Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế của huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG THỊ TÂM

NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ CỦA
HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SANG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của bản
thân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là
trung thực. Những kết luận, kiến nghị đề cập tại Luận văn là vấn đề
mới chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phùng Thị Tâm




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội - Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam - Những người đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức
và tạo điều kiện giúp tôi thực hiện bản Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Lê Xuân Sang đã dành nhiều thời gian để xem
xét và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Lương Tài, các phòng ban
chức năng của huyện Lương Tài; Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn của huyện Lương Tài
đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong việc tìm hiểu, nghiên cứu trên
địa bàn huyện.
Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phùng Thị Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN
BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ……………………………………………………………7
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ……………………. 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .............. ..25
Chương 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ CỦA HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH……………………………………………………………………...30
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 30

2.2. Thực trạng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực phát
triển kinh tế của huyện Lương Tài .................................................................................. 33
2.3. Thực trạng công tác nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh
vực kinh tế của huyện Lương Tài.................................................................................... 53
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong
lĩnh vực kinh tế của huyện Lương Tài ............................................................................ 57
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH………………………………………….63
3.1. Bối cảnh, cơ hội, thách thức, sự cần thiết nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp
xã trong lĩnh vực kinh tế của huyện Lương Tài ............................................................. 63
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong
lĩnh vực kinh tế của huyện Lương Tài ........................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

:

Cán bộ công chức

CNH

:

Công nhiệp hóa


CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HĐH

:

Hiện đại hóa

QLNN

:

Quản lý nhà nước

QLKT

:

Quản lý kinh tế


TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài ..................................................... 32
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài, giai đoạn
2014 – 2016 ..................................................................................................................... 33
Bảng 2.3: Thông tin về công chức Văn phòng - thống kê huyện Lương Tài ................ 35
Bảng 2.4: Thông tin đội ngũ công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường huyện Lương ........................................................................................................ 37
Bảng 2.5: Thông tin đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch xã ...................................... 39
Bảng 2.6: Thông tin về cán bộ, công chức Tài chính - kế toán ..................................... 41
Bảng 2.7: Đánh giá về các kỹ năng làm việc của CBCC cấp xã trong lĩnh vực kinh tế
huyện Lương Tài ............................................................................................................. 47
Bảng 2.8: Đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của cán bộ, công chức cấp xã trong
lĩnh vực kinh tế huyện Lương Tài .................................................................................. 49
Bảng 2.9: Nhận xét, đánh giá của người dân về trình độ năng lực, đạo đức lối sống, quan
hệ với nhân dân, chuyên môn và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Lương Tài ......................................................................................... 50
Bảng 2.10: Đánh giá của người dân về tinh thần, trách nhiệm và thái độ làm việc của

công chức cấp xã huyện Lương Tài ................................................................................ 51
Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ, công chức huyện về khả năng giải quyết công việc và
quan hệ với nhân dân của cán bộ công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế huyện Lương
Tài .................................................................................................................................... 51
Bảng 2.12: Đánh giá của cán bộ, công chức huyện về năng lực của cán bộ, công chức
cấp xã trong lĩnh vực kinh tế huyện Lương Tài .............................................................. 52
Bảng 2.13: Số lượng các lớp đã đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã
(từ năm 2014-2016) ......................................................................................................... 54
Bảng 2.14: Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan đến nâng cao năng lực CBCC cấp xã
trong lĩnh vực kinh tế huyện Lương Tài ......................................................................... 59


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân - là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương. Trong đó chính
quyền địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) là đơn vị góp phần quan trọng. Xã, phường,
thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở trong hệ thống tổ chức hành chính 4 cấp của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là nơi nhân dân địa phương trực tiếp sinh sống,
học tập và lao động sản xuất.
Xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh là một trong những vấn đề cơ bản có ý
nghĩa quan trọng, trong đó xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, nhất
là đội ngũ cán bộ, công chức xã trong lĩnh vực kinh tế có đủ phẩm chất, năng lực đáp
ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ là hết sức cần thiết bởi cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
là người gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với dân, hàng ngày triển khai, hướng dẫn, vận
động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; trực tiếp lắng nghe, giải quyết và phản ánh những kiến nghị, nguyện vọng của
nhân dân với Đảng và nhà nước. Năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động
trực tiếp sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.

Xuất phát từ vị trí, vai trò của xã, phường, thị trấn, Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) đã ra Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002
về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, nêu rõ
vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở trong giai đoạn hiện nay. Đây là lần đầu tiên
Đảng ta có nghị quyết riêng về xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, cho thấy rõ tầm quan
trọng, yêu cầu cần thiết của nhiệm vụ củng cố vững mạnh đất nước ngay từ cơ sở.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trong lĩnh vực kinh tế là người trực tiếp hàng ngày tiếp xúc với nhân dân, là những người
trực tiếp truyền đạt chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước đến nhân
dân, hơn nữa trong bối cảnh đất nước hiện nay đang trong thời kỳ CNH, HĐH ngày càng
phát triển phức tạp, tinh vi và mở cửa hội nhập trong khi năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã còn hạn chế.

1


Do đó, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế ở
cơ sở đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở trở thành một yêu cầu quan trọng, một nhiệm vụ cấp bách phải
được nhận thức đầy đủ và triển khai một cách có hiệu quả. Để xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế ở cơ sở vững mạnh, cần phải tập trung làm rõ
những vấn đề có tính lý luận, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, vừa giải quyết yêu cầu trước
mắt, vừa phải có tính chiến lược lâu dài.
Là một trong tám huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm
qua, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Lương Tài, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công
chức trong lĩnh vực kinh tế đã có nhiều đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế,
xã hội của huyện, tuy nhiên để đáp ứng cao hơn những yêu cầu trong giai đoạn phát triển
mới, thì cần thiết phải có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế nói riêng không ngừng được nâng cao năng lực
và khả năng tổ chức thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà

nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân.
Từ nhận thức trên, qua thực tiễn trực tiếp làm công tác tổ chức cán bộ cấp huyện,
xã tuy kinh nghiệm trong lĩnh vực này chưa nhiều song với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ của mình vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, giải quyết
những vấn đề cần thiết từ thực tiễn hiện nay đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
nói chung và ở huyện Lương Tài nói riêng, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu, khảo sát về đội ngũ CBCC, xây dựng, đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã được nhiều nhà
nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ
khác nhau. Nhiều công trình đã góp phần giải đáp những đòi hỏi bức thiết của thực tiễn
đối với yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là ở cấp xã nói riêng. Một số công trình đã đề cập khá sâu

2


các quan điểm, giải pháp về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và
nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã như:
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong
sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan
điểm và phương hướng trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật
của luận cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi
mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của
mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa công chức cấp xã phù hợp với huyện Lương Tài trong
xu thế phát triển của thời đại và đặc trưng của huyện Lương Tài

Cùng quan tâm nghiên cứu về đề tài xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã,
tác giả Lê Thị Lý có Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia (2003) về “Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới” và tác giả Nguyễn Thị Hải có Luận văn
thạc sĩ Quản lý hành chính (2001) về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã ở Thái Bình trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước” cũng đã làm sáng
tỏ thêm nhiều vấn đề lý luận về vai trò của tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã; những tiêu chuẩn và yêu cầu đối với đội ngũ CBCC cấp xã trong
điều kiện đổi mới và cải cách nền hành chính; đưa ra được những giải pháp để đổi mới tổ
chức, hoạt động chính quyền cấp xã và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đáp ứng
yêu cầu công cuộc đổi mới.
Đi sâu nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, giải pháp để nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã đã có nhiều công trình, đề tài của nhiều tác giả: Tác giả Cao Thị Minh
Nguyệt có luận văn Thạc sỹ (2014) về “nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp xã trong quản lý kinh tế trên địa bàn thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An” đã nghiên
cứu thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong quản lý kinh tế và đưa ra
các giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đặc biệt là tác giả Nguyễn Thị Thảo có
Luận văn thạc sỹ quản trị nhân lực (2014) về “nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

3


Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề
chất lượng công chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó
vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, những đề tài này mới chỉ đề cập được những vấn đề chung đối với đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế trong cơ chế quản lý mới, chưa đi sâu nghiên cứu và đưa ra được
các giải pháp thiết thực để xây dựng đội ngũ công chức trong lĩnh vực kinh tế ở cấp cơ sở.

Đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội
nhập thì vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp
về vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên
cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị cơ sở huyện Lương Tài hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,công chức cấp xã trong
lĩnh vực kinh tế của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế ở
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã trong lĩnh vực kinh
tế nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay và được cụ thể hóa bằng ba
mục tiêu cụ thể sau:
+ Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cán bộ
công chức cấp xã.
+ Thứ hai, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế.
+ Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trong lĩnh vực kinh tế của huyện.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là năng lực CBCC cấp xã trong lĩnh vực


kinh tế ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
- Khách thể nghiên cứu là đội ngũ CBCC cấp xã, CBCC cấp huyện và người dân.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh;
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình và số liệu trong 03 năm, từ năm 2014
đến năm 2016 và định hướng đến năm 2020;
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ CBCC cấp xã và các vấn đề
liên quan đến năng lực đội ngũ CBCC cấp xã trong lĩnh vực kinh tế của huyện Lương Tài.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực
nói chung và chất lượng cán bộ, công chức nói riêng. Ngoài ra còn dựa trên quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta Chủ nghĩa Mác - Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, về
chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ QLNN cấp xã về kinh tế.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để đánh giá thực
trạng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế trên địa
bàn huyện Lương Tài.
- Đặc biệt Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp điều tra, khảo sát gồm:
Chọn nhóm điều tra
Nhóm 1: Điều tra CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh,
điều tra 65 phiếu. Trong đó: 28 cán bộ, 37 công chức.
Lương Tài, điều tra 40 phiếu.
Nhóm 3: Người dân trên địa Nhóm 2: CBCC cấp huyện ở huyện bàn nghiên cứu,
điều tra 60 phiếu.
Chọn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở trên địa


5


bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, đề tài được
tiến hành ở 02 xã và 01 thị trấn trên địa bàn huyện để tiến hành khảo sát nghiên cứu sâu.
Địa điểm điều tra ở 03 đơn vị: gồm Thị trấn Thứa, 01 xã loại 3 là Lai Hạ và 01 xã
loại 2 là An Thịnh. Đây là những đơn vị tiêu biểu: 01 đơn vị là thị trấn của huyện, 01 xã
đại diện cho các xã loại 2 đông dân cư và 01 xã đại điện cho các xã loại 2 dân cư ít hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa, làm rõ một số cơ sở lý luận về năng lực cán bộ, công
chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Làm rõ thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế
của huyện Lương Tài; rút ra những kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân làm cơ sở đề
xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã trong giai tới;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, cung cấp thêm các
luận cứ khoa học giúp cho các cơ quan, lãnh đạo huyện, các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Lương Tài áp dụng, chỉ đạo vào thực tiễn và lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm đáp ứng những yêu
cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn cách mạng mới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cán bộ, công chức cấp xã
trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
- Chương 2: Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh vực
kinh tế của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã trong lĩnh vực kinh tế của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cơ bản về cán bộ công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã và hệ thống đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở Việt Nam
* Khái niệm về cán bộ, công chức:
Theo quy định tại khoản 1, 2 điều 4 Luật cán bộ Công chức 22/2008/QH12 của
Quốc hội banh hành quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
* Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã:

Theo quy định tại khoản 3 điều 4 Luật cán bộ Công chức 22/2008/QH12 của
Quốc hội ban hành quy định:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng

7


giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.”
CBCC cấp xã được quy định tại Luật CBCC năm 2008 và Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, như sau:
Cán bộ cấp xã gồm có:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã gồm có:
- Trưởng Công an;

- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - Thống kê;
- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
- Tài chính - Kế toán;
- Tư pháp - Hộ tịch;
- Văn hóa - Xã hội.
1.1.1.2. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã

8


- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương;
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy với dân. Không
tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác.
Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức
khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
* Số lượng cán bộ, công chức cấp xã:
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí phân theo loại đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn như sau:
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: không quá 25 người
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 23 người
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 21 người
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là đội ngũ cán bộ, công chức. Cán
bộ, công chức là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại

của sự nghiệp cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc" và "Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém"
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp quản lý, điều hành mọi
hoạt động ở địa phương, cơ sở; đề ra những nhiệm vụ, biện pháp để cụ thể hóa đường lối,
chính sách và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Cán bộ, công chức cấp xã là những người quản lý, điều hành, chỉ đạo, tổ chức và
phát động phong trào. Đồng thời, là người theo dõi, kiểm tra và nhân rộng phong trào
của quần chúng, khai thác tối đa các nguồn lực cả về vật chất, tinh thần, cả nội lực, ngoại
lực ở cơ sở vì mục tiêu phát triển địa phương vững mạnh. Qua đó phát hiện, nhân rộng

9


những nhân tố mới, những cách làm hiệu quả. Với ý nghĩa đó, đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã có vai trò quyết định thúc đẩy các cuộc vận động cách mạng ở địa phương, cơ sở.
1.1.2. Chức năng kinh tế của chính quyền cấp xã và đặc điểm, sự khác biệt của
cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Chức năng kinh tế của chính quyền cấp xã
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và tổ chức thực hiện kế
hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân
sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính
cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước
cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về

ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu
công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao
thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý
các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng
mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và
hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo
quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định

10


của pháp luật;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở
địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành,
nghề mới.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và
xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và
các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;

- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông,
cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm của cán bộ công chức cấp xã
- Thuộc cấp hành chính thấp nhất trong hệ thống hành chính 4 cấp của nhà nước
ta, chịu sự quản lý trực tiếp của cấp Huyện.
- Đội ngũ CBCC cấp xã là người đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
nhà nước nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao.
- Đội ngũ CBCC cấp xã hầu hết đều là người địa phương, sinh sống tại địa phương,
có quan hệ dòng tộc với người dân. CBCC chính quyền cấp xã có tính ổn định thấp so với
CBCC nhà nước cấp trên, có tính chuyên môn hoá thấp, kiêm nghiệm nhiều.
- Đội ngũ CBCC cấp xã hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất phức tạp thuộc nhiều
lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh nghiệm và hiểu biết.
- Đội ngũ CBCC cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và
biến thành hành động cách mạng của quần chúng. CBCC chính quyền cấp xã là người
đại diện cho quần chúng nhân dân lao động ở cơ sở. Vì vậy CBCC luôn bám sát dân, gần
dân, lắng nghe ý kiện nguyện vọng của nhân dân từ đó có những cách thức tiến hành
công việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân. CBCC chính quyền
cấp xã là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là
cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

11


- CBCC cấp xã cả nước hiện nay rất đông. Tuy nhiên về chất lượng lại rất yếu, độ
tuổi tương đối già, chính vì vậy nó là những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết
công việc không cao.
1.1.2.3. Sự khác biệt đặc trưng cơ bản về chức năng, nhiệm vụ giữa cán bộ quản
lý kinh tế với công chức cấp xã trong lĩnh vực kinh tế
- Cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo

nhiệm kỳ. Những người đủ tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức mà được tuyển dụng
thông qua con đường bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức danh theo nhiệm kỳ tì được
xác định là cán bộ. Cán bộ luôn gắn với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động
của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu
trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh.
Những người đủ các tiêu chí chug của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm trong
các cơ quan đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Công chức là những người
được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành
chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiêm trước cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.1.3. Khái niệm về năng lực cán bộ, công chức cấp xã
- Theo Từ điển tiếng Việt “năng lực” là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó;
- Theo GS.VS.TS khoa học Phạm Minh Hạc thì cho rằng: “năng lực chính là một
tổ hợp đặc điểm tâm lý của một con người (còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một
nhân cách), tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả
một hoạt động nào đấy”;
- Theo các nghiên cứu về lao động xã hội hiện nay thì năng lực của cá nhân phải
hội đủ hai phẩm chất cơ bản sau: Thứ nhất, có năng lực tư duy; có tri thức khoa học và
kiến thức chuyên môn. Thứ hai, có năng lực tổ chức thực hiện, kỹ năng thực hành để ứng
dụng được tri thức, kiến thức chuyên môn. Ngoài ra còn phải biết sử dụng hai công cụ bổ

12


trợ mà nhiều ngành nghề đều cần là tin học và ngoại ngữ thông dụng ngoài tiếng mẹ đẻ.
Cụ thể năng lực của cán bộ, công chức bao gồm:

+ Năng lực chuyên môn: Được thể hiện trong công tác quản lý nhân sự, quản lý
công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý, thực thi công vụ, mối quan hệ với quần chúng....
Trong đó cốt lõi là kiểm soát thực thi mục tiêu công vụ và phương tiện để đạt được mục
đích làm chủ kiến thức và quản lý được thực tiễn. Năng lực chuyên môn được đánh giá
qua trình độ văn hóa
Năng lực có điểm khác biệt với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ đề cập những kiến thức chuyên môn và kỹ thuật cơ bản cần có để đảm
nhiệm một vị trí hoặc một tập hợp các vị trí việc làm không liên quan trực tiếp đến hoàn
cảnh lao động thực tế. Năng lực cán bộ, công chức luôn gắn với mục đích tổng thể, với
chiến lược phát triển của cơ quan, đơn vị và luôn gắn liền với thực tiễn thực thi công vụ
của cán bộ, công chức và quyết định hiệu quả công việc của họ.
Người có năng lực trong chiến đấu không có nghĩa là có năng lực trong tổ chức
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, giỏi trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trường
và cũng không có nghĩa là người đó trở thành cán bộ hay giáo viên ngay được.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người không chỉ đề cao đạo đức cách mạng mà yêu cầu
mọi cán bộ đảng viên phải luôn học tập, rèn luyện nâng cao trình độ năng lực. Người phê
phán bệnh lười biếng, lười học: “Đó là một khuyết điểm rất to. Khác nào người thầy
thuốc chỉ đi chữa bệnh cho người khác, mà bệnh nặng trong mình thì quên chữa” [15,
tr.231] và “mỗi cán bộ, mỗi đảng viên phải học lý luận, phải đem lý luận áp dụng vào
công việc thực tế. Phải chữa cái bệnh kém lý luận, khinh lý luận và lý luận suông" [15,
tr.235].
Nhưng đồng thời lý luận phải đi đôi với thực tiễn, học phải đi đôi với hành, nếu
không thì đó cũng chỉ là lý luận suông mà thôi. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, năng lực
của con người không phải hoàn toàn tự nhiên mà có, mà phần lớn do công tác, do luyện
tập mà có.
Năng lực theo Người, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực
tiễn của con người, không phải tự nhiên mà có; năng lực được phát triển trong quá trình

13



hoạt động thực tiễn. Người lười biếng, trốn tránh lao động thì năng lực không thể phát
triển được.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã, ngoài những yêu cầu như cán bộ, công chức
nói chung như phẩm chất đạo đức lối sống, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ còn có những yêu cầu khác:
+ Có trách nhiệm lớn với nhân dân địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, vận động nhân dân tham gia hoạt động quản lý nhà nước, thực hiện tốt đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
+ Là đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có trách nhiệm
quản lý tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Mỗi lĩnh vực cụ thể của đời
sống xã hội diễn ra trên địa bàn với nhiều tình huống nảy sinh đòi hỏi người cán bộ, công
chức xã phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết nhất định để giải quyết cho thỏa đáng.
Vì vậy, năng lực của cán bộ, công chức cấp xã còn được đánh giá qua các mặt:
năng lực quản lý, điều hành các hoạt động trên địa bàn; khả năng tiếp nhận và lựa chọn
thông tin để ra các quyết định quản lý bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý; năng lực vận
dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể và khả năng có những phản ứng, những
phương án linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý; khả năng vận động quần
chúng nhân dân trong quá trình tổ chức triển khai các văn bản pháp luật của Nhà nước.
Năng lực của cán bộ, công chức còn được đánh giá qua tác phong làm việc, phương pháp
quản lý điều hành nhằm đạt hiệu quả cao nhất, kỹ năng giao tiếp với nhân dân để có
những ứng xử phù hợp với nhiều đối tượng; kỹ năng tuyên truyền để giải thích thuyết
phục nhân dân thực hiện chính sách của Nhà nước, kỹ năng hòa giải,...

1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ, công chức cấp xã
1.1.4.1. Về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị....
- Trình độ văn hóa: không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả hoạt động
của đội ngũ cán bộ, công chức nhưng đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý của đội ngũ này. Nó là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp

dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.

14


- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: được hiểu là trình độ được đào tạo ở các lĩnh
vực khác nhau theo cấp độ: sơ cấp, trung cấp, đại học. Đó là những kiến thức mà nhà
trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định được thể hiện qua hệ
thống bằng cấp.
- Trình độ lý luận chính trị: lý luận chính trị là cơ sở xác định lập trường quan
điểm của cán bộ, công chức nhà nước nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói
riêng. Có trình độ lý luận chính trị giúp xây dựng được lập trường, quan điểm đúng đắn
trong quá trình giải quyết công việc đối với tổ chức và nhân dân theo đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang hình
thành ở nước ta với sự tác động không nhỏ của nó (cả tích cực và không tích cực) tới
cuộc sống của mỗi người trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức thì việc giữ vững tác
phong, lối sống của người cán bộ là vấn đề rất quan trọng. Thực tế đã có không ít cán bộ
bị sa ngã trước những cám dỗ vật chất, lối sống thực dụng, vị kỷ làm giảm uy tín của
người cán bộ "là công bộc của dân", làm mất lòng tin của nhân dân. Vì vậy, trình độ lý
luận chính trị là một yếu tố phản ánh năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức;
- Trình độ quản lý hành chính nhà nước: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác
động mang tính tổ chức lên các quan hệ xã hội. Đó là những thủ pháp mà nhà quản lý sử
dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra.
Hoạt động quản lý vừa được coi là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Để thực hiện
được hoạt động này, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cần phải được đào tạo, bồi dưỡng
những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước thì mới có được kỹ năng, phương pháp quản
lý. Thực tế cho thấy, có những cán bộ có nhiệt tình, có sức khỏe, có hiểu biết nhưng thiếu
kiến thức quản lý thì năng lực hoạt động của họ cũng sẽ bị hạn chế. Vì thế những kiến
thức quản lý hành chính nhà nước cũng là yếu tố quan trọng trong năng lực của cán bộ.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cán bộ, công chức cấp xã còn phải có trình

độ về tin học, biết sử dụng thành thạo các thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn,
biết ngoại ngữ và phải có kiến thức trong nhiều lĩnh vực khác về quản lý kinh tế, quản lý
xã hội...
1.1.4.2. Về sức khoẻ thể lực và trí lực

15


Sức khoẻ của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song tiêu chí cơ
bản nhất là thể lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự minh mẫn linh hoạt
trong phản ứng xử lý công việc. Nếu chỉ có trình độ chuyên môn mà không có một sức
khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể biến năng lực chuyên môn ấy thành hoạt động
thực tiễn được. Sự phát triển bình thường về thể chất và tâm lý trong một cơ thể khoẻ
mạnh cũng là một tiêu chí quan trọng của năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
1.1.4.3. Về thái độ làm việc
Ngoài các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ
và kỹ năng thực nhiệm nhiệm vụ theo chức trách đã được trang bị, đối với mỗi CBCC cấp
xã, năng lực còn bao gồm khả năng quan hệ giữa cán bộ, công chức với nhau; quan hệ với
lãnh đạo cấp trên; quan hệ với các tổ chức bên ngoài và nhân dân trên cơ sở thái độ và
những kỹ năng giao tiếp cần thiết.
1.1.4.4. Về phẩm chất đạo đức và phẩn chất chính trị
- Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người cán bộ,
công chức. Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức được biểu hiện trước hết là sự
tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ
quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những
khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống
của nhân dân địa phương;
- Phẩm chất đạo đức là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ. công
chức, nó là cái "gốc" của người cán bộ. Người cán bộ phải có đầy đủ đạo đức cách mạng

thì mới có đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, phục vụ Đảng. Nếu
thiếu hoặc yếu kém đạo đức cách mạng sẽ không thể làm tốt công việc được giao và nó
là nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng tạo nên nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của
Đảng, sự sống còn của chế độ. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh rất coi trọng đạo đức cách
mạng. Người viết: "Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì cạn.
Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có
đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân" [16, tr.252 - 253].

16


Người cán bộ, công chức có tinh thần đạo đức cách mạng phải là người cán bộ
hội tụ đủ 5 đức tính, đó là Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. Những đức tính tốt đẹp đó phải
thể hiện ra bên ngoài trong công việc hàng ngày của người cán bộ. Luôn luôn gương
mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; không tham
nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần đấu tranh chống tham nhũng, quan
hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền,
gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, không chạy theo vụ lợi, nói
đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói - Đó là những tiêu chí đánh giá đạo đức của người cán
bộ. Người cán bộ phải luôn có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, khiêm tốn,
giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh, nêu gương cho quần chúng.
Như vậy mới tạo được lòng tin từ phía nhân dân, thuyết phục được nhân dân tin vào sự
lãnh đạo của Đảng, trung thành với sự nghiệp cách mạng.
1.1.4.5. Về kỹ năng giải quyết công việc
Kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức là khả năng vận dụng những kiến thức
thu nhận được (kiến thức qua học tập, tìm tòi qua kinh nghiệm thực tiễn) trong lĩnh vực
hoạt động của mình để áp dụng vào thực tế công việc. Người có kỹ năng làm việc sẽ giải
quyết công việc một cách thành thạo, nhanh chóng, đầy đủ và hiệu quả nhất. Thiếu kỹ
năng làm việc, không hiểu quy trình làm việc hoặc hiểu nhưng lại hay “làm tắt”, cắt xén
quy trình thì dẫn đến sự chậm trễ trong công việc, hay xảy ra tình trạng nhầm sót, sai

lệch kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được xác định
bởi rất nhiều tiêu chí. Các tiêu chí đó là những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến năng
lực của người cán bộ, công chức cơ sở. Nghiên cứu nội dung này có một ý nghĩa thực
tiễn rất lớn trong việc đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
1.1.5. Mục đích và nội dung nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cấp xã
1.1.5.1. Nâng cao trình độ của cán bộ, công chức cấp xã
Một cán bộ, công chức cấp xã có thể hoàn thành tốt được công việc của mình thì
điều đầu tiên cần phải có đó chính là trình độ đào tạo; bao gồn trình đọ văn hóa,trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị…

17


- Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa được hiểu là đã học qua hoặc tốt nghiệp lớp mấy ở bậc học phổ
thông. Nó là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chủ trương,
chính sách trong thực tiễn.
Trình độ văn hóa không phải là yếu tố quyết định năng lực của đội ngũ cán bộ,
nhưng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ và năng lực của cán bộ.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện mọi hoạt động quản lý, giải quyết đa dạng tình
huống phát sinh trên thực tế, nếu đội ngũ CBCC không có chuyên môn nghiệp vụ, chỉ
làm theo kinh nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn chất lượng,
hiệu quả công việc sẽ không cao, thậm chí còn mắc sai phạm nghiêm trọng.
- Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp xã
Khâu yếu nhất của phần lớn cán bộ công chức cấp xã ở Việt Nam là trình độ tin
học, ngoại ngữ, thậm chí nhiều cán bộ công chức cấp xã chưa biết sử dụng máy vi tính,

ngoại ngữ, ngại giap tiếp. Do đó việc nâng cao năng lực về trình độ tin học, ngoại ngữ là
quan trọng, đáp ứng yêu cầu với công việc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã

Lý luận chính trị là cơ sở xác định lập trường quan điểm của CBCC nhà nước nói
chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng. Có trình độ lý luận chính trị giúp họ xây dựng
được lập trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết công việc đối với tổ
chức và nhân dân theo đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt trong điều
kiện nền kinh tế thị trường đang hình thành ở nước ta với sự tác động không nhỏ của nó
(cả tích cực và không tích cực) tới cuộc sống của mỗi người trong đó có đội ngũ CBCC,
do đó việc giữ vững tác phong, lối sống của người cán bộ là vấn đề rất quan trọng. lòng
tin của nhân dân.
Quyết định 874/TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/11/1996 về công tác đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ và công chức nhà nước ngay tại điểm 4 điều 1 đã ghi rõ "Đối
tượng đào tạo, bồi dưỡng là đội ngũ CBCC nhà nước, trước mắt tập trung vào các đối

18


tượng chủ yếu là CBCC hành chính nhà nước và cán bộ chính quyền ở cơ sở cấp xã,
phường". Và điểm 7 điều 2 của quyết định này đã cho biết "Đối với cán bộ chính quyền
cơ sở cấp xã, phường, thị trấn nội dung đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu là: đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước; những kiến thức cơ bản về công vụ, pháp luật và hành chính".
- Trình độ quản lý nhà nước nhà nước của CBCC cấp xã:

Quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội mang tính
quyền lực Nhà nước. Đó là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có để giải
quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình quản lý điều hành. Quản lý vừa là hoạt

động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, tức là hoạt động quản lý vừa phải tuân
theo các quy luật khách quan dưới ánh sáng của các khoa học trên cơ sở pháp luật của
Nhà nước đồng thời vừa phải linh hoạt, uyển chuyển, hợp lý hợp tình người để đạt
được các mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất, mang lại lợi ích cao nhất cho Nhà
nước và nhân dân trong điều kiện nguồn lực có hạn.
1.1.5.2. Nâng cao sức khỏe của cán bộ, công chức cấp xã
Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người. Có một sức khỏe tốt thì họ mới có thể
làm được mọi công việc. Sức khỏe của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí,
song tiêu chí cơ bản nhất là thể lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự minh mẫn,
linh hoạt trong phản ứng, xử lý công việc. Nếu chỉ có trình độ chuyên môn mà không có
một sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể biến năng lực chuyên môn ấy thành hoạt
động thực tiễn được. Sự phát triển bình thường về thể chất và tâm lý trong một cơ thể khỏe
mạnh cũng là một tiêu chí quan trọng của năng lực đội ngũ CBCC cấp xã;
1.1.5.3. Nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức
cấp xã
- Phẩm chất chính trị: Là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người cán
bộ, công chức. Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức được biểu hiện trước hết
là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu
tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không dao động
trước khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc

19


×