Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử tại Tập đoàn EDX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NÔNG TÙNG VÂN

ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI TẬP ĐOÀN EDX

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NÔNG TÙNG VÂN

ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI TẬP ĐOÀN EDX

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. CHU ĐỨC DŨNG


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS Chu Đức Dũng. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức
nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2017
Tác giả

Nông Tùng Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................................................................................6
1.1. Thương mại điện tử và những nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương
mại điện tử của các doanh nghiệp .........................................................................6
1.2. Các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng thương mại điện tử hiệu quả.............14
1.3. Nội dung ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp Việt Nam........16
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ B2B TRONG XUẤT KHẨU TRỰC TUYẾN TRÊN ALIBABA.COM
TẠI TẬP ĐOÀN EDX.......................................................................................22
2.1. Giới thiệu về công ty EDX...........................................................................22

2.2. Sự cần thiết ứng dụng thương mại điện tử vào xuất khẩu của EDX ..........23
2.3. Tại sao EDX lựa chọn xuất khẩu trực tuyến thông qua sàn B2B
Alibaba.com? .......................................................................................................26
2.4. Hoạt động xuất khẩu của công ty EDX trên sàn thương mại điện tử B2B
Alibaba.com .........................................................................................................34
2.5. Đánh giá thực tế ứng dụng thương mại điện tử B2B trong xuất khẩu trực
tuyến tại tập đoàn EDX .......................................................................................38
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ B2B TRONG XUẤT KHẨU TRỰC TUYẾN TẠI TẬP ĐOÀN
EDX QUA SÀN ALIBABA.COM ...................................................................53
3.1. Bối cảnh mới: hội nhập quốc tế và hoạt động xuất khẩu ............................53
3.2. Quan điểm và phương hướng phát triển ......................................................61
3.3. Giải pháp hoàn thiện ứng dụng TMĐT B2B trong xuất khẩu trực tuyến tại
tập đoàn EDX.......................................................................................................64
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................70
KẾT LUẬN.........................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................76


BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APEC
ASEAN
B2B
B2C
B2G
C2B

Asia-Pacific Economic Cooperation:
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

Association of Southeast Asian Nations:
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Business to Business:
Doanh nghiệp với doanh nghiệp
Business to Customer:
Doanh nghiệp với người tiêu dùng
Business to Gorvenment:
Doanh nghiệp với Chính phủ
Customer to Business:
Người tiêu dùng với Doanh nghiệp

C2C

Customer to Customer:
Người tiêu dùng với người tiêu dùng

C2G

Customer to Gorvenment:
Người tiêu dùng với Chính phủ

CE

Conformité Européenne:
Chứng nhận CE cho phép sản phẩm lưu thông trong thị
trường Châu Âu

CNTT - TT

Công nghệ thông tin - thông tin


DĐKKD

Đăng ký kinh doanh

DN

Doanh nghiệp
E-Biz index:
Chỉ số thương mại điện tử
Cổng thương mại điện tử quốc gia
Electronic Data Interchange:
Trao đổi dữ liệu điện tử

EBI
ECVN
EDI


EITO
EU
G2B
G2C
G2G
ICT
IPO
ITU
MOQ
TMĐT
TPP

UNCTAD
VECITA
VECOM
WTO

European IT Obervatory:
Phòng nghiên cứu công nghệ thông tin Châu Âu
European Union:
Liên minh Châu Âu
Gorvenment to Business:
Chính phủ với Doanh nghiệp
Gorvenment to Customer:
Chính phủ với người tiêu dùng
Gorvenment to Gorvenment: Chính phủ với Chính phủ
Information and communications technology:
Công nghệ thông tin và truyền thông
Initial Public Offering:Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng
International Telecommunication Union:
Liên minh viễn thông quốc tế
Minimum Order Quantity:
Lượng đặt hàng nhỏ nhất
Thương mại điện tử
Trans-Pacific Partnership Agreement:
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
United Nations Conference on Trade and Development:
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
Vietnam E-commerce and Information Technology Agency:
Cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin
Vietnam E-commerce Association:

Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam
World Trade Organization:
Tổ chức kinh tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các đối tượng tham gia vào 1 mô hình kinh doanh ......................... 9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Xu hướng sử dụng Internet của dân số toàn cầu ............................. 11
Hình 1.2: Dự đoán doanh thu TMĐT thế giới đến hết 2016 (tỷ $)................. 18
Hình 1.3: Doanh thu TMĐT theo khu vực năm 2014..................................... 19
Hình 1.4. TMĐT Mỹ và Trung Quốc (tỷ $) .................................................... 19
Hình 1.5. Thiết bị chính để mua hàng trực tuyến ........................................... 20
Hình 1.6: Số lượng người sử dụng Internet tại các quốc gia Đông Nam Á
(triệu người) .................................................................................................... 20
Hình 2.1: Các tổ chức uy tín thế giới đánh giá Alibaba.com.......................... 28
Hình 2.2: Xếp hạng thương hiệu Alibaba trên thế giới................................... 28
Hình 2.3: Giao diện trang chủ của gian hàng EDX trên Alibaba.com ........... 41
Hình 2.4: Giao diện kho tin bài cập nhật của EDX ........................................ 43
Hình 2.5: Giao diện hệ thống chào mua Alisource ......................................... 44
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Kết quả kinh doanh TMĐT của EDX giai đoạn 2013-2016…….48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vì sự phát triển mạnh mẽ không ngừng, vươn ra khỏi phạm vi
một quốc gia, TMĐT không chỉ được áp dụng trong hoạt động kinh doanh
thông thường mà còn được áp dụng trong các hoạt động xuất nhập khẩu của

DN bằng các mô hình TMĐT thông thường như DN – DN (B2B), DN –
người tiêu dùng (B2C), DN – chính phủ (B2G), đồng thời phát triển các tiện
ích thanh toán TMĐT và hệ thống quản lý thanh toán TMĐT quốc gia để sử
dụng rộng rãi các mô hình trên.
Trên cơ sở đó, gần đây đã có nhiều DN đã đầu tư vào kênh xuất khẩu
trực tuyến để chủ động hơn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, mở rộng kinh
doanh, tối giản chi phí, tối đa hóa khả năng DN và khẳng định thương hiệu.
Song, nhiều DN vẫn còn lúng túng trong việc tiếp cận triển khai mô hình kinh
doanh mới này nên cũng tiềm ẩn không ít rủi ro, và phương thức kinh doanh
này của DN Việt chưa đạt hiệu quả cao so với một số quốc gia khác cùng khu
vực như: Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc... do nhiều lý do khách quan và chủ
quan.
Mặc dù lĩnh vực TMĐT và xuất khẩu thông qua TMĐT là một vấn đề rất
mới tại Việt Nam, nhưng nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng của TMĐT
với sự phát triển các DN nói riêng và sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói
chung, tôi mạnh dạn tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Ứng dụng
thương mại điện tử tại Tập đoàn EDX” làm luận văn thạc sĩ của tôi.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về TMĐT và những mô
hình TMĐT được ứng dụng thành công tại các DN Việt Nam. Tiêu biểu trong
số đó có phải kể đến một vài công trình nghiên cứu sau:
- Cuốn “TMĐT - thực tế và giải pháp” của tác giả Nguyễn Duy Quang
1


và Nguyễn Văn Khoa, nhà xuất bản GTVT (2006), đây có thể coi là cuốn
sách toàn diện nhất đề cập đến vấn đề TMĐT với cả hai góc nhìn kinh tế và
kỹ thuật, cuốn sách được tham khảo và tổng hợp từ rất nhiều những kinh
nghiệm quý báu của các chuyên gia kinh tế cũng như các tập đoàn TMĐT lớn
trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Cuốn sách gồm 7 phần chính, đưa ra một

cái nhìn thực tế nhất về TMĐT đồng thời cũng gợi ý những giải pháp hay về
TMĐT và ứng dụng nó để người đọc tìm hiểu, hành động và áp dụng vào
thực tế DN mình.
- Cuốn “Tương lai của TMĐT”của tác giả Sayling Wen, là một cuốn sổ
tay về TMĐT, dễ đọc, dễ hiểu và hàm chứa nhiều vấn đề về TMĐT. Sách bao
gồm 5 chương với nội dung khẳng định một luận điểm quan trọng, đó là
TMĐT là thương mại. Hệ thống tốt nhất để triển khai kinh doanh bao gồm
dòng thông tin, hàng hóa và tiền tệ. Ngoài ra phần phụ lục cuốn sách còn giới
thiệu một số xu hướng, dự báo sâu sắc về TMĐT và những hoạt động về một
nền kinh tế mới.
- Từ năm 2004, Vụ TMĐT (Bộ Thương Mại), nay là Cục TMĐT và
Công nghệ thông tin – Bộ Công Thương đã tiến hành tổng kết tình hình hoạt
động TMĐT Việt Nam trong các báo cáo thường niên. Các báo cáo này cung
cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng tình hình phát triển TMĐT ở Việt
Nam trong năm như: tình hình ứng dụng TMĐT trong DN, thực trang về cơ
sở hạ tầng cho TMĐT, triển khai chính sách TMĐT trong thực tế, tình hình
đào tạo về TMĐT, … đồng thời đưa ra nhiều kiến nghị Nhà nước trong việc
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về TMĐT và các DN trong việc triển
khai ứng dụng TMĐT.
- Bên cạnh những cuốn sách tiêu biểu, còn có rất nhiều công trình nghiên
cứu của những tác giả đi trước đã tìm hiểu và đề xuất giải pháp cho việc ứng
dụng TMĐT tại DN Việt Nam.
2


Những công trình nghiên cứu có đề cập trên đã hệ thống hóa được những
vấn đề cơ bản về TMĐT, cụ thể: quá trình hình thành, phát triển của TMĐT
trên thế giới và tại Việt Nam, những mô hình TMĐT được áp dụng thành
công tại Việt Nam, những lĩnh vực áp dụng TMĐT tại Việt Nam, những bài
học kinh nghiệm cho sự phát triển TMĐT tại Việt Nam, đề xuất các gợi ý,

giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện hoạt động ứng dụng TMĐT trong DN.
Tuy nhiên, các công trình này đều chưa đề cập, chưa nghiên cứu cũng như
chưa trình bày những nhân tố tác động đến việc ứng dụng TMĐT trong hoạt
động xuất khẩu của DN Việt, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và phát
triển kinh tế quốc gia.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng TMĐT B2B trong lĩnh vực xuất khẩu
trên sàn Alibaba.com của Tập đoàn EDX. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện
ứng dụng TMĐT của EDX trên sàn Alibaba.com.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về những nhân tố tác động đến DN khi lựa chọn ứng dụng
TMĐT B2B vào xuất khẩu;
- Nghiên cứu về thực trạng ứng dụng TMĐT B2B trong lĩnh vực xuất
khẩu trên sàn Alibaba.com của tập đoàn EDX;
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện ứng dụng TMĐT B2B trong lĩnh
vực xuất khẩu trên sàn Alibaba.com của tập đoàn EDX.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc ứng dụng TMĐT B2B trong
lĩnh vực xuất khẩu trên sàn Alibaba.com tại tập đoàn EDX.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
3


- Về nội dung: phạm vi nghiên cứu của luận văn là ứng dụng TMĐT, nội
dung, tiêu chí đánh giá hiệu quả và những nhân tố tác động đến việc ứng dụng
TMĐT.
- Về không gian: phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở việc
nghiên cứu ứng dụng mô hình TMĐT B2B trong hoạt động xuất khẩu qua sàn

Alibaba.com của tập đoàn EDX.
- Về thời gian: Luận văn sử dụng những tư liệu, số liệu được tổng hợp từ
năm 2013 cho đến hết 2016 của các báo cáo công ty EDX và báo cáo tổng
hợp hoạt động của Alibaba năm 2015
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác – Lê nin về phát triển kinh tế, về hội nhập kinh tế quốc tế,
về vai trò của CNTT trong nền kinh tế tri thức. Bên cạnh đó luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính, phương pháp phân tích
dữ liệu có sẵn, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp diễn giải và so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn sẽ nghiên cứu, hệ thống hóa và làm rõ lý luận về
TMĐT nói chung cũng như phân tích các nhân tố tác động đến việc ứng dụng
TMĐT ở các DN, những tiêu chí đánh giá việc ứng dụng TMĐT hiệu quả tại
các DN và nghiên cứu hoạt động ứng dụng TMĐT B2B trên sàn Alibaba.com
của Tập đoàn EDX.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ nghiên cứu việc ứng dụng mô hình kinh doanh TMĐT
B2B trên sàn Alibaba.com của Tập đoàn EDX, luận văn đề xuất những giải
pháp, kiến nghị để EDX hoàn thiện việc ứng dụng TMĐT B2B trên sàn
Alibaba.com.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ
4


viết tắt… luận văn được chia làm 03 chương:
- Chương 1: Các vấn đề lý luận thực tiễn liên quan đến TMĐT
- Chương 2: Đánh giá thực tế ứng dụng TMĐT B2B trong xuất khẩu trực
tuyến trên Alibaba.com tại tập đoàn EDX
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện ứng dụng TMĐT B2B trong xuất khẩu

trực tuyến tại tập đoàn EDX qua sàn Alibaba.com.

5


Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Thương mại điện tử và những nhân tố tác động đến việc ứng dụng
thương mại điện tử của các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Có nhiều cách tiếp cận và nhìn nhận TMĐT khác nhau chính vì thế sẽ có
những đinh nghĩa khác nhau để trả lời cho câu hỏi TMĐT là gì?
Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua
các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và Internet.
Như vậy, theo nghĩa hẹp, TMĐT bắt đầu bằng việc các DN sử dụng các
phương tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa và dịch vụ, các
giao dịch có thể giữa DN với DN (B2B) hoặc giữa DN với khách hàng cá
nhân (B2C), hoặc giữa các cá nhân với nhau (C2C).
TMĐT theo nghĩa rộng
Một số khái niệm TMĐT đã được định nghĩa bởi các tổ chức uy tín thế
giới như sau:
Theo UNCTAD
• Trên góc độ DN “TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt
động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán
thông qua các phương tiện điện tử” [17, pg. 12]. Định nghĩa này triển khai
TMĐT theo chiều ngang. Dưới góc độ DN, định nghĩa được viết tắt bởi bốn
chữ MSDP, trong đó:
M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua Internet)
S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng)

D – Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
6


P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như
ngân hàng)
• Dưới góc độ quản lý nhà nước, định nghĩa TMĐT được triển khai theo
chiều dọc, bao gồm các lĩnh vực :
I - Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (Infrastructure)
M - Thông điệp dữ liệu (Data Message)
B - Các quy tắc cơ bản (Basic Rules)
S - Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Specific Rules)
A - Các ứng dụng (Applications)
Mô hình IMBSA này đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để phát triển
TMĐT
Theo WTO: “TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và
phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng
được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như
những thông tin số hoá thông qua mạng Internet” [19, tr. 11]
Qua vài định nghĩa trên ta có thể thấy bản chất của TMĐT là gồm toàn
bộ các chu trình và các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân
được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc
biệt là mạng Internet. Và TMĐT phải được xây dựng trên một nền tảng vững
chắc về các mặt như: cơ sở hạ tầng về kinh tế, công nghệ, pháp lý và nguồn
nhân lực.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa như vậy, nhưng vấn đề TMĐT mà tác
giả muốn nghiên cứu trong luận văn này sẽ được nghiên cứu theo hướng định
nghĩa của UNCTAD, vì là đó là định nghĩa có tính chất bao quát, nhất quán,
có thể tham khảo trong bất cứ hoàn cảnh kinh doanh nào, và định nghĩa này
đã đề cập đến cách tiếp cận TMĐT dưới góc nhìn của DN.

1.1.2. Đặc trưng của thương mại điện tử
7


So với các hoạt động Thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm
đặc trưng khác biệt cơ bản sau:
Về hình thức giao dịch: Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không
tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp
để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo
nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo.
Các phương tiện viễn thông như: fax, telex,… chỉ được sử dụng để trao
đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử
trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực
tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. TMĐT cho phép mọi người
cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn,
tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang
nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất
thiết phải có mối quen biết với nhau.
Về phạm vi thị trường: Các giao dịch thương mại truyền thống được
thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT
được thực hiện trong một thị trường không có biên giới. TMĐT trực tiếp
tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. TMĐT càng phát triển, thì
máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho DN hướng ra thị trường trên khắp
thế giới. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh
doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê ..., mà không hề phải bước ra khỏi nhà,
một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
Về chủ thể tham gia giao dịch thương mại: Trong hoạt động giao dịch
TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên
không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan

chứng thực. Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch
8


giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ
ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những
người tạo môi trường cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ
mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông
tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận
độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT .
Về mạng lưới thông tin: Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới
thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì
mạng lưới thông tin chính là thị trường. Thông qua TMĐT, nhiều loại
hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị
trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo làm các dịch vụ
môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình
thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
1.1.3. Các mô hình thương mại điện tử phổ biến
Hiện nay có rất nhiều tranh luận về các yếu tố để phân loại các loại mô
hình TMĐT, để nhận định được các loại hình TMĐT hiện nay, ta phải xét
TMĐT như một mô hình kinh doanh điện tử.
Mô hình kinh doanh là gì? mô hình kinh doanh là một kiến trúc đối với
các dòng hàng hóa, dịch vụ và thông tin, bao gồm việc mô tả các nhân tố kinh
doanh khác nhau và vai trò của chúng, mô tả lợi ích tiềm năng đối với các
nhân tố kinh doanh khác nhau và mô tả các nguồn doanh thu [16].
Mô hình kinh doanh TMĐT là mô hình kinh doanh có sử dụng và tận
dụng tối đa lợi ích từ internet và website.
Như định nghĩa ở trên, để cấu thành 1 mô hình kinh doanh cần những
nhân tố tham gia, xét dưới góc độ các đối tượng tham gia vào 1 mô hình kinh
doanh, TMĐT được chia làm các mô hình như bảng sau:


9


Bảng 1.1: Các đối tượng tham gia vào 1 mô hình kinh doanh
Người tiêu dùng

Chính phủ (G)

DN (B)

G2G

G2B

G2C

B2G

B2B

B2C

C2G

C2B

C2C

Chính phủ (G)


DN (B)
Người tiêu dùng ( C)

(C)

Loại mô hình TMĐT mà công ty EDX áp dụng trong thực tế kinh doanh
là mô hình B2B: mô hình kinh doanh TMĐT trong đó giao dịch xảy ra trực
tiếp giữa các DN với nhau hoặc thông qua một đối tác thứ ba (hay một trung
gian giao dịch) đóng vai trò cầu nối giữa người mua và người bán, đồng thời
tạo điều kiện để giao dịch giữa người bán và người mua diễn ra thuận lợi và
quảng bá cho nhiều người biết tới sản phẩm của danh nghiệp. Mô hình B2B
hay được biết đến các sàn giao dịch TMĐT. Người tiêu dùng khi vào sàn giao
dịch TMĐT cảm thấy sản phẩm được uy tín được giới thiệu cụ thể chi tiết
đảm bảo nguồn hàng và giá cả thì cũng yên tâm mua sản phẩm đó hơn. Được
gọi là sản phẩm gian hàng được kiểm duyệt để đảm bảo tính trung thực của
gian hàng DN đăng ký bán trên sàn giao dịch TMĐT. Các mô hình kinh
doanh B2B chủ yếu bao gồm:
- Thị trường/ Trung tâm giao dịch B2B (B2B e-MarketPlace) như
Alibaba, IBM MarketPlace.
- Nhà phân phối điện tử (e-Distributors) như Dell Primes, FPT
Distributors.
- Nhà cung cấp dịch vụ B2B (Services’ Providers) như Ariba, Yahoo!
10


Business ...
- Môi giới giao dịch B2B (B2B e-Brokers) như PriceLine,
- Cổng thông tin (B2B Portal) như ECVN, Gophatdat …
- Các hình thức giao dịch B2B có nền tảng chủ yếu là hoạt động trao đổi

dữ liệu điện tử (EDI)
1.1.4. Các nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các
doanh nghiệp
1.1.4.1. Sự phát triển mạnh mẽ của internet
Internet ngày càng phát triển mạnh mẽ, len lỏi vào mọi ngõ ngách các
lĩnh vực trong cuộc sống, khoảng cách giữa thế giới thực và thế giới ảo ngày
càng được thu hẹp. Theo báo cáo của Ủy ban băng rộng Liên Hợp Quốc, hiện
nay hơn 40% dân số thế giới đã kết nối trực tuyến và đến năm 2017 sẽ có hơn
50% dân số toàn cầu truy cập Internet. [18].
Hình 1.1: Xu hướng sử dụng Internet của dân số toàn cầu

Nguồn: ITU và ICT – Báo cáo
Trong thời đại công nghệ phát triển, Internet thật sự đã trở thành một
11


phần không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của đại đa số người dân trên
toàn thế giới. Internet có nhiều lợi thế và có thể ứng dụng vào muôn mặt của
đời sống con người. Nhận thấy những lợi ích và tiềm năng phát triển mang
tính chất xu hướng như vậy, rất nhiều DN đã ứng dụng các khả năng của
internet vào hoạt động kinh doanh của mình trước những nhu cầu cụ thể.
1.1.4.2. Nhận thức và thói quen người tiêu dùng dần thay đổi. TMĐT trên nền
tảng di động ngày càng phát triển.
Cùng với sự phát triển của Internet, xu hướng mua sắm trực tuyến cũng
ngày càng phát triển. Sẽ có khoảng 90% số người truy cập Internet có tham
gia mua hàng trực tuyến trong tương lai [15]. Con số kết quả của nghiên cứu
này chính là một tín hiệu đáng mừng dự báo tương lai tươi sáng của xu hướng
kinh doanh TMĐT trên toàn thế giới.
Người tiêu dùng hiện đại ngày nay ngày càng ưa thích giao dịch dưới
hình thức mua sắm trực tuyến bởi những thuận lợi mà nó mang lại như dễ

dàng tìm kiếm và chọn lựa mặt hàng, tiết kiệm tối đa thời gian, dịch vụ chăm
sóc tốt… và hàng loạt các lợi ích đi kèm. TMĐT trên nền tảng di động đang
trở thành công cụ quan trọng trong kinh doanh trực tuyến, đã có 26% DN có
website tương thích với thiết bị di động và 18% có các ứng dụng di động phục
vụ kinh doanh. [5].
TMĐT trên nền tảng các thiết bị điện tử như điện thoại thông minh có
các chức năng kết nối, truy cập internet, cài đặt và sử dụng các ứng dụng mua
sắm trực tuyến ngày càng được phổ biến rộng rãi vì sự tiện lợi, đơn giản, chi
phí thấp và tiết kiệm nhiều thời gian. Có thể khẳng định TMĐT trên nền tảng
di động đang là xu hướng chủ đạo trong TMĐT. DN dù lớn hay nhỏ ở bất kỳ
quốc gia nào cũng phải nhận thức được xu hướng này, từ đó có chiến lược và
chính sách phù hợp để tận dụng những cơ hội mà xu hướng này mang lại.
12


1.1.4.3. Xu hướng hợp tác quốc tế và hội nhập toàn cầu
TMĐT là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều quốc gia,
bởi những tính ưu việt của nó như: Ít tốn thời gian, công sức, tiền bạc cho
những giao dịch kinh tế. Do đó, việc áp dụng TMĐT trong hoạt động kinh
doanh là một xu thế tất yếu của thời đại. Việt Nam, trong quá trình hội nhập,
cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Nhu cầu gắn kết phát
triển TMĐT trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, biến TMĐT
trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho tiến trình hội nhập và ngược lại thực
sự trở nên vô cùng cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
đang hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện hơn với nền kinh tế thế giới.
Thực tế tiến trình hội nhập ở nước ta cho thấy, phát triển TMĐT luôn đồng
hành với sự phát triển của tiến trình hội nhập, là một động lực quan trọng thúc
đẩy tiến trình hội nhập ở nước ta phát triển. Bởi thế, việc phát triển TMĐT
chính là một bước đi quan trọng nhằm củng cố vững chắc hơn tiến trình hội
nhập của Việt Nam trong giai đoạn tới.

Trên bình diện hợp tác đa phương, chúng ta đã tuân thủ nghiêm túc các
cam kết của WTO về TMĐT, Việt Nam đã tham gia một cách tích cực các
cam kết của ASEAN, tham gia các hoạt động phát triển TMĐT trong khuôn
khổ Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Và vừa
mới đây, Việt Nam đã tham gia vào những cam kết sâu hơn trong lĩnh vực
TMĐT, thông qua đàm phán, ký kết và tham gia các Hiệp định thương mại tự
do, chính vì thế mà tác động của những cam kết này sẽ rất lớn đối với nền
kinh tế Việt Nam. Điều này về cơ bản là phù hợp với xu thế phát triển của
kinh tế thế giới, khi TMĐT đang ngày càng có ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều
quốc gia, trong đó có Việt Nam.
1.1.4.4. Nhà nước khuyến khích thúc đẩy phát triển TMĐT
TMĐT theo xu hướng ngày càng phát triển và đem lại nhiều lợi ích
13


không chỉ cho DN mà còn cho nền kinh tế nước nhà nói chung, chính vì thế
mà Nhà nước ta luôn có những khuyến khích, hỗ trợ để các DN Việt Nam áp
dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh thực tế của mình. Tháng 8/2016, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 1563/QĐ-TTg phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2016-2020. [10].
Kế hoạch tổng thể đưa ra các mục tiêu cần đạt được vào năm 2020 theo
bốn nhóm chỉ tiêu: hạ tầng cho TMĐT, quy mô thị trường TMĐT, mức độ
ứng dụng TMĐT trong DN, và mức ứng dụng TMĐT trong cơ quan nhà
nước. Trong đó xác định rõ các chỉ tiêu định lượng về TMĐT, đặc biệt là các
chỉ tiêu trọng tâm về quy mô thị trường và mức độ ứng dụng TMĐT trong
DN, cơ quan nhà nước.
Để đạt được các mục tiêu cụ thể, kế hoạch tổng thể đề ra bảy nhóm
nhiệm vụ chính cần triển khai trong giai đoạn 2016-2020, bao gồm:
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về TMĐT
- Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động TMĐT

- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho TMĐT
- Phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT
- Phát triển và ứng dụng các công nghệ mới trong TMĐT
- Phát triển TMĐT tại một số vùng và lĩnh vực trọng điểm
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về TMĐT, nghiên cứu, đề xuất phương án
gia nhập các điều ước quốc tế, các thể chế hợp tác đa phương về TMĐT.
1.2. Các tiêu chí đánh giá việc ứng dụng thương mại điện tử hiệu quả
Do đặc trưng thông tin trực tuyến, nên khi nhắc đến TMĐT thì tương
ứng với nó là website TMĐT. Ứng dụng TMĐT hiệu quả hay không, tiêu chí
đầu tiên ta bắt buộc phải xét đến là hoạt động website có hiệu quả hay không.
Theo TrustVn – Chương trình website TMĐT uy tín do Vụ TMĐT (nay
là Cục TMĐT và CNTT – Bộ Công Thương) thực hiện, một số nhóm tiêu chí

14


đánh giá như sau:
- Thông tin định danh chủ website – thương hiệu
- Điều khoản giao dịch giữa người bán – người mua
- Cơ chế rà soát hợp đồng giao dịch
- Bảo vệ thông tin cá nhân và quyền lợi người tiêu dùng
Thông thường trong kinh doanh TMĐT, nếu DN chỉ có sản phẩm hay
dịch vụ tốt, các cơ chế kinh doanh rõ ràng thôi thì chưa đủ để đánh giá là DN
đã ứng dụng TMĐT hiệu quả, cho dù nội dung và sản phẩm mà bạn cung cấp
là rất hữu ích nhưng thiết kế không làm nổi bật được điều đó, không thu hút
sự chú ý của khách hàng, thì website sẽ dần mất đi giá trị thực của nó. Những
DN đã kinh doanh TMĐT lâu năm và gặt hái thành công đã đúc kết lại được
các tiêu chí để có thể xây dựng được 1 website TMĐT đạt tiêu chuẩn, phục vụ
cho công việc kinh doanh của DN mình, các tiêu chí này được gọi tắt là 7C:
- Context (giao diện, chức năng): thiết kế dễ nhìn, dễ sử dụng, đồng

nhất
- Content (nội dung): phong phú, cập nhật, hữu ích cho người xem, đáp
ứng nhu cầu, mong muốn của người xem
- Community (cộng đồng tương tác): tạo điều kiện cho người xem
tương tác, giao lưu, trao đổi với nhau để có cảm giác thuộc về một cộng đồng
chia sẻ chung sở thích, những điều quan tâm chung.
- Customization (khả năng biến đổi website): sao cho phù hợp với
từng người xem, đáp ứng yêu cầu, sở thích riêng biệt của từng người xem,
làm cho người xem có cảm giác thân quen đối với “website của riêng mình”
- Communication (sự giao tiếp): cho phép sự tương tác hai chiều giữa
người xem và website, đôi khi là giao tiếp giữa người xem và người quản trị
website.
- Connection (sự kết nối) bao gồm hai ý. Thứ nhất: có đường chỉ dẫn
nơi người xem đang “đứng” trong website. Thứ 2: có những đường link đến
15


các website liên quan hoặc hữu ích, để tiện lợi cho người xem trong trường
hợp muốn tìm thêm thông tin.
- Commerce (chức năng thương mại): có các nút chức năng rõ ràng, dễ
nhìn hỗ trợ giao dịch thương mại, tăng sự tiện lợi cho người xem ví dụ như
các nút chức năng giỏ mua hàng, ước tính chi phí, đặt hàng…
1.3. Nội dung ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp Việt Nam
Tình hình ứng dụng TMĐT trong DN nói chung đã có rất nhiều chuyển
biến tích cực so với những năm trước đây. Tuy nhiên, tốc độ chuyển biến và
mức độ ứng dụng giữa các ngành, các lĩnh vực khác nhau là không đồng nhất.
Đo dặc thù của ngành kinh doanh, một số ngành triển khai ứng dụng TMĐT
nhanh và mạnh hơn các ngành khác, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ.
1.3.1. Nội dung ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp Việt Nam
- Ứng dụng TMĐT trong kinh doanh: bao gồm cụ thể 3 nhóm:

• DN ứng dụng TMĐT trong kinh doanh sản phẩm, dịch vụ quảng cáo,
marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng, mở rộng thị trường,…
• DN kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT với những website TMĐT, các
ứng dụng TMĐT
• DN sử dụng TMĐT để mua sắm nguyên vật liệu đầu vào phục vụ kinh
doanh sản xuất.
- Ứng dụng TMĐT trong quản trị DN: Kết quả khảo sát qua các năm cho
thấy ứng dụng TMĐT trong công tác quản trị DN đang dần đi vào chiều sâu,
khi các phần mềm tác nghiệp được sử dụng trở nên ngày càng đa dạng. Bên
cạnh phần mềm tài chính kế toán vẫn tiếp tục duy trì vị trí là phần mềm thông
dụng nhất (với gần 80% DN được khảo sát cho biết đa triển khai), các phần
mềm quản lý kho, quản lý khách hàng, quản lý nhân sự, v.v... cũng trở nên
ngày càng phổ biến với tỷ lệ DN ứng dụng tăng đều qua các năm.
- Ứng dụng TMĐT trong tham gia sàn giao dịch
16


Trong bối cảnh nguồn nhân lực TMĐT của DN còn ít và nguồn tài
chính còn khiêm tốn, tham gia các sàn giao dịch TMĐT (e-marketplace) là
một giải pháp mang tính chiến lược và đem lại hiệu quả cao.
Thông tư số 46/2010/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Công Thương quy định về quản lý hoạt động của các website TMĐT, sàn
giao dịch TMĐT là website TMĐT cho phép các thương nhân, tổ chức, cá
nhân không phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website đó có thể tiến hành
bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên đó. [1, điều 1 chương 1]. Hay nói
một cách khác, chủ sở hữu hoặc người quản lý website đó sẽ là người tổ
chức ra một “trung tâm” để các DN hoặc các tổ chức khác có thể mở các
“gian hàng” nhằm mục đích giới thiệu và bán sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ của chính DN, tổ chức đó.
Theo thống kê của Cục TMĐT trong Báo cáo TMĐT Việt Nam 2015 ,

Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), hiện có khoảng 30 sàn giao dịch
TMĐT của Việt Nam hoạt động theo hình thức B2B (giao dịch giữa các DN
với nhau). Tuy nhiên, ngoại trừ một số sàn giao dịch của VCCI (Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam), ECVN (Cổng TMĐT quốc gia),
Gophatdat.com… được đánh giá hoạt động khá chuyên nghiệp, phần lớn các
sàn giao dịch B2B khác mới chỉ tập trung cung cấp và chia sẻ thông tin,
huấn luyện DN làm quen với TMĐT và từng bước đẩy mạnh hoạt động giao
dịch thương mại trực tuyến.
Số liệu khảo sát của Cục TMĐT đối với gần 200 thành viên của sàn
ECVN cho thấy, có 114 DN tìm được đối tác mới. Trong đó, số thành viên
ký được hợp đồng thông qua phương thức giao dịch B2B là 16 DN. Đến
nay, ECVN đã có hơn 6.000 cơ hội kinh doanh và có trên 1.500 thành viên
tham gia. Tất cả thành viên của ECVN đều được hưởng dịch vụ hỗ trợ miễn
phí.
17


So sánh các DN hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau, DN thuộc
ngành du lịch, dệt may - da giày và dịch vụ CNTT-TMĐT có mức độ tham
gia sàn giao dịch tích cực nhất. Các DN dệt may, da giày chiếm 8,1% số DN
tham gia sàn giao dịch trong khi chỉ chiếm 5,8% tổng mẫu điều tra. Tương tự,
tỷ lệ các DN CNTT-TMĐT và du lịch trong tổng số DN đã tham gia sàn lần
lượt là 14,1% và 6,1%, cao hơn nhiều so với tương quan của hai nhóm ngành
này trong mẫu điều tra nói chung.
1.3.2. Thực tế hoạt động TMĐT của các nước trên thế giới
TMĐT đã và đang phát triển mạnh mẽ, khoảng cách giữa thế giới thực
và thế giới ảo ngày càng được thu hẹp hơn. Internet phát triển sẽ là động lực
để thúc đẩy sự tăng trưởng buôn bán trên phạm vi toàn cầu.
Theo báo cáo thống kê TMĐT thế giới năm 2013 của VECITA [4], có
một vài điểm đáng chú ý như sau:

- Doanh thu TMĐT thế giới được dự đoán sẽ tăng gấp rưỡi từ 2013 cho
đến hết năm 2016
Hình 1.2: Dự đoán doanh thu TMĐT thế giới đến hết 2016 (tỷ $)

Nguồn: Invesp Blog - VECITA
- Bắc Mỹ, Châu Á và Tây Âu là 2 khu vực có doanh thu TMĐT lớn nhất
18


×