Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thực trạng công tác tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 51 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng là một bệnh thường gặp ở các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam. Hậu quả của suy dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sự phát triển thể
chất mà còn ảnh hưởng tới phát triển tinh thần, trí tuệ và để lại hậu quả cho xã hội.
Trong 10 năm gần đây, Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế tăng trưởng
nhanh, cùng với thành tựu đó tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng trẻ em cũng được cải
thiện. Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng từ 50% trong những năm 90 xuống còn 30,1% vào năm
2002 và xuống còn 19,9% năm 2008. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn được coi là nước có tỉ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi vẫn chiếm tới 32,6% [8].
Trong những thập niên gần đây, nước ta đã và đang nỗ lực giải quyết gánh
nặng suy dinh dưỡng bằng rất nhiều giải pháp, trong đó có chương trình nuôi con
bằng sữa mẹ. Không ít các hội thảo trong và ngoài nước dành riêng cho chương
trình này. Tổ chức quỹ nhi đồng liên hợp quốc đã coi nuôi con bằng sữa mẹ là một
trong bốn biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe trẻ em [1].
Nuôi con bằng sữa mẹ đảm bảo vệ sinh hơn và rẻ hơn nuôi trẻ bằng các
thực phẩm khác. Thêm vào đó, các thành phần miễn dịch có trong sữa mẹ giúp trẻ
chống lại những bệnh nhiễm trùng phổ biến. Trẻ được bú mẹ sẽ giúp trẻ nâng cao
sức khỏe khi bước vào môi trường không gian bên ngoài. Sữa mẹ là thực phẩm ưu
việt trên toàn Thế Giới, đặc biệt nó chiếm một vị trí quan trọng trong các nước đang
phát triển, nơi mà có nhiều gia đình nghèo hơn, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe yếu
kém hơn, môi trường sức khỏe nói chung có nhiều nguy hiểm hơn. Như vậy quỹ nhi
đồng liên hợp quốc (UNICEFF) đã thúc đẩy việc nuôi con bằng sữa mẹ như một
phần chính của chiến lược cải thiện cuộc sống trẻ thơ [27].
Bên cạnh đó, khi nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh thì hàng loạt
những sản phẩm sữa hộp và các sản phẩm thay thế sữa mẹ được bày bán công khai,
quảng cáo ở nhiều nơi đã ảnh hưởng không ít tới việc nuôi trẻ.
Ở Việt Nam, chương trình nuôi con bằng sữa mẹ đã được triển khai nhiều
thập kỷ nay và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Việc khuyến khích, hỗ trợ


Footer Page 1 of 126.

1


Header Page 2 of 126.

cho bà mẹ NCBSM thành công là một hoạt động then chốt của chương trình phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ em. Đóng góp một phần không nhỏ vào những thành
công của chương trình NCBSM là các hoạt động tư vấn, giới thiệu lợi ích cho trẻ bú
mẹ của các tập thể y, bác sỹ tại bệnh viện lớn nhỏ trên cả nước. Bệnh viện Phụ sản
Trung Ương là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
bà mẹ và trẻ em, cũng là nơi khám chữa bệnh tin cậy cho các sản phụ trong cả nước.
Bệnh viện đã đạt tiêu chuẩn bệnh viện Bạn Hữu khi có những chương trình góp
phần thay đổi quan niệm về NCBSM. Thông qua nghiên cứu này, chúng tôi muốn
tìm hiểu những hoạt động của công tác tư vấn NCBSM tại BVPSTW, từ đó đưa ra
những kiến nghị nhằm thúc đẩy chương trình NCBSM được tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu:

1.

Mô tả một số yếu tố liên quan đến công tác tƣ vấn nuôi con bằng sữa mẹ
tại bệnh viên Phụ sản Trung Ƣơng.

2.

Hiệu quả công tác tƣ vấn NCBSM thông qua hiểu biết về NCBSM
của các bà mẹ tại bệnh viện Phụ sản Trung Ƣơng.

Footer Page 2 of 126.


2

Thang Long University Library


Header Page 3 of 126.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Một số định nghĩa về sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ
- Sữa mẹ: Được tạo ra từ hệ thống tuyến sữa trong vú của người phụ nữ từ
khi có thai tháng thứ 4 trở đi, bắt đầu có nhiều từ khoảng 24 đến 48 giờ sau khi
sinh. Sữa mẹ được xem như là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhất cho trẻ sơ
sinh, trước khi trẻ có thể tiêu hóa các loại thực phẩm khác.
- Nuôi con bằng sữa mẹ (breastfeeding): là cách nuôi dưỡng trong đó trẻ
được trực tiếp bú sữa mẹ hoặc gián tiếp uống sữa mẹ được vắt ra[22].
- Bú mẹ hoàn toàn (exclusive breastfeeding): Trong đó trẻ chỉ được ăn sữa
mẹ qua bú trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua vắt sữa mẹ hoặc bú trực tiếp tù
người mẹ khác, ngoài ra không được nuôi bằng bất cứ loại thức ăn đò uống nào
khác. Các thứ khác ngoại lệ được chấp nhận là các giọt dạng dung dịch có chứa
vitamin, khoáng chất hoặc thuốc [22].
- Tƣ vấn trực tiếp về NCBSM: là quá trình trao đổi trực tiếp với cán bộ y
tế về những vấn đề liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ.
- Tƣ vấn gián tiếp: Người tham gia tư vấn được tìm hiểu về nội dung cần tư vấn
thông qua hình ảnh, báo chí, tờ rơi, băng hình hay các phương tiện truyền thông.

1.2. Thành phần dinh dƣỡng của sữa mẹ
Sữa mẹ là thức ăn tự nhiên hoàn chỉnh nhất, thích hợp nhất đối với trẻ
vì trong sữa mẹ có đầy đủ năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết như

protein,glucid, lipid, mỡ, vitamin và muối khoáng với tỉ lệ thích hợp cho sự hấp
thu và sự phát triển cơ thể trẻ.
Sữa mẹ trải qua 2 giai đoạn: sữa non và sữa ổn định
+ Sữa non: là sữa được bài tiết trong vài ngày đầu của trẻ. Sữa non sánh
đặc màu vàng nhạt. Trong sữa non có chứa nhiều năng lượng, protein,
vitaminA, đồng thời có nhiều chất kháng khuẩn tăng cường miễn dịch cho trẻ.
Bên cạnh đó sữa non còn có tác dụng tống phân su nhanh ngăn chặn vàng da

Footer Page 3 of 126.

3


Header Page 4 of 126.

cho trẻ sơ sinh [3].
+ Sữa ổn định: Có đầy đủ và cân đối các thành phần dinh dưỡng. Protein
sữa mẹ chứa đầy đủ acid amin cần thiết với tỉ lệ cân đối và dễ hấp thu. Sữa mẹ
có acid béo cần thiết như acid linoleic cần cho sự phát triển của não, mắt và sự
bền vững của thành mạch, hơn nữa lipid trong sữa mẹ dễ được tiêu hóa hơn do
có lipase. Lactose trong sữa mẹ cung cấp thêm nguồn năng lượng trẻ, một số
lactose vào ruột lên men tạo thành acid lactic giúp cho hấp thu canxi và muối
khoáng tốt hơn. Sữa mẹ có chứa nhiều các men, giúp cho trẻ tiêu hóa và hấp thu
tốt hơn. Hoạt tính lysozym, amylaza của sữa non cao hơn 60 lần và ở sữa hoàn
thiện là 40 lần so với sữa bò. Nhiều các men khác cũng có mặt với nồng độ rất
cao bao gồm transaminaza, catalaza, lactaza, dehydrozenaza, proteaza và lipaza.
Nội tiết tố giáp trạng và những nội tiết tố khác cũng được tiết ra ở sữa mẹ[13].
Sữa mẹ còn có nhiều vitamin và muối khoáng như vitamin A, C, canxi, sắt, tỉ lệ
Ca/P thích hợp dễ hấp thu, phòng một số bệnh thiếu vi chất gây ra như khô mắt
do thiếu vitaminA, thiếu máu thiếu sắt, còi xương…[3]

Một thành phần quan trọng của sữa mẹ mà không một loại sữa nào khác có
thể thay thế được là chất kháng khuẩn. Đó là các kháng thể IgA có nhiều nhất
trong sữa non và giảm dần ở các ngày sau đó. Lactofein là một protein gắn sắt
có tác dụng kìm khuẩn không cho vi khuẩn ưa sắt phát triển. Các enzyme
lactozym có tác dụng diệt khuẩn. Và hơn 80% tế bào trong sữa là các lympho
bào, thực bào có tác dụng thực bào và tiết IgA, interferon có tác dụng ức chế
hoạt động của vi khuẩn, virus, nấm…[30]. Ngoài ra trong sữa mẹ còn có yếu tố
kích thích sự phát triển của vi khuẩn lactobacillus bifidus, lấn át sự phát triển
của vi khuẩn gây bệnh như Ecoli. Sữa mẹ có khoảng hơn 100 thành phần không
tìm thấy trong bất kỳ loại sữa công thức nào, hầu như không có một đứa trẻ nào
dị ứng với sữa mẹ mình.

Footer Page 4 of 126.

4

Thang Long University Library


Header Page 5 of 126.

1.3. Tầm quan trọng của NCBSM

1.3.1. Đối với trẻ
-

NCSM giúp trẻ phát triển tốt hơn: Do thành phần và tính chất ưu việt

như vậy nên NCBSM là biện pháp dinh dưỡng tối ưu cho trẻ [39]. Nhiều nghiên
cứu cho thấy có một sự liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng của trẻ với việc

NCBSM, những trẻ được nuôi bằng sữa mẹ phát triển tốt hơn [7]. Morow và
cộng sự (1988) cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa sự phát triển hiểu biết của
trẻ 2 tháng đầu với NCBSM và nhận thấy rằng có sự khác nhau có ý nghĩa giữa
những trẻ được bú mẹ hoàn toàn với trẻ ăn nhân tạo [26]. Trẻ bú sữa mẹ thường
phát triển trí tuệ thông minh hơn trẻ ăn sữa bò [3].
-

NCBSM làm giảm tỉ lệ bệnh tật cho trẻ: Theo tổ chức UNICEF ước

tính rằng hàng năm có khoảng 1 triệu trẻ em trên toàn thế giới chết vì các lý do
gián tiếp hay trực tiếp có liên quan đến không hoặc thiếu nuôi dưỡng bằng sữa
mẹ [20].
Viện Hàn Lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (1997) đã công nhận những lợi ích
đối với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ. Nghiên cứu tại Hoa Kỳ, Canada, Châu Âu và
các nước phát triển khác trên dân số ở tầng lớp trung lưu cho thấy việc NCBSM
giúp giảm tần suất và hoặc mức độ trầm trọng của bệnh tiêu chảy, viêm đường
hô hấp dưới, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não do vi khuẩn,
nhiễm trùng niệu và viêm ruột hoại tử. Một số nghiên cứu cho thấy NCBSM có
thể có tác dụng bảo vệ với hội chứng đột tử ở trẻ em, bệnh đái đường phụ thuộc
insulin, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, các bệnh dị ứng và các bệnh lý mãn
tính khác của đường tiêu hóa [4].
Theo tài liệu của WHO, những trẻ từ 0 đến 2 tháng tuổi mà không được
bú mẹ thì tỉ lệ bị ỉa chảy cao hơn 2 lần và nguy cơ trẻ chết do những ảnh hưởng
của nó tăng gấp 25 lần so với những đứa trẻ được bú mẹ. Hơn thế nữa những
đứa trẻ không được bú mẹ nguy cơ chết do viêm phổi gấp 4 lần so với những
đứa trẻ được bú mẹ hoàn toàn [42]. Cho con bú hoàn toàn từ 4-6 tháng và tiếp

Footer Page 5 of 126.

5



Header Page 6 of 126.

cho bú ít nhất 2 năm làm giảm bệnh tật và đặc biệt ỉa chảy và những bệnh nhiễm
trùng khác. NCBSM làm giảm những trường hợp chết do ỉa chảy 32%, nhiễm
khuẩn hô hấp 22%, và những nhiễm trùng khác là 17% [25].
Ở Châu Mỹ La Tinh hàng năm có khoảng 500 nghìn trẻ em dưới 5 tuổi
chết do ỉa chảy, mà hầu hết xảy ra ở trẻ em dưới 1 tuổi. Người ta nhận thấy rằng
nguy cơ trẻ chết do ỉa chảy ở trẻ em ăn nhân tạo cao hơn gấp 14 lần so với trẻ
được bú mẹ [16], [17]. Những nghiên cứu do Brend & cộng sự (1988), Victoria
và cộng sự (1997),(1987), cũng chỉ ra rằng hầu hết những trường hợp bệnh
nhiễm khuẩn cấp ở trẻ em có sự liên quan lớn đối với trẻ được nuôi bằng nhân
tạo [13], [34], [35].
Theo thống kê của UNICEF cho thấy suy dinh dưỡng protein- năng
lượng xuất hiện nhiều nhất ở lứa tuổi từ 4 đến 18 tháng tuổi trong đó ở lứa tuổi
dưới 12 tháng có nguyên nhân chủ yếu là không được bú sữa mẹ hoặc cho trẻ ăn
bổ sung quá sớm [30].
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Trọng An, Đào Ngọc Diễn (1993) ở
các trẻ nội ngoại thành cũng chỉ rõ tỉ lệ suy dinh dưỡng và mắc bệnh tiêu chảy,
nhiễm trùng hô hấp ở trẻ dưới 12 tháng cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm trẻ
không được bú mẹ so với nhóm trẻ được bú mẹ[5].
Ngoài bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng hô hấp và suy dinh dưỡng, Ducan và
cộng sự (1993) nghiên cứu trên 1200 trẻ nhỏ chỉ ra rằng số trể bị viêm tai giữa ở
trẻ bú mẹ hoàn toàn từ 4-6 tháng chỉ bằng 1/2 trẻ không được bú mẹ và bằng
40% số trẻ được bú mẹ và cho ăn < 4 tháng [19].
NCBSM là biện pháp nuôi dưỡng tự nhiên, tuyệt đối an toàn và hiệu quả.
Chandra (1979) thấy rằng trẻ được bú mẹ không những giảm tỉ lệ nhiễm trùng
mà còn giảm tỉ lệ dị ứng ở trẻ nhỏ [15]. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng. Trẻ
được bú mẹ ít bị dị ứng, aczema so với trẻ ăn sữa bò [3].


1.3.2. Đối với mẹ
Bên cạnh những lợi ích của sữa mẹ đối với trẻ thì việc cho con bú cũng
mang lại rất nhiều lợi ích và thuận tiện cho người mẹ. NCBSM giúp cho bà mẹ

Footer Page 6 of 126.

6

Thang Long University Library


Header Page 7 of 126.

co hồi tử cung, tránh băng huyết sau đẻ. Khi trẻ bú sẽ kích thích tuyến yên sản
xuất ra oxytoxin có tác dụng co các tế bào cơ ở xung quanh tuyến sữa gây nên
phản xạ tiết sữa. Oxytocin cũng có tác dụng trên cơ tử cung, do đó nếu trẻ bú
mẹ ngay sau đẻ, oxytocin cũng được sản xuất và tác dụng lên tế bào cơ tử cung
giúp cho việc cầm máu nhanh sau đẻ [14], [23].
NCBSM làm chậm có thai và có kinh trở lại sau sinh. Lượng sắt mà bà mẹ
dung để tạo sữa ít hơn so với lượng sắt mất đi do hành kinh. Điều này cũng giúp
hạn chế thiếu máu do thiếu sắt [4].
Cho con bú đòi hỏi một sự tiêu hao năng lượng từ 200 đến 500Kcal/ ngày,
tương đương với đạp xe đạp trong vòng 1 giờ. Điều này giúp bà mẹ giảm cân
nhanh hơn. Vài nghiên cứu gần đây cho thấy các bà mẹ không cho con bú có
nguy cơ gãy xương chậu sau mãn kinh cao hơn so với các bà mẹ NCBSM [4].
NCBSM có thể làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và ung thư vú ở phụ
nữ tiền mãn kinh [4].

1.3.3. Gắn bó tình cảm mẹ con

NCBSM có điều kiện gắn bó mẹ con, mẹ và con có nhiều thời gian gần
gũi tự nhiên đó là yếu tố tâm lý quan trọng giúp cho sự phát triển hài hòa của
đứa trẻ, cả về trí tuệ, nhân cách và tình cảm, giúp cho bà mẹ giảm căng thẳng và
đặc biệt giảm tỉ lệ bệnh trầm cảm sau sinh [4].

1.3.4. Hiệu quả kinh tế của NCBSM
Sữa mẹ luôn có sẵn và ở nhiệt độ thích hợp, cho trẻ ăn ngay dù mùa
đông hay mùa hè. Cho con bú sữa mẹ sẽ thuận lợi vì không phụ thuộc vào giờ
giấc, không cần phải đun nấu, dụng cu pha chế. Trẻ bú sữa mẹ sẽ kinh tế hơn
nhiều so với nuôi nhân tạo bằng sữa bò hay bất cứ loại thức ăn nào khác, vì bà
mẹ sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, tiền bạc vì không phải chi phí cho việc
mua, vận chuyển, phân phối và chuẩn bị thực phẩm. Khi người mẹ ăn uống đầy
đủ, tinh thần thoải mái thì sẽ đủ sữa cho con bú.

Footer Page 7 of 126.

7


Header Page 8 of 126.

1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc NCBSM
1.4.1. Trình độ văn hóa của bà mẹ
Nhiều nghiên cứu được tiến hành về các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ
NCBSM. Theo nghiên cứu của Sjolin và cộng sự (1995) nghiên cứu trên 200 bà
mẹ ở Nigieria thấy rằng các bà mẹ sống trong điều kiện tốt và có trình độ cao thì
thời gian cho con bú kéo dài hơn [32]. Một nghiên cứu tại Việt Nam được tiến
hành bởi Swenson và cộng sự (1993) cho thấy rằng thời gian cho con bú của các
bà mẹ trình độ văn hoá cao và sống ở các tỉnh khác nhau có khác nhau [33].
Như vậy, kiến thức và thái độ của bà mẹ đóng vai trò rất quan trọng trong tình

trạng dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ em qua việc cho ăn, việc chăm sóc trẻ.

1.4.2. Ảnh hưởng của trình độ kinh tế, văn hóa xã hội tới việc nuôi con
Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới việc NCBSM.
Một nghiên cứu thực hành NCBSM của các bà mẹ Đông Dương đến cư trú tại
Úc cho thấy có giảm về tỉ lệ và thời gian cho con bú [31].
Một nghiên cứu khác ở Trung Quốc cũng cho thấy tỷ lệ NCBSM giảm một
cách đáng báo động: từ năm 1975-1985 tỉ lệ trẻ được bú sữa mẹ đến 6 tháng tuổi
ở thành thị giảm từ 43% xuống 34%, trong khi ở nông thôn giảm từ 62% xuống
60% [18]
Việt Nam vốn là đất nước có truyền thống NCBSM, với những phong tục
tập quán hình thành từ ngàn đời ăn sâu vào tiềm thức, chi phối lối sống, cách
thức chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Ngày nay khi đất nước đang trong
thời kỳ đổi mới, nhiều tác giả đã đề cập đến quá trình đô thị hóa và những thay
đổi trong lối sống thì trình độ học vấn được nâng cao, những hiểu biết về dinh
dưỡng, chăm sóc bà mẹ và trẻ em được tốt hơn. Nhưng cùng với đó là gánh
nặng công việc khi phụ nữ tham gia vào sản xuất kinh tế ảnh hưởng không nhỏ
đến chăm sóc con cái. Mặt khác, sự phát triển của kinh tế thị trường ngày một
phát triển, tính đến năm 2009, trên thị trường có khoảng 120 nhãn sữa mẫu mã

Footer Page 8 of 126.

8

Thang Long University Library


Header Page 9 of 126.

khác nhau [10]. Với hàng loạt quảng cáo hấp dẫn, hậu mãi đa dạng của các hãng

sữa đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý bà mẹ chọn sữa nuôi con.

1.4.3. Ảnh hưởng của cán bộ y tế đến thực hành NCBSM
Vai trò của cán bộ y tế và những người phục vụ về sức khỏe có ảnh
hưởng rất lớn đến việc nuôi con của các bà mẹ. Trong các nhà hộ sinh cũng như
những phòng khám phụ nữ hoặc ở nơi chăm sóc sau đẻ, nó lại càng đặc biệt
quan trọng, bởi vì họ đến đây trong tình trạng cần được chăm sóc sức khỏe hoặc
vì những bệnh tật của họ. Những cán bộ y tế trở thành một phần của xã hội ảnh
hưởng mạnh mẽ đến họ [22], [36]. Các cán bộ y tế có ảnh hưởng tới hành vi về
nuôi con của các bà mẹ bằng cách cung cấp thông tin, hướng dẫn cách chăm sóc
và bảo vệ nguồn sữa. Cả hai việc đều làm cho bà mẹ hiểu và bảo vệ được nguồn
sữa [29].
Những thực hành của cán bộ y tế đóng một vai trò quan trọng trong việc
cho con bú sớm. Nghiên cứu của Omotola va Kingele (1985) cho thấy rằng 80%
trẻ được bú mẹ trong vòng 48 giờ đầu sau khi đẻ hầu hết các bà mẹ đều vứt bỏ
sữa non trong vòng 24 giờ đầu lý do chủ yếu là các bà mẹ không được nhận
những lời khuyên thích hợp và mẹ và con phải nằm tách nhau sau khi sinh. Tác
giả đã nhấn mạnh nên có một chương trình giáo dục dinh dưỡng [28].
Kết quả nghiên cứu của Morrow (1992) cũng tìm thấy rằng một số cán bộ
y tế Việt Nam thậm chí ở trong các Bệnh viện lớn cũng cho các bà mẹ những lời
khuyên không đúng, những điều đó làm trì hoãn việc cho trẻ bú sớm từ 1-3 ngày
sau đẻ [26].
Nhiều nghiên cứu khác cho thấy việc giáo dục của cán bộ y tế, cho con
nằm chung với mẹ sau khi đẻ, cho trẻ bú sớm có ảnh hưởng tích cực đến tỉ lệ và
thời gian cho bú [21], [41].

1.5. Tình hình NCBSM trên Thế Giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình NCBSM trên Thế Giới

Footer Page 9 of 126.


9


Header Page 10 of 126.

Tỉ lệ trẻ em được nuôi bằng sữa mẹ và kéo dài thời gian NCBSM khác
nhau giữa các nước ở trên Thế Giới, cũng như giữa các vùng nông thôn hay
thành thị. Ở nông thôn Malaysia, tỉ lệ NCBSM giảm một cách nhanh chóng từ
80% (1950-1969) xuống 69% (1989-1990). ở Trung quốc từ 63% xuống 22% và
ở ấn độ từ 70-40%. Tại Bắc kinh Trung Quốc khoảng 80% trẻ được bú mẹ trong
những năm 1950, nhưng tỉ lệ này giảm còn 13,8% ở Thành phố năm 1984 và
sau đó tỉ lệ trẻ được bú duy trì khoảng 13-14% trong những năm 1987-1990.
Chua (1989) nghiên cứu ở Singapor thấy tỉ lệ trẻ được bú mẹ là 85-90% ở
những bà mẹ giàu và 90% ở những bà mẹ nghèo trong những năm 1950- 1960,
sau đó giảm xuống còn 60% và 36% [15]. Thời gian cho con bú cũng giảm ở
Philippin từ năm 1973 đặc biệt ở thành phố trong các nhóm có điều kiện kinh tế
và trình độ văn hóa cao [40].
Kết quả điều tra cho thấy gần đây xu hướng NCBSM có dấu hiệu hồi
phục, 98% trẻ ở Châu Phi, 96% trẻ ở Châu Á, 90% trẻ ở Nam Mỹ đã được
NCBSM [37].
Ở Đông Nam Á, sữa mẹ vẫn là nguồn dinh dưỡng cho trẻ chính nhưng có
sự khác biệt lớn giữa nông thôn và thành thị về khoảng thời gian trẻ được bú
mẹ. Ở Bangkok theo điều tra năm 1987, thời gian cho con bú trung bình là 4
tháng trong khi ở nông thôn là 14 tháng [37].

1.5.2. Tình hình NCBSM tại Việt Nam
Ở Việt Nam từ đầu những năm 1980 đã có những nghiên cứu về tập quán
và thực hành nuôi con được tiến hành bởi nhiều tác giả và trong nhiều vùng trên
cả nước. Bú mẹ được khuyến khích và chấp nhận rộng rãi ở Việt Nam, ước tính

có 98% trẻ nhỏ được bú mẹ. Tỉ lệ này khác nhau theo từng vùng địa lý, dân tộc,
trình độ văn hóa của bà mẹ, nơi đẻ nhưng sự khác biệt không đáng kể, nơi ít
nhất cũng có 90% trẻ được bú mẹ [12].
Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Trọng An và cộng sự (1983) đã nghiên cứu trên
500 trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nông thôn và nội thành Hà Nội, kết quả cho thấy
hầu hết trẻ được bú mẹ sau 2-3 ngày. Tỉ lệ trẻ được bú mẹ trong vòng 24 giờ chỉ

Footer Page 10 of 126.

10

Thang Long University Library


Header Page 11 of 126.

đạt 15,8% ở nội thành và 35,5% ở nông thôn, từ 68% đến 97% trẻ được ăn bổ
sung trong vòng 4 tháng đầu [5].
Nghiên cứu 162 cặp bà mẹ và con dưới 36 tháng tuổi của Nguyễn Công
Khẩn, Hoàng Đức Thịnh và Nguyễn Thị Thế Trâm năm 1990 ở một vùng sinh
thái miền Trung cho thấy có tới 91,5% số bà mẹ cho con bú muộn sau 24 giờ;
83,8% bà mẹ sử dụng các dung dịch cho trẻ uống ngay sau khi sinh ra. Khi trẻ
bị bệnh có tới 69,8% số bà mẹ vẫn tiếp tục cho con bú bình thường. Nhưng có
tới 30,2% số bà mẹ ngừng cho con bú, đồng thời kiêng các thức ăn như thịt mỡ,
dầu ăn, cá, trứng và các thức ăn chua đối với cả mẹ và con [6].
Qua điều tra 611 bà mẹ đang nuôi con dưới 24 tháng ở các vùng sinh thái
khác nhau của Cao Thu Hương, Phạm Thúy Hòa, Trần Thúy Nga, Hà Huy Khôi: tỉ
lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu chỉ đạt 44,4%, vẫn còn 56% các bà
mẹ có con dưới 4 tháng đã cho con ăn bổ sung vì các bà mẹ quan niệm rằng: mẹ
thiếu sữa(41,2%), mẹ phải đi làm (30%), cho trẻ cứng cáp(18,8%) [12].

Sự hiểu biết của các bà mẹ về lợi ích của sữa mẹ là 79,7%, còn đối với sữa
non còn thấp (39,1%), tình trạng này có lẽ do tư vấn cho bà mẹ của cán bộ y tế
và của cộng đồng còn yếu.

1.6. Những hoạt động thúc đẩy NCBSM
Cộng đồng quốc tế từ lâu đã rất quan tâm đến vấn đề nuôi dưỡng trẻ
nhỏ, luật quốc tế về sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thay thế sữa mẹ được
ban hành năm 1991; tuyên bố về bảo vệ, tăng cường và khuyến khích nuôi con
bằng sữa mẹ, sáng kiến bệnh viện bạn hữu trẻ em (BVBHTE) năm 1991 đến
tuyên bố của hội nghị quốc tế về dinh dưỡng năm 1992. Gần đây tổ chức y tế
thế giới và UNICEF vừa công bố bản chiến lược toàn cầu về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
có tầm quan trọng mang tính toàn cầu [1].
BVBHTE của Việt Nam được phát động từ năm 1993 với mục tiêu là
xây dựng mô hình này trên toàn quốc. Bệnh viện muốn đạt được danh hiệu
BVBHTE thì phải thực hiện được đủ 10 điều kiện theo tiêu chuẩn toàn cầu để
nuôi con bằng sữa mẹ thành công. Và đến nay dã có 53 bệnh viện của tuyến

Footer Page 11 of 126.

11


Header Page 12 of 126.

trung ương và tỉnh được công nhận là BVBHTE. Việc thực hiện BVBHTE đã
làm thay đổi các thực hành về NCBSM và là động lực thúc đẩy, lôi cuốn
chương trình NCBSM.
Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ chúc hội nghị hàng năm để khuyến
cáo về những ý nghĩa quan trọng của việc NCBSM. Hội tổ chức nhiều hoạt động
hỗ trợ cho các bà mẹ có điều kiện NCBSM như:

- Giáo dục cho các bà mẹ về quyền lợi và lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ
- Hướng dẫn các kiến thức và thực hành về NCBSM để bảo vệ nguồn sữa
mẹ và thắt chặt tình mẫu tử.
- Đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên, tư vấn viên về NCBSM
- Tổ chức các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông
- Hỗ trợ các hoạt động về phát triển kinh tế gia đình: Vay vốn, tạo việc làm…
- Lồng ghép nội dng NCBSM vào các chương trình truyền thông sức khỏe
tại cộng đồng.
1.7. Hoạt động tƣ vấn NCBSM tại bệnh viện PSTW
- Bệnh viện Phụ Sản Trung ương là tuyến chuyên môn cao nhất về chuyên ngành
Sản, Phụ khoa tại Việt Nam. Trong những năm qua, tập thể cán bộ của Bệnh viện đã nỗ
lực phấn đấu, vượt qua rất nhiều khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, các chỉ tiêu
khám chữa bệnh, phẫu thuật đều đạt và vượt mức chỉ tiêu được giao.
- Năm 2000 BVPSTW đã được công nhận là bệnh viện Bạn Hữu Trẻ Em khi
thực hiện đầy đủ 10 điều kiện theo tiêu chuẩn toàn cầu để NCBSM thành công.
- Hàng năm, bệnh viện đều mở các lớp tập huấn NCBSM cho nhân viên học.
Tất cả các nhân viên trong bệnh viện đều được hướng dẫn thực hành NCBSM theo
quy định. Các nhóm hỗ trợ NCBSM được thành lập bởi 5-6 nhân viên của bệnh
viện đến từng giường bệnh giúp đỡ cho các sản phụ mới sinh cách cho con bú.
Thường xuyên đi đầu trong việc áp dụng phương pháp mới trong chăm sóc là
phương pháp da kề da ngay sau đỡ đẻ để bà mẹ có thể cho em bé bú sớm nhất.
Hàng tuần thường xuyên có các buổi tư vấn trực tiếp NCBSM vào thứ 4, thứ 6 tại

Footer Page 12 of 126.

12

Thang Long University Library



Header Page 13 of 126.

phòng khám; thứ 3, thứ 5 tại khoa sơ sinh. Và hàng tháng tập trung khoảng 200 bà
mẹ để hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe sinh sản từ lúc mới mang thai cho đến
khi sau sinh em bé.

Footer Page 13 of 126.

13


Header Page 14 of 126.

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Các sản phụ sinh thường và sinh mổ trong vòng 7 ngày có độ tuổi từ 18 tuổi
trở lên sinh con tại bệnh viện PSTW.
- Các sản phụ sinh con có cân nặng từ 2300g trở lên.
- Các sản phụ đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Sản phụ đẻ con không sống.
- Sản phụ sau đẻ chống chỉ định cho con bú.
- Sản phụ bị tâm thần .
- Không tự nguyện tham gia phỏng vấn.


2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Tại khoa Sản 2 và khoa Điều Trị Theo Yêu Cầu bệnh viện PSTW từ tháng
6/2012 đến tháng 8/2012.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang.

2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu: tính theo công thức (ước tính một tỷ lệ trong quần thể)

n  Z12

2

p(1  p )
( p. ) 2

Trong đó:
- n: là cỡ mẫu tính cho nghiên cứu

Footer Page 14 of 126.

14

Thang Long University Library


Header Page 15 of 126.


- p: tỷ lệ những trẻ được cho bú trong nủa giờ đầu sau sinh tại xã Tân Lập là
68,6% [9]. p = 0.686
-  là mức ý nghĩa thống kê, với  = 0,05 (tương ứng độ tin cậy là 95%) thì hệ số

Z1  1,96
2

- : Sai số ước lượng ( = 0,13)
Công thức này cộng với 10% sai số xảy ra khi lấy thông tin.
Qua tính toán: cỡ mẫu nghiên cứu sẽ được ước lượng là 114 sản phụ.
Trên thực tế chúng tôi đã tìm được 200 sản phụ, bao trùm đủ cỡ mẫu nghiên cứu.

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu:
Thu thập số liệu từ tháng 6/2012 đến tháng 8/2012, các nghiên cứu viên trực
tại khoa Sản 2 và khoa Điều Trị Theo Yêu Cầu, chọn tất cả các bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn cho đến khi đủ 200 bệnh nhân.

2.3. Các sai số và cách khống chế:
2.3.1. Sai số
 Sai số chọn.
 Sai số phỏng vấn.

2.3.2. Cách khắc phục
- Đối với bộ công cụ: Bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên mục tiêu nghiên cứu
có tham khảo các tài liệu về NCBSM của Bộ Y tế và tham khảo bộ câu hỏi của một
số nghiên cứu về NCBSM trước đây. Bộ câu hỏi được nhóm phỏng vấn viên điều
tra thử 20 sản phụ có đủ tiêu chuẩn trước khi tiến hành điều tra, sau đó được chỉnh
sửa cho phù hợp.
- Đối với điều tra viên: Gồm 2 cộng tác viên làm việc tại 2 khoa Sản 2 và Điều
Trị Tự Nguyện. Điều tra viên được tập huấn về mục đích của cuộc điều tra, kỹ năng

phỏng vấn, kỹ năng tiếp xúc với bệnh nhân và kỹ năng làm việc nhóm.

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu:

Footer Page 15 of 126.

15


Header Page 16 of 126.

 Phương pháp thu thập số liệu bằng bảng kiểm được trình bày ở phần phụ lục.

2.4. Các biến số trong nghiên cứu
2.4.1. Các biến số nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1
- Số lần sinh
- Nghề nghiệp
- Địa chỉ
- Địa điểm nơi khám thai
- Tham gia tư vấn NCBSM
- Có tham khảo tài liệu (sách báo, phim ảnh…)
2.2.4.2. Các biến số nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2
- Được tư vấn NCBSM
- Tư vấn khi khám thai hay sau sinh
- Hnh thức tư vấn trực tiếp hay gián tiếp
- Nhớ các nội dung đã được tư vấn (dùng bảng đánh giá )

2.5. Xử lý số liệu
 Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 11.0
 Trước khi phân tích, số liệu được làm sạch và kiểm tra kỹ nhằm hạn chế các

sai số có thể xảy ra trong quá trình thu thập và xử lý số liệu.

2.6. Khía cạnh đạo đức của đề tài


Đây là nghiên cứu hoàn toàn nhằm mục đích bảo vệ sức khoẻ cho người phụ nữ.



Các bà mẹ tình nguyện tham gia nghiên cứu.



Sẵn sàng tư vấn cho bà mẹ những vấn đề liên quan đến NCBSM

Footer Page 16 of 126.

16

Thang Long University Library


Header Page 17 of 126.

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu:

Biểu đồ 3.1: Số lần sinh của các sản phụ
Tổng số bà mẹ tham gia nghiên cứu là 200. Trong đó, số sản phụ sinh con đầu

chiếm cao nhất là 41.5 %.
Bảng 3.1: Phân bố nghề nghiệp và nơi ở của các bà mẹ
Đặc điểm
Nghề nghiệp
Công chức
Tự do
Nội trợ
Làm ruộng
Tổng số
Nơi ở
Địa chỉ ở Hà Nội
Địa chỉ ở ngoại tỉnh
Tổng số

n

Tỷ lệ (%)

77
53
39
31
200

38,5
26,5
19,5
15,5
100


116
84

58
42

200

100

Nghề nghiệp của các sản phụ trong nghiên cứu chủ yếu là công chức chiếm
38.5%, thấp nhất là nhóm làm ruộng chiếm 15.5 %.

Footer Page 17 of 126.

17


Header Page 18 of 126.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa phần sản phụ sống ở Hà Nội
chiếm 58 %.
Bảng 3.2: Tỷ lệ sản phụ khám thai tại BVPSTW
Khám thai
tại BVPSTW

Hà Nội

Ngoại tỉnh


Tổng

n

%

n

%

n

%



110

70,1

47

29,9

157

100

Không


6

14

37

86

43

100

Tổng

116

58

84

42

200

100

Kết quả nghiên cứu bảng 3.2 cho thấy: Tỷ lệ sản phụ sống tại Hà Nội được tư
vấn khám thai tại BVPSTW cao hơn nhóm ở ngoại tỉnh. Các tỷ lệ khác nhau có ý
nghĩa thống kê (p< 0.05).
Bảng 3.3 : Địa điểm sản phụ tham gia tư vấn

Địa điểm

n

Tỷ lệ (%)

Tại BVPSTW

175

87,5

Nơi khác

9

4,5

Không

16

8

Tổng

200

100


Với 200 sản phụ được phỏng vấn thì có 87.5% sản phụ được tham gia tư vấn
NCBSM tại BVPSTW; có 8% sản phụ hoàn toàn không được tham gia tư vấn
NCBSM
Bảng 3.4: Thời điểm tham gia tư vấn
Thời điểm

n

Tỷ lệ (%)

Trước sinh

132

71,7

Sau sinh

52

28,3

Tổng

184

100

Footer Page 18 of 126.


18

Thang Long University Library


Header Page 19 of 126.

Có 71.1% bà mẹ được được tư vấn trong quá trình mang thai, còn 28.3 % bà mẹ
được tư vấn NCBSM sau sinh tại BVPSTW.
Bảng 3.5: Tỷ lệ sản phụ tham gia tư vấn trực tiếp và gián tiếp
Thời điểm

Trƣớc sinh

Sau sinh

n

%

n

%

n

%

Trực tiếp


119

73

44

27

163

81.5

Gián tiếp

8

38.1

13

61.9

21

10.5

Tổng

132


71,7

52

28,3

184

92

Tổng

Hình thức

Tỷ lệ các sản phụ được tham gia tư vấn trực tiếp khi khám thai là 73% (n=119);
44% (n=27) các sản phụ sau sinh được hướng dẫn thực hành NCBSM tại phòng hậu
sản, cao hơn nhóm sản phụ được phát tờ rơi và đọc bảng hướng dẫn NCBSM tại
viện khi khám thai.
Bảng 3.6: Hình thức sinh của các sản phụ:
Hình thức sinh

n

Tỷ lệ (%)

Đẻ thường

115

57,5


Mổ đẻ

85

42,5

Tổng

200

100

Số các sản phụ đẻ thường chiếm cao nhất là 57.5%.

Footer Page 19 of 126.

19


Header Page 20 of 126.

Bảng 3.7: Thời điểm phỏng vấn sau sinh:
Ngày

n

Tỷ lệ (%)

1 ngày


74

37

2 ngày

69

34,5

3 ngày

36

18

>3 ngày

21

10,5

200

100

Tổng

Trong tổng số 200 sản phụ được phỏng vấn, số lượng sản phụ sau đẻ ngày thứ

nhất chiếm 37% là cao nhất, số sản phụ sau đẻ trên 72 giờ là 10.5%.

3.2. Một số yếu tố liên quan đến công tác tƣ vấn NCBSM
Bảng 3.8: Liên quan tham gia tư vấn và nghề nghiệp của mẹ:
Tƣ vấn
Nghề

Nơi khác

Tại viện
n

%

n

Không
%

Tổng

n

%

n

%

nghiệp

Công chức

72

97.3

2

2.7

3

18.75

77

100

Tự do

46

93.9

3

6.1

4


25

53

100

Nội trợ

35

94.6

2

5.4

2

12.5

39

100

Làm ruộng

22

91.7


2

8.3

7

43.75

31

100

Tổng

175

87.5

9

4.5

16

8

200

100


Tỷ lệ các sản phụ được tham gia tư vấn tại viện là công chức cao nhất chiếm
97.3 %, thứ 2 là các sản phụ làm nội trợ gia đình. Các sản phụ làm nghề tự do

Footer Page 20 of 126.

20

Thang Long University Library


Header Page 21 of 126.

không được tư vấn chiếm 25%, các sản phụ làm nghề nông không được tư vấn là
43.75 %.
Bảng 3.9: Liên quan hình thức tư vấn và hình thức sinh ở những bà mẹ
được tư vấn
Mổ đẻ

Hình thức sinh

Đẻ thƣờng

Tổng

n

%

n


%

n

%

Trực tiếp

96

58,9

67

41,1

163

100

Gián tiếp

12

57.1

9

42.9


21

100

Tổng

105

52.5

79

39.5

184

100

Hình thức tƣ vấn

Các sản phụ sinh mổ có tỷ lệ tham gia tư vấn trực tiếp cao hơn (58.9%
>41.1%).
Do thời gian ở lại viện của các sản phụ mổ đẻ lâu hơn nên số người được tư vấn
nhiều hơn.
Bảng 3.10: Các sản phụ tham khảo tài liệu về NCBSM và được tư vấn
Tham khảo
Tƣ vấn




Không

Tổng

n

%

n

%

n

%

144

78,3

40

21,7

184

100

Không


6

37

10

63

16

100

Tổng

150

75

50

25

200

100



Footer Page 21 of 126.


21


Header Page 22 of 126.

Trong tổng số các sản phụ không tham gia tư vấn có 63% người không tìm hiểu
về NCBSM qua sách báo.

Bảng 3.11:Liên quan nghề nghiệp và tham khảo tài liệu về NCBSM
Tham khảo



Nghề

n

Không
%

n

Tổng
%

n

%

Công chức


60

78

17

22

77

100

Tự do

38

72

15

28

53

100

Nội trợ

29


74

10

26

39

100

Làm ruộng

23

74

8

26

31

100

Tổng

150

75


50

25

200

100

Tỷ lệ các bà mẹ là công chức tham khảo tài liệu về NCBSM là cao nhất (78%);
các bà mẹ làm nghề tự do không tham khảo chiếm tỷ lệ (28%).
Bảng 3.12: Liên quan tham khảo tài liệu của các bà mẹ và số lần sinh

Tham khảo



Con

n

Không
%

n

Tổng
%

n


%

Con thứ 1

74

88

10

12

84

100

Con thứ 2

65

77

19

23

84

100


Con thứ 3 (>=3)

18

56

14

44

32

100

Footer Page 22 of 126.

22

Thang Long University Library


Header Page 23 of 126.

150

Tổng

78


50

22

200

100

Các bà mẹ sinh con đầu lòng tìm hiểu thông tin NCBSM qua sách báo nhiều nhất
là 88%. Trong đó chỉ có 56% các bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên tìm hiểu điều này
Bảng 3.13: Liên quan hình thức tư vấn của các bà mẹ và số lần sinh

Tƣ vấn

Trực tiếp

Con

n

Gián tiếp

%

n

Tổng
%

n


%

Con thứ 1

71

91

7

9

78

100

Con thứ 2

63

85,1

11

14,9

74

100


Con thứ 3 (>=3)

29

90,6

3

9,4

32

100

Tổng

163

88.6

21

11.4

184

100

Tỷ lệ tham gia tư vấn trực tiếp ở các sản phụ sinh con đầu lòng cao hơn các sản

phụ sinh con thứ 3
Bảng 3.14: Liên quan thời điểm phỏng vấn sau sinh và hình thức tư vấn
Tƣ vấn

Trực tiếp

Gián tiếp

Tổng

n

%

n

%

n

%

1ngày

61

84,7

11


15,3

72

100

2 ngày

52

89,7

6

10,3

58

100

>3 ngày

50

92,5

4

7,5


54

100

Tổng

163

88.6

21

11.4

184

100

Thời điểm

Footer Page 23 of 126.

23


Header Page 24 of 126.

Ở các thời điểm sau sinh 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày các sản phụ tham gia tư vấn trực
tiếp đều có tỷ lệ cao hơn nhóm tham gia tư vấn gián tiếp.


3.3. Hiệu quả công tác tƣ vấn NCBSM
Bảng 3.15: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tư vấn
Tƣ vấn

Trực tiếp
Trƣớc sinh

Chỉ tiêu

Gián tiếp

Sau sinh

Trƣớc
sinh

Sau sinh

n

%

n

%

n

%


n

%

1

118

99

34

77

10

77

1

61

2

117

98

36


83

13

77

5

63

3

118

99

34

77

11

85

3

60

4


117

98

38

85

10

77

5

63

5

117

98

36

83

10

77


5

63

6

117

98

40

91

9

69

3

60

7

116

97

38


85

9

69

5

63

8

117

98

37

84

11

85

4

61

9


111

93

37

84

10

77

3

60

10

107

90

33

76

6

69


2

25

11

110

92

37

84

8

62

1

13

12

112

94

40


91

9

69

2

25

13

113

95

41

93

8

62

3

60

14


114

96

42

95

11

85

1

13

15

114

96

43

96

7

54


1

13

16

115

97

40

91

7

54

2

25

17

114

96

41


93

7

54

4

61

(câu hỏi)

Footer Page 24 of 126.

24

Thang Long University Library


Header Page 25 of 126.

Tổng

119

100

44

100


13

100

8

100

Hình thức tư vấn trực tiếp khi khám thai đạt hiệu quả cao nhất từ 90% trở lên.
Các nội dung tư vấn gián tiếp chỉ tiêu đạt được thấp hơn.

Footer Page 25 of 126.

25


×