Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

kế toán doanh thu bán hàng đại lý và bán hàng trả chậm trả góp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.58 KB, 26 trang )

1

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

----

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG ĐẠI LÝ VÀ BÁN
HÀNG TRẢ CHẬM TRẢ GÓP.

NHÓM TRƯỞNG: BÙI THỊ THU HÀ

SĐT: 01686822383

HÀ NỘI, 15/03/2015


2

DANH SÁCH NHÓM
1. BÙI THỊ THU HÀ.
2. TRẦN THỊ THU HÀ.
3. HOÀNG THỊ THU.
4. HOÀNG THỊ THÚY.
5. TRẦN THU PHƯƠNG.
6. LÊ THỊ THANH TRANG.
7. NGUYỄN THỊ LINH.


3



1. Phương thức bán hàng qua đại lý
1.1. Khái niệm
Là phương thức tiêu thụ gián tiếp thông qua trung gian bán hàng là một cơ sở
nhận làm đại lý. Trong đó:
-Bên giao đại lý: Là bên thuê một cơ sở (gọi là bên đại lý) tiêu thụ hộ thành
phẩm hoặc hàng hoá và chấp nhận trả thù lao cho bên nhận đại lý theo thoả thuận
giữa hai bên.
-Bên đại lý: Là cơ sở cung cấp dịch vụ đại lý, hưởng thù lao đại lý theo hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.2. Các loại đại lý:
Tuỳ theo mối quan hệ giữa bên nhận đại lý và bên giao đại lý mà xuất hiện các
hình thức đại lý khác nhau.
Xét trên góc độ kế toán, liên quan đến cách thức tính và hưởng thù lao đại lý
người ta phân thành 2 loại chính:
1. Đại lý hưởng hoa hồng:
Là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán hàng theo giá mua, giá
bán do bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được
tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thỏa thuận trên giá mua, giá bán hàng hóa.
Lưu ý quan trọng là phải tính đến thuế đã hay chưa bao gồm trên giá hưởng hoa
hồng của đại lý.
Căn cứ vào loại sản phẩm, hàng hoá nhận đại lý, ký gửi, người ta phân đại lý
hưởng hoa hồng làm 2 loại:
*) Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, máy
bay, bảo hiểm, bưu điện, hàng hoá, dịch vụ… không chịu thuế GTGT.


4

*) Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT

Giá bán của các mặt hàng cố định được ghi rõ trong hợp đồng. Thù lao cho bên
đại lý là hoa hồng tính trên phần hàng tiêu thụ được và hoa hồng này chịu thuế
GTGT.
2. Đại lý bao tiêu sản phẩm, dịch vụ:
Là hình thức đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng theo
giá do bên giao đại lý ấn định để được hưởng thù lao theo quy định của công ty
mở đại lý. Mức thù lao mà đại lý được hưởng là mức chênh lệch giữa giá mua,
giá bán thực tế so với giá do bên giao hàng cho đại lý ấn định hoặc thỏa thuận.
Đại lý phải chịu phần chênh lệch giá
Ngoài các hình thức đại lý trên, còn có một hình thức đại lý khác:
- Đại lý độc quyền: là hình thức đại lý mà tại một khu vực nhất định, có thể là
trên quy mô toàn quốc hay quy mô khu vực (thí dụ khu vực 3 nước Đông
Dương), bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý độc quyền việc mua, bán một
hoặc một số mặt hàng.
- Tổng đại lý mua bán hàng hóa: là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ
thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt
động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
1.3. Đặc điểm hoạt động bán hàng đại lý
Theo quy định của Luật thương mại 2005, đại lý thương mại có những đặc điểm
cơ bản:
Thứ nhất, trong quan hệ đại lý có sự tham gia của ba bên chủ thể: bên giao
đại lý, bên đại lý và bên thứ ba.
Trong quan hệ đại lý, song song tồn tại hai nhóm quan hệ: thứ nhất là quan hệ
giữa bên giao đại lý và bên đại lý; thứ hai đó là quan hệ giữa bên đại lý và bên


5

thứ ba. Các quan hệ này phát sinh trên cơ sở hợp đồng. Hai nhóm quan hệ này có

mối quan hệ mật thiết với nhau.
Thứ hai, bên đại lý nhân danh chính mình tiến hành giao dịch thương mại
với bên thứ ba vì lợi ích của bên giao đại lý để hưởng thù lao.
Trong hoạt động đại lý thương mại, bên đại lý thực hiện việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ không vì lợi ích của bản thân mà vì lợi ích của bên giao đại lý.
Lợi ích mà họ nhận được trong hoạt động kinh doanh này không phải lợi nhuận
từ việc mua bán hàng hóa mà là thù lao họ nhận được từ bên thuê dịch vụ khi họ
hoàn thành công việc của mình
Thứ ba, phạm vi hoạt động của đại lý thương mại
Phạm vi hoạt động là giới hạn hay những lĩnh vực thương mại mà bên đại lý
được thực hiện theo sự ủy quyền của bên giao đại lý để giao kết hợp đồng với
bên thứ ba. Luật thương mại 2005 quy định đại lý thương mại không chỉ hoạt
động trong lĩnh vực mua bán hàng hóa nà còn cả cung ứng dịch vụ. Luật
thương mại 2005 không quy định các loại dịch vụ thương mại. Đối với các loại
hành hóa , dịch vụ kinh doanh cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện thì đại lý phải tuân thủ những quy định của Nghị định
59/2006/NĐ-CP ngày 13/06/2006 Quy định chi tiết Luật thương mại 2005 về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện.
Thứ tư, cơ sở phát sinh đại lý thương mại
Quan hệ đại lý thương mại được xác lập bằng hợp đồng, được gọi là hợp đồng
đại lý. Hợp đồng đại lý được giao kết giữa thương nhân giao đại lý và thương
nhân làm đại lý. Hợp đồng chính là kết quả của sự thỏa thuận giữa hai bên chủ
thế. Theo Điều 168 Luật thương mại, “Hợp đồng đại lý phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Với quy
định này, một mặt các bên có thể dễ dàng thực hiện những điều khoản đã thỏa
thuận trong hợp đồng, mặt khác đó cũng là cơ sở để giải quyết những tranh chấp
sau này.
1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Đối với doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý ký gửi, nhận bán đúng giá,

hưởng hoa hồng (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hóa. Còn doanh
nghiệp nhận bán đúng giá thì doanh thu chính là tiền hoa hồng được hưởng như
đã ký kết.
2 Chế độ hạch toán phương thức bán hàng qua đại lý


6

2.1. Quy định kế toán hiện hành về hạch toán phương thức bán hàng qua
đại lý
Việc hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phương thức bán hàng
qua đại lý tuân theo các quy định trong chế độ kế toán ban hành, trước hết là các
Chuẩn mực kế toán. Trong đó có các chuẩn mực kế toán liên quan trực tiếp là
Chuẩn mực kế toán số 14 về Doanh thu và thu nhập khác.
Việc hạch toán cũng tuân theo các quy định trong Chế độ kế toán
doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ truởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán Việt Nam. (Nay là
TT200) và một số thông tư hướng dẫn khác.
2.2 Chứng từ sử dụng
Phương thức bán hàng qua đại lý sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
2.2.1 Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi ( mẫu số 01-BH)
Mẫu bảng này được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bảng này được dùng để phản ánh tình hình thanh toàn hàng đại lý ký gửi giữa
đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị
nhận bán hàng đại lý thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
Bảng này do bên đại lý lập thành 3 bản:
Bản 1 và 3 : Lưu tại bên đại lý, do bộ phận bán hàng hoặc cung tiêu giữ 1 bản, 1
bản giao cho bộ phận kế toán làm chứng từ thanh toán và ghi sổ kế toán.
Bản 2: Giao cho bên giao đại lý

Bảng thanh toán hàng bán đại lý liệt kê các loại hàng đại lý, ký gửi đã tiêu thụ
được chi tiết về tên, quy cách, phẩm chất sản phẩm hàng hoá và đơn giá của từng


7

loại. Đơn giá thanh toán là đơn giá ghi trong hợp đồng bán hàng đại lý, ký gửi
giữa bên có hàng và bên nhận hàng.
2.2.2 Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu số 01 GTKT-3LL)
Mẫu hoá đơn được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hoá đơn này được sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp
khấu trừ. Hoá đơn do người bán hàng lập khi bán hàng và được lập làm 3 liên.
Liên 1: màu đỏ, lưu tại bộ phận kế toán làm căn cứ ghi sổ
Liên 2: màu tím, giao cho khách hàng
Liên 3 : màu xanh, lưu nội bộ
Trên Hoá đơn giá trị gia tăng ghi rõ thông tin ct của đơn vị bán hàng và người
mua hàng,về hàng tiêu thụ (số lượng, đơn giá bán và thuế suất thuế GTGT…)
Ngoài ra, trong quá trình bán hàng mỗi bên còn sử dụng các chứng từ sau:
Bên giao đại lý: Phiếu xuất kho hàng đại lý ký gửi
Bên đại lý: Thẻ quầy hàng (mẫu số 02-BH)
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số 02-GTGT, kèm
theo tờ khai thuế GTGT)….
2.3 Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu
thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ:



8

- Số thuế phải nộp (Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bị
trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được ct thành 5 tài khoản cấp 2:
+) Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+) Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+) Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+) Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+) Tài khoản 5115: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
2.4 Phương pháp hạch toán
2.4.1 Tại bên giao đại lý:
a) Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 155, 156
b) Khi hàng hóa giao cho các đại lý đã bán được.


9

Căn cứ vào Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán do các bên nhận đại lý
hưởng hoa hồng gửi về.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế
Phản ánh doanh thu của hàng đại lý đã tiêu thụ:
Nợ TK 131

: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 111,112,131…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ
Đồng thời cũng phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
c) Số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Hoa hồng phải trả cho bên đại lý.


10

- Khi nhận tiền do đại lý thanh toán :
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán – Hoa hồng

Có TK 131
2.4.2 Tại bên đại lý:
a) Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, máy
bay, bảo hiểm, bưu điện, hàng hoá, dịch vụ… không chịu thuế GTGT:
- Khi nhận hàng do bên giao đại lý giao, căn cứ vào giá thoả thuận trong hợp
đồng, kế toán phản ánh toàn bộ giá trị hàng hóa vào tài khoản ngoại bảng:
Nợ TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- Khi bán hàng cho khách hàng:
Nợ TK 111,112,131:
Có TK 331:

Toàn bộ số tiền bán hàng ký gửi.
Số tiền phải trả cho bên giao đại lý.

Đồng thời ghi đơn:
Có TK 003: Giá trị hàng đại lý đã tiêu thụ.
- Tính số hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 331:
Có TK 511: Doanh thu hoa hồng bán hàng được hưởng
- Khi thanh toán tiền hàng cho bên chủ hàng:
Nợ TK 331( bên giao đại lý): Tổng giá thanh toán - hoa hồng
Có TK 111,112
Vì TT200 đã bỏ các TK ngoài bảng, vì vậy, để tiện cho việc theo dõi ở
đơn vị thì đơn vị vẫn nên lập sổ sách theo dõi số lượng hàng nhận bán đại lý


11

này. Có thể sử dụng TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
như theo QD15/2006.


TK 331

TK 511

TK 111,112

Hoa hồng bán hàng
được hưởng

TK 003

Toàn bộ tiền hàng thu được
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng

Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý,
ký gửi

b) Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT:
- Khi nhận hàng do bên giao đại lý giao, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
-Khi bán hàng cho khách hàng: kế toán lập Hoá đơn GTGT, và ghi:
Nợ TK 111,112,131…: Giá bán ghi theo hợp đồng đại lý
Có TK 331

: Giá bán chưa có thuế

Có TK 3331: thuế GTGT của hàng bán đại lý
Đồng thời ghi đơn:
Có TK 003: Giá trị hàng đại lý đã tiêu thụ.

- Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán lập Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi và
gửi về cho bên giao đại lý để các cơ sở này lập hoá đơn cho hàng hóa bán ra.


12

-Khi nhận được Hoá đơn GTGT của hàng đã tiêu thụ của bên giao đại lý:
Nợ Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có Tài khoản 331(bên giao đại lý) : Phải trả cho người bán
-Phản ánh số hoa hồng được hưởng:
Nợ Tài khoản 131:
Có Tài khoản 511: Hoa hồng chưa có thuế GTGT
Có Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp của hoa hồng
- Khi thanh toán cho bên chủ hàng:
Nợ Tài khoản 331( bên giao đại lý): Tổng giá thanh toán-hoa hồng
Có Tài khoản 111,112
TK 3331

TK 111

Thuế GTGT hàng đại lý

Thu tiền bán hàng đại lý
TK 331

Thuế GTGT
của hoa hồng

Giá bán chưa
thuế GTGT


TK 511
Hoa hồng
chưa thuế GTGT

TK 133

Thuế GTGT của
hàng tiêu thụ
Thanh toán tiền cho bên giao đại lý

Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý,
ký gửi


13

VD: Tại DN Hùng Minh tính thuế GTGT theo PP khấu trừ, hạch toán KTK theo
phương pháp KKTX, có tài liệu như sau:
I.

Số dư đầu kì của một số TK:
- TK 155: 325.000 (SL: 5.000SP)
- TK131: 200.000
- TK331: 300.000

II.

Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. 1/2. Xuất kho 2.000SP giao cho đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, giá

bán gồm VAT 10% là 88/SP. Hoa hồng đại lý được hưởng 5% trên giá
bán chưa VAT.
2. 10/2. Đại lý đã bán được 700SP và gửi bảng kê hàng hóa bán ra về cho
DN, đại lý đã thu 50% số tiền hàng bằng tiền mặt và số còn lại khách hàng
chưa trả.
3. 15/2. Đại lý chuyển giao số tiền bán được 700SP cho DN bằng chuyển
khoản sau khi đã trừ tiền hoa hồng được hưởng.
4. 28/2. Đại lý trả lại cho DN 50SP không đạt yêu cầu về chất lượng và nhận
thêm 1.000SP về bán.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở cả bên giao và bên
nhận đại lý. Biết rằng bên nhận đại lý là đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, có thuế suất 10%. Sản phẩm của bên giao đại lý là
đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ, có thuế suất 10%.
Bài làm:


14

Bên giao hàng

Bên nhận đại lý

1.Ngày 1 /2

Ngày 1 /2

Nợ TK 157: 2.000×88=176.000

Nợ TK 003: 2.000×88= 176.000


Có TK 155: 176.000
2. Ngày 10/4. Bán được 700SP

2. Ngày 10/4

- Ghi nhận doanh thu:

- Có TK 003: 700×88= 61.600

Nợ TK 111: 30.800

- Ghi nhận giá trị hàng bán:

Nợ TK138: 30.800

Nợ TK 111: 30.800

Có TK 511: 700×80=56.000
Có TK 3331: 5.600

Nợ TK 131: 30.800
Có TK 331: 61.600

-Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: 65×700= 45.500
Có TK 157: 45.500
3.Chi trả tiền hoa hồng đại lý

3. Ghi nhận DT hoa hồng được hưởng


Nợ TK 642: 2.800

Nợ TK 331: 3.080

Nợ TK 133: 280

Có TK 511: (700×80)×5%=2.800

Có TK 112: 3.080

Có TK 3331

- Nhận tiền từ bên nhận đại lý

- Trả tiền cho bên giao hàng:

Nợ TK 112: 61.600
Có TK 131: 30.800

: 280

Nợ TK 331: (61.600-3.080)=58.520
Có TK 112:

58.520


15

Có TK 138: 30.800

4 . Hàng bị trả lại

4 . Trả hàng đại lý do kém chất lượng

Nợ TK 521: 50×80= 4.000

Có TK 003: 50×88= 4.400

Nợ TK 3331:
Có TK 131:

400
4.400

Ghi nhận giá vốn hàng trả lại:
Nợ TK 157: 50×65= 3.250
Có TK 632:

3.250

-Xuất thêm 1.000SP

-Nhận thêm 1.000SP

Nợ TK 157: 1.000×88= 88.000

Nợ TK 003: 88×1.000= 88.000

Có TK 155:


88.000

1 số chú ý:
 Hóa đơn đại lý xuất giao cho KH là hóa đơn do đại lý cấp hay của đơn vị giao
đại lý cấp?
Điều 170 Luật Thương Mại 2005 quy định: Quyền sở hữu trong đại lý thương
mại
“Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại
lý.”
Vì vậy, hóa đơn đại lý xuất giao cho khách hàng là hóa đơn của đơn vị giao
hàng đại lý.
 Cty A đã in và thông báo phát hành "Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý", khi
xuất hàng đi ký gửi thì dùng loại phiếu này để chuyển hàng đi và giao liên 2


16

cho Đại lý. Nhưng khi Cty A muốn điều hàng từ Đại lý về lại cty thì xử lý
như thế nào?
Trả lời:
Theo công văn số 2321/TCT- CS có trả lời hướng dẫn Cục thuế các tỉnh,
thành phố như sau:
“Trường hợp doanh nghiệp nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng,
hàng hoá được giao bằng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý và trong hợp
đồng đại lý có thoả thuận khi hàng bán chậm bên nhận đại lý được phép xuất
trả lại hàng cho bên giao đại lý thì khi trả lại hàng giữa hai bên: giao đại lý và
nhận đại lý phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng
hoá, số lượng, lý do trả lại hàng hoá, số, ký hiệu, ngày tháng của Phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý, đồng thời gửi kèm Phiếu xuất kho cho bên giao đại
lý. Biên bản này được lưu giữ cùng với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội

bộ để làm căn cứ điều chỉnh hàng gửi bán đại lý.”
 Trong hợp đồng mua bán hàng hóa nếu bên giao đại lý có điều khoản :”Sau
khi giao tiền và giao hàng quyền sở hữu thuộc về bên nhận làm đại lý.”. Như
vậy, nếu trong trường hợp này hàng hóa trong kho của bên nhận đại lý bị hư
do bất khả kháng thì thiệt hại bên nào sẽ chịu?
Trả lời:
Điều 170 Luật Thương Mại 2005 quy định: Quyền sở hữu trong đại lý
thương mại
“Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.”
Tuy nhiên, trong hợp đồng đại lý lại có điều khoản quy định: “ sau khi giao tiền
và giao hàng quyền sở hữu thuộc về bên đại lý.”


17

Theo nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận là một trong những nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động thương mại được quy định tại Điều 11 Luật Thương Mại
2005 quy định:
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật,
thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào
được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Như vậy, khi giao kết hợp đồng các bên hoàn toàn có thể tự do thỏa thuận với
nhau nhưng không được trái với các quy định của pháp luật. Luật đã quy định,
quyền sở hữu trong đại lý thương mại là thuộc về bên giao đại lý. Chính vì vậy,
điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng đại lý về quyền sở hữu của
bên đại lý bị coi là vô hiệu, còn các điều khoản khác vẫn có hiệu lực pháp luật.
Chính vì vậy, quyền sở hữu trong đại lý thương mại vẫn thuộc về bên giao đại lý.
Cho nên, nếu như hàng trong kho của bên đại lý bị hư hỏng thì về nguyên tắc

hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lý nên bên đại lý phải chịu rủi ro
trong trường hợp này.
Thực trạng bán hàng đại lý và khuyến nghị:
Trích theo cô Đàm Bích Hà
Khoa Kế toán Kiểm toán, Trường Đại học Thương mại
(Theo Tạp chí Kiểm toán số tháng 3/2011):
“2. Thực trạng kế toán bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng
Về nguyên tắc, kế toán bán hàng đại lý đúng giá được hạch toán như trên. Tuy
nhiên, kết quả khảo sát tại một số doanh nghiệp đang thực hiện phương thức bán
hàng thông qua đại lý như Công ty Cổ phần ô tô TMT, Công ty Cổ phần vật liệu
xây dựng và chất đốt Bắc Giang, công ty Cổ phần may 10… cho thấy một số
nghiệp vụ hạch toán hoạt động bán hàng đại lý phát sinh trên thực tế chưa được
quy định trong chế độ kế toán hiện hành dẫn đến việc hạch toán chưa thống nhất
giữa các doanh nghiệp. Cụ thể như:


18

a. Một số doanh nghiệp giao đại lý yêu cầu bên nhận đại lý ký quỹ nhằm đảm
bảo bên nhận đại lý thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.
Trong trường hợp này, khoản tiền ký quỹ được bên nhận làm đại lý nộp cho bên
giao đại lý sau khi ký kết hợp đồng bán đại lý nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng
các điều khoản ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp không thực hiện đúng và
đủ các điều kiện của hợp đồng, bên nhận đại lý sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng,
khoản tiền phạt này sẽ trừ vào số tiền đã ký quỹ.
Tuy nhiên, chế độ kế toán hiện hành chưa hướng dẫn ghi nhận khoản tiền ký quỹ
này, gây lúng túng trong thực hiện. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hạch toán
nghiệp vụ này theo cách hiểu của mình, dẫn tới sự thiếu nhất quán trong hạch
toán kế toán giữa các đơn vị.

Ví dụ, việc bên giao đại lý hạch toán khoản đặt cọc thông qua tài khoản (TK)
344 – “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trong khi bên nhận đại lý hạch toán khoản
này như một khoản ứng trước tiền hàng là chưa thống nhất.
Cụ thể: bên giao đại lý ghi nhận khoản tiền ký quỹ của bên nhận đại lý như một
khoản tiền ký quỹ nhận về và theo dõi trên TK 344.
Nợ TK 111, 112
Có TK 344
Khi kết thúc hợp đồng đại lý, bên giao đại lý hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược cho
bên nhận đại lý và ghi:
Nợ TK 344
Có TK 111, 112
Trường hợp bên nhận đại lý vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với doanh
nghiệp giao đại lý, căn cứ số tiền bên nhận đại lý bị phạt theo thỏa thuận trong
hợp đồng đại lý, kế toán tại bên giao đại lý ghi:
Nợ TK 344
Có TK 711


19

Việc bên giao đại lý ghi nhận và theo dõi khoản tiền ký quỹ trên TK 344 như các
doanh nghiệp đang làm là hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay nhiều đơn vị nhận đại lý
lại coi khoản tiền ký quỹ cho bên giao đại lý là khoản tiền trả trước tiền mua
hàng, tiền đặt cọc để tiến hành hoạt động mua hàng, do đó hạch toán thông qua
TK 331 (dư Nợ):
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Sở dĩ có sự khác biệt như vậy trong hạch toán tại bên nhận đại lý là do sau khi
mở đại lý, thông thường bên giao đại lý sẽ giao cho bên nhận đại lý một số hàng
nhất định để làm hàng mẫu trưng bày tại cửa hàng. Do đó, bên nhận đại lý coi và

ghi nhận khoản tiền ký quỹ đảm bảo hợp đồng như khoản tiền trả cho phần hàng
mẫu đó hoặc khấu trừ vào số tiền phải trả cho bên giao đại lý khi hoàn thành
nghiệp vụ bán đại lý.
b. Thực tế hiện nay, không ít doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ bán đại lý có
quy định về việc thưởng doanh thu (ngoài hoa hồng) cho các đại lý của mình.
Theo chính sách bán hàng của doanh nghiệp, khi đại lý bán hàng đạt mức doanh
thu nhất định sẽ được thưởng một khoản tiền hoặc một số hàng tương ứng với
khoản tiền thưởng về doanh thu (ví dụ: nếu đại lý đạt mức doanh thu hàng bán
đại lý 500 triệu đồng thì được thưởng 1 triệu đồng hoặc được thưởng lượng hàng
tương ứng 1 triệu đồng). Việc hạch toán phần thưởng doanh thu cho đại lý chưa
được quy định trong chế độ kế toán hiện hành về kế toán bán hàng thông qua đại
lý bán đúng giá hưởng hoa hồng . Đối với hoạt động thương mại thông thường,
khoản tiền thưởng doanh thu được hạch toán như một khoản chiết khấu thương
mại dành cho khách hàng.
3. Một số giải pháp
Để khắc phục tình trạng thiếu thống nhất trong việc ghi nhận và hạch toán các
chi phí phát sinh trong phương thức bán hàng thông qua đại lý cho các doanh
nghiệp, có thể thực hiện như sau:
Thứ nhất, cần có quy định về việc hạch toán khoản tiền đặt cọc (ký quỹ) của bên
nhận đại lý đối với bên giao đại lý:


20

a. Trong trường hợp khoản đặt cọc chỉ mang ý nghĩa đảm bảo bên nhận đại lý
thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, hai bên có thể hạch toán như sau:
- Đối với bên giao đại lý: Ghi nhận khoản tiền nhận của bên nhận đại lý như một
khoản nhận ký quỹ, ký cược và hạch toán thông qua tài khoản 344 “Nhận ký
quỹ, ký cược dài hạn” theo quy định.
- Đối với bên nhận đại lý: Hạch toán khoản tiền giao cho bên giao đại lý như một

khoản mang đi ký quỹ, ký cược dài hạn thông qua tài khoản 144 “Cầm cố, ký
quỹ, ký cược ngắn hạn” hoặc thông qua tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài
hạn”. Trong đó:
+ Khi mang tiền đi ký quỹ để ký kết hợp đồng mở đại lý, căn cứ phiếu chi và
hợp đồng đại lý ký kết, kế toán ghi:
Nợ TK 144, 244 : Số tiền mang đi ký quỹ thực hiện hợp đồng
Có TK 111, 112 : Số tiền mang đi ký quỹ thực hiện hợp đồng
+ Khi được hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng được hoàn trả
Có TK 144, 244 : Số tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng được hoàn trả
+ Trong trường hợp vi phạm hợp đồng mà đại lý đã ký kết với bên giao đại lý và
bên đại lý bị phạt theo thỏa thuận, kế toán bên nhận đại lý ghi:
Nợ TK 811 : Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng
Có TK 144, 244 : Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng
b. Trường hợp khoản đặt cọc được sử dụng như một khoản ứng trước để nhận
hàng bán đại lý hoặc khoản tiền ứng trước để nhận hàng mẫu hoặc hàng bán đại
lý, hai bên giao và nhận đại lý có thể hạch toán:
- Đối với bên giao đại lý: Ghi nhận như một khoản ứng trước tiền mua hàng và
hạch toán theo quy định:


21

Nợ TK 111,112 : Số tiền bên nhận đại lý ứng trước
Có TK 131 (dư Có) : Số tiền bên nhận đại lý ứng trước
+ Khi xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để làm hàng mẫu hoặc để bán, căn cứ
số tiền đã ứng trước, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
+ Khi số hàng gửi bán được xác định tiêu thụ, kế toán căn cứ vào báo cáo bán

hàng của đại lý, hóa đơn hoa hồng, thực hiện xuất hóa đơn trên phần bán của đại
lý và ghi nhận như sau:
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào của khoản hoa hồng
Nợ TK 131 : Số tiền bên nhận đại lý đã ứng trước
Nợ TK 131 : Số còn phải thu của đại lý
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng đại lý
Có TK 33311 : Thuế GTGT hàng bán đại lý
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng đã bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Đối với bên nhận đại lý: Hạch toán như một khoản tiền ứng trước tiền mua
hàng và hạch toán theo quy định:
Nợ TK 331 (dư Nợ) : Số tiền mang đi ứng trước cho bên giao đại lý
Có TK 111, 112 : Số tiền mang đi ứng trước cho bên giao đại lý


22

Thứ hai, Trong trường hợp bán hàng đại lý, tùy thuộc vào chính sách đối với đại
lý của doanh nghiệp (bên giao đại lý), có thể hạch toán khoản tiền ngoài hoa
hồng như sau:
- Nếu chính sách bán hàng đại lý của doanh nghiệp ghi nhận đây là một khoản
khuyến mại dành cho khách hàng thì khi phát sinh khoản khuyến mại này, doanh
nghiệp có thể chi bằng tiền hoặc chi bằng hàng:
+ Nếu chi bằng tiền, khi chi tiền, kế toán lập phiếu chi và ghi nhận vào chi phí
bán hàng.
Nợ TK 641 : số tiền chi thưởng doanh thu bán hàng
Có TK 111: số tiền chi thưởng doanh thu bán hàng
+ Nếu chi bằng hàng, doanh nghiệp giao đại lý lập hóa đơn giá trị gia tăng, chỉ

ghi số lượng, không ghi giá, dòng thuế gạch bỏ coi như hàng khuyến mãi.
Đối với bên nhận đại lý, khi nhận được khoản tiền hoặc hàng khuyến mãi này, sẽ
ghi nhận như một khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp được nhận trong kỳ.
Nợ TK 111 : số tiền chi thưởng doanh thu được nhận
Có TK 711: số tiền chi thưởng doanh thu được nhận
- Nếu chính sách bán hàng đại lý của doanh nghiệp ghi nhận đây là một khoản
chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì khi phát sinh khoản chiết khấu
này, doanh nghiệp có thể chi bằng tiền hoặc chi bằng hàng. Trị giá chiết khấu
này được ghi nhận vào tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” và hạch toán theo
quy định đối với chiết khấu thương mại.
Đối với bên nhận đại lý, khi nhận được khoản tiền hoặc hàng khuyến mãi này, sẽ
ghi nhận như một khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp được nhận trong kỳ.
Tài liệu tham khảo
1. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
2. Thông tư 129 /2008/TT- BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.


23

3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu
và thu nhập khác”.
4. Chính sách bán hàng của một số công ty: công ty Cổ phần ô tô TMT; công ty
Cổ phần vật liệu xây dựng và chất đốt Bắc Giang; công ty Cổ phần May 10...
5. Báo cáo bán hàng của một số công ty: công ty Cổ phần ô tô TMT; công ty Cổ
phần vật liệu xây dựng và chất đốt Bắc Giang; công ty Cổ phần May 10...”
II. Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp
Trong các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại , việc
mua, bán hàng hóa thường có các hình thức thanh toán như: chuyển khoản, kí
nhận nợ hoặc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt… Tuy nhiên với những mặt
hàng có giá trị lớn hay vì một số lí do mà khách hàng chưa đủ tài chính để thanh

toán, do đó các doanh nghiệp thường có những chính sách bán hàng trả chậm
hoặc trả góp để tạo điều kiện cho khách hàng.
1. Bản chất hoạt động bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
+ Phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
+ DN chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán hàng, phần doanh thu bán hàng
thông thường (bán hàng trả tiền ngay). Phần lãi trả chậm được coi như một
khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán vào bên Có TK 515 - Thu nhập
từ hoạt động tài chính


24

 Sơ đồ hạch toán :
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ CHẬM TRẢ GÓP
511
131
Doanh thu bán hàng
tổng số tiền còn phải thu
(phương thức thanh toán ngay)
khách hàng
333(3331)
Thuế GTGT đ.ra
515
Đ.kỳ k/c

111,112
Số tiền đã thu của KH


3387
lãi trả góp, trả chậm

DT là tiền lãi

Giải thích :

Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT :
Nợ TK 131: – Số tiền còn phải thu
Nợ TK 111,112: – Số tiền trả lần đầu
Có TK 511:- Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 : – Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387: – Lãi trả chậm, trả góp
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và đơn vị
tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT
:
Nợ TK 131:
Số tiền còn phải thu
-


25

Nợ TK 111,112: Số tiền trả lần đầu
Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay đã có thuế GTGT
Có TK 3387: Lãi trả chậm, trả góp.
- Đồng thời phản ánh giái vốn hàng bán:

Nợ Tk 632:
Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156, 157 : Giá vốn hàng bán
- Định kỳ, khi thu tiền:
Nợ TK 111,112: Số tiền còn phải thu về từ bán trả chậm, trả góp
Có TK 131:
Đồng thời phân bổ dần lãi trả chậm, trả góp vào doanh thu tài chính từng kỳ
Nợ TK 3387:
tổng số lãi thu được/ tổng số tháng trả góp
Có TK 515: tổng số lãi thu được/ tổng số tháng trả góp

Ví dụ1 : ngày 31/12/2014 công ty TOYOTA Giải Phóng bán trả góp cho khách
hàng một chiếc xe hơi, thu tiền trong 24 tháng, mỗi tháng 1 lần thu 51.780.819đ
vào cuối mỗi tháng( lãi ngầm định 1%/ tháng) . Giá bán thu tiền ngay chưa thuế
GTGT 1.000.000.000đ, thuế GTGT 10% giá vốn 900.000.000đ. Kế toán hạch
toán theo chế độ như sau:


Ngày 31/12/2014, khi bán hàng :
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156

900.000.000
900.000.000

Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 131
1.242.739.667
Có TK 511

1.000.000.000
Có TK 33311
100.000.000
Có TK 3387
142.739.667


×