Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường khu vực ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.26 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Dương Thị Giang

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BA VÌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2012

a


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Dương Thị Giang

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BA VÌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng
Mã số: 60.85.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS PHẠM QUANG TUẤN

Hà Nội – 2012

b


MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………………………….i
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………...ii
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………………...iii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BA VÌ…………………………………………6
1.1. Khái niệm chung về cảnh quan ....................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm cảnh quan .................................................................................... 6
1.1.2. Hệ thống phân loại cảnh quan. ..................................................................... 9
1.1.3. Bản đồ cảnh quan ...................................................................................... 16
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường ................................................................................................. 18
1.2.1. Phân tích cảnh quan ................................................................................... 18
1.2.2. Những vấn đề về đánh giá cảnh quan ......................................................... 21
1.2.3. Vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng............................ 24
1.3. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................ 25
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu ......................................................................... 25
1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 26
1.3.3. C¸c b-íc nghiªn cøu ……………………………………………………...30

Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... 32
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan ................................................................. 32
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 32
2.1.2. Đặc điểm địa chất ...................................................................................... 32
2.1.3 Đặc điểm địa hình....................................................................................... 37
2.1.4. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 388
2.1.5 Đặc điểm thủy văn ..................................................................................... 43
2.1.6. Đặc điểm thổ nhƣỡng ................................................................................ 44
2.1.7. Đặc điểm sinh vật. .................................................................................... 50
2.1.8. Mức độ nhân tác ........................................................................................ 53
2.1.9. Đặc đểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 55
2.2. Đặc điểm cảnh quan huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ................................. 59
2.2.1 Bản đồ cảnh quan huyện Ba Vì, TP. Hà Nội ............................................... 59
a


2.2.2. Đặc điểm phân hóa cảnh quan huyện Ba Vì, TP. Hà Nội ........................... 60
2.2.3 Chức năng cảnh quan huyện Ba Vì ............................................................. 62
2.2.4. §Æc điểm cảnh quan huyện Ba Vì, TP Hà Nội…………………………………62
Chương 3: NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI……………………………………………………………………………….66
3.1 Đánh giá cảnh quan cho phát triển cây trồng nông, lâm nghiệp ..................... 66
3.1.1 Lựa chọn cây trồng đánh giá ......................................................................... 66
3.1.2. Đặc trƣng sinh thái của các loại cây trồng………………………………..……69
3.1.3 Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá ................................................ 71
3.1.4 Quy trình đánh giá cảnh quan và cách phân hạng điểm mức độ thích nghi của
từng loại cảnh quan ............................................................................................. 76
3.1.5. Đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi đối với các loại cây……………72
3.2 Đánh giá cảnh quan cho phát triển ngành du lịch ....................................... 76

3.2.1 Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá ................................................ 76
3.2.2 Kết quả đánh giá ......................................................................................... 77
3.3. Định hướng sử dụng hợp lý cảnh quan………………………………………78
3.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn………………………………………………..78
3.3.2. Định hƣớng phát triển một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp và du lịch
huyện Ba Vì …………………………………………………………………………..79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………...75
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….84

b


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐ:

Bản đồ

BVMT:

Bảo vệ môi trường

CQ:

Cảnh quan

ĐGCQ:

Đánh giá cảnh quan


ĐKTN:

Điều kiện tự nhiên

NCCB:

Nghiên cứu cơ bản

HST:

Hệ sinh thái

KN:

Khả năng

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

TB:

Trung bình

TNTN:

Tài nguyên thiên nhiên

TP:


Thành phố

TPCG:

Thành phần cơ giới

TTV:

Thảm thực vật

SDHLTN:

Sử dụng hợp lý tài nguyên

SDHLTNTT: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
SKH:

Sinh khí hậu

VQG:

Vườn quốc gia

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại Cảnh quan của A.G. Ixatsenco .................................10
Bảng 1.2: Hệ thống phân loại của N.A Gvozdexki


……………………………….10

Bảng 1.3: Hệ thống phân loại cảnh quan của Nhikolaiev…………………………..11
Bảng 1.4: Hệ thống phân loại cấp cảnh địa lý của Vũ Tự Lập………………………13
Bảng 1.5: Hệ thống phân loại cấp dạng địa lý của Vũ Tự Lập………………………14
Bảng 1.6: Hệ thống phân loại các diện địa lý………………………………………..14
Bảng 1.7: Hệ thống phân loại áp dụng cho xây dựng BĐ Cảnh quan Việt Nam ......... 15
tỉ lệ 1:1.000.000……………………………………………………………………….15
Bảng 1.8: Thang điểm 3 bậc trong đánh giá cảnh quan huyện Ba Vì 28
Bảng 2.1: Số giờ nắng trong các năm tại trạm Sơn Tây……………………..………39
Bảng 2.2: Nhiệt độ trung bình các năm tại trạm đo Sơn Tây………………………...40
Bảng 2.3 : Độ ẩm trung bình các tháng trong các năm tại trạm Sơn Tây: .................. 42
Bảng 2.4: Kết quả phân tích phẫu diện đất HT-01 ……………………………………….45
Bảng 2.5: Kết quả phân tích phẫu diện đất HN-21 …………………………...………….46
Bảng 2.6: Kết quả phân tích phẫu diện đất HT-07 ……………………………………….48
Bảng 2.7: Kết quả phân tích phẫu diện đất HT-05 ……………………...….…………….49
Bảng 2.8: Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Ba Vì……………………………….59
Bảng 2.9 Đặc điểm các đơn vị cảnh quan huyện Ba Vì……………...……………….62
Bảng 3.1: Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại cảnh quan phục vụ phát triển các loại
cây trồng huyện Ba Vì…………………………………………………..…………….70
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tổng hợp và phân hạng thích nghi sinh thái của các loại
cảnh quan đối với cây chè, cây đậu tương và cây keo tai tượng…………………….73
Bảng 3.3: Tổng hợp diện tích theo mức độ thích nghi sinh thái của các loại cảnh quan
đối với 3 loại cây trồng nông, lâm nghiệp huyện Ba Vì ……………………………..75
Bảng 3.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển ngành du lịch ............ 77
Bảng 3.5: Đề xuất phân bố không gian phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp
theo hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ…………………………………………………..80

ii



DANH MC HèNH
Hỡnh 1.1: H thng phõn loi ca V T Lp (1974).....12
Hỡnh 1.2: Quy trỡnh ỏnh giỏ cnh quan theo hng thớch nghi sinh thỏi .................. 28
Hình 1.3: Sơ đồ các b-ớc nghiên cứu và đánh giá ..31
Hỡnh 2.1: Biu lng ma trung bỡnh nm ti cỏc trm o

...41

Hỡnh 2.2: Biu th hin s tng lng ma theo cao trờn nỳi Ba Vỡ ................. 41
Hỡnh 2.3: Biu th hin lng ma trung bỡnh thỏng ti trm o Ba Vỡ................ 42
Hình 2.4. Phẫu diện đất tại xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì ........45
Hình 2.5. Phẫu diện đất tại xã Vân Động, huyện Ba Vì ...46
Hình 2.6. Phẫu diện đất tại xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì ....47
Hình 2.7. Phẫu diện đất tại xã Thụy An, huyện Ba Vì .....49

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu cũng là nhiệm vụ chung đƣợc đặt ra cho
các vùng, các tỉnh và các địa phƣơng của nƣớc ta hiện nay, nhằm tăng hiệu quả kinh
tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân. Bên cạnh đó, một trong những
phƣơng pháp góp phần làm nền tảng cho quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch tổ chức lãnh thổ chính là đánh giá cảnh quan thông qua việc phân tích mối quan
hệ tƣơng hỗ giữa các hợp phần tự nhiên và nhân tạo. Khoa học cảnh quan ở Việt Nam
phát triển trong sự tiếp thu những kiến thức của nƣớc ngoài (chủ yếu là trƣờng phái
Liên Xô cũ) và sự vận dụng cụ thể trên các quy mô về vùng lãnh thổ và tỷ lệ nghiên
cứu khác nhau.…

Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô Hà
Nội, cách trung tâm Hà Nội 53 km. Ba Vì nối liền với các tỉnh lân cận và trung tâm Hà
Nội bằng các trục đƣờng chính nhƣ: quốc lộ 32, tỉnh lộ 89A,… và các tuyến đƣờng
thủy qua sông Hồng, sông Đà có tổng chiều dài 70 km. Với những lợi thế về giao
thông đƣờng thủy, đƣờng bộ, Ba Vì có điều kiện khá thuận lợi trong giao lƣu kinh tế,
văn hóa với bên ngoài, tiếp thu những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển kinh tế
với cơ cấu đa dạng nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp.
Một nét đặc thù rất riêng của Ba Vì là địa hình ở đây đƣợc chia ra làm ba vùng
rõ rệt: vùng núi, vùng đồi gò, vùng đồng bằng ven sông. Vùng đồng bằng lại đƣợc bao
bọc và bồi đắp bởi hai con sông là sông Hồng và sông Đà nên đất đai rất phì nhiêu,
màu mỡ. Những lợi thế ấy đã tạo đà cho nông nghiệp trở thành ngành sản xuất chính
của địa phƣơng. Cùng với phát triển ngành nông nghiệp. Ba Vì đặc biệt chú ý khai
thác tiềm năng về du lịch - dịch vụ. Vùng núi Ba Vì chiếm 42% diện tích toàn huyện,
với trung tâm là ngọn núi Ba Vì cao 1.296 m, cùng hệ động thực vật phong phú, quý
hiếm. Tập trung xung quanh núi là hàng trăm con suối, hàng trục các hồ lớn nhỏ khác
nhau nhƣ: Ao Vua, Khoang Xanh, Thác Mơ, suối Tiên, hồ Suối Hai, đặc biệt suối
khoáng nóng Thuần Mỹ có thể khai thác phục vụ du lịch dƣỡng bệnh, nghỉ ngơi.
Ngoài ra, Ba Vì còn có một loạt những di tích, địa danh đã đi vào lịch sử nhƣ khu căn
cứ kháng chiến Sơn Tây, vùng rừng thông Đá Chông, khu tƣởng niệm Bác Hồ và hàng
loạt các đình, đền, chùa đã đƣợc Nhà nƣớc xếp hạng (đình Tây Đằng đƣợc xếp hạng là

3


một trong 12 di tích đặc biệt quan trọng). Hiện nay, hầu hết các điểm du lịch trên địa
bàn huyện đã đƣợc đƣa vào khai thác có hiệu quả.
Nhƣ vậy, việc phát triển kinh tế - xã hội ở Ba Vì luôn luôn gắn với việc bảo tồn
thiên nhiên, phát triển nông, lâm nghiệp, phát triển các loại hình du lịch là chủ yếu. Để
có một nền kinh tế - xã hội ở Ba Vì phát triển thì cần phải có những nghiên cứu, đánh
giá tổng hợp các điều kiện địa lý nhằm mục đích phát triển bền vững từ đó có những

biện pháp bảo vệ môi trƣờng phù hợp. Vì vậy hƣớng nghiên cứu Luận văn là của tác
giả là “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trường khu vực Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập cơ sở khoa học phục vụ cho việc định hƣớng phát triển kinh tế huyện
Ba Vì dựa trên việc nghiên cứu, đánh giá tổng hợp cảnh quan.
2.2. Nhiện vụ nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Thu thập và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của đề tài.
- Xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan và thành lập bản đồ cảnh quan huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái các đơn vị cảnh quan cho việc phát triển
kinh tế (nông – lâm nghiệp và du lịch) nhằm sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu: bao gồm toàn bộ không gian lãnh thổ huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội. Gồm 30 xã và 1 thị trấn, với diện tích là 428,04km2.
Ranh giới phạm vi hành chính lãnh thổ nghiên cứu đƣợc xác định trên cơ sở
bản đồ hành chính huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi khoa học:
Đề tài mang tính tổng hợp, đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều vấn đề có liên quan
chặt chẽ với nhau. Vì vậy trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ chuyên ngành sử
dụng và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, đề tài chỉ dừng lại xác lập cơ sở phân vị các
đơn vị cảnh quan, thành lập bản đồ cảnh quan, từ đó đánh giá sự phát triển kinh tế của
4


các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch và đề ra định hƣớng trong việc phát triển kinh

tế - xã hội huyện Ba Vì.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Quan điểm nghiên cứu:
- Quan điểm hệ thống và tổng hợp
- Quan điểm lịch sử
- Quan điểm sinh thái học
- Quan điểm phát triển bền vững
Phương pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp khảo sát điều tra thực địa
- Phƣơng pháp phân tích và xử lý tài liệu
- Phƣơng pháp đánh giá thích nghi sinh thái.
- Phƣơng pháp phân tích chi phí - lợi ích.
- Phƣơng pháp đánh giá tổng hợp cảnh quan.
- Phƣơng pháp bản đồ và GIS
5. Cơ sở tài liệu thực hiện Đề tài
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu sau:
- Các số liệu, tài liệu điều tra và thu thập tại khu vực nghiên cứu.
- Từ các tài liệu về đánh giá tổng hợp cảnh quan; các đề tài khoa học, luận án và
các công trình nghiên cứu khác có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của đề tài.
- Các loại tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực
nghiên cứu
- Thừa kế từ các công trình đã đƣợc triển khai nghiên cứu ở khu vực Ba Vì Hà Nội.
6. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo và phần kết luận – kiến nghị
thì cấu trúc dự kiến của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển kinh tế xã hội huyện Ba Vì.
Chương 2: Đặc điểm các nhân tố thành tạo và cấu trúc cảnh quan huyện Ba Vì.
Chương 3: Đánh giá thích nghi sinh thái và định hƣớng sử dụng hợp lý cảnh
quan huyện Ba Vì.


5


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TR*ONG ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BA VÌ.
1.1. Khái niệm chung về cảnh quan

1.1.1 Khái niệm cảnh quan
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong cuộc sống, con ngƣời từ cổ xƣa buộc phải
phân biệt các bộ phận thiên nhiên của lãnh thổ mà chúng có sự khác nhau cả về nguồn
lợi thiên nhiên và điều kiện tiến hành sản xuất. Có thể nói nền tảng cơ sở của khoa học
cảnh quan có từ rất sớm và đi sâu vào đời sống của nhân loại. Vào cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX V.V.Docutraev (1846-1903) - ngƣời đƣợc coi là nhà khoa học đặt nền
móng cho học thuyết cảnh quan và là ngƣời đầu tiên thực hiện nguyên tắc tổng hợp
nghiên cứu các điều kiện tự nhiên tại các địa phƣơng cụ thể. Ông cho rằng thổ nhƣỡng
là hàm số của tất cả các yếu tố địa lý khác: kiểu nham, khí hậu, sinh vật… Theo ông:
“phải nghiên cứu thiên nhiên thống nhất, toàn vẹn và không tách rời từng phần”. Tƣ
tƣởng này là tiếp nối quan điểm của Alecxăng Humbol (1765-1859), khi đề ra nguyên
tắc nghiên cứu tổng hợp các hiện tƣợng tự nhiên, theo ông: “Địa lý học cung cấp lối
nhìn chung về những hiện tƣợng trên mặt đất vói sự liên kết phụ thuộc của chúng”.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, cảnh quan học thực sự phát triển và đƣợc xác
định nhƣ một “đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật phân hoá địa đới và
phi địa đới” (A.G. Ixatrenco, 1953). Theo L.C.Berg: “cảnh quan địa lý là một hợp
phần hay một nhóm các sự vật, hiện tượng, trong đó đặc biệt là địa hình, khí hậu,
nước, đất, thực vật và động vật cũng như hoạt động của con người hoà trộn với nhau
vào một thể thống nhất hoà hợp, lặp lại một cách điển hình trên một đới nhất định nào
đó của Trái đất”.
Năm 1948, N.A. Xolsev đó đƣa ra định nghĩa: “Cảnh quan địa lý được gọi là
một lãnh thổ đồng nhất về mặt phát sinh, trong đó có sự lặp lại một cách điển hình và
có quy luật của một và chỉ một tập hợp liên kết tương hỗ gồm: cấu trúc địa chất, dạng

địa hình, nước mặt và nước ngầm, vi khí hậu, các biến chứng đất, các quần xã thực động vật”.
Còn theo A.G. Ixatsenko trong “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự
nhiên” năm 1965 đá đƣa ra định nghĩa: “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt
phát sinh của một phần cảnh quan, một đới cảnh quan hay nói chung của một đơn vị
phân vùng lớn bất kỳ, đặc trưng bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi địa
6


đới, có một cấu trúc riêng và cấu tạo hình thái riêng”. Đến năm 1991, A.G. Ixatsenko
đƣa ra một định nghĩa ngắn gọn hơn: “Cảnh quan là một địa hệ thống nhất về mặt
phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và phi địa đới, bao gồm một tập hợp đặc
trưng của các địa hệ liên kết bậc thấp”.
Theo nhà địa lý Việt Nam Vũ Tự Lập, khi nghiên cứu cảnh quan địa lý miền
Bắc Việt Nam, Ông đã đƣa ra định nghĩa: “Cảnh quan địa lý là một địa tổng thể được
phân hóa trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có một
cấu trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu
thủy văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật, và bao gồm một tập hợp có
quy luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc
ngang đồng nhất” (1976).
Hiện này trong khoa học địa lý tồn tại 3 quan niệm về cảnh quan tùy theo ý và
nội dung ngƣời ta muốn diễn đạt bao gồm: quan niệm chung; khái niệm loại hình; và
khái niệm cá thể. Chúng đƣợc áp dụng để chỉ các hình thức cảnh quan khác nhau:
a. Quan niệm chung: Theo quan niệm này, cảnh quan đồng nghĩa với khái niệm
các tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ, các địa tổng thể ở bất kỳ cấp nào và có thể sử dụng
cho bất kỳ đơn vị phân loại hoặc đơn vị phân vùng địa lý tự nhiên nào. Quan niệm này
coi cảnh quan đƣợc hiểu nhƣ một khái niệm chung đồng nghĩa với khái niệm địa tổng
thể các cấp. Ngƣời đƣa ra quan điểm này là F.N. Milkov và đƣợc D.L. Armand, P.X.
Kuzonhexov, V.P. Prokaev… tích cực ủng hộ. Quan niệm này thƣờng “chỉ thích hợp
nghiên cứu một môi trƣờng tự nhiên hoặc nghiên cứu cho một loại hình sử dụng đất
hay cho việc bố trí sản xuất trên qui mô trang trại hoặc kinh tế hộ gia đình”, (Phạm

Hoàng Hải và nnk). Bởi nếu hiểu theo cách này sẽ không phản ánh rõ rệt đƣợc giới
hạn về lãnh thổ, không thấy đƣợc trật tự phân cấp logic.
b. Quan niệm kiểu loại: cho rằng, cảnh quan là một đơn vị phân loại trong hệ
thống phân chia các thể tổng hợp địa lý tự nhiên trên lãnh thổ. Mỗi cấp phân chia phải
dựa trên các chỉ tiêu đặc trƣng và có cấu trúc hình thái riêng và đƣợc sắp xếp theo trình
tự thừ thấp lên cao nhƣ sau:
Tuy nhiên, theo quan niệm này cần xét đến sự phân hoá của các đơn vị cảnh
quan đều chịu ảnh hƣởng của quy luật địa đới và phi địa đới. Quan niệm này thể hiện
trong các công trình nghiên cứu của Polƣnov, Markov, Pereman, N.A. Gvozdexki…
và có lợi thế trong nghiên cứu thành lập bản đồ cảnh quan phục vụ mục đích thực tiễn
7


ở tỷ lệ lớn và trung bình, đối với các cảnh quan bị biến đổi bởi các hoạt động của con
ngƣời, khi nhiều yếu tố chƣa định lƣợng một cách chắc chắn và cần phải công nhận tính
đồng nhất tƣơng đối để có thể gộp chúng vào một nhóm. Tính đồng nhất tƣơng đối và
tính lặp lại đƣợc thể hiện rõ trong hệ thống đơn vị phân loại khi thành lập bản đồ cảnh
quan. Quan niệm này sử dụng cho cả cảnh quan tự nhiên và cảnh quan nhân sinh.
c. Quan niệm cá thể: Các đại diện cho quan niệm này là N.A. Xolnsev (1948,
1949), X.V. Kalexnic (1947-1959), A.G. Ixatrenco, A.A. Grioriev… đã xem cảnh
quan là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị địa lý tự nhiên cơ
sở, là đối tƣợng cơ bản để nghỉên cứu lãnh thổ. Mỗi đơn vị địa lý tự nhiên riêng biệt
phải có nội dung, chỉ tiêu phân chia rõ ràng, có trật tự phân cấp logic. Các nhà nghiên
cứu theo quan điểm này chia thành hai khuynh hƣớng:
- Khuynh hƣớng 1: Coi “Cảnh quan là đơn vị dƣới cấp vùng địa lý tự nhiên”.
- Khuynh hƣớng 2: Coi “Cảnh quan và vùng địa lý tự nhiên thực chất là đồng
nghĩa”. Theo khuynh hƣớng này Vũ Tự Lập khi nghiên cứu cảnh quan địa lý Miền
Bắc Việt Nam đƣa ra định nghĩa: “Cảnh quan địa lý là một tổng hợp thể đƣợc phân
hoá trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có cấu trúc
thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ văn, về

đại tổ hợp thổ nhƣỡng, đại tổ hợp thực vật mà bao gồm tập hợp có quy luật của những
dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất”.
Quan niệm cảnh quan là một đơn vị phân hóa chung nhƣ một địa hệ tự nhiên bất kỳ
nào đó đƣợc sử dụng nhiều không phải trong lĩnh vực cảnh quan học thuần túy, mà ở các
lĩnh vực khác, các ngành khác khi có động đến sự phân dị lãnh thổ. Vì vậy, nhiều ngƣời cho
cảnh quan đồng nghĩa với các quan điểm phân vùng khác.
Theo ý kiến của nhiều nhà khoa học, quan niệm về cảnh quan theo quan niệm
chung không có một giới hạn rõ rệt về lãnh thổ, không theo sự phân cấp (phân hóa
nào) vì sử dụng nhƣ một danh từ chung. Do vậy, thƣờng đƣợc dùng cho các công trình
chung nghiên cứu môi trƣờng tự nhiên hoặc nghiên cứu cho một dạng sử dụng rất cụ
thể nào đó.
Đối với các nhà nghiên cứu chuyên ngành cảnh quan thì sử dụng hai quan
niệm: kiểu loại và cá thể. Trong đó, quan niệm kiểu loại đƣợc dùng phổ biến trong các
nghiên cứu cảnh quan. Vì theo quan niệm này, cảnh quan là đơn vị cơ sở, là cấp phân
vị - đơn vị phân loại thể hiện rõ nét nhất cả hai quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới
8


(A.G. Ixatsenko, 1965), đồng thời là địa hệ tự nhiên cấp cơ sở có cấu trúc hình thái
riêng. Điều này thể hiện một trong những đặc tính của tập hợp, là đặc tính “nổi bật”
chỉ có trong hệ thống các cấp, mà mỗi cấp có tính chất riêng cho sự liên kết tƣơng hỗ
của các yếu tố hợp thành.
Ở Việt Nam, các nhà khoa học tiếp tục đi sâu vào những hƣớng tiếp cận khoa
học tổng hợp nghiên cứu cảnh quan vùng, đồng thời ứng dụng các kết quả nghiên cứu
đó cho các mục đích phát triển, bảo vệ môi trƣờng trên quan điểm phát triển bền vững.

1.1.2. Hệ thống phân loại cảnh quan.
Hệ thống phân loại cảnh quan là một trong những khâu quan trọng để thành lập
bản đồ cảnh quan. Hiện trong cảnh quan vẫn chƣa có hệ thống phân loại thống nhất và
đƣợc mọi ngƣời công nhận là có đầy đủ cơ sở khoa học và chỉ tiêu cụ thể cho từng cấp.

Vì vậy, khi nghiên cứu thành lập bản đồ Cảnh quan cho mỗi một khu vực, một lãnh thổ
các tác giả thƣờng xác lập một hệ thống phân loại mới dựa trên cơ sở của hệ thống phân
loại có từ trƣớc. Tuy nhiên, theo Vũ Tự Lập và một số tác giả khác: mỗi hệ thống phân
loại Cảnh quan đƣợc đƣa ra phải đảm bảo theo những nguyên tắc nhất định:
- Hệ thống phân loại phải phản ánh đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa các
quy luật phân hoá không gian phổ biến của địa lý quyển, đây là nguyên nhân chính của
sự hình thành nên các cấp cảnh quan.
- Hệ thống phân loại phải đầy đủ các cấp để có thể áp dụng cho việc thành lập
bản đồ Cảnh quan ở mọi tỉ lệ, cho mọi lãnh thổ lớn nhỏ, cho cả miền núi lẫn đồng bằng.
Hệ thống phân loại phải bao quát đầy đủ các cá thể, cũng nhƣ một cá thể có thể xếp vào
nhiều bậc.
- Hệ thống phân loại phải đƣợc thể hiện rõ ràng bằng một mô hình phản ánh
những mối quan hệ giữa các cấp. Tuỳ thuộc vào mức độ phân hoá của lãnh thổ mà lựa
chọn hệ thống phân loại cũng nhƣ tập hợp chỉ tiêu phân loại thống nhất. Nhƣng không
nên quá cồng kềnh và không bỏ qua những bậc và những chỉ tiêu cần thiết.
*) Một số hệ thống phân loại Cảnh quan của tác giả nước ngoài.
Năm 1957, T.N. Sêglova (Liên Xô) đã sử dụng hệ thống phân loại gồm hai cấp
là vùng và á vùng để phân chia các khu vực địa lý tự nhiên Việt Nam và Singapore với
các chỉ tiêu để phân chia vùng là: Yếu tố địa chất-kiến tạo, khí hậu, thực vật trong đó
yếu tố chủ đạo là yếu tố khí hậu. Chỉ tiêu để phân chia á vùng là các nhân tố địa mạo.

9


- Hệ thống phân loại Cảnh quan của A.G. Ixatsenco năm 1961 gồm 8 bậc cảnh
quan: Nhóm kiểu, Kiểu, Phụ kiểu, Lớp, Phụ lớp, Loại, Phụ loại, Thể loại.
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại Cảnh quan của A.G. Ixatsenco
Đơn vị
Nhóm kiểu


Kiểu

Phụ kiểu
Lớp
Phụ lớp
Loại
Phụ loại
Thể loại

Dấu hiệu
Sự giống nhau có tính chất địa đới của các Cảnh quan trong
phạm vi các địa ô và các châu lục khác nhau.
Các điều kiện nhiệt ẩm cùng kiểu, những nét cấu trúc chung,
cùng quá trình di động của các nguyên tố hoá học, các quá trình
địa mạo ngoại sinh, sự thành tạo thổ nhƣỡng, thành phần và cấu
trúc sinh vật.
Những khác biệt của địa đới thứ cấp và các dấu hiệu chuyển tiếp
trong cấu trúc.
Mức độ tác động làm biến đổi của các yếu tố kiến tạo sơn văn
với cấu trúc của Cảnh quan
ở miền núi - sự phát triển nguyên vẹn của dãy đai cao điển hình.
Sự giống nhau phát sinh, kiểu ƣu thế của địa hình và đá mẹ cũng
nhƣ cấu trúc hình thái.
Những đặc trƣng của vật chất bề mặt.
Các đặc trƣng của khí hậu địa phƣơng.

- Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A Gvozdexki bao gồm 5 bậc cảnh quan:
lớp cảnh quan, kiểu cảnh quan, phụ kiểu cảnh quan, nhóm cảnh quan, loại cảnh quan:
Bảng 1.2: Hệ thống phân loại của N.A Gvozdexki
Đơn vị


Dấu hiệu

Lớp

Những dấu hiệu địa chất địa mạo quyết định đặc điểm biểu hiện tính địa
đới và tƣơng quan nhiệt ẩm.

Kiểu

Những dấu hiệu địa đới đặc trƣng (đại lƣợng chỉ số khô hạn bức xạ, vòng
tuần hoàn sinh học của các yếu tố di động không khí, các nguyên tố, loại
hình di động nƣớc, kiểu thảm thực vật và đất).

Phụ kiểu

Tính địa đới (phụ đới vĩ độ và đai cao và “tính địa phƣơng” theo kinh độ).

Nhóm

Các đặc trƣng địa chất địa mạo.
Sự đồng nhất lớn của các ĐKTN và tính đồng dạng của cấu trúc ngang (sự
kết hợp của các kiểu Cảnh quan).

Loại

10


- Hệ thống phân loại Cảnh quan của Nhikolaiev (1966) ra đời gần sát với đối

tƣợng cần phải phân chia hơn. Hệ thống này gồm 12 bậc và đƣợc xây dựng cho nghiên
cứu các cảnh quan đồng bằng nên khi áp dụng cho cảnh quan miền núi có bị hạn chế.

Bảng 1.3: Hệ thống phân loại cảnh quan của Nhikolaiev
Đơn vị

Dấu hiệu

Thống

Kiểu tiếp xúc của các quyển địa lý trong cấu trúc của lớp vỏ Cảnh quan.

Hệ

Cân bằng nhiệt ẩm là biểu hiện của cơ sở năng lƣợng phân bố trong
không gian thông qua tính địa đới của các Cảnh quan.

Phụ hệ

Tính địa ô của các đới làm phân phối lại nền tảng của các đới.

Lớp
Phụ lớp
Nhóm
Kiểu
Phụ kiểu
Hạng
Phụ hạng
Loại
Phụ loại


Cấu trúc hình thái của các đơn vị cấp lớn (đại địa hình) đã xác định
kiểu địa đới hay phi địa đới của lãnh thổ. Có hai lớp chủ yếu là lớp
đồng bằng và lớp núi.
Sự phân hoá tầng trong cấu trúc Cảnh quan ở núi và đồng bằng làm
phân hoá cƣờng độ các quá trình địa lý tự nhiên.
Kiểu chế độ thuỷ địa hoá do quan hệ giữa các yếu tố khí quyển, thổ
nhƣỡng, dòng chảy, mức độ chia cắt, phân phối lại các vật chất và
năng lƣợng.
Các dấu hiệu sinhh khí hậu - thổ nhƣỡng ở các cấp kiểu thổ nhƣỡng
và lớp quần thể thực vật.
Mang dấu hiệu của kiểu thổ nhƣỡng nhƣng ở cấp phụ thổ nhƣỡng và
phụ lớp quần thể thực vật mang tính chất là các quần thể chuyển tiếp.
Các kiểu địa hình phát sinh.
Các kiểu địa hình phát sinh và nham thạch bề mặt.
Sự giống nhau của các dạng ƣu thế.
Ƣu thế về diện tích của các dạng phụ thuộc.

*) Hệ thống phân loại của các tác giả Việt Nam
Khoa học Cảnh quan tuy xuất hiện ở Việt Nam tƣơng đối muộn song cũng thu
đƣợc những thành quả tƣơng đối đặc biệt trong lĩnh vực ứng dụng; và có một hệ thống
phân loại luôn theo các nguyên tắc và phƣơng pháp chung.
- Hệ thống phân loại nhiều cấp của Vũ Tự Lập (1974) áp dụng cho nghiên cứu
Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam (gọi tắt là hệ thống phân vị).
* Những chỉ tiêu cơ bản để chẩn đoán các cấp phân vị của Vũ Tự Lập
- Địa lý quyển: Đây là cấp lớn nhất và không phân chia nên đƣợc nhiều ngƣời
nhất trí. Đa số tác giả lấy đỉnh tầng đối lƣu (8-16km cao) và đáy trầm tích (sâu 1520km tại các địa máng) làm cấp trên và dƣới.
11



- Đất liền: Đây là cấp có ranh giới rõ rệt, ít bàn cãi . Sự phân chia ra đất liền và đại
dƣơng dựa vào tính chất khác nhau căn bản giữa các thành phần vật chất cấu tạo nên.
- Vòng địa lí: là đơn vị đƣợc dùng để phân chia các lãnh thổ rộng lớn nhƣ một
châu lục, một nửa cầu. Cấp này đƣợc xác định dựa vào nền tảng nhiệt hoặc là cân bằng
bức xạ tính theo kcal/cm2/năm, hoặc là tổng nhiệt độ trên 100C.
- Đới địa lí: là đơn vị thông dụng nhất trong phân vùng địa lí tự nhiên theo quy
luật địa đới, đới có một chỉ số tƣơng quan nhiệt - ẩm nhất định. Đới phải tƣơng ứng
với một kiểu lớp phủ thổ nhƣỡng, sinh vật địa đới nhất định, trong đó chú trọng đến
kiểu thực vật địa đới nhiều hơn thổ nhƣỡng.
Địa lí quyển
Đại dƣơng

Đất liền
Vùng địa lý

Ô địa lý
Xứ địa lý

Miền địa lý

Đới địa lý

Khu địa lý
Khối địa lý
Á khu địa lý
Đai cao địa lý

Cảnh địa lí

Á cảnh địa lý


Á đai cao địa lý
Nhóm dạng địa lý
Dạng địa lí
Á dạng địa lý
Nhóm diện địa lý
Diện địa lý

Điểm địa lý
Hình 1.1: Hệ thống phân loại của Vũ Tự Lập (1974)
12


- Ô địa lí: là kết quả của sự phân hoá theo kinh độ. Những biến đổi về khí hậu
do sự phân bố lục địa và biển thông qua hoạt động ƣu thế của các khối không khí hải
dƣơng - lục địa.
- Xứ địa lí: phải có sự thống nhất của một địa cấu trúc (nền bằng, khiên, vùng
uốn nếp) hoặc chỉ có dạng chung khuynh hƣớng ƣu thế của vận động kiến tạo mới
nhất, khiến cho các bộ phận địa - cấu trúc khác nhau có chung những nét đại địa hình
(núi, đồng bằng, cao nguyên...).
- Miền địa lí: là đơn vị phân hoá phi địa đới bởi nhân tố kiến tạo - địa mạo, song nó
lại có sự đồng nhất về mặt địa đới. Miền là kết quả đan cắt giữa một xứ và một đới.
- Khu địa lí: là sự phân hoá thứ cấp trong miền, đƣợc dùng chung cho cả miền núi
lẫn đồng bằng và đƣợc phân hoá ra từ miền do các nguyên nhân địa chất - địa mạo.
- Đai cao địa lí: đƣợc phân theo quy luật phi địa đới (quy luật phân hoá đai
cao), chỉ tiêu để phân ra các đai theo độ cao tƣơng ứng với chỉ tiêu của đới ngang
nghĩa là căn cứ theo cân bằng bức xạ hay tổng nhiệt độ và tƣơng quan nhiệt ẩm. Số
lƣợng các vành đai ở các khu vực khác nhau sẽ thay đổi phụ thuộc vào độ cao tuyệt
đối của các khu vực núi.
- Khối địa lý: Cấp phân vị khối chỉ đƣợc dùng khi khu núi bị cắt sẻ rời rạc, nhƣ

vậy khối là một đơn vị địa chất - địa mạo tách biệt rõ trong phạm vi một khu núi và
phải bao gồm ít nhất là hai đai cao. Kích thƣớc của khối vào cỡ hàng ngàn hoặc hàng
trăm km2.
- Á khu địa lý: là một cấp bổ trợ dùng cho các khu đồng bằng, khi ấy còn có sự
phân hoá địa đới thuộc cấp á đới.
- Cảnh địa lý: có một vai trò rất quan trọng trong hệ thống phân vị, do bản chất
của nó đáp ứng đầy đủ nhất yêu cầu của một địa tổng thể, là đồng nhất cao về cả hai
phƣơng diện địa đới và phi địa đới. Trong cấp cảnh địa lý, ông còn đƣa ra hệ thống
phân loại nhƣ sau :

Bảng 1.4: Hệ thống phân loại cấp cảnh địa lý của Vũ Tự Lập
STT
1.
2.
3.
4.
5.

Tên bậc
Hệ
Lớp
Lớp phụ
Nhóm
Kiểu

Dấu hiệu phân loại
Nền tảng nhiệt ẩm (tổng nhiệt độ và hệ số thuỷ nhiệt)
Các nhóm kiểu địa hình
Kiểu địa hình
Nhóm kiểu khí hậu

Đại tổ hợp thổ nhƣỡng
13


Chủng

6.

Toàn bộ sinh cảnh vô cơ (kiểu địa hình, nhóm kiểu khí hậu,
đại tổ hợp thổ nhƣỡng, nền địa chất, loại thuỷ văn)
Toàn bộ môi trƣờng tự nhiên vô cơ-hữu cơ (sinh cảnh vô cơ,
trạng thái thực bì và đại tổ hợp đất
Mức độ nhân tác và biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo

Loại

7.

Thứ

8.

- Dạng địa lý :Là tập hợp các nhóm diện địa lý phát triển trên mỗi dạng trung
địa hình âm hoặc dƣơng, với các dấu hiệu để phân loại cấp dạng địa lý:

Bảng 1.5: Hệ thống phân loại cấp dạng địa lý của Vũ Tự Lập
STT

Tên bậc


Dấu hiệu phân loại

1.

Lớp

Dạng trung địa hình theo phát sinh

2.

Nhóm

Nham thạch và lớp vỏ phong hoá

3.

Kiểu

Tiểu tổ hợp đất

4.

Loại

Tiểu tổ hợp thực vật

5.

Thứ


Mức độ nhân tác và biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo

- Diện địa lý: là một địa tổng thể nhỏ nhất, đơn giản nhất, có thể coi nhƣ không
chia sẻ đƣợc nữa về phƣơng diện địa lý.

Bảng 1.6: Hệ thống phân loại các diện địa lý
STT
1.

Tên bậc
Lớp

Dấu hiệu phân loại
Địa thế (yếu tố địa hình, độ dốc, hƣớng)

2.
3.

Kiểu
Loại

Biến chủng đất và độ phì
Quần thể sinh vật và năng suất

4.

Thứ

Mức độ nhân tác và biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo


- Điểm địa lý: là chỉ các đối tƣợng có diện tích nhỏ có khi chỉ vài m2 và ít khi vƣợt
quá vài chục m2, vì nguyên nhân hình thành chủ yếu là nhân tố sinh vật hoặc nhân tác.
- Năm 1983, Vũ Tự Lập đƣa ra hệ thống phân loại 4 cấp cho bản đồ các kiểu
Cảnh quan Việt Nam tỉ lệ 1: 2.000.000, bao gồm: Lớp Cảnh quan, Phụ lớp Cảnh quan,
Hệ Cảnh quan, Kiểu Cảnh quan (Nguồn : Phân vùng địa lí tự nhiên Việt Nam (Phần
miền Bắc). NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, 1970).
- Năm 1997, khi nghiên cứu Cảnh quan NĐGM Việt Nam cho mục đích
SDHLTNTN và BVMT, các tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn
Ngọc Khánh đã xây dựng hệ thống phân loại 7 cấp: Hệ thống Cảnh quan, Phụ hệ thống
14


Cảnh quan , Lớp Cảnh quan, Phụ lớp Cảnh quan, Kiểu Cảnh quan, Phụ kiểu Cảnh
quan, Loại Cảnh quan với các chỉ tiêu nhƣ sau:

Bảng 1.7: Hệ thống phân loại áp dụng cho xây dựng BĐ Cảnh quan Việt Nam
tỉ lệ 1:1.000.000
STT

Cấp phân vị

1

Hệ thống Cảnh
quan

2

Phụ hệ thống
Cảnh quan


3

Lớp
quan

4

Phụ lớp Cảnh
quan

5

Kiểu
quan

6

Phụ kiểu Cảnh
quan

7

Loại
quan

Cảnh

Cảnh


Cảnh

Các chỉ tiêu phân chia
Đặc trƣng trong quy mô đới tự nhiên đƣợc quy định bởi vị
trí của lãnh thổ so với vị trí của Mặt trời và các hoạt động tự
quay của Trái đất xung quanh mình nó.
Đặc trƣng định lƣợng của các điều kiện khí hậu đƣợc quy
định bởi bởi sự hoạt động của chế độ hoàn lƣu khí quyển
trong mối tƣơng tác giữa các điều kiện nhiệt và ẩm ở quy
mô á đới, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các quần
thể thực vật liên quan đến vùng sinh thái hệ thực vật.
Đặc trƣng hình thái phát sinh của đại địa hình lãnh thổ,
quyết định các quá trình thành tạo và thành phần vật chất
mang tính chất phi địa đới biểu hiện bằng các đặc trƣng
định lƣợng của cân bằng vật chất, quá trình di chuyển vật
chất, lƣợng sinh khối, cƣờng độ tuần hoàn sinh vật của các
quần thể phù hợp với điều kiện sinh thái đƣợc quy định bởi
sự kết hợp giữa yếu tố địa hình và khí hậu.
Đặc trƣng trắc lƣợng hình thái địa hình trong khuôn khổ
lớp, thể hiện cân bằng vật chất giữa các đặc trƣng trắc lƣợng
hình thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trƣng của
quần thể thực vật: sinh khối, mức tăng trƣởng, tuần hoàn
sinh vật theo các ngƣỡng độ cao.
Những đặc điểm SKH chung quyết định sự thành tạo các
kiểu thảm thực vật, tính chất thích ứng của đặc điểm phát
sinh quần thể thực vật theo đặc trƣng biến động của cân
bằng nhiệt ẩm.
Những đặc trƣng định lƣợng sinh khí hậu cực đoan quyết
định thành phần loài của các kiểu thảm thực vật, quy định
các ngƣỡng tới hạn phát triển của các loài thực vật cấu

thành các kiểu thảm theo nguồn gốc phát sinh.
Đặc trƣng bởi mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các nhóm quần xã
thực vật và các loại đất trong chu trình sinh học nhỏ, quyết
định mối cân bằng vật chất của Cảnh quan qua các điều kiện
khí hậu, thổ nhƣỡng, cộng với các tác động của các hoạt
động nhân tác.

15


Nhƣ vậy khi xem xét những hệ thống phân loại cảnh quan mà các tác giả trong
và ngoài nƣớc đƣa ra, chúng ta có thể thấy đƣợc sự khác biệt của các hệ thống phân
loại, các cấp bậc, các chỉ tiêu phân cấp. Vì thế, không phải bất cứ lúc nào tên gọi một
cảnh quan ở các hệ thống phân loại khác nhau cũng có thể đồng nghĩa với nhau.

1.1.3. Bản đồ cảnh quan
Bản đồ cảnh quan: Đây là bản đồ mang tính tổng hợp cao phản ánh một cách
đầy đủ, khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa
các thành phần riêng lẻ của tự nhiên.
Theo các kết quả nghiên cứu thì mỗi một đơn vị phân loại cảnh quan hay mỗi
thể tổng hợp tự nhiên là một phần của lớp vỏ Trái đất mà trên đó xảy ra các quá trình
tác động tƣơng hỗ lẫn nhau giữa các yếu tố (môi trƣờng, sinh vật, các tác động nhân
tác,…), mỗi yếu tố đều có vai trò nhất định của chúng. Có thể nói, những tác động của
tự nhiên và nhân tác cả mặt tích cực và tiêu cực đều dẫn đến sự thay đổi bộ mặt của tự
nhiên, tăng cƣờng động lực của cảnh quan và ảnh hƣởng sâu sắc đến cấu trúc và chức
năng của cảnh quan.
Nghiên cứu các đơn vị cảnh quan tức là nghiên cứu mối quan hệ và tác động
tƣơng hỗ giữa hai tập hợp các yếu tố thành tạo cảnh quan và thành phần của tự nhiên
(vô sinh và hữu sinh), trong đó biểu hiện cấu trúc hoàn chỉnh một đơn vị tổng hợp tự
nhiên hoàn chỉnh. Mối quan hệ và tác động tƣơng hỗ giữa các thành phần và yếu tố

thành tạo cảnh quan đƣợc thể hiện qua các quá trình của sự trao đổi vật chất và năng
lƣợng giữa chúng với nhau.
Trong thực tiễn nghiên cứu tự nhiên, công tác đánh giá các ĐKTN và TNTN để
phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT đòi hỏi trƣớc hết phải có những
nghiên cứu tổng hợp chung, đặc biệt là xây dựng một bản đồ tổng hợp - bản đồ cảnh quan
của lãnh thổ. Để qua các đơn vị cảnh quan cụ thể, cấu trúc hệ thống phân loại sẽ cho ta
thấy một cách khách quan các đặc điểm về thành phần, yếu tố tự nhiên và nhƣng thông tin
quan trọng khác, đặc biệt là mối quan hệ giữa chúng, những quy luật hình thành và phát
triển, sự phân bố tự nhiên theo lãnh thổ.
* Nguyên tắc thành lập bản đồ cảnh quan
Bản đồ cảnh quan là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách
quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tƣơng hỗ giữa các thành
phần riêng lẻ của tự nhiên. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, mỗi một đơn vị phân loại
16


cảnh quan hay mỗi thể tổng hợp tự nhiên là một phần của lớp vỏ Trái Đất mà trên đó
xảy ra các quá trình tác động tƣơng hỗ đồng nhất.
Các đơn vị cảnh quan đƣợc thành tạo nhờ sự phân hoá lãnh thổ, bị chi phối bởi
các quy luật địa đới và phi địa đới. Vì vậy, bản đồ cảnh quan cần phải thể hiện, phản
ánh một cách đầy đủ, khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động
tƣơng hỗ giữa các thành phần riêng lẻ của tự nhiên. Để xây dựng bản đồ cảnh quan cần
sử dụng các nguyên tắc chính gồm: Nguyên tắc phát sinh hình thái, nguyên tắc tổng
hợp, nguyên tắc đồng nhất tƣơng đối. Các nguyên tắc này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và phải đƣợc vận dụng một cách linh hoạt, bổ sung cho nhau trong việc thể hiện
cấu trúc và chức năng của các đơn vị cảnh quan.
- Nguyên tắc phát sinh hình thái: Trên cơ sở nghiên cứu, tiến hành phân tích chi
tiết các quy luật phân hoá lãnh thổ để thành tạo các đơn vị cảnh quan ở các cấp khác
nhau, xác định các quá trình phát sinh, phát triển của các đơn vị cảnh quan và so sánh
với hiện trạng phát triển của cảnh quan, từ đó dự báo động lực phát triển trong tƣơng

lai của cảnh quan. Nhƣ vậy, những đơn vị cảnh quan có cùng nguồn gốc phát sinh và
hình thái tƣơng đối đồng nhất thì đƣợc xếp vào một đơn vị cấp lớn hơn. Ngƣợc lại,
những đơn vị có cùng hình thái nhƣng khác nhau về nguồn gốc phát sinh sẽ đƣợc xếp
vào cấp đơn vị cảnh quan khác. Từ đó, tạo cơ sở cho việc vạch đƣợc ranh giới giữa các
cấp của các đơn vị cảnh quan.
- Nguyên tắc tổng hợp: Mỗi một đơn vị cảnh quan là một địa tổng thể tự nhiên,
là phức hợp các hợp phần địa lý tự nhiên nằm trong mối tác động qua lại và tạo thành
thể thống nhất hoàn chỉnh ở các bậc khác nhau từ lớp vỏ địa lý đến diện địa lý thông
qua chu trình trao đổi vật chất và năng lƣợng. Trong nghiên cứu, thành lập bản đồ dựa
trên nguyên tắc tổng hợp sẽ xác định đƣợc cơ chế, động lực trao đổi vật chất bên trong
và giữa các đơn vị cảnh quan. Đồng thời xác định các nhân tố trội (nhân tố chủ đạo)
quyết định sự hình thành, phân hoá cảnh quan ở các cấp để làm cơ sở vạch ranh giới
giữa các đơn vị cảnh quan ở các cấp trong hệ thống. Tuy nhiên, khi sử dụng nhân tố
trội nhƣ là một phƣơng pháp chính thì kết quả sẽ gần giống với bản đồ của một yếu tố
nào đó. Vì thế, sử dụng nhân tố chủ đạo phải đƣợc đặt trong mối quan hệ tổng hợp với
các yếu tố khác đã thành tạo nên cảnh quan: Địa hình, thuỷ văn, thổ nhƣỡng, lớp phủ
thực vật,... Đây là cơ sở vạch ranh giới chính thức của các đơn vị cảnh quan.

17


- Nguyên tắc đồng nhất tương đối: Sự phân hoá cảnh quan của các cấp cảnh
quan đƣợc thể hiện qua tính đồng nhất và không đồng nhất, tính liên tục và không liên
tục. Mỗi cấp phân vị đựơc xác định bởi một số chỉ tiêu nhất định, phản ánh mối quan
hệ giữa các hợp phần cảnh quan. Mỗi cấp đơn vị lớn bao hàm ít nhất là hai cấp đơn vị
nhỏ hơn nó. Đối với cấp đơn vị cảnh quan càng lớn, lãnh thổ càng rộng thì mức độ
đồng nhất càng thấp và ngƣợc lại ở các cấp đơn vị càng thấp, lãnh thổ càng hẹp thì
mức độ đồng nhất càng cao. Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có các hợp
phần có cùng nguồn gốc phát sinh, phát triển và hình thái tƣơng đối đồng nhất sẽ đƣợc
xếp vào cùng một cấp mặc dù chúng có thể phân bố xa nhau.

* Phương pháp thành lập bản đồ cảnh quan
Để xây dựng bản đồ cảnh quan có thể sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp khác
nhau, gồm:
+ Các phƣơng pháp truyền thống nhƣ: phƣơng pháp yếu tố trội, phƣơng pháp so
sánh theo các đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp cảnh quan,
phƣơng pháp phân tích tổng hợp để xác định các đơn vị cảnh quan các cấp cũng nhƣ
thể hiện các khoanh vi trên bản đồ cụ thể.
+ Phƣơng pháp bản đồ, viễn thám cho thấy sự hữu hiệu, ƣu thế so với các
phƣơng pháp truyển thống và có thể hỗ trợ tốt cho các phƣơng pháp truyền thống trong
việc chính xác hóa ranh giới của các đơn vị cảnh quan trong phạm vi các lãnh thổ không
thể đến quan trắc tại chỗ do điều kiện quả phức tạp của địa hình.
+ Phƣơng pháp khảo sát thực địa theo tuyến hoặc theo các điểm chìa khóa: đây
là phƣơng pháp rất quan trọng và không thể thiếu để kiểm tra, đối chứng những kết
quả đó đƣợc thực hiện trong phòng,…
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường

1.2.1. Phân tích cảnh quan
Trong nghiên cứu cảnh quan cũng nhƣ trong sự phát triển của khoa học địa lý,
học thuyết cảnh quan tuân thủ các giai đoạn phát triển từ phân tích bộ phận đến tổng
hợp, rồi phân tích bậc cao hơn... Học thuyết của cảnh quan từ chỗ nghiên cứu tập hợp
tƣơng hỗ của các hiện tƣợng khác nhau trên bề mặt Trái đất, có mục đích, đối tƣợng
nghiên cứu gắn với mục đích và đối tƣợng nghiên cứu của địa lý tự nhiên, sau đó cùng
với sự phát triển của các khoa học địa lý bộ phận nhƣ các ngành địa mạo, khí hậu, thủy
18


văn, thổ nhƣỡng, sinh vật,… và các thành tựu nghiên cứu sinh vật, trong đó nổi bật là
sự nghiên cứu sự phân hóa không gian của các hợp phần cảnh quan dựa trên sự kết
hợp của các nguồn năng lƣợng tác động chủ yếu là nội năng và ngoại năng trong lớp

vỏ cảnh quan. Các yếu tố hợp phần nhƣ địa hình và các yếu tố ngoại lực hình thành địa
hình phân hóa không gian theo các cấp khác nhau. Sự phân hóa của nền nhiệt, của chế
độ ẩm,… sự phân bố dòng chảy, của chế độ dòng chảy,… theo không gian, của đất,
của thực vật, động vật đó đƣợc tổng hợp trong nghiên cứu sự phân hóa trong cấu trúc
của cảnh quan. Do vậy, vào giai đoạn nửa cuối thế kỷ XX là thời kỳ nghiên cứu mạnh
mẽ sự phân chia bề mặt Trái đất và cảnh quan học mới xác định rừ nhiệm vụ của mình
là học thuyết về các quy luật phân hóa lãnh thổ của lớp vỏ địa lý, cảnh quan là đơn vị
cơ sở và hệ thống phân vùng. Đây là giai đoạn nghiên cứu sâu cấu trúc không gian của
cảnh quan và xem các cảnh quan là những hệ thống cấu trúc không gian có tính chất
phân bậc logic theo những trật tự xác định. Những nghiên cứu cấu trúc thiên về xác định
một cách định tính các tính chất của cảnh quan, sử dụng các biện pháp liên ngành (trong
đó đáng chú ý là sử dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận điều khiển, tiếp cận sinh
thái,… cũng nhƣ nghiên cứu tác động kỹ thuật vào cảnh quan), dần dần các nghiên cứu
hƣớng sâu vào các chỉ tiêu định lƣợng cho các tính chất của cảnh quan cùng với sự ra
đời của nhiều bộ phận khoa học cảnh quan mới nhƣ: Vật hậu cảnh quan học, địa hóa học
cảnh quan, địa vật lý cảnh quan,…
Từ khi phát triển đến nay, cảnh quan học luôn tiếp cận đến cơ chế trao đổi vật
chất và năng lƣợng cũng nhƣ trao đổi thông tin giữa các hợp phần trong cảnh quan
giữa các đơn vị cảnh quan cùng bậc và sự chuyển hóa vật chất – năng lƣợng, thông tin
đó từ trên xuống dƣới - từ các đơn vị bậc cao xuống các đơn vị bậc thấp và ngƣợc lại.
Song trong nghiên cứu chức năng của cảnh quan vẫn còn những khó khăn là việc xác
định đúng các tác động tƣơng hỗ của nhiều yếu tố hợp phần tự nhiên. Việc sử dụng các
phƣơng pháp cổ truyền và các phƣơng pháp liên ngành mới chỉ cho phép giải quyết
các cặp quan hệ nhƣ chỉ số tƣơng quan nhiệt ẩm, chỉ số khô hạn của Grigoriev –
Buduco,…
Việc áp dụng các biện pháp liên ngành và ứng dụng toán học vào giải quyết các
vấn đề định lƣợng của cảnh quan đó cho phép mở rộng và đi sâu tìm hiểu bản chất của các
cặp quan hệ thành phần của cảnh quan gần nhau nhƣ: nhiệt - ẩm, nƣớc - lƣợng mƣa…

19



Để tìm hiểu cơ chế trao đổi, chuyển hóa vật chất trong cảnh quan phải tiến đến
bƣớc chi tiết, định lƣợng hóa nghiên cứu. Vì vậy, việc áp dụng lý thuyết hệ thống điều
khiển vào nghiên cứu các đặc tính của cảnh quan (tiếp cận hệ thống) có vai trò rất
quan trọng, đánh dấu bƣớc tổng hợp bậc cao hơn những vấn đề lý thuyết của cảnh
quan và nó đó đƣợc bắt đầu từ những năm 60 của thế ký XX.
Bên cạnh đó, vào những năm 60 vấn đề “Môi trƣờng sống dựa trên các nguyên
tắc sinh thái và cảnh quan địa lý” đó tạo nên một hƣớng nghiên cứu cảnh quan chung hƣớng sinh thái cảnh quan.
Sử dụng tiếp cận sinh thái và nghiên cứu cảnh quan cho phép xác định đƣợc mối
quan hệ tƣơng hỗ giữa hai hợp phần vật chất: các vật chất hữu cơ sống và các chất không
sống, hay nói cách khác giữa sinh vật và các điều kiện sinh thái trong phạm vị cảnh quan.
Đây là hƣớng ứng dụng nhằm trao đổi nghiên cứu và chuyển hóa vật chất của vòng tuần
hoàn sinh vật trong cảnh quan, nhằm bảo vệ và làm tốt lên môi trƣờng sống.
Trong sự tiếp xúc, liên kết giữa cảnh quan học và sinh thái học đó hình thành
nờn một ngành khoa học cảnh quan khác đó là cảnh quan sinh thái. Cảnh quan sinh
thái nghiên cứu sự phân hóa của các đơn vị cảnh quan sinh thái theo một hệ thống
phân bậc, kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu cảnh quan và hệ sinh thái.
Với các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
các khoa học liên quan nhƣ hóa học, sinh thái học, vật lý học,… cảnh quan học,
nghiên cứu cảnh quan trong quá trình phát triển của mình đó không dừng lại ở những
nội dung mang tính khái quát ban đầu mà đó đi sâu vào vấn đề bản chất của các sự
việc, xu thế phát triển, phức tạp giữa các thành phần của tự nhiên,… đặc biệt là xu
hƣớng phát triển các cảnh quan hiện đại dƣới tác động kỹ thuật của con ngƣời.
Xu thế nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới và Việt Nam hiện nay là dựa vào
các kết quả nghiên cứu ở phạm vi toàn cầu đó đƣợc chấp nhận để tiếp tục đi sâu vào
những hƣớng tiếp cận khoa học tổng hợp nghiên cứu cảnh quan vùng và ứng dụng các
kết quả nghiên cứu đú cho các mục đích thực tiễn cụ thể nhƣ: đánh giá cảnh quan cho
mục đích phát triển sản xuất, kinh tế, bảo vệ và phát triển môi trƣờng lãnh thổ trên
quan điểm phát triển bền vững.

Để hiểu rõ đƣợc cấu trúc, chức năng của từng đơn vị cảnh quan thì vấn đề phân
tích cảnh quan đƣợc đặt lên hàng đầu, để từ đó có thể đƣa ra những đề xuất, kiến nghị
phù hợp với thực tiễn cảnh quan đó.
20


×