thiểu số ở
khu vực miền núi, những xã vùng cao.
Có nhiều nhu cầu tối thiểu về các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo
dục, thông tin, do đó sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường đói nghèo
sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công
bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.
Nghèo đói là một khái niệm đa chiều, con người không được đáp ứng
ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống trong cùng một
thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác
nhau. Việt Nam đang dần chuyển cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn
chiều sang nghèo đa chiều để hỗ trợ và giải quyết tình trạng nghèo đói
của quốc gia.
Hải Hà là huyện miền núi, biên giới, nằm ở phía Đông Bắc
tỉnh Quảng Ninh, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông giáp thành
phố Móng Cái, phía Tây giáp huyện Đầm Hà, huyện Bình Liêu, phía
Nam giáp biển Đông. Dân số huyện Hải Hà là 60.010 người, trong đó
15.329 người thuộc 11 dân tộc thiểu số chiếm 25,54% dân số toàn
huyện. Trong tổng số hộ nghèo trong huyện là 1.325 hộ thì số hộ dân
1



tộc thiểu số nghèo đã là 804 chiếm đến 80,68% số hộ nghèo toàn
huyện.
Việc nghiên cứu thực trạng các hoạt động giảm nghèo, từ đó
đề xuất các giải pháp để các hoạt động phát triển cộng đồng theo
hướng chuyên nghiệp hơn, khẳng định vai trò của nghề công tác xã hội
trong giảm nghèo bền vững tại huyện Hải Hà là một việc làm thiết thực
vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển cộng đồng
trong giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số từ thực
tiễn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” để có thể nghiên cứu, áp dụng
kiến thức, kỹ năng công tác xã hội, phát triển cộng đồng lý giải một cách
có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng công tác giảm nghèo đối với
người dân tộc thiểu số và đưa ra được những giải pháp khuyến nghị phù
hợp với thực tế địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ban đầu các nghiên cứu phần lớn đều mang tính định lượng, ít
có sự tham gia của người dân nghèo, hiện tại các nghiên cứu đã có sự
thay đổi, có xu hướng lồng ghép, gia tăng nghiên cứu định tính, đánh giá
toàn diện về các khía cạnh của giảm nghèo như: Công trình nghiên cứu
Vai trò của chính phủ và tư nhân trong đấu tranh chống nghèo khổ (The
role of government and the private sector in fighting poverty) của The
World Bank (1997); công trình nghiên cứu Hiểu biết về sự nghèo đói
(Understanding poverty) của Alcock Peter (1997); công trình nghiên cứu
Một hướng mới trong xóa đói giảm nghèo của Bộ Kế hoạch Đầu tư, Cơ
quan Phát triển Quốc tế Thụy Điển - Sida (2005).
2



2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Trong những năm qua, ở Việt Nam cũng có nhiều công trình
và đề tài khoa học nghiên cứu về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
theo các góc nhìn và quan điểm khác nhau của các tác giả trong nước
và nước ngoài như: Công trình nghiên cứu Quốc gia hóa các mục tiêu
phát triển quốc tế về xóa đói giảm nghèo cho Việt Nam: Đẩy mạnh
công tác phát triển đối với các dân tộc thiểu số của UNDP (2002);
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững đối với
người dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển cộng
đồng trong giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số, cụ thể
đó là hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức; hoạt động sinh kế;
hoạt động hỗ trợ xã hội.
Phạm vi khách thể nghiên cứu: 100 hộ nghèo tại 5 xã tập
trung người dân tộc thiểu số nghèo là xã Quảng Thịnh, Quảng Phong,
Quảng Đức, Quảng Sơn, Quảng Thắng; 30 cán bộ liên quan đến công
tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Cụ thể:
Phương pháp duy vật biện chứng: Đề tài xem xét hoạt động
PTCĐ trong giảm nghèo bền vững đối với người DTTS trong sự
tương quan với các yếu tố môi trường, hệ thống nguồn lực và đặt vấn
đề trong một tổng thể.
3



Phương pháp duy vật lịch sử: Vấn đề giảm nghèo được đặt
trong những bối cảnh lịch sử, địa bàn và vùng lãnh thổ cụ thể, qua đó
các vấn đề và yếu tố liên quan trong đề tài nghiên cứu nhận được sự kế
thừa, nối tiếp của các nghiên cứu đi trước, từ đó so sánh, đối chiếu theo
các thời kỳ lịch sử, đảm bảo tính xác thực và toàn vẹn trong quá trình
nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích các văn bản, tài liệu: Thông qua việc
thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu, nghiên cứu và xử lý văn bản, phân
tích các tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu phục vụ
cho đề tài nghiên cứu về người dân tộc thiểu số nghèo và việc giảm
nghèo bền vững.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu của đề tài sẽ làm phong phú thêm hệ thống lý luận
phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc
thiểu số, làm rõ vai trò của nghề công tác xã hội, cụ thể là hoạt động
phát triển cộng đồng trong việc giải quyết những vấn đề đói nghèo của
dân tộc thiểu số khu vực miền núi trong điều kiện hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu, nguồn thông tin cho những nghiên cứu tiếp theo về
tình hình tổ chức thực hiện phát triển cộng đồng trong công tác giảm
nghèo đối với người dân tộc thiểu số ở huyện Hải Hà. Góp phần nâng
cao hiệu quả trong quá trình làm việc với cộng đồng tại địa phương và
có thể nhân rộng mô hình ở các địa phương khác có điều kiện tương
tự.
Từ đề tài nghiên cứu, chính quyền địa phương sẽ có thêm
phương pháp giảm nghèo khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các

4


chương trình giảm nghèo, tạo một số thay đổi trong nhận thức về cách
tiếp cận dựa vào nội lực trong công tác giảm nghèo bền vững và phát
triển cộng đồng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ luc, kết cấu luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát triển cộng đồng
trong giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng phát triển cộng đồng trong giảm nghèo
bền vững đối với người dân tộc thiểu số tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển cộng đồng
trong giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số từ thực tiễn
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
Kết luận chương 1
Nội dung của chương 1 trình bày lý luận về phát triển cộng
đồng trong xóa đói giảm nghèo. Các khái niệm liên quan đến đối
tượng đang nghiên cứu của đề tài được làm rõ trong chương này,
phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo cũng như các hoạt động
của phát triển cộng đồng trong xóa đói giảm nghèo. Một trong những
nội dung chính được đề cập trong chương là quan niệm về phát triển
cộng đồng, hoạt động của phát triển cộng đồng, mục đích của phát
triển cộng đồng hướng đến, tiến trình của PTCĐ. Đồng thời, chương
này cũng đề cập các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cộng đồng trong
xóa đói giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số.
Trong chương 1 học viên trình bày một số phương pháp
chính thường được sử dụng trong phát triển cộng đồng, đó là phương

pháp phát triẻn cộng đồng dựa vào nội lực - ABCD và phương pháp
5


đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân - PRA. Tại chương
1 các chính sách của nhà nước mà người nghèo đang được thụ hưởng
tại địa phương đã được giới thiệu.
Các tri thức được trình bày trong chương 1 tạo cơ sở lý luận
cho học viên phân tích đánh giá thực trạng phát triển cộng đồng trong
giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số tại huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ
1.1. Người dân tộc thiểu số: Khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Khái niệm
Có thể hiểu dân tộc thiểu số là tộc người có dân số ít, sống và
làm việc chung ttrong môi trường nhất định và có chung ngôn ngữ, văn
hóa và ý thức tự giác về cộng đồng.
1.1.2. Đặc điểm người dân tộc thiểu số
* Đặc điểm dân tộc chia theo khu vực địa lý
Do thời gian sinh sống ở Việt Nam khác nhau, các tộc cư trú xen
kẽ nhau nên hình thành các vùng tộc người, mỗi vùng có nhiều tộc, trong
đó, có 1- 2 tộc giữ vai trò “trung tâm điểm” của vùng.
Trong số 53 tộc người thiểu số có 3 tộc người cư trú tập trung
tại đồng bằng (Khơ-me, Hoa và Chăm), 50 tộc người còn lại sinh sống
tại vùng miền núi và trung du thuộc 12 tỉnh vùng cao và 9 tỉnh miền
núi. Địa bàn của các tộc người thiểu số sinh sống có vị trí chiến lược


6


quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường sinh
thái, an ninh quốc phòng.
* Đặc điểm kinh tế, xã hội
Nền kinh tế của tộc người thiểu số có nông nghiệp là ngành
sản xuất chính, trồng trọt là chủ đạo, chăn nuôi nhỏ lẻ phụ thuộc trồng
trọt; Thủ công nghiệp giai đình là bộ phận gắn chặt với nông nghiệp;
hầu hết các tộc người thiểu số đề chủ động về thương nghiệp, sản xuất
thủ công, ít có khoa học kỹ thuật hỗ trợ; Kinh tế phát triển thấp dựa
vào tri thức dân gian, kinh nghiệm.
* Đặc điểm văn hóa
Cư dân sống tại theo làng mang tính tự quản và tính cộng đồng
cao; Vị trí già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ được đề cao trong đời
sống cộng đồng; Xã hội truyền thống của hầu hết các tộc người được
quản lý bằng phong tục, luật tục, tín ngưỡng, tôn giáo, quan niệm đạo
đức, dư luận xã hội. Xã hội và con người của các tộc người thiểu số có
tính thuần phát, đôn hậu, tính cộng đồng tương trợ cao, nhưng mặt hạn
chế là sức ỳ, níu kéo cộng đồng. Các tộc người có nền văn hóa riêng với
những nét độc đáo hợp thành nên văn hóa Việt Nam đa sắc thái.
1.2.2. Các hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo
bền vững đối với người dân tộc thiểu số
.Hỗ trợ tín dụng: Đối với người nghèo hỗ trợ tín dụng chủ yếu
thông qua hoạt động ngân hàng chính sách xã hội và quỹ tín dụng do
các thành viên công đồng thành lập như quỹ tín dụng hỗ trợ vay vốn
của Hội phụ nữ.
Hỗ trợ dạy nghề và tìm kiếm việc làm: Đối với người nghèo
thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, cải

thiện cuộc sống. Đây là hoạt động hỗ trợ có tầm quan trọng tác động
tới việc xóa đói, giảm nghèo đó là chương trình đào tạo và xúc tiến
7


việc làm, giải quyết gánh nặng nhân lực trong quá trình tổ chức, sắp
xếp lại thị trường lao động.
Công tác khuyến nông, khuyến lâm: Hỗ trợ tập huấn, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật để hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo, hỗ
trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình sản cuất chuyên canh, tập
trung, chuyển dịch cơ cấu cây trồng mới và sản xuất hàng hóa tập
trung, hỗ trợ phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất, chế biến
sau thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3. Quy trình phát triển cộng đồng
Một là, nhận diện cộng đồng bằng việc đánh giá đúng mức độ
nghèo.
Hai là, lập kế hoạch phát triển cộng đồng có sự tham gia của
người dân.
Ba là, tăng năng lực của cộng đồng thông qua tăng nội lực và
giúp cộng đồng tự lực phát triển.
1.2.4. Phương pháp phát triển cộng đồng trong giảm nghèo
bền vững đối với người dân tộc thiểu số
Phát triển cộng đồng dựa vào tài sản và nguồn lực trong cộng
đồng (phương pháp ABCD) khởi điểm từ các tài sản và sức mạnh hiện
có của cộng đồng, đặc biệt sức mạnh vốn có trong các hội, nhóm cộng
đồng và mạng lưới xã hội trong cộng đồng. ABCD được xem như là
một trong những lựa chọn các phương pháp tiếp cận dựa vào nhu cầu
để phát triển.
1.3. Cơ sở pháp lý của phát triển cộng đồng trong giảm
nghèo bền vững dối với người dân tộc thiểu số

Một số văn bản pháp luật hỗ trợ người nghèo DTTS, thực hiện
giảm nghèo đang triển khai như sau: Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
8


nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững
thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 59/2015/QĐ-Tg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Quyết định
2110/QĐ-UBND ngày 08/8/2016 ban hành chương trình giảm nghèo
huyện Hải Hà đến năm 2020
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cộng đồng trong
giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số
1.4.1. Các chính sách có liên quan
Các chủ trương, chính sách xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc thiểu số được ban hành và có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
điều kiện hiện tại. Việc phát triển cộng đồng phải dựa trên tiền đề
những chính sách có sẵn và sử dụng ngân sách cho công tác giảm
nghèo và sự hỗ trợ kinh phí từ nguồn lực địa phương để hỗ trợ người
dân cải thiện cuộc sống, nếu không có các chính sách thì phát triển
cộng đồng sẽ không có cơ sở pháp lý và tiền đề để thực hiện.
1.4.2. Đặc điểm cộng đồng
Cùng với yếu tố địa lý, kinh tế thì yếu tố văn hóa có vai trò
quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển cộng đồng trong xóa
đói giảm nghèo.
1.4.3. Năng lực của tác viên cộng đồng
Tác viên cộng đồng là người tìm hiểu nhu cầu của người dân
tộc thiểu số nghèo, hỗ trợ cộng đồng lập kế hoạch, kết nối nguồn lực,

đại diện và bênh vực quyền lợi chính đáng của họ. Do đó phẩm chất,
thái độ làm việc, kiến thức, kỹ năng của tác viên cộng đồng sẽ ảnh
hưởng tới quá trình tương tác và kết quả phát triển cộng đồng trong
việc giảm nghèo bền vững.
9


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh và ảnh hưởng của chúng đến phát triển cộng
đồng trong giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú
trọng: ưu tiên, huy động các nguồn lực đầu tư các trang thiết bị hiện
đại, chuyển giao khoa học kỹ thuật y tế. Tăng cường công tác phòng
chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra; tập trung tuyên
truyền, vận động người dân tham gia BHYT.
Công tác phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân
đã được quan tâm, đời sống vật chất tinh thần của người dân khu vực
nông thôn được nâng cao. Huyện đang tập trung hoàn thành tiểu Đề án
của huyện đưa 02 xã, 02 thôn thuộc Chương trình 135 và các thôn, bản
không thuộc Chương trình 135 nhưng có hệ thống cơ sở hạ tầng, kinh
tế - xã hội còn nhiều khó khăn trên địa bàn ra khỏi vùng đặc biệt khó
khăn. Các dự án thuộc Chương trình 135 về mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, Đề án 755 về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào vùng dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đang được tích cực triển khai
thực hiện.

2.1.5. Đặc điểm người dân tộc thiểu số tại huyện Hải


Huyện Hải Hà đang từng bước phát triển, tuy nhiên chất lượng
giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, công tác giảm
nghèo thiếu tính bền vững; tỷ lệ cận nghèo và tái nghèo cao, nhất là
10


đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, biên giới. Huyện Hải Hà có tỷ lệ
người dân tộc thiểu số chiếm ¼ dân số toàn huyện, số hộ nghèo DTTS
cao nhưng có thể thấy đời sống của người dân tộc thiểu số, đặc biệt là
người dân tộc thiểu số nghèo phụ thuộc vào tự nhiên, vẫn còn lạc hậu,
đời sống kinh tế gặp khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, giao
thông đi lại còn hạn chế, nhiều phong tục, tập quán còn lạc hậu nên cần
phải có những hoạt động cụ thể để phát triển cộng đồng trong công tác
giảm nghèo được diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, đa chiều.
2.2. Khái quát về người dân tộc thieru số nghèo tại huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
Hải Hà là huyện miền núi có số hộ nghèo là 1325 hộ rải rác ở
cả 16 xã, thị trấn, tập trung nhiều nhất ở xã Quảng Đức, Quảng Sơn và
Quảng Phong.
Tính đến cuối năm 2016, số hộ dân tộc thiểu số nghèo là 804
hộ, chiếm 60,68% số hộ nghèo trên địa bàn huyện. Các hộ dân tộc
thiểu số nghèo tập trung ở những địa bàn vùng núi, địa hình đi lại khó
khăn, đất canh tác, nuôi trồng không thuận lợi, tập trung nhiều nhất ở
xã Quảng Đức (298/300 hộ nghèo, chiếm 99,33% số hộ nghèo, chiếm
43,44% số hộ DTTS của xã); xã Quảng Sơn (233/235 hộ nghèo, chiếm
99,15% số hộ nghèo, chiếm 28,35% số hộ DTTS của xã), xã Quảng
Phong (181/258 hộ nghèo, chiếm 70,16% số hộ nghèo, chiếm 24,93%

số hộ DTTS của xã); xã Quảng Thịnh (31/87 hộ nghèo, chiếm 35,63%
số hộ nghèo, chiếm 16,4% số hộ DTTS); xã Quảng Thắng (17/49 hộ
nghèo, chiếm 34,69% số hộ nghèo, chiếm 7,83% số hộ DTTS).
Huyện Hải Hà có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm ¼ dân số
toàn huyện, số hộ nghèo DTTS chiếm 22,71% số hộ DTTS, do đó cần
lên kế hoạch cụ thể để chương trình giảm nghèo được thực hiện có
hiệu quả.
11


Để đánh giá đúng được thực trạng giảm nghèo đối với người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện học viên đã tiến hành nghiên cứu
các hộ nghèo người DTTS và cán bộ có liên quan tới công tác giảm
nghèo ở địa phương.
2.3. Thực hiện hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm
nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Thực trạng giảm nghèo đối với người dân tộc thiểu số
huyện Hải Hà
Trong năm 2016, huyện Hải Hà được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt 3 mô hình giảm nghèo do các đơn vị Ủy ban nhân dân huyện,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và Chi cục phát triển
nông thôn thực hiện với 98 hộ nghèo tham gia với tổng kinh phí
695.900.000 đồng. Đến thời điểm hiện tại, các đơn vị đã hoàn thành
các hồ sơ, thủ tục để chuẩn bị triển khai thực hiện mô hình.
Có thể thấy nhu cầu hỗ trợ của người dân tộc thiểu số là rất
lớn, tuy nhiên do mới thay đổi cách tiếp cận chỉ tiêu nghèo nên ngoài
các chương trình giảm nghèo được Nhà nước quy định nên năm 2016
chỉ có 3 dự án giảm nghèo của địa phương triển khai (hỗ trợ giống cây
keo, nuôi lợn, vịt).

Để đánh giá cụ thể các chương trình, chính sách giảm nghèo mà hộ
DTTS nghèo được hỗ trợ, học viên đã tiến hành khảo sát và thu được
kết quả thể hiện ở biểu đồ sau.
Như vậy có thể nhận thấy các chương trình, kế hoạch giảm
nghèo đối với người DTTS đã nhận được sự quan tâm và là nhiệm vụ
phát triển bền vững trong năm của huyện. Tuy nhiên sự hỗ trợ mới đáp
ứng được phần nhỏ nhu cầu của người DTTS. Do vậy, cần có sự thay
đổi để hướng chương trình giảm nghèo trở nên hiệu quả.
12


2.3.2. Một số hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm
nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số huyện Hải Hà
Đối với người nghèo và người DTTS nghèo trên địa bàn
huyện, việc tiếp cận các chương trình, chính sách dưới nhiều hình thức
là hoạt động quan trọng nhămg góp phần làm thay đổi nhận thức và
hành vị, cách tiếp cận của họ về nguyên nhân, hậu quả, giải pháp cho
vấn đề khó khăn của chính người DTTS nghèo.
2.3.2.2. Hoạt động sinh kế
* Hỗ trợ tín dụng
Tính từ năm 2011 đến 2016, Ngân hàng chính sách XH huyện
đã tổ chức cho 7.980 lượt hộ nghèo, cận nghèo được vay vốn ưu đãi
với doanh số cho vay đạt 185.545 triệu đồng. Chính sách cho vay vốn
đối với hộ DTTS nghèo theo Quyết định số 54 được triển khai thực
hiện trên địa bàn huyện Hải Hà từ năm 2013 đã triển khai cho vay đối
với 50 hộ DTTS đặc biệt khó khăn tại các xã Quảng Đức, Quảng Sơn,
Quảng Phong, Quảng Thịnh, tổng số vốn vay là 391 triệu đồng. Chính
sách đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn sản xuất phát triển kinh tế
hộ gia đình của đồng bào dân tộc trên các địa bàn khó khăn của huyện,
qua đó ý thức tự lực vươn lên thoát nghèo của người dân cũng được

nâng cao, hộ nghèo có thêm chi phí đầu tư phát triển sản xuất như mua
phân bón, cây trồng, vật tư
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Kết quả đạt được
Giảm nghèo bền vững là mục tiêu được quan tâm chỉ đạo tích
cực từ cấp ủy Đảng , chính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể
nhằm nâng cao đời sống cho người dân, góp phần ổn định kinh tế, xã
hội ở địa phương.
13


Phát triển cộng đồng đã được lồng ghép trong các hoạt động
giảm nghèo mang lại hiệu quả khá tốt, đời sống của người DTTS ngày
càng được cải thiện và nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo và tái nghèo giảm.
Việc phát triển cộng đồng xuất phát từ nội lực của chính người
DTTS đã được thực hiện thông qua các dự án hỗ trợ nuôi trồng, đạt
được hiệu quả cao.
Việc huy động, hỗ trợ nguồn lực đang được tiến hành tích cực.
Bên cạnh các nuồn lực sẵn có huyện đã sử dụng hiệu quả các chính
sách và vốn đầu tư hỗ trợ cho địa bàn người DTTS khó khăn.
Cán bộ làm công tác giảm nghèo hầu hết đều là những người
có tâm huyết trong công việc nên mặc dù gặp khó khăn do địa hình,
cản trở về ngôn ngữ,văn hóa nhưng các chương trình, chính sách vẫn
được thực hiện mang lại hiệu quả khá tốt.
Nhận thức của người dân tộc thiểu só về công tác giảm
nghèo đã có những chuyển biến tích cực, họ dần thay đổi những
nếp sống cũ, lớp trẻ chịu khó tìm tòi, học hỏi để vươn lên thoát
nghèo.
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế
Đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo tuy đã quan tâm, sâu sát

song chưa đạt được kết quả như mong muốn, các cơ quan chuyên môn
giúp việc có lúc, có việc chưa thực sự chủ động trong công tác tham
mưu cũng như tổ chức thực hiện, do vậy kết quả công việc chưa đạt
yêu cầu đặt ra.
Kết quả giảm nghèo chưa bền vững. Tốc độ giảm nghèo
không đồng đều giữa các vùng, khu vực, tỷ lệ hộ nghèo còn chênh lệch
cao, tập trung lớn ở các xã vùng cao, dân tộc thiểu số. Ở các xã này
14


chưa có điều kiện để giảm nghèo bền vững, cơ sở hạ tầng vẫn còn
nhiều khó khăn.
Các xã vùng cao Quảng Sơn, Quảng Đức và các thôn đặc biệt
khó khăn của huyện: kinh tế chậm phát triển, việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất còn rất hạn chế, cơ cấu cây trồng vật nuôi chuyển
đổi chậm; có rất ít sản phẩm là hàng hoá. Tập quán canh tác, sản xuất
còn lạc hậu mang tính tự cấp, tự túc là chủ yếu. Đời sống đồng bào dân
tộc còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp.
Cán bộ giảm nghèo chưa có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu
cầu, sự phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể, giữa những người làm
công tác giảm nghèo chưa chặt chẽ.
2.4.3. Nguyên nhân
Nguồn lực hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, nhất là
trong những năm chịu tác động của suy thoái kinh tế, lạm phát.
Kết luận chương 2
Chương 2 trình bày thực trạng phát triển cộng đồng trong giảm
nghèo đối với người DTTS nghèo tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Thông qua việc khái quát về huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh về địa lý,
khí hậu, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc điểm người
DTTS.

Luận văn đã phân tích thực trạng giảm nghèo, hoạt động phát
triển cộng đồng trong giảm nghèo đối với người DTTS và các yếu tố
ảnh hưởng bằng việc phân tích số liệu tìm hiểu và khảo sát.

15


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN
CỘNG ĐỒNG TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH
QUẢNG NINH
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu giảm nghèo bền
vững đối với người dân tộc thiểu số huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh
Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước
và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước,
của xã hội và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế
của từng địa phương, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để
giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội,
sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là
nhân tố quyết định thành công của công cuộc giảm nghèo.
Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện
nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của
các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của người
dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh
giá hiệu quả của chương trình, tập trung huy động các nguồn lực để

đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
Chương trình, kế hoạch giảm nghèo được cấp ủy, chính quyền
từ huyện đến cơ sở quan tâm và đã có nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo; coi
kế hoạch giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội bền vững của điạ phương trong năm. Nhận thức trách nhiệm
16


tham gia thực hiện kế hoạch giảm nghèo của cả hệ thống chính trị vào
cuộc; đặc biệt đã từng bước tạo dựng phong trào xã hội hóa công tác
giảm nghèo và nhất là quyết tâm vươn lên thoát nghèo của hộ nghèo.
Cải thiện từng bước nâng cao điều kiện sống của các hộ
nghèo, hộ cận nghèo, ưu Chương 2 trình bày thực trạng phát triển cộng
đồng trong giảm nghèo đối với người DTTS nghèo tại huyện Hải Hà,
tỉnh Quảng Ninh. Thông qua việc khái quát về huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh về địa lý, khí hậu, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã
hội, đặc điểm người DTTS.
Luận văn đã phân tích thực trạng giảm nghèo, hoạt động phát
triển cộng đồng trong giảm nghèo đối với người DTTS và các yếu tố
ảnh hưởng bằng việc phân tích số liệu tìm hiểu và khảo sát.
Hoạt động phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững
đối với người DTTS trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đã
đạt được những kết quả tích cực giúp tỷ lệ nghèo và tái nghèo vượt chỉ
tiêu đưa ra, công tác hỗ trợ đã mang màu sắc phát triển cộng đồng
Thực trạng phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững
đối với người DTTS huyện Hải Hà đã làm rõ hơn những mặt mạnh,
mặt yếu và chỉ ra nguyên nhân của vấn đề đẻ từ đó đè cuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn.giàu nghèo
giữa các vùng, khu vực và giữa nhóm nghèo với nhóm giàu (hướng
vào người nghèo). Tạo cơ chế cho người nghèo tiếp cận với các dịch
vụ xã hội một cách bình đẳng. Tạo cơ hội để đối tượng nghèo ổn định

và đa dạng hóa việc làm, tăng thu nhập, tăng cường khả năng tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản cho đối tượng nghèo. Thực hiện đồng bộ các
chính sách đảm bảo an sinh xã hội, mở rộng đối tượng thụ hưởng các
chính sách trợ giúp của xã hội.
17


Triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo nghiêm túc, phát
động phong trào giúp nhau thoát nghèo và hướng tới làm giàu; tổ chức
thực hiện đồng bộ các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về tín
dụng, về giáo dục đào tao, về y tế, nước sạch và vệ sinh môi trường,
nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững, tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, đảm bảo an sinh xã hội

là những

điều kiện để hộ nghèo, cận nghèo thoát nghèo một cách bền vững.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phát rtiển cộng đồng
trong giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số tại
huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Giải pháp đối với chính quyền nhà nước từ Trung
ương tới địa phương
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
trong việc khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn
chế phân hoá giàu nghèo. Tập trung triển khai đồng bộ các chương
trình giảm nghèo nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
bảo đảm tính bền vững kể cả trước mắt và lâu dài trong tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát huy tối đa nội lực, sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xoá đói, giảm nghèo và hạn chế
phân hoá giàu nghèo.

Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng,
linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội,
nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc
các rủi ro trong đời sống.
Đẩy mạnh tuyên truyền tới cộng đồng người DTTS nghèo
thông qua việc trang bị loa phát thanh, phát tờ rơi, thường xuyên tổ
chức các cuộc họp, tư vấn để trao đổi thông tin, đánh giá kết quả hoạt
18


động và các chương trình, chính sách, dịch vụ hỗ trợ người nghèo
DTTS, giúp người DTTS nắm được quan điểm, định hướng, cácchế độ
chính sách và thay đổi tư tưởng trông chờ, ỷ lại, mong làm hộ nghèo
để được thụ hưởng các chính sách của nhà nước.
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát, đánh giá các
hoạt động giảm nghèo trên địa bàn một cách nghiêm minh, có chế tài
khen thưởng, kỷ luật công bằng, khách quan tạo động lực cho chính
các ban ngành, đoàn thể và cán bộ làm công tác giảm nghèo có động
lực trong công việc.
Tạo điều kiện để cán bộ, tác viên cộng đồng được học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn qua việc tập huấn, cử đi đào tạo, hay tự
học để tạo tính chuyên nghiệp của lực lượng cán bộ chuyên trách giảm
nghèo, nâng cao khả năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý mảng
giảm nghèo.
Nghiên cứu và đưa ra các chính sách, chương trình phát huy
được lợi thế điều kiện tự nhiên hiện có của huyện.Tiến tới giảm các
chính sách hỗ trợ trực tiếp mang tính chất hưởng thụ cho người DTTS
nghèo, thay vào đó là các chính sách để người dân tự chủ dần thoát
nghèo như hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ phương tiện, con giống,

cây trồng, vật nuôi, tập huấn, đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm và đầu
ra cho sản phẩm và hỗ trợ để người dân được tiếp cận với các dịch vụ
xã hội. Xác định việc giảm nghèo là phải xuất phát từ nội lực, theo
phương châm “cho cần câu chứ không cho sâu cá”.
3.2.2. Giải pháp đối với cộng đồng
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả phát triển sản xuất, tăng thu nhập
Xác định cụ thể tiềm năng của huyện để thực hiện phát triển
sản xuất cho người DTTS nghèo. Đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi
để tạo điều kiện thuận lợi về sản xuất, đi lại, giao dịch. Nghiên cứu các
19


giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện địa hình, thổ nhưỡng,
khí hậu của huyện. Tạo điều kiện để người DTTS phát triển lâm
nghiệp qua việc trồng các cây thân gỗ vừa giúp phủ xanh đất trống đồi
trọc, tạo thu nhập cho người dân theo giai đoạn; phát triển vùng trồng
dược liệu như cây đinh lăng, atiso, bakích, cà gai leo, cây trà hoa
vàng...;nghiên cứu các giống cây trồng xen dược liệu dưới tán rừng.
Phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ gắn với đô thị hóa
nông thôn. Chú trọng việc thu hút, đầu tư xây dựng và phát triển các cơ
sở chế biến vừa và nhỏ trên địa bàn huyện để giảm chi phí vận chuyển;
khuyến khích xây dựng các cơ sở chế biến có các chính sách về miễn
giảm thuế, tìm đầu ra cho sản phẩm; gắn hộ sản xuất nông nghiệp với
cơ sở chế biến nông sản, dược liệu, lâm nghiệp và thị trường tiêu thụ.
Trang bị kiến thức về khuyến nông, lâm, ngư cho hộ nghèo
DTTS có lao động, có đất nhưng thiếu kiến thức làm ăn, thiếu kỹ thuật
sản xuất, bị ảnh hưởng bởi các tập quán canh tác lạc hậu, điều kiện sản
xuất khó khăn. Đổi mới phương pháp đào tạo, tập huấn, tăng cường
hình thức tập huấn tại nơi nuôi trồng, chăn nuôi theo phương pháp
“cầm tay chỉ việc”. Tăng cường mạng lưới khuyến nông viên cơ sở để

hướng dẫn người nghèo về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt và áp dụng kỹ
thuật vào sản xuất. Hình thành các hội cùng sản xuất, chăn nuôi để trao
đổi kiến thức, kinh nghiệm cho nhau, liên kết chặt chẽ để tạo thành
vùng sản xuất, nuôi trồng, tạo điều kiện tìm đầu ra sản phẩm. Khuyến
khích, hỗ trợ đa dạng hóa các hình thức tín dụng, vay vốn từ nhà nước
hay chính các hội để tạo nguồn vốn từ lớn tới nhỏ để đầu tư sản xuất.
Có sự liên hệ, kết nối giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp tạo quy trình khép kín giúp người dân phát triển sản
xuất, ổn định đời sống.
20


Đẩy mạnh công tác định canh, định cư đối với các hộ không
có đất sản xuất, đất ở, bố trí phù hợp với tập quán, văn hóa, đặc điểm
từng dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, chăn nuôi. Thực
hiện giao đất, giao rừng, khoán đất sản xuất để các hộ canh tác.
3.2.2.2. Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Hỗ trợ người DTTS nghèo được tiếp cận với các dịch vụ xã
hội về y tế, giáo dục, học nghề, việc làm, nhà ở, nước sạch, vệ sinh,
thông tin. Việc hỗ trợ đòi hỏi cán bộ, giảm nghèo, tác viên cộng đồng
cần kết nối các nguồn lực về cả con người, tài chính, các chính sách để
có thể hỗ trợ, kiểm tra, giám sát quá trình hạt động, tránh việc ỷ lại,
thụ động chờ nhận hỗ trợ từ phía người DTTS.
Hỗ trợ đào tạo nghề gắn với việc giới thiệu việc làm và tự tạo
việc làm. Thay đổi cách thức đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của
người dân, gắn công tác dạy nghề với các dự án sản xuất nhằm giảm
nghèo bền vững phù hợp với thế mạnh của địa phương. Thực hiện
các chính sách về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sin, sinh
viên, Thự hiện chế độ cử tuyển đối với con em người DTTS tạo
nguồn cán bộ cho chính nơi sinh sống. Hỗ trợ và kết nối các nguồn

tài trợ cho các em có hoàn cảnh vượt khó, vươn lên trong học tập, hỗ
trợ dụng cụ học tập, học bổng, tổ chức đỡ đầu cho các em.
Hỗ trơ người nghèo tiếp cận các dịch vụ y tế thông qua việc
dùng thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí. Hướng dẫn người
dân cách sử dụng và thủ tục khi khám chữa bệnh, khuyến khích và tư
vấn cho người nghèo quan tâm chăm sóc sức khỏe về vệ sinh môi
trường, nước sạch, nhà tiêu vệ sinh, dinh dưỡng, khám chữa bệnh.
Đối với các hộ nghèo người DTTS chưa có nhà ở, nhà ở
tạm bợ tùy vào các điều kiện cụ thể để xem xét hỗ trợ và huy động
21


nguồn lực từ cộng đồng về nhân lực, vật lực và tài chính để xây sửa
nhà.
Hỗ trợ nâng cấp, xây mới đường giao thông vào các làng,
bản, thắp sáng và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, hỗ trợ để xây các
công trình cung cấp nước sinh hoạt tập trung cho người DTTS.
3.2.3. Đưa các hoạt động phát triển cộng đồng chuyên
nghiệp vào công tác giảm nghèo
Từng bước giảm nghèo bằng cách sử dụng phương pháp phát
triển cộng đồng một cách chuyên nghiệp, thực hiện theo tiến trình phát
triển cộng đồng.
Trang bị cho tác viên cộng đồng kiến thức, kỹ năng để thực
hiện giảm nghèo. Sử dụng phương pháp phát triển cộng đồng dựa vào
nội lực và tiến hành tiến trình phát triển cộng đồng từ các bước tiếp
cận, đánh giá cộng đồng, lập kế hoạch hành động, huy động và triển
khai kế hoạch, sau đó lượng giá các hoạt động và duy trì, phát triển sau
khi tác viên cộng đồng rút khỏi địa phương để người DTTS tự thực
hiện.
Tác viên cộng đồng sẽ có vai trò trở thành người nghiên cứu,

tìm hiểu các chính sách, cùng người dân lập kế hoạch giảm nghèo, tập
huấn, tuyên truyền, trở thành người xúc tác để kết nối nguồn lực và
biện hộ cho người dân để họ được hưởng các lợi ích chính đáng và hợp
pháp của mình.
Kết luận chương 3
Từ những tồn tại, hạn chế của phát triển cộng đồng trong giảm
nghèo bền vững đối với người DTTS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh,
từ việc tìm hiểunguyên nhân học viên đã đưa ra quan điểm chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước, Đảng bộ, chính quyền huyện Hải Hà về công tác
giảm nghèo. Qua đó đưa ra các giải pháp đối với các cấp, chính quyền
22


địa phương, nhằm giúp những hộ nghèo người DTTS huyện Hải Hà
thoát nghèo dưới góc độ nhìn nhận và phân tích của nhân viên xã hội.
Phát triển cộng đồng trong giảm nghèo bền vững hướng vào
đối tượng là cộng đồng nghèo người DTTS có những đặc trưng riêng
của mỗi dân tộc với mục đích tạo ra những chuyển biến tích cực, giúp
cải thhiện đời sống và vươn lên thoát nghèo bền vững thông qua
phương pháp phát triển cộng đồng chuyên nghiệp.

23


×