Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vai trò của gia đình trong việc giáo dục vị thành niên về hành vi ứng xử (nghiên cứu tại huyện thanh trì – hà nội) tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.47 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HẠNH

VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG VIỆC
GIÁO DỤC VỊ THÀNH NIÊN VỀ HÀNH VI ỨNG XỬ
(Nghiên cứu trường hợp tại Huyện Thanh Trì, Hà Nội)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ĐẶNG CẢNH KHANH

Phản biện 1: ........................................................................................
........................................................................................
Phản biện 2: .......................................................................................
.......................................................................................

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học xã hội....giờ.... phút, ngày.... tháng .... năm......


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, nơi con người được chăm lo cả về
thể chất, trí tuệ, nhân cách, đạo đức để hòa nhập vào cuộc sống. Gia đình
là môi trường giáo dục đầu tiên, là trường học đầu tiên của con người.
Tuy không phải là thiết chế duy nhất có chức năng giáo dục nhưng giáo
dục gia đình có vai trò quan trọng nhất, ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình
hình thành nhân cách của mỗi người. Giáo dục của nhà trường, xã hội
chỉ có hiệu quả khi có giáo dục từ gia đình làm cơ sở.
Trong xã hội hiện đại, chức năng giáo dục của gia đình đã và
đang suy giảm mạnh mẽ,quá trình này được gia đình chuyển hoặc
phó mặc giáo dục trẻ em cho nhà trường và xã hội. Một số phụ huynh
đã biến nhà trường thành“nhà giữ trẻ lớn” mà không biết rằng chẳng
gì có thể thay thế được giáo dục gia đình. Bởi lẽ, gia đình, cha mẹ là
trường học đầu tiên đối với cuộc đời mỗi con người, là môi trường
gần gũi nhất về không gian và lâu dài về thời gian có ảnh hưởng lớn
tới sự hình thành, phát triển nhân cách con trẻ.
Vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại hết sức quan
trọng đối với cuộc đời của mỗi con người. Đó là giai đoạn chuyển
tiếp giữa con người với tư cách là trẻ thơ cần được bảo vệ chăm sóc
và giáo dục sang con người với tư cách là những công dân trưởng
thành có thể chịu trách nhiệm trước xã hội và luật pháp về mọi hành
vi của mình. Giai đoạn chuyển tiếp tưởng chừng giản đơn và ngắn
ngủi này bao giờ cũng để lại những dấu ấn mạnh mẽ không dễ mờ
phai suốt cuộc đời của mỗi người. Từ những gì ghi nhận được từ tuổi vị
thành niên, con người bắt đầu sự dấn thân thực sự vào cuộc sống và
hoàn thiện nốt những gì được gọi là xã hội hoá trong suốt những năm

tháng tiếp theo của đời người. Chính vì vậy, việc giáo dục trẻ lứa tuổi vị
thành niên là một công việc khó khăn, đòi h i tính kiên nhẫn, sự hiểu

1


biết về các đặc điểm tâm l về lứa tuổi này. Trong đó quá trình giáo dục,
nội dung, phương pháp giáo dục của gia đình là một trong những yếu tố
có tính chất quyết định.Trước thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài “Vai trò
của gia đình trong giáo dục vị thành niên về hành vi ứng xử” – Nghiên
cứu tại huyện Thanh Trì, Hà Nội nhằm tìm hiểu vai trò của gia đình
trong sự phát triển toàn diện của trẻ vị thành niên.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Một trong những nhà nghiên cứu xã hội học đầu tiên về gia
đình là nhà Xã hội học Pháp August Comte (1798 - 1857).Trong khi
phân tích xã hội dưới dạng cơ cấu của nó, A.Comte cố gắng xác định
vị trí và chức năng của gia đình trong sự vận động của tổng thể xã
hội. Chia xã hội thành hai phần cấu trúc cơ bản là tĩnh học xã hội
(phần cơ cấu chức năng) và động học xã hội (phần lịch sử), A.Comte
cho rằng gia đình vừa nằm trong phần cơ cấu tĩnh của xã hội tức là có
vị trí vai trò chức năng quan trọng trong xã hội, lại vừa nằm trong
phần động của xã hội (tức là vận động và biến đổi cùng với các sự
kiện lịch sử).
Đặt gia đình trong bối cảnh chung của một cơ cấu xã hội
tổng thể, nhà xã hội học Pháp E. Durkheim coi gia đình là một đơn vị
xã hội quan trọng nhất tạo nên cái mà ông gọi là sự “Đoàn kết xã
hội”. Theo ông nếu xã hội hiện đại đang tiến dần từ sự đoàn kết cơ
học sang sự đoàn kết hữu cơ dựa trên tính tự giác của con người thì
gia đình cũng như vậy. Durkhem nhấn mạnh tới các chức năng của

gia đình trong sự vận hành của hệ thống xã hội. Trong tác phẩm nổi
tiếng và mang tính kinh điển xã hội học của mình là “Nạn tự tử”
Durkheim đã phân tích gia đình trong điều kiện của những sai lệch
chuẩn mực xã hội mà ông gọi chung là hiện tượng “anomie”.

2


Các nghiên cứu về gia đình của một số nước chấy Á thời
hiện đại đứa đến cho chúng ta một cái nhìn sâu sắc về tình hình của
các nước xung quanh:
Trong suốt giai đoạn trước hiện đại hoá, gia đình ở Hàn Quốc
về cơ bản vẫn là Nho giáo. Luật đăng k gia đình do Nhật Bản thiết
lập trong giai đoạn cai trị được người Triều Tiên chấp nhận. Ngay cả
sau khi giải phóng năm 1945, gia đình Hàn Quốc vẫn nhấn mạnh đến
tầm quan trọng của quan hệ dòng máu và quyền lực của người đàn
ông là chủ trong hộ gia đình. Ngày nay, ở Hàn Quốc, quan hệ về
đằng họ nội vẫn còn phổ biến
Có thể nói, các nghiên cứu trên đã cung cấp cho chúng ta
thấy phần nào bức tranh về gia đình trên thế giới.
2.2 Tình hình nghiên cứu về gia đình ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước KX07-09: “Vai trò của gia
đình trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt
Nam”, của Trung tâm Nghiên cứu gia đình và phụ nữ, giáo sư Lê Thi
làm chủ biên, do Nhà xuất bản Phụ nữ phát hành năm 1997.
Nhóm tác giả do Mai Quỳnh Nam chủ biên đã xuất bản cuốn sách
“Gia đình trong tấm gương xã hội học” (NXB Khoa học xã hội, 2002).
Từ những kết quả điều tra xã hội học, Vũ Tuấn Huy đã biên
soạn và xuất bản cuốn sách: “Xu hướng gia đình Việt Nam ngày nay”
(NXB Khoa học xã hội, 2004).

Cuốn sách “Gia đình Việt Nam - quan hệ, quyền lực và xu
hướng biến đổi” (NXB Đại học quốc gia Hà Nội-2006) của nhóm tác
giả khoa xã hội học trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn do Vũ
Hào Quang chủ biên
Cuốn “Gia đình học” của hai tác giả Đặng Cảnh Khanh và
Lê Thị Quý, (NXB Thông tin lý luận, 2007) dày 690 trang khổ lớn,
cập nhật nhiều thông tin l thuyết mới về nghiên cứu gia đình trên thế

3


giới và Việt Nam. Các tác giả đã cố gắng tạo tiền đề và tìm một sự
thống nhất cho việc hình thành một khoa học nghiên cứu đặc thù về
gia đình là “Gia đình học”ở Việt Nam.
Mảng chủ đề về gia đình và việc chăm sóc giáo dục trẻ em
cũng đã được quan tâm chú nhiều. Tiêu biểu cho xu hướng này có:
Đặng Cảnh Khanh - “Gia đình và việc giáo dục các giá trị truyền
thống cho trẻ em”- NXB Lao động xã hội, 2003.
Tác phẩm của Nghiêm Sĩ Liêm, “Vai trò người phụ nữ trong
giáo dục gia đình ở nước ta hiện nay”, Báo chí và tuyên truyền, số 2
năm 2002 (tr 34-36), tác phẩm “Gia đình Việt Nam và người phụ nữ
trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của
Đỗ Thị Bình chủ biên, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2002.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả của những công trình đã
nghiên cứu về giáo dục gia đình, đề tài “ Vai trò của gia đình trong
giáo dục vị thành niên về hành vi ứng xử” xin đi sâu tìm hiểu vai trò
của gia đình thông qua nội dung và phương pháp giáo dục hành vi
ứng xử cho vị thành niên ở huyện Thanh Trì – Hà Nội hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu vai trò của gia đình tại huyện
Thanh Trì, Hà Nội trong việc giáo dục trẻ vị thành niên về hành vi
ứng xử. Cụ thể:
 Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện vai trò giáo dục vị
thành niên về hành vi ứng xử trong các gia đình tại huyện Thanh Trì
hiện nay.
 Phân tích vai trò của gia đình trong việc giáo dục vị thành
niên về hành vi ứng xử.
 Đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường vai trò của gia
đình trong việc giáo dục vị thành niên về hành vi ứng xử.

4


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các tài liệu, các nghiên cứu có liên quan đến hành
vi ứng xử ở tuổi vị thành niên và các tài liệu có liên quan đến vai trò
của gia đình trong việc giáo dục hành vi ứng xử vị thành niên.
Hệ thống các khái niệm có liên quan đến vai trò của gia đình
trong việc giáo dục trẻ vị thành niên về hành vi ứng xử: Vai trò xã
hội; hành vi ứng xử; vị thành niên.
Hệ thống các l thuyết xã hội học có liên quan đến vai trò
của gia đình trong việc giáo dục vị thành niên về hành vi ứng xử.
Nhận diện vai trò của gia đình trong việc giáo dục vị thành
niên về hành vi ứng xử.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Vai trò của gia đình trong việc giáo dục vị thành niên về
hành vi ứng xử.
4.2 Khách thể nghiên cứu:

- Trẻ vị thành niên từ 15 – 17 tuổi
- Bố mẹ có con ở tuổi vị thành niên đang sinh sống tại huyện
Thanh Trì, Hà Nội.
4.3 Phạm vi nghiên cứu

Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 7-9/2016

Không gian nghiên cứu: tại xã Tứ Hiệp, xã Đông Mỹ
và thị trấn Văn Điển - huyện Thanh Trì, Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Câu hỏi nghiên cứu
 Hiện nay, các em có được gia đình giáo dục về hành vi
ứng xử không?
 Những nội dung, phương pháp được các gia đình dùng
trong việc giáo dục hành vi ứng xử cho vị thành niên được các em
đánh giá như thế nào?

5


5.2.Giả thuyết nghiên cứu
 Hầu hết các gia đình đều thực hiện vai trò giáo dục hành
vi ứng xử cho trẻ vị thành niên.
 Đa số vị thành niên đều thấy nội dung, phương pháp giáo
dục hành vi ứng xử của gia đình là phù hợp.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
5.3.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận chung: vận dụng những nguyên tắc và
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử; trên cơ sở hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà

nước, các chính sách dành cho gia đình, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Phương pháp chuyên biệt: sử dụng các l thuyết: L thuyết
vai trò, L thuyết xã hội hóa.
5.3.2 Phương pháp thu thập và phân tích thông tin
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp tổng quan phân tích tài liệu
Phương pháp này được vận dụng trong suốt quá trình tác giả
xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp được sử dụng trong quá trình thu thập thông
tin trên địa bàn nghiên cứu. Phương pháp điều tra xã hội học, bao gồm:
 Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng h i
(anket) với 200 trẻ vị thành niên (từ 15- dưới 18 tuổi). Các thông tin
phục vụ mục đích nghiên cứu được thu thập theo phương pháp ph ng
vấn trực tiếp bằng bảng h i được thiết kế sẵn
Toàn bộ số liệu sau khi tiến hành điều tra được xử l bằng
phần mềm SPSS 20.0.

6




Phương pháp nghiên cứu định tính

Bên cạnh phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã lựa
chọn sử dụng phương pháp ph ng vấn sâu với 10 cha/ mẹ có con

đang ở tuổi vị thành niên và thảo luận 4 nhóm cha mẹ và vị thành
niên nhằm thu thập thông làm rõ các kiến, những quan điểm, thái
độ của các nhóm đối tượng khác nhau .
5.4. Khung phân tích

7


6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn tìm hiểu và áp dụng các l thuyết xã hội học vào
khảo sát, từ đó góp phần làm phong phú thêm cơ sở l luận về vai trò
của gia đình trong việc giáo dục vị thành niên về hành vi ứng xử.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm rõ thêm cơ sở l luận về nhu cầu của trẻ vị
thành niên đối với nội dung, phương pháp giáo dục của gia đình, vai
trò của gia đình trong việc giáo dục vị thành niên về hành vi ứng xử.
Kết quả nghiên cứu được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ
nghiên cứu và học tập về những vấn đề có liên quan đến trẻ vị thành niên.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu 3 phần:
- Phần Mở đầu
- Phần Nội dung chính: gồm 2 chương
+ Chương 1: Cơ sở l luận của đề tài.
+ Chương 2: Thực trạng việc thực hiện vai trò của gia đình
trong việc giáo dục vị thành niên về hành vi ứng xử tại huyện Thanh
Trì hiện nay.
- Phần Kết luận và khuyến nghị
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm Vai trò
Người đầu tiên đề cập đến khái niệm vai trò là Ralph Linton
(1893-1953) trong tác phẩm Study of Man (1936). Sau này, trong bản
thảo được biên soạn lại (1945), khái niệm này được thể hiện như sau:
“Từ nay trở đi chúng ta sẽ gọi vị trí do một cá nhân chiếm lĩnh vào

8


một thời điểm cụ thể trong một hệ thống cụ thể là địa vị của cá nhân
đó…Vế thứ hai, vai trò được coi là tổng thể của những khuôn mẫu
văn hóa gắn liền với một địa vị cụ thể. Như vậy, khái niệm này sẽ
bao gồm những quan điểm, ước lệ về giá trị và phương thức hành
động được xã hội quy định cho chủ nhân của địa vị này”. [23,tr.31]
Theo John J.Macionnis, vai trò là các khuôn mẫu hành vi
tương ứng với địa vị cụ thể [32,pg. 151]. Mỗi địa vị bao gồm các
quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau, những ai nắm địa vị thường được
nghĩ là phải có vai trò hành xử theo những cách phù hợpvới địa vị
đó.
Trong nghiên cứu này, vai trò của gia đình trong giáo dục
hành vi ứng xử được nghiên cứu thông qua việc cha mẹ lựa chọn nội
dung và phương pháp giáo dục cho vị thành niên.
1.1.2 Khái niệm Gia đình
Ở Việt Nam, định nghĩa đơn giản nhất về Gia đình là: Tập hợp
những người có cùng quan hệ hôn nhân và huyết thống sống trong cùng một
nhà.[9, tr.305]
Định nghĩa này rất gần với định nghĩa của nhà Xã hội học Mỹ,
giáo sư John J. Macionis: Gia đình là một tập thể xã hội có từ hai người
trở lên trên cơ sở huyết thống, nhân nhân hay nghĩa dưỡng cùng sống

với nhau.[31, pg198]
“Gia đình là một dạng thiết chế xã hội đặc biệt liên kết con
người lại với nhau nhằm thực hiện việc duy trì nòi giống và chăm sóc
con cái. Các mối quan hệ gia đình còn được gọi là các mối quan hệ
họ hàng. Đó là những sự liên kết ít nhất cũng là của hai người trên cơ

9


sở huyết thống, hôn nhân và việc nhận nuôi con nuôi. Những người
này có thể sống cùng hoặc khác một mái nhà”. [15, tr38]
“Gia đình là một nhóm người có quan hệ với nhau bởi hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan
hệ hôn nhân, cùng chung sống, có ngân sách chung”. [27, tr.27]
Trong luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 của nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam (sửa đổi và bổ sung năm 2014) có nêu định
nghĩa về gia đình như sau: Gia đình là tập hợp những người gắn bó
với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi
dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo
quy định của Luật này.
1.1.3 Khái niệm Vị thành niên
Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành niên được xác định
trong Hiến Pháp năm 2013, Bộ luật Hình sự năm 2009, Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2003, Bộ luật Lao động, Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh
Xử l vi phạm hành chính và một số văn bản quy phạm pháp luật
khác. Tuy nhiên quy định của hệ thống pháp luật của Việt Nam về
khái niệm VTN cũng không thống nhất. Bộ luật Hình sự (BLHS)
2009 (Điều 68), quy định: “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự...”; Bộ luật Dân
sự (BLDS) 2005 (Điều 18), quy định: “Người chưa đủ 18 tuổi là

người chưa thành niên”; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
2004 (Điều 1), quy định: “Trẻ em quy định trong Luật này là công
dân Việt Nam dưới 16 tuổi”; Luật Thanh niên 2005 (Điều 1), quy
định: “Thanh niên trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười
sáu tuổi đến ba mươi tuổi”; Bộ luật lao động 2012 (Điều 3), quy
định: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, ...”.

10


Như vậy, theo quy định của các văn bản pháp luật hiên hành,
đối với VTN có các độ tuổi: “đủ 9 tuổi”; “đủ 12 tuổi”; “đủ 14
tuổi”; “đủ 15 tuổi”; “dưới 16 tuổi”; “đủ 16 tuổi”; “dưới 18 tuổi”.
Trong nghiên cứu này, đề tài tập trung nghiên cứu nhóm vị thành
niên trung bình từ 15 – 17 tuổi.
1.1.4 Khái niệm Hành vi ứng xử
Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của
con người trước sự tác động của người khác với mình trong một tình
huống nhất định được thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói
năng của con người nhằm đạt kết quả tốt trong mối quan hệ giữa con
người với nhau. Xét trên bình diện nhân cách thì bản chất của ứng xử
chính là những đặc điểm tính cách của cá nhân được thể hiện qua thái
độ, hành vi, cử chỉ và cách nói năng của cá nhân với những người
chung quanh.
1.2 Lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Thuyết vị thế - vai trò xã hội
Vai trò là một trong những khái niệm cơ bản nhất của xã hội
học. Nó nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị thế hay
vị trí nhất định trong xã hội và nó phân tích sự vận hành của những
kỳ vọng ấy. Con người từ lúc sinh ra đã có một vị trí nhất định trong

xã hội, vị trí này biểu thị địa vị của người đó tronng xã hội, ứng với
một địa vị nào đó sẽ có ít nhất một vai trò tương ứng. Khái niệm vai trò,
mang nghĩa trừu tượng, bởi thông qua hành động nào đó để chứng t
vai trò của một cá nhân hay một nhóm xã hội, đồng thời nó biểu thị địa
vị của một cá nhân hay một nhóm xã hội có “ưu thế hơn các cá nhân, các
nhóm xã hội” khác về một kiểu hành động nào đó. Nhưng mặt khác nó
còn có nghĩa thực tế bởi trải qua quá trình xã hội hóa, quá trình tiến bộ
xã hội, các hành vi của cá nhân hay một nhóm xã hội thường tuân theo
một giá trị, chuẩn mực mà xã hội ấy tạo dựng.

11


1.2.3 Lý thuyết xã hội hóa
Trong Từ điển Xã hội học Đức, G.Endruweit và
G.Trommsdorff: Xã hội hóa là “quá trình thích ứng và cọ xát với các giá
trị, chuẩn mực và hình mẫu hành vi xã hội mà trong quá trình đó một
thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì khả năng hoạt động xã hội”
Neil Smelser ( nhà xã hội học người Mỹ): “ Xã hội hóa là
quá trình, mà trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng
với vai trò của mình để phục vụ tốt cho việc thực hiện các mô hình
hành vi tương ứng với hệ thống vai trò mà cá nhân phải đóng trong
cuộc đời mình”.
G.Andreeva (nhà Xã hội học người Nga): Xã hội hóa là quá
trình 2 mặt: Một mặt cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách
xâm nhập vào xã hội. Mặt khác cá nhân tái sản xuất một cách chủ
động bằng các mối quan hệ thông qua việc họ tham gia vào các hoạt
động và thâm nhập vào các quan hệ xã hội”.
1.3 Đặc điểm của Vị thành niên
1.3.1

i ng c m x c
Vị thành niên có lứa tuổi từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi. Thời
kỳ này là quãng thời gian đang trong quá trình phát triển cả về sinh l
cơ thể và thức nên diễn ra nhiều biến cố đặc biệt dẫn đến tình trạng
mất cân bằng tạm thời trong cảm xúc của chúng. Đó là giai đoạn đặc
trưng với các dấu hiệu của tuổi dậy thì - phát dục ở nam và nữ gây ra
sự mất cân bằng trong hoạt động của hệ thần kinh trung ương khiến
cho chúng có những cơn xúc động mạnh, những phản ứng nóng nảy
vô cớ, những hành vi bất thường...
1.3.2 hu c u độc p
Những phát triển mạnh mẽ về thể chất và sự hoàn thiện cơ
bản của các chức năng sinh l làm cho vị thành niên cho rằng mình
đã trở thành người lớn. Nhìn chung, đặc trưng tâm l ở lứa tuổi này

12


là biểu hiện của nhu cầu độc lập. Đó là mong muốn tự hành động
theo bản năng, tự đưa ra quyết định theo cách phù hợp với nhận thức
của bản thân hơn là để th a mãn đòi h i của xã hội hay cộng đồng.
Giai đoạn này phát triển về mặt tâm l có tính chất “nửa trẻ con, nửa
người lớn”. Trong gia đình, chúng mong muốn được đối xử bình
đẳng như người lớn nên luôn cảm thấy khó chịu khi bị cha mẹ can
thiệp quá sâu vào việc riêng của mình.
1.3.3 hu c u hám phá cái m i
Tìm hiểu, khám phá cái mới là một nhu cầu lớn, đặc trưng cho
đặc điểm tâm l ở lứa tuổi vị thành niên. Trẻ có xu hướng muốn khám
phá thế giới tự nhiên và cuộc sống xã hội xung quanh với một sự tò mò
của tuổi mới lớn; mong muốn tiếp thu, học h i kinh nghiệm sống, các
kiến thức của những người lớn tuổi và những bạn b cùng lứa.

1.1.4. h n thức v i pháp u t
Ở lứa tuổi vị thành niên, sự phát triển về thể chất tăng đáng
kể nhưng lại thiếu cân đối về mặt trí tuệ. Đó là lứa tuổi mà các nhà
nghiên cứu đã khẳng định là kinh nghiệm sống còn quá ít i, chưa đủ
để chúng có thể có một cuộc sống tự lập. Đặc biệt, khả năng nhận
thức về pháp luật còn nhiều hạn chế thể hiện qua những nhận thức
lệch lạc về các chuẩn mực về đạo đức, pháp luật… và sự thiếu thừa
nhận hoặc không hiểu biết đầy đủ về hệ thống chuẩn mực xã hội.
1.1.5. uan hệ i n nh n cách
Cũng giống như các bạn đồng lứa, vị thành niên rất cần sự
đồng tình và ủng hộ từ gia đình, xã hội và cộng đồng. Tuy nhiên,
chúng chỉ nhận được sự đồng cảm từ bạn b có hoàn cảnh giống
mình mà không phải từ phía gia đình hay bất cứ một tổ chức chính
thức nào khác.Vì vậy, chúng chỉ chịu ảnh hưởng từ những bạn b có
cùng sở thích, lối sống và chính sự gắn bó này khiến cho vị thành

13


niên có những hành vi ứng xử không đúng mực ngay cả chính với
những người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè..
Chương 2:THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ GIÁO
DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ CHO VỊ THÀNH NIÊN TRONG
CÁC GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN THANH TRÌ HIỆN NAY
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và đặc điểm của vị
thành niên
2.1.1 Vài nét về địa bàn nghi n cứu.
2.1.2 ặc điểm của vị thành ni n và gia đình trong mẫu
h o át
*Đặc điểm của vị thành niên

Trong tổng số mẫu khảo sát của đề tài, tỉ lệ nam chiếm
41,8%, tỉ lệ nữ là 58,2%.
Về độ tuổi của NTL: các em 15 tuổi chiếm 42,6%, 16 tuổi
chiếm 41,5%, 17 tuổi chiếm 15,9%.
Hầu hết các em là dân tộc kinh ( 97,9%), có 2,1% các em là
dân tộc khác.
Trong mẫu khảo sát, tỉ lệ các em là đoàn viên chiếm 74.7%,
25.3% là thanh niên.
Tỷ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt chiếm 82.3%, tỷ lệ học sinh
có hạnh kiểm khá là 9.1%, tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm.
Về học lực, 4.3% các em tham gia mẫu khảo sát có học lực
xuất sắc, 37.8% các em có học lực gi i, 43.2% các em có học lực khá
và 14.1% các em có học lực trung bình.
* Đặc điểm gia đình của vị thành niên
Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ trẻ vị thành niên sống trong
gia đình ba thế hệ (ông/ bà, bố mẹ, anh/chị/ em) chiếm tỷ lệ 31.3%,
tỷ lệ vị thành niên sống trong gia đình hai thế hệ (bố mẹ và con cái)

14


chiếm tỷ lệ 67.7%, tỷ lệ gia đình sống 4 thế hệ là 0.5% và tỷ lệ gia
đình 5 thế hệ là 0.5%.
Khảo sát về mức sống của các gia đình, kết quả cho thấy: tỷ
lệ gia đình giàu có là 1.6%, tỷ lệ gia đình khá giả là 12.5%, tỷ lệ gia đình
bình thường đủ ăn là 78.6%, tỷ lệ có mức sống gia đình khó khăn thiếu
thốn là 4.7%, tỷ lệ gia đình mức sống rất khó khăn là 2.6%.
Tìm hiểu về trình độ học vấn của bố mẹ vị thành niên, kết
quả khảo sát cho thấy: Phần lớn các em có tỷ lệ bố mẹ có trình độ đại
học và trên đại học ( bố 57.0%, mẹ 52.6%), tỷ lệ bố mẹ có trình độ

cao đẳng/ trung cấp ( bố 4.0%, mẹ 4.5%), tỷ lệ bố mẹ trình độ THPT
( bố 32.2%, mẹ 34.0%), tỷ lệ bố mẹ có trình độ THCS ( bố 2.7%, mẹ
6.4%), tỷ lệ bố mẹ có trình độ tiểu học ( bố 2.0%, mẹ 0.6%) và tỷ lệ
bố mẹ không biết chữ ( bố 2.0%, mẹ 1.9%).
Tỷ lệ các em đánh giá các mối quan hệ trong gia đình hòa
thuận yêu thương nhau chiếm 24.6%; tỷ lệ các mối quan hệ trong gia
đình hòa thuận nhưng thỉnh thoảng có mâu thuẫn chiếm 66.7%; tỷ lệ
các em đánh giá các mối quan hệ trong gia đình mâu thuẫn bất hòa
thường xuyên chiếm 4.1% và tỷ lệ các em đánh giá các mối quan hệ
trong gia đình có hiện tượng bạo lực gia đình chiếm 1.5% và tỷ lệ
các em không để không đánh giá được các mối quan hệ trong gia
đình là 3.1%.
2.2 Thực trạng việc thực hiện vai trò của gia đình trong
việc vị thành niên hành vi ứng xử.
2.2.1 h n thức của b mẹ về vai trò của gia đình trong
giáo dục vị thành ni n về hành vi ứng xử.
Đề tài tập trung nghiên cứu sâu các bậc cha mẹ có con ở tuổi vị
thành niên với câu h i “ Theo ông/ bà việc giáo dục hành vi ứng xử trong
gia đình có tầm quan trọng như thế nào?” kết quả thu được như sau:

15


“Gia đình luôn luôn có vai trò nhất định trong quá trình giáo
dục. Bây giờ mình phải tôn trọng con, tất nhiên mình có những cái khác
biệt con rất nhiều, vì ở lứa tuổi này nó có những thay đổi tâm sinh lý, nó
cónhững phản ứng rất rõ những phản ứng ngay tức thì, nếu mình không
định hướng, đưa con về cái khuôn khổ tất nhiên là vẫn phải có sự tôn
trọng con nhưng không để con vượt qua giới hạn cho phép.
( Nam, 46 tuổi, Cán bộ công chức)

“Ai có con cũng mong con cái mình ngoan ngoãn, học giỏi.
Con cái biết vâng lời, ngoan ngoãn, học giỏi thì bố mẹ được nở mày nở
mặt, vì thế gia đình tôi luôn chú ý để dạy con những điều đúng đắn. Dạy
chúng từ những cái nhỏ nhặt nhất trong gia đình như: ngăn nắp gọn
gang, giúp đỡ bố mẹ công việc nhà, yêu thương đùm bọc em… Dù bận
bịu đến mấy, tôi cũng phải dành thời gian để dạy con, lúc nào cũng lo
lắng con học đòi theo các bạn xấu, các tệ nạn xấu”
( Nữ, 41 tuổi, công nhân))
Hầu hết các bậc phụ huynh đều nhận thức rằng “ Giáo dục
hành vi ứng xử cho trẻ với các thành viên trong gia đình là điều rất
quan trọng. Nếu không dạy các cháu biết cách cư xử lễ phép, kính
trọng ông bà, cha mẹ thì sẽ hình thành cho các cháu thói quen, hành
vi không đúng với chính những người ruột thịt của mình.”
( Nữ, 43 tuổi, buôn bán)
Khi được h i: Ông bà có hiểu về đặc điểm tâm sinh l lứa
tuổi của con mình không? Kết quả nghiên cứu nhận được, hầu hết các
bậc cha mẹ đều cho rằng: “Trong gia đình kể cả bố hoặc mẹ đều phải
giám sát con, vì lứa tuổi này là tuổi thích nổi loạn, tuổi thích thể hiện
bản thân lớn thì chưa lớn hẳn, bé vượt qua ngưỡng bé, chúng có suy
nghĩ rất khác. Có những lúc bố hoặc mẹ nói chúng phản ứng ngay
tức thì luôn, biểu hiện lầm lì hoặc cãi ngay“
(Nam, 46 tuổi, Cán bộ công chức)

16


2.2.2 Gia đình thực hiện vai trò giáo dục hành vi ứng xử
cho trẻ vị thành ni n.
Khảo sát về mức độ quan tâm của bố/ mẹ dành cho vị thành
niên trong mẫu khảo sát, kết quả nghiên cứu thể hiện tại bảng cho thấy:

Về việc học tập: tỷ lệ các em lựa chọn mức độ bố mẹ thường
xuyên quan tâm là 51.5%, tỷ lệ các em lựa chọn mức độ bố mẹ thỉnh
thoảng quan tâm là 43.8%, tỷ lệ các em lựa chọn bố mẹ không bao
giờ quan tâm là 4.6%.
Về sở thích cá nhân: tỷ lệ các em lựa chọn mức độ bố mẹ
thường xuyên quan tâm là 22.6%, tỷ lệ các em lựa chọn mức độ bố
mẹ thỉnh thoảng quan tâm là 62.6%, tỷ lệ các em lựa chọn bố mẹ
không bao giờ quan tâm là 14.9%.
Về bạn b , mối quan hệ của con: tỷ lệ các em lựa chọn mức
độ bố mẹ thường xuyên quan tâm là 21.6%, tỷ lệ các em lựa chọn
mức độ bố mẹ thỉnh thoảng quan tâm là 71.6%, tỷ lệ các em lựa chọn
bố mẹ không bao giờ quan tâm là 6.7%.
Về việc ăn uống, đi lại: tỷ lệ các em lựa chọn mức độ bố mẹ
thường xuyên quan tâm là 73.6%, tỷ lệ các em lựa chọn mức độ bố
mẹ thỉnh thoảng quan tâm là 25.4%, tỷ lệ các em lựa chọn bố mẹ
không bao giờ quan tâm là 1%.
* ội dung giáo dục hành vi ứng xử
Khi tìm hiểu về các nội dung trẻ vị thành niên được giáo dục
trong gia đình, với 16 nội dung đề tài nghiên cứu đưa ra, kết quả thể hiện
tại bảng 2.4 cho thấy hầu hết vị thành niên trong mẫu khảo sát đều trả lời
gia đình có dạy với tỷ lệ khá cao trên 50%. Ba nội dung giáo dục được
các em lựa chọn có tỷ lệ cao nhất là kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha
mẹ chiếm tỷ lệ 92.8%, tiếp đến là nội dung thức trách nhiệm với bản
thân, gia đình chiếm tỷ lệ 92.3%, thứ ba là lối sống giản dị, tiết kiệm

17


chiếm tỷ lệ 90.3%. Nội dung có tỷ lệ các em lựa chọn thấp nhất là sẵn
sàng đấu tranh với các xấu, cái ác chiếm 59.5%.

*Phương pháp giáo dục hành vi ứng xử trong gia đình
Khi được h i: Bố/ mẹ đã và đang dạu bảo bạn theo cách nào?
Với 6 phương pháp đề tài nghiên cứu đưa ra, các phương pháp được các
em lựa chọn có tỷ lệ lần lượt là: Phương pháp định hướng, gợi rồi để
bạn quyết định chiếm tỷ lệ 61%; phương pháp trao đổi, h i kiến quan
điểm của vị thành niên để thống nhất chiếm tỷ lệ 50.8%, phương pháp
thể hiện bằng hành động, nêu gương để con làm theo chiếm tỷ lệ 36.9%;
phương pháp tâm sự, kể những tấm gương chiếm tỷ lệ 35.4%; phương
pháp bắt buộc con phải làm theo yêu cầu của bố mẹ chiếm tỷ lệ 17.9%
và phương pháp để mặc con thích làm gì thì làm chiếm tỷ lệ 13.3%
Tìm hiểu về các xử l của bố mẹ khi các em không thực hiện
theo lời cha mẹ, kết quả khảo sát cho thấy: tỷ lệ các em lựa chọn bố
mẹ phân tích, giảng giải cho con hiểu làm theo chiếm 25.3%, tỷ lệ
các em lựa chọn bố mẹ phân tích, giảng giải rồi để tự con quyết định
có làm theo hay không là 46.8%, tỷ lệ bố mẹ mắng, chửi bắt con làm
theo là 16.7%, tỷ lệ bố mẹ đánh khi con không làm theo là 3.2% và tỷ
lệ bố mẹ dùng nhiều cách khác nhau khi các em không thực hiện theo
yêu cầu của bố mẹ là 8.1%.
Tìm hiểu về việc khen thưởng của bố mẹ đối với các em khi
các em làm được việc tốt, kết quả nghiên cứu thể hiện tại biểu đồ cho
thấy: tỷ lệ các em lựa chọn bố mẹ có khen thưởng bằng lời nói,
khuyến khích tiếp tục phát huy chiếm 54.5%, tỷ lệ bố mẹ có khen
bằng lời và có mua quà động viên chiếm 21.4%, tỷ lệ bố mẹ im lặng
b qua không nói gì chiếm 14.4%; tỷ lệ bố mẹ không quan tâm đén
việc làm của mình chiếm 5.3%, tỷ lệ bố mẹ không động viên, khuyến
khích con về việc con đã làm là 2.1% và tỷ lệ bố mẹ có những hình
thức khen thưởng khác chiếm 2.1%.

18



Tóm lại trẻ em ở tuổi vị thành niên là lứa tuổi rất nhạy cảm
về tâm l , các em đang trong giai đoạn chuyển từ trẻ em sang người
lớn, nên cha mẹ cần có những phương pháp giáo dục phù hợp với đặc
điểm tâm l của con. Giáo dục không chỉ bằng lời nói phân tích,
giảng giải mà bằng cả hành động, làm gương; không chỉ trách phạt
mà còn phải khen thưởng, khuyến khích động viên kịp thời để các em
có những hành vi ứng xử đúng đắn.
2.3 Sự tiếp nhận và ảnh hưởng của những nội dung,
phương pháp giáo dục hành vi ứng xử đến thái độ, hành vi của vị
thành niên
2.3.1 Sự tiếp nh n của vị thành ni n đ i v i nội dung,
phương pháp giáo dục hành vi ứng xử của gia đình
Tìm hiểu về đánh giá của các em về các nội dung được gia
đình giáo dục, kết quả khảo sát cho thấy: tỷ lệ nội dung giáo dục của
gia đình hoàn toàn phù hợp là 56.7%; tỷ lệ nội dung giáo dục phù
hợp một phần là 41.6% và tỷ lệ nội dung giáo dục của gia đình không
phù hợp là 1.7%.
Khi tìm hiểu về thái độ tiếp nhận của các em đối với nội
dung, phương pháp giáo dục của gia đình, kết quả cho thấy: Tỷ lệ các
em có thái độ nghe, nói rõ quan điểm của mình bố mẹ đồng rồi thực
hiện chiếm tỷ lệ cao nhất với 52.6%; tỷ lệ các em có thái độ luôn vui
vẻ, làm theo những gì bố mẹ dạy bảo là 19.8%; tỷ lệ các em có thái
độ nghe nhưng làm một cách chống đối chiếm 14.6%; tỷ lệ các em có
thái độ, hành vi nghe nhưng để đấy không làm theo chiếm 2.1%; tỷ lệ
các em có thái độ, hành vi không nghe cãi lại bố mẹ chiếm 2.1% và tỷ lệ
các em có thái độ, hành vi khác nhau tùy thuộc vào từng nội dung
phương pháp giáo dục của cha mẹ chiếm 8.1%.

19



2.3.2. Ảnh hưởng của giáo dục hành vi ứng xử trong gia
đình đến hành vi và việc hình thành nh n cách của vị thành ni n
Đề tài nghiên cứu, đã khảo sát để các em tự đánh giá về sự
ảnh hưởng của giáo dục hành vi ứng xử đến tính cách và hành vi của
các em, kết quả thể hiện tại biểu đồ cho thấy: tỷ lệ các em đánh giá
nội dung và phương pháp giáo dục của gia đình ảnh hưởng nhiều
chiếm tỷ lệ 33.1%, tỷ lệ các em đánh giá nội dung và phương pháp
giáo dục của gia đình ảnh hưởng ít chiếm tỷ lệ 56.6% và tỷ lệ các em
đánh giá không ảnh hưởng là 10.3%.
Kết quả trên cho thấy, quá trình giáo dục hành vi ứng cho vị
thành niên của gia đình phần nào đã có hiệu quả nhất định, khi chính
bản thân các em tự đánh giá có sự ảnh hưởng đến hành vi và tính
cách của các em. Đó là cơ sở để các em có những hành vi ứng xử
đúng mực và nền tảng hình thành nhân cách khi các em trưởng thành.
Thông qua đó, chúng ta thấy được vai trò quan trọng của gia đình
trong việc giáo dục hành vi ứng xử cho các em.

20


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Gia đình có vị trí đặc biệt trong mọi mặt của đời sống xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ rõ vai trò của gia đình là tế bào, nền
tảng của xã hội. Đồng thời Đảng ta cũng đặt ra mục tiêu “Xây dựng
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã
hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình
thành nhân cách”. Trong giai đoạn hiện nay, những tác động của hội

nhập quốc tế đã và đang làm thay đổi những yếu tố cơ bản của gia
đình truyền thống của Việt Nam như quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình, mô hình gia đình thu nh từ nhiều thế hệ xuống một
đến hai thế hệ, tỷ lệ ly hôn tăng cao…Sự biến đổi tất yếu của gia đình
trong thời kỳ đổi mới đã làm phát sinh những yếu tố tiêu cực ảnh
hưởng đến sự phát triển của mỗi cá nhân, đặc biệt là trẻ vị thành niên.
Những điều này đã phần nào gây khó khăn không nh cho sự phát
triển bền vững của gia đình.
Qua khảo sát thực tế tại huyện Thanh Trì – Hà Nội về việc
thực hiện vai trò của gia đình trong giáo dục vị thành niên về hành vi
ứng xử, tác giả đưa ra kết luận sau:
Hầu hết cha mẹ đều nhận thức được tầm quan trọng của giáo
dục vị thành niên về hành vi ứng xử. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế,
áp lực của cuộc sống nên thời gian dành cho việc giáo dục, chăm sóc
con cái còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà một số không nh các
em ở tuổi vị thành niên có những hành vi ứng xử không đúng chuẩn
mực, nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp đang bị mai một.
Trước những tác động của nền kinh tế thị trường, sự du nhập văn hóa
nước ngoài tạo nên sự hình thành nhiều giá trị mới. các gia đình vẫn
lựa chọn những nội dung mang đậm giá trị truyền thống để giáo dục
con cái như: lòng hiếu thảo với ông bà cha mẹ; ananh em hòa thuận,

21


yêu thương đùm bọc giúp đỡ nhau; tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ
nguồn; lòng nhân ái, bao dung; thức trách nhiệm với bản thân gia
đình; tính trung thực, lối sống giản dị, tiết kiệm… bên cạnh những
nội dung mang giá trị hiện đại như: lối sống lành mạnh, dám nghĩ
dám làm, dám bày t chính kiến…. Đây là những phẩm chất cần thiết

cho các em ở độ tuổi vị thành niên, để các em r n luyện, có những
hành vi ứng xử đúng mực, hình thành nhân cách toàn diện, trở thành
những con người có ích cho xã hội.
Trong cuộc sống hàng ngày, cha mẹ luôn là người làm gương
để các em học tập và làm theo. Bên cạnh đó, cha mẹ cũng quan tâm,
chia sẻ, giảng giải cho các em những điều hay, lẽ phải. Song song với
đó là việc khen, chê kịp thời, đúng lúc nhằm tạo điều kiện hình thành
những hành vi ứng xử phù hợp cho vị thành niên. Cha mẹ đã kết hợp
nhiều phương pháp giáo dục khác nhau nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có một bộ phận nh cha mẹ chưa
có nhận thức đúng đắn, còn lung túng về nội dung, phương pháp giáo
dục hành vi ứng xử cho vị thành niên nên hiệu quả giáo dục chưa cao
điều này thể hiện ở sự tiếp nhận nội dung, phương pháp giáo dục của
vị thành niên.
Tóm lại: kết quả khảo sát cho tác giả khẳng định hai giả
thuyết tác giả đưa ra về cơ bản là đúng:
 Một là: Hầu hết các gia đình đều thực hiện vai trò giáo
dục hành vi ứng xử cho trẻ vị thành niên.
Hai là: Đa số vị thành niên đều thấy nội dung, phương pháp
giáo dục hành vi ứng xử của gia đình là phù hợp.
Kiến nghị
Vị thành niên là một giai đoạn ngắn nhưng lại hết sức quan
trọng đối với cuộc đời của mỗi con người. Lứa tuổi này có những đặc

22


điểm tâm sinh l hết sực phức tạp. Gia đình tuy không phải là thiết
chế duy nhất có chức năng giáo dục nhưng giáo dục gia đình có vai
trò quan trọng nhất, ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình thành nhân

cách của mỗi người. Giáo dục của nhà trường, xã hội chỉ có hiệu quả
khi có giáo dục từ gia đình làm cơ sở. Xong để có hiệu quả giáo dục
tốt nhất cần có sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Đối với gia đình:
Các bậc cha mẹ cần được cung cấp những kiến thức, kỹ năng
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em. Các bậc cha mẹ cần được tuyên
truyền, giáo dục pháp luật và các chính sách để họ hiểu rõ hơn về quyền,
nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục con cái.
Bản thân mỗi thành viên trong gia đình cần thức sâu sắc
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình để từ đó có những giải pháp, việc làm cụ
thể cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục con cái. Bên cạnh đó,
tăng cường các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và giáo dục thể chất,
tinh thần cũng có hiệu quả tốt đối với trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em
phát triển và hoàn thiện nhân cách, nhận thức để phát triển thành con
người toàn diện. Việc gia đình giúp trẻ nhận thức được những việc trẻ
không được làm sẽ định hướng giáo dục cho trẻ có một lối sống tốt đẹp,
sống có trách nhiệm và tránh xa những thói hư, tật xấu để các em có thể
trở thành những con người có ích cho xã hội, mang trong mình những
phẩm chất đạo đức tốt đẹp khi trưởng thành.
Giáo dục gia đình được thể hiện cụ thể như việc lựa chọn
phương pháp giáo dục đúng, tăng cường trách nhiệm trong quản l và
giáo dục con cái, kiểm tra các hoạt động hằng ngày của các em để kịp
thời uốn nắn, sửa chữa các lệch lạc trong suy nghĩ và hành động,
không để các em bị lợi dụng, lôi kéo vào con đường tiêu cực và việc
làm hết sức cần thiết.

23



×