VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ THANH HÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM NON
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐÔNG ANH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HÀ THỊ THƯ
Phản biện 1: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Họp tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam ........giờ.....phút ngày
14 tháng 04 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành cho các cháu thiếu
niên, nhi đồng tình thương yêu và quan tâm đặc biệt. Với Bác, trẻ em
là những mầm non, những người chủ tương lai của đất nước mà
Người hết lòng yêu quý và tin tưởng. Bác nói: “cái mầm có xanh thì
cây mới vững, cái búp có xanh thì lá mới tươi quả mới tốt, con trẻ có
được nuôi dưỡng giáo dục hẳn hoi thì dân tộc mới tự cường tự lập”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt niềm tin và xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của trẻ em là những người kế tục sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc: “Bác mong các cháu chăm ngoan. Mai sau gìn giữ
giang san Lạc Hồng. Sao cho nổi tiếng Tiên Rồng. Sao cho tỏ mặt nhi
đồng Việt Nam”. Bác thường xuyên quan tâm nhắc nhở và giao nhiệm
vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho các ngành, đoàn thể. Trong bản di
chúc trước lúc đi xa, Người dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”.
Nhân viên Công tác xã hội chuyên nghiệp được đào tạo
chuyên môn có vai trò và nhiệm vụ trong việc hỗ trợ, trị liệu, giải
quyết những trường hợp trẻ em có vấn đề, những khó khăn đối với các
em. Ngoài ra nhân viên Công tác xã hội còn đóng vai trò là người giáo
dục, thực hiện nhiệm vụ giáo dục nâng cao nhận thức về kiến thức, kỹ
năng cho trẻ em, giúp các em phát triển toàn diện về mọi mặt. Trẻ em
ở giai đoạn mầm non cũng rất cần thiết có sự quan tâm vì đây là giai
đoạn đầu đời các em làm quen với môi trường nhà trường. Vì vậy,
việc vận dụng những phương pháp Công tác xã hội trong việc hỗ trợ
giáo dục, chăm sóc cho trẻ em cũng là phương pháp cần thiết.
1
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Công tác
xã hội đối với trẻ em mầm non từ thực tiễn huyện Đông Anh Thành
phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
“ Báo cáo phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do
UNICEF thực hiện năm 2010 đã chỉ ra rằng, các cơ quan chịu trách
nhiệm chính trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em bao gồm gia đình, các cơ
quan nhà nước và các tổ chức khác chịu trách nhiệm xây dựng hệ
thống an sinh xã hội. Mặc dù bản chất của vấn đề bảo vệ trẻ em mang
tính liên ngành, cần phải xác định rõ vai trò và trách nhiệm rõ ràng để
thúc đẩy việc lập kế hoạch, lập ngân sách và thực thi mang tính liên
ngành. Cũng cần phải có nhiều cán bộ làm công tác xã hội hơn. Các
giáo viên, cán bộ y tế, công an, cán bộ tư pháp và những nhà chuyên
môn khác làm việc trong lĩnh vực trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt cần
phải được đào tạo cụ thể.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Kết quả của các hội thảo trên cho thấy, hoạt động công tác xã
hội trong các trường trung học ở Việt Nam hiện nay là rất cần thiết.
Việc ban hành chương trình đào tạo công tác xã hội gắn liền với các
vấn đề trường học là hướng đi phù hợp ở Việt Nam trong bối cảnh
hiện nay. Do đó, cần có nghiên cứu khái quát về mô hình công tác xã
hội trường học để triển khai trong các trường phổ thông trung học.
Như vậy, những nghiên cứu ở các nước trên thế giới và ở Việt
Nam đều khẳng định: CTXH hiện nay có vai trò rất quan trọng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có công tác xã hội trường học với
đối tượng là trẻ em mầm non. Để đáp ứng đòi hỏi của xã hội, chúng ra
cần đào tạo một đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp có kỹ năng,
2
chuyên môn, phương pháp chuyên biệt để hoạt động CTXH đạt được
hiệu quả cao và phát triển bề vững. Đặc biệt, cần thiết phải xây dựng
đội ngũ cán bộ công tác xã hội đối với trẻ em mầm non hiện nay nhằm
hỗ trợ và giải quyết các vấn đề nảy sinh không chỉ riêng với các em
mà còn với cả bậc phụ huynh, cô giáo chủ nhiệm, cô giáo mầm non,
các nhà quản lý giáo dục mầm non. Để thực hiện được nhu cầu trên
trước hết cần phải có nghiên cứu về Công tác xã hội đối với trẻ em
mầm non với nội dung và hình thức, phương pháp trợ giúp phù hợp
nhằm hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện trong giáo dục mầm non
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận và thực trạng về CTXH đối với trẻ
em mầm non và các yếu tố ảnh hưởng; từ đó ứng dụng phương pháp
công tác xã hội nhóm và đề xuất biện pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác xã hội đối với trẻ em mầm non từ thực tiễn huyện Đông
Anh, Thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về CTXH, công tác xã hội
với trẻ em, công tác xã hội với trẻ em mầm non, lý thuyết ứng dụng
CTXH với trẻ em mầm non: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc
chăm sóc và nuôi dạy trẻ em tại các trường mầm non trên địa bàn
nghiên cứu.
- Khảo sát, phân tích thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em
mầm non.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với
trẻ em mầm non
3
- Ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm nhằm nâng
cao nhận thức của các nhà quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh từ đó
nâng cao chất lượng đào tạo và chăm sóc trẻ em mầm non.
- Đề xuất biện pháp góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác xã
hội đối với trẻ em mầm non trong địa bàn nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với trẻ em mầm non từ thực tiễn huyện
Đông Anh, Thành phố Hà Nội
4.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên các
hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em mầm non trong tiếp cận giáo
dục trường học là chủ đạo, bao gồm: Truyền thông về công tác bảo vệ
trẻ em; hỗ trợ tiếp cận giáo dục, y tế cho trẻ mầm non; tư vấn hỗ trợ xã
hội cho gia đình trẻ mầm non; kết nối nguồn lực và dịch vụ trợ giúp
trẻ mầm non có hoàn cảnh khó khăn.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu trên khách thể
chính là trẻ mầm non trong độ tuổi từ 3-6 và bố mẹ trẻ em hiện đang
làm việc tại khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội; nghiên
cứu trên cán bộ làm công tác Hội và người dân sinh sống tại địa bàn
nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: trẻ em mầm non có cha mẹ làm việc
trong khu công nghiệp Thăng Long, xã Kim Chung, huyện Đông Anh,
Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
4
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng hệ thống các quan điểm của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp phân tích văn bản, tài liệu
Các tài liệu văn bản về trẻ em, về chính sách phát triển giáo
dục đào tạo mầm non. Các công trình khoa học nghiên cứu về trẻ
mầm non, về công tác xã hội với trẻ mầm non
5.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp thu thập
thông tin thông qua việc sử dụng một bảng hỏi soạn sẵn, người điều
tra bảng hỏi, hướng dẫn cách trả lời, người được hỏi sẽ tự mình ghi
câu trả lời ra phiếu bản. Mục đích nhằm thu thập thông tin khảo sát từ
phía gia đình, cộng đồng bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn.
+ Cơ chế mẫu: 100
+ Cách thức chọn mẫu: ngẫu nhiên
+ Địa bàn khảo sát: 02 trường mầm non tại huyện Đông Anh,
Thành phố Hà Nội
5.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa
nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống,
kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua
chính ngôn ngữ của người ấy.
5.2.3 Phương pháp quan sát
Mục tiêu của việc quan sát nhằm đảm bảo tính chính xác, xác
minh lại những thông tin thu thập, từ đó có cái nhìn chính xác hơn để
đưa ra những kết luận trong quá trình nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm
5
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương
pháp có sự tham gia tích cực của đối tượng nghiên cứu . Thảo luận
nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá nhân
được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết
đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp
thân chủ rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề khó khăn.
04 thảo luận nhóm các quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên mầm non, phụ huynh học sinh.
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng
hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên
cứu) nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa về mặt lý luận
Đề tài nghiên cứu áp dụng hệ thống lý thuyết và phương pháp
CTXH vào thực tiễn trợ giúp cho đối tượng CTXH đang hướng tới, cụ
thể nâng cao hoạt động nhóm cho phụ huynh trẻ em ở lứa tuổi mầm non.
Đề tài sẽ là tài liệu học tập, tài liệu tham khảo cho những ai
quan tâm đến trẻ em mầm non nói chung và trẻ em mầm non ở huyện
Đông Anh, Thành phố Hà Nội nói riêng.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Qua quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin phục vụ luận văn sẽ
giúp cho bản thân thực hiện tốt các kiến thức và kỹ năng được học áp
dụng vào thực tiễn cuộc sống một cách linh hoạt và nhuần nhuyễn
hơn. Đồng thời đây cũng là cơ hội để bản thân tích lũy thêm các kiến
thức, kinh nghiệm, kỹ năng CTXH nhất là về lĩnh vực CTXH học
đường để sau này phục vụ cho cộng đồng và xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
6
Kết cấu của luận văn gồm ba phần: Mở đầu, nội dung, kết
luận và kiến nghị. Trong đó, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với
trẻ em mầm non.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mầm
non tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Chương 3: Ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm và
đề xuất biện pháp thúc đẩy hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em
mầm non từ thực tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM NON
1.1. Trẻ em mầm non: khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm trẻ em:
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ em tùy theo
từng cách hiểu của mỗi người. “Một trẻ em là một con người ở giữa
giai đoạn từ khi sinh ra và tuổi dậy thì”.
Vậy khái niệm trẻ em được hiểu là: Trẻ em là công dân Việt
Nam dưới 16 tuổi trừ trường hợp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi
thành niên sớm hơn.
* Khái niệm mầm non
* Khái niệm trẻ mầm non
Đặc điểm tâm lý xã hội và nhu cầu của trẻ em mầm non
* Đặc điểm tâm lý của trẻ em mầm non
- Sự phát triển của các quá trình nhận thức, phát triển của một
số hoạt động, phát triển tâm lý của trẻ, phát triển nhân cách, hình
thành tâm lý
* Nhu cầu của trẻ em mầm non
- Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, an toàn , dinh dưỡng. Nhu
cầu vui chơi, giải trí
1.1.3. Các vấn đề thường xảy ra đối với trẻ em mầm non
- Bạo hành trẻ em
- Buôn bán trẻ em
- Tai nạn thương tích ở trẻ em
- Xâm hại tình dục trẻ em
8
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em mầm non
Một số khái niệm
* Khái niệm Công tác xã hội
Định nghĩa Công tác xã hội của Philippin: Công tác xã hội là
một nghề chuyên môn, thông qua các dịch vụ xã hội nhằm phục hồi,
tăng cường mối quan hệ qua lại giữa cá nhân và môi trường vì nền an
sinh của cá nhân và toàn xã hội.
Theo Từ điển bách khoa ngành công tác xã hội: Công tác xã
hội là một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động
của con người tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh
cho người dân trong xã hội.
* Khái niệm nhân viên công tác xã hội
Nhân viên xã hội là những người có trình độ chuyên môn,
được trang bị kiến thức, kỹ năng về CTXH chuyên nghiệp và sử dụng
kiến thức, kỹ năng đó trong quá trình tác nghiệp trợ giúp đối tượng (cá
nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng) có vấn đề xã hội giải quyết vấn đề
gặp phải, vươn lên trong cuộc sống.
* Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em mầm non
“CTXH đối với trẻ em mầm non là một hoạt động chuyên nghiệp
nhằm trợ giúp cho trẻ, phụ huynh trẻ nâng cao năng lực và chức năng
xã hội để có thể giải quyết các vấn đề khó khăn, nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc và giáo dục; đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về
chính sách, nguồn lực và dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu chăm sóc
và giáo dục.”
1.2.1.
Nguyên tắc và cách tiếp cận với trẻ em
Thứ nhất, là nguyên tắc giúp trẻ cảm thấy an toàn: khoan
dung, giúp đỡ các em phân biệt đúng sai và biết cách lần sau làm cho
đúng.
9
Thứ hai, là giúp trẻ cảm thấy được yêu thương: tạo ra môi
trường thân thiên trong gia đình, trường học để các em biểu lộ thể hiện
bản thân, giúp các em được là chính mình.
Thứ ba, là nguyên tắc giúp các em được thấu hiểu: lắng nghe
các em, tạo điều kiện cho các em diễn đạt ý nghĩ, bộc lộ cảm xúc.
Thứ tư, là nguyên tắc giúp các em cảm thấy được tôn trọng:
lắng nghe, dành thời gian quan tâm, chia sẻ.
Thứ năm, là nguyên tắc biết khích lệ trẻ
1.2.3. Các hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em
1.2.2.1. Truyền thông về công tác bảo vệ trẻ em
Truyền thông trực tiếp: Tuyên truyền giáo dục thông qua sinh
hoạt ở đơn vị cấp thôn, xã.
Truyền thông gián tiếp: Phát tờ rơi, tranh ảnh, băng rôn, khẩu
hiệu, phát thanh…thông qua các phương tiện thông tin đại chúng giúp
cho người dân có thể nhận thức đúng đắn được vai trò của việc chăm
sóc và giáo dục học sinh.
1.2.2.2. Hỗ trợ tiếp cận giáo dục, y tế cho trẻ mầm non
*Hỗ trợ tiếp cận giáo dục cho trẻ em mầm non
Môi trường vật chất trong trường mầm non bao gồm các trang
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các
hoạt động sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ
những cơ hội tốt để trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động và phát triển toàn
diện về mặt thể chất, trí tuệ thẩm mĩ, đạo đức, xã hội. Môi trường xã
hội được hiểu là toàn bộ những điều kiện xã hội như chính trị, văn
hóa, các mối quan hệ giúp trẻ hình thành nhân cách của mình.
* Hỗ trợ tiếp cận y tế cho trẻ em mầm non
Thường xuyên theo dõi sức khỏe học sinh, phát hiện giảm
thị lực, cong vẹo cột sống, bệnh răng miệng, rối loạn sức khỏe tâm
10
thần và các bệnh tật khác để xử trí, chuyển đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định và áp dụng chế độ học tập, rèn luyện phù
hợp với tình trạng sức khỏe.
1.2.2.3. Tư vấn hỗ trợ xã hội cho gia đình trẻ mầm non
Hoạt động tư vấn hỗ trợ xã hội nhằm giúp gia đình và trẻ
vượt qua mặc cảm, nâng cao điều kiện sống, tự giải quyết được
các vấn đề khó khăn trong cuộc sống, phát triển bền vững.
1.2.2.4. Kết nối nguồn lực và dịch vụ trợ giúp trẻ mầm non
có hoàn cảnh khó khăn
Giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất,
tinh thần, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ.
1.2.4. Các phương pháp can thiệp trong công tác xã hội
đối với trẻ em mầm non
Có rất nhiều phương pháp công tác xã hội khác nhau, như:
phương pháp công tác xã hội cá nhân, phương pháp công tác xã hội
nhóm, phương pháp công tác xã hội cộng đồng, quản trị công tác
xã hội….
1.2.4.1. Phương pháp công tác xã hội cá nhân
Đối với trẻ em mầm non, do các em bắt đầu tiếp xúc với thế
giới bên ngoài nên đặc điểm tâm lý trẻ mầm non trong giai đoạn
này là sợ hãi và cần sự yêu thương của gia đình, giáo viên và mọi
người xung quanh.
1.2.4.2. Phương pháp công tác xã hội nhóm
Thông qua sinh hoạt nhóm, mỗi cá nhân hòa nhập, phát huy
tiềm năng, thay đổi thái độ, hành vi và khả năng đương đầu với vấn
đề của cuộc sống, tự lực và hợp tác giải quyết vấn đề đặt ra vì mục
tiêu cải thiện hoàn cảnh một cách tích cực”
1.2.4.3. Phương pháp công tác xã hội cộng đồng
11
CTXH phát triển cộng đồng là một phương pháp thực hành
công tác xã hội phổ biến đã được vận dụng và triển khai tại nhiều
địa bàn trên cả nước. Cách tiếp cận phát triển cộng đồng hướng tới
mục đích giúp cộng đồng phát triển bền vững thông qua nội lực và
các nguồn hỗ trợ khác.
1.2.5. Lý thuyết ứng dụng trong công tác xã hội đối với trẻ
em mầm non
1.2.5.1 Lý thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống được đề xướng năm 1940 bởi nhà sinh vật
học Ludwig Von Bertalanffy (tên gọi: lý thuyết hệ thống chung –
General systems theory, 1968).
Hai nhân tố quan trọng của hệ thống là cấu trúc của hệ
thống và sự tác động qua lại của hệ thống. Cấu trúc của hệ thống
chính là cách thức tổ chức của hệ thống.
1.2.5.2 Lý thuyết tiếp cận dựa trên quyền
Tiếp cận dựa trên quyền con người là một khung lý thuyết
có chứa đựng các nguyên tắc, tiêu chuẩn và mục tiêu của hệ thống
quyền con người trong quá trình lập kế hoạch và tiến trình thực
hiện các hoạt động công tác xã hội.
Tiếp cận dựa trên quyền giúp nhân viên công tác xã hội
hướng đến các giải pháp mang tính bền vững
1.2.5.3 Lý thuyết về nhu cầu
Nhu cầu thể chất, an toàn, an ninh. Nhu cầu được giao lưu
tình cảm và được trực thuộc, tôn trọng và tự hoàn thiện
Đặc biệt là việc tác giả xây dựng mô hình nhóm và đề xuất
biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả CTXH đối với trẻ em mầm
non từ thực tiễn huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội.
12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với
trẻ em mầm non
1.3.1. Yếu tố thuộc về gia đình trẻ em
Do cha mẹ học sinh hầu hết là ở lứa tuổi còn trẻ, cuộc sống
tự lập, xa nhà từ khi còn rất trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong
việc chăm sóc và nuôi dạy trẻ, nên phó mặc việc dạy chăm sóc các
cháu cho nhà trường.
1.3.2. Yếu tố thuộc về nhân viên xã hội
Nhân viên CTXH là những người có kiến thức, kỹ năng. Họ
là cầu nối giữa đối tượng với các nguồn lực hỗ trợ của xã hội và là
người có trách nhiệm kết nối với việc làm của các phòng ban có
liên hệ với đối tượng để có được sự thống nhất nhằm đạt hiệu quả
tối đa nguồn lực hỗ trợ cho đối tượng.
1.3.3. Yếu tố nhận thức của cộng đồng trong bảo vệ trẻ
em mầm non
Chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định tại
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với trường mầm non
có quy mô từ 100 trẻ trở lên (theo Quyết định số1466/2008/QĐTTg), vì vậy trường mầm non quy mô dưới 100 trẻ và các nhóm,
lớp mầm non tư thục chưa được hưởng đầy đủ các ưu đãi trong văn
bản này.
1.3.4. Yếu tố ngân sách, kinh phí
Ngoài ngân sách nhà nước còn có các nguồn thu khác:
- Nguồn thu học phí, đóng góp xây dựng trường theo quy
định hiện hành.
- Các khoản tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
13
- Vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất.
- Vốn vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng với lãi
suất ưu đãi.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
1.3.5. Yếu tố về mặt xã hội khác
Cho đến nay, mới chỉ có một số ít địa phương cùng doanh
nghiệp sử dụng đông lao động nữ quan tâm đến vấn đề trên theo
mô hình: Địa phương bố trí đầu tư ngân sách hoặc địa phương bố
trí đất, công đoàn cơ sở vận động doanh nghiệp xây dựng và quản
lý nhà trẻ, mẫu giáo cho con công nhân.
1.4 Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với trẻ em mầm
non
1.4.2. Cơ sở pháp lý về bảo vệ, chăm sóc trẻ em mầm non
* Luật Quốc tế về trẻ em
Công ước quốc tề về quyền trẻ em đã khẳng định trẻ em có
“quyền được sống còn, quyền được bảo vệ” và “mọi hoạt động
được thực hiện đều vì lợi ích tốt nhất cho trẻ em”. Trẻ em luôn cần
được bảo vệ, che chở tránh khỏi những nguy hiểm xung quanh.
* Luật pháp Việt Nam
Về bảo đảm chăm sóc, Luật trẻ em năm 2016 quy định
mang tính nguyên tắc về các biện pháp cơ bản nhằm bảo đảm sự
bình đẳng trong cơ hội tiếp cận với chăm sóc, giáo dục sức khỏe.
Các văn bản dưới luật
Hệ thống luật pháp, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em hiện nay còn chưa tập trung, thiếu đồng bộ. Cơ chế,
chính sách trợ giúp trẻ em vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực
14
tiễn, trong đó mới chú ý đến trợ giúp, hòa nhập mà chưa chú trọng
việc phòng ngừa, can thiệp và phát triển.
1.4.2. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với trẻ em
mầm non
Quyết định của bộ giáo dục và đào tạo số 327/QĐ-BGDĐT
ban hành kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội trong ngành giáo
dục giai đoạn 2017 – 2020. Mục tiêu chung
15
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM
NON TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, huyện Đông
Anh nằm trong vùng quy hoạch phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch,
dịch vụ quan trọng. Nơi đây là đấu mối giao thông quan trọng nối Thủ
Đô Hà Nội với các Tỉnh phía Bắc.
2.1.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên khách thể chính là trẻ mầm non trong độ tuổi
từ 3-6 và bố mẹ trẻ em hiện đang làm việc tại khu công nghiệp Thăng
Long, Đông Anh, Hà Nội; nghiên cứu trên cán bộ làm công tác Hội và
người dân sinh sống tại địa bàn nghiên cứu.
- Cha mẹ trẻ:
Trình độ học vấn: trên Đại học chiếm 0,1%; Cao đẳng/đại học 7,6%,
cấp 3 chiếm 22,6%; cấp 1 chiếm 31,2%. Nhiều nhất là người có trình
độ cấp 2 với 39,3%; không có ai chưa được đi học.
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em
mầm non
Tác giả nghiên cứu trên bốn nội dung CTXH đối với trẻ em mầm
non: Hoạt động truyền thông về công tác bảo vệ trẻ em, hỗ trợ tiếp cận
giáo dục & y tế, hoạt động tư vấn hỗ trợ xã hội cho gia đình, thực
trạng kết nối nguồn lực và dịch vụ trợ giúp. Cụ thể như sau:
2.2.1. Thực trạng hoạt động truyền thông về công tác bảo vệ
trẻ em
Nhằm nâng cao nhận thức cho các bậc cha mẹ hiểu về các chính sách
của đảng, pháp luật của nhà nước đối với công tác bảo vệ chăm sóc trẻ
16
em, tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho tất cả trẻ em
sống tại cộng đồng
2.2.2. Thực trạng hỗ trợ tiếp cận giáo dục, y tế cho trẻ mầm
non
2.2.2.1 Thực trạng hỗ trợ tiếp cận giáo dục
Có thể nói công tác hỗ trợ cho trẻ mầm non hiện nay là một trong
những hoạt động vô cùng quan trọng trong việc tạo ra môi trường học
tập và phát triển cho trẻ trong các nhà trường.
2.2.2.2 Thực trạng hỗ trợ tiếp cận y tế
Trường học cần có một môi trường an toàn – trẻ sống ,vui chơi mà
không có các nguy cơ xảy ra tai nạn, nơi đó trẻ khoẻ mạnh , sức đề
kháng cao giúp trẻ phòng tránh được mọi bệnh tật.
2.2.4. Thực trạng hoạt động kết nối nguồn lực và dịch vụ trợ
giúp trẻ mầm non có hoàn cảnh khó khăn
Song song với các hoạt động tư vấn, hoạt động kết nối nguồn
lực và dịch vụ trợ giúp cho trẻ em và gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn là hoạt quan trọng không thể thiếu của nghề CTXH
chuyên nghiệp.
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội
đối với trẻ em mầm non
2.3.1. Thực trạng yếu tố thuộc về gia đình trẻ em
Xã hội ngày càng phát triển, một số cha mẹ bận việc tối ngày, sao
nhãng việc chăm sóc, giáo dục con cái. Một số lại cho rằng, chỉ cần có
tiền là có tất cả, họ đã giao trách nhiệm giáo dục con cái của mình cho
nhà trường. Một số khác do hoàn cảnh khó khăn, vì gánh nặng kinh tế
cha mẹ không có điều kiện nuôi dạy con một cách tốt nhất. .
2.3.2. Thực trạng yếu tố thuộc về nhân viên xã hội
17
Thực trạng chung, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ làm công tác xã hội hầu như chưa được đào tạo bài bản,
mà chỉ thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng và nâng cao
nghiệp vụ hàng năm do Bộ, Sở và các dự án của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội tổ chức.
2.3.3. Thực trạng yếu tố nhận thức của cộng đồng trong
bảo vệ trẻ em mầm non.
Trong những năm qua, công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ em của Việt Nam nói chung và trẻ em trong các trường mẫu giáo
nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng, các quyền và môi
trường sống của trẻ em được đảm bảo; trẻ em khó khăn và có hoàn
cảnh đặc biệt được quan tâm.
18
Chương 3
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VÀ
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MẦM NON TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong
việc nâng cao nhận thức cho cha mẹ trẻ em mầm non
3.1.1. Lý do ứng dụng
Công tác xã hội thường hướng đến giúp đỡ và hỗ trợ cho các
đối tượng yếu thế trong xã hội để họ tự vươn lên, tự khẳng định mình
và hòa nhập xã hội. Công tác xã hội hướng đến sự bình đẳng với tất cả
mọi người, mong muốn một xã hội mà mọi cá nhân được hòa nhập.
3.1.2. Kết quả ứng dụng tiến trình công tác xã hội nhóm
3.1.2.1. Thành lập nhóm
Đây là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình công tác xã hội nhóm.
Giai đoạn này bao gồm các bước hoạt động : xác định mục đích hỗ trợ
của công tác xã hội nhóm, đánh giá khả năng thành lập nhóm, định hướng
cho các thành viên trong nhóm, thỏa thuận nhóm,...
* Xác định mục đích hỗ trợ nhóm
Ở địa bàn khu công nghiệp dân số cơ học tăng nhanh và luôn
biến động do công nhân làm việc chủ yếu theo hợp đồng ngắn hạn,
làm cho công tác dự báo số trẻ đến lớp, trường mầm non không được
chính xác.
3.1. 2.3.Giai đoạn bắt đầu hoạt động
Nhân viên xã hội cần giúp các thành viên làm quen với nhau trên
tinh thần hợp tác và có hiệu quả.
* Giới thiệu các thành viên trong nhóm
19
-Ban đầu nhân viên xã hội sẽ giới thiệu qua về bản thân, trình bày
cụ thể hơn về mục đích hỗ trợ và nhiệm vụ của mình. Việc này nhằm giúp
các thành viên hiểu rõ về mục đích hỗ trợ và động cơ giúp đỡ của nhân
viên xã hội.
* Xây dựng mục đích của nhóm
Mục đích là: Nâng cao năng lực, kiến thức cho cha mẹ trẻ em
mầm non, hỗ trợ, tư vấn cho cha mẹ trong việc chăm sóc và nuôi dạy con
cái của mình.
* Xây dựng mục tiêu nhóm
Trên cơ sở xác định được mục đích của nhóm, nhân viên xã hội
điều phối và cùng thành viên triển khai xây dựng mục tiêu cụ thể của
nhóm. Đó chính là từng kết quả đạt được trong thời gian nhất định để
hướng tới mục đích của nhóm.
* Thảo luận đưa ra nguyên tắc bảo mật thông tin của nhóm
Nhân viên công tác xã hội cần thông báo cho các thành viên về
nguyên tắc bảo mật thông tin của nhóm. Không tiết lộ thông tin chung của
nhóm nếu không được sự cho phép của cả nhóm. Các thông tin cá nhân của
các thành viên khác cũng cần được giữ bí mật.
* Giúp các thành viên nhóm cảm nhận họ là một phần của nhóm
-Tạo cảm giác an toàn, thoải mái trong nhóm: nhân viên công tác
xã hội và các thành viên nhóm đều phải có những cố gắng, cùng nhiệt tình
tham gia các hoạt động chung của nhóm và chia sẻ những vấn đề của chính
bản thân mình.
* Thỏa thuận về các công việc nhóm
Nhân viên xã hội sẽ tư vấn, tham vấn cho các thành viên trong
nhóm về vấn đề riêng, chung của họ. Tổ chức những buổi tập huấn về kỹ
năng & kiến thức chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Bên cạnh đó cần cung cấp
cho họ biết các trung tâm trợ giúp pháp lý, quyền trẻ em được hưởng...
20
* Khích lệ động viên các thành viên thực hiện mục tiêu của nhóm
Việc khích lệ động viên các thành viên trong nhóm là rất quan
trọng. Khi các thành viên trong nhóm xác định đúng động cơ sẽ giúp nhóm
đạt được các mục tiêu đề ra.
Nhân viên xã hội khích lệ các cha mẹ trẻ em mầm non nhận thức
đúng vấn đề của mình.
*Giai đoạn can thiệp, thực hiện nhiệm vụ
Giai đoạn can thiệp, thực hiện nhiệm vụ là giai đoạn tập trung vào
các hoạt động hỗ trợ, trị liệu và triển khai thực hiện nhiệm vụ hướng tới
hoàn thành các mục đích, mục tiêu đạt được nhóm và các thành viên đặt ra
trong giai đoạn trước.
3.1.2.4. Giai đoạn kết thúc
Giai đoạn kết thúc là giai đoạn cuối cùng của công tác xã hội
nhóm. Giai đoạn này diễn ra khi các thành viên nhóm đã đạt được
mục đích của nhóm, mục tiêu đã đặt ra hoặc sau quá trình đánh giá,
xem xét cẩn thận, nghiêm túc, nhóm kết thúc để chuyển giao sang
hình thức hỗ trợ khác.
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với
trẻ em mầm non
Xác định đầu tư cho trẻ em là đầu tư cho tương lai đất
nước; chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em có tính chiến lược lâu dài,
là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, gia đình,
nhà trường và toàn xã hội. Để công tác chăm sóc bảo vệ và giáo dục
trẻ em trên địa bàn huyện đạt được hiệu quả cao hơn nữa, trong thời
gian đến cần tập trung vào một số biện pháp sau:
3.2.1 Biện pháp hỗ trợ về chính sách
21
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách, chương trình, kế hoạch về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em đã ban hành.
Công tác quản lý các nhóm, lớp mầm non độc lập tư thục hiện
nay ở một số địa phương còn bất cập: việc phối hợp giữa chính quyền
địa phương, đoàn thể và ngành giáo dục chưa chặt chẽ; một số địa
phương còn buông lỏng quản lý, chưa kịp thời phát hiện và xử lý các
sai phạm tại các nhóm nhà trẻ độc lập tư thục.
3.2.2. Biện pháp hỗ trợ của các tổ chức
Địa phương cần chủ động, sáng tạo trong việc ban hành các
văn bản hướng dẫn nhằm khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, nhà
đầu tư xây dựng trường mầm non, đáp ứng nhu cầu của xã hội như:
thực hiện chế độ ưu đãi về đất để xây dựng trường mầm non tư thục;
chủ trương xây dựng trường mầm non bằng nguồn vốn kích cầu, cho
tư nhân vay vốn xây dựng trường mầm non với lãi suất 0%, có chính
sách cho vay với ưu đãi thấp (theo tiêu chuẩn hộ nghèo) để cải tạo cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đảm bảo điều kiện cấp phép đối với
nhóm, lớp mầm non độc lập tư …
Xây dựng nhà trẻ, trường mầm non cho con công nhân tại các
KCN, KCX là nhu cầu bức thiết. Có nhà trẻ, mẫu giáo an toàn cho các
con không chỉ đem đến sự yên tâm cho người lao động, cho sự phát
triển của doanh nghiệp, mà còn góp phần bảo đảm chất lượng nguồn
nhân lực tương lai của đất nước.
3.2.3 . Biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức của gia đình,
cộng đồng và nhà trường.
- Công tác truyền thông, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phải
được đẩy mạnh và tăng cường đổi mới nhằm vận động, tuyên truyền
các tổ chức, cộng đồng, gia đình, cá nhân và trẻ em tham gia rộng rãi,
22
tích cực thực hiện các quyền của trẻ em, chung tay giải quyết các vấn
đề về trẻ em của địa phương. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, vui
chơi, thể dục thể thao và các hoạt động chăm sóc trẻ em nhân Tháng
hành động vì trẻ em năm 2016; các hoạt động nhân Ngày quốc tế thiếu
nhi 01/6, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán, Ngày gia đình Việt Nam,
khai giảng năm học mới,... tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi để trẻ em
chủ động tham gia vào các hoạt động chăm sóc và giáo dục.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
cộng tác viên làm công tác trẻ em, bảo đảm có người được phân công
nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và địa bàn dân cư. Đặc
biệt trong các Khu công nghiệp, cần có cán bộ chuyên trách có chuyên
môn Công tác xã hội để hỗ trợ tốt hơn cho các gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn.
23