Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tiểu luận THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG KINH DOANH DỊCH VỤ DẠY THÊM TIẾNG ANH Ở TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.32 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------

TIỂU LUẬN MARKETING CĂN BẢN
Đề tài:
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG KINH DOANH DỊCH VỤ
DẠY THÊM TIẾNG ANH Ở TRUNG QUỐC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Trần Hải Ly

Sinh viên thực hiện:

Nhóm 2

Lớp:

MKT201.2

Hà Nội, tháng 5 năm 2017


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Họ tên

Ngày sinh Mã sinh viên

Nguyễn Ngọc Bích



03/05/1997

1511110111

Tạ Thị Minh Châu

05/02/1997

1511110117

Đỗ Quỳnh Chi

13/01/1997 1515510019

Ngô Linh Chi

02/12/1997 1511110128

Vũ Minh Chí

23/03/1997 1511110132

Nguyễn Thị Linh Đan

11/5/1997

1511110140

Nguyễn Văn Đức


01/12/1997 1515510023

Nguyễn Thùy Dung

17/10/1997 1511110161

Nguyễn Thị Thanh Dung 04/09/1996 1512210051

Bùi Thị Cẩm Dung

15/09/1997 1511110162

Nhiệm vụ
- Thành viên
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của
hoạt động kinh doanh dịch vụ
dạy thêm tiếng Anh
- Nhóm phó
- Nhu cầu học tiếng Anh và
khả năng đáp ứng của thị
trường
- Nhóm trưởng
- Cơ hội, thách thức, những
điều đã làm được
- Tổng hợp tất cả bài làm của
thành viên và chỉnh sửa
- Thành viên
- Kết luận, tóm tắt, làm slide
+ thuyết trình

- Thành viên
- Bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam
- Thành viên
- Đối tượng khách hàng, các
yếu tố ảnh hưởng đến việc
chọn trung tâm học tiếng Anh
- Thành viên
- Tồn đọng, nguyên nhân,
định hướng phát triển
- Thành viên
- Mở đầu, khái niệm, phân
loại, vai trò, chức năng thị
trường
- Thành viên
- Chất lượng trung tâm tiếng
Anh + điều kiện phát triển
cho người dạy và người học
- Thành viên
- Quy trình nghiên cứu thị
trường + sự cần thiết của việc
học tiếng Anh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên
ThS. Trần Hải Ly. Nhờ sự nhiệt tình giảng dạy và những cống hiến hết mình với
nghề giáo, cô đã truyền đạt cho chúng em rất nhiều kiến thức bổ ích và thực tế,
cũng như các bài học kinh nghiệm, các thông tin đắt giá về lĩnh vực Marketing.
Không chỉ vậy, đan xen vào các bài giảng còn là những lời dặn dò, chia sẻ của cô về

kinh nghiệm sống và nhắc nhở những điều mà tuổi trẻ dễ phạm sai lầm.
Về đề tài nghiên cứu lần này của nhóm 2, do thời gian tìm hiểu và kĩ năng
thu thập thông tin còn hạn chế, có thể còn những sai sót, nhóm chúng em rất mong
có được sự góp ý của cô để phần trình bày được hoàn thiện hơn.


Nội dung

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay, tầm quan trọng của tiếng Anh không thể
phủ nhận và bỏ qua vì nó được dùng phổ biến ở mọi nơi trên thế giới. Cùng với sự
phát triển của công nghệ, Y học, Kỹ thuật và Giáo dục…tiếng Anh đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Tiếng Anh đã được giảng dạy từ rất sớm; giới người trẻ đã nhận
thức được tầm quan trọng của nó vì những lý do như tìm được một công việc lương
cao, giao tiếp với thế giới bên ngoài, tiếp cận những nguồn khoa học mà mình đang
theo đuổi.
Trong môi trường doanh nghiệp, ngôn ngữ chung nhất và quan trọng nhất rõ
ràng là tiếng Anh. Thêm nữa, công việc chất lượng cao đòi hỏi phải có khả năng
hiểu và giao tiếp được tiếng Anh. Trong thế giới công nghệ, hầu như tất cả các lĩnh
vực đều được hưởng lợi từ sự phát triển của nó. Trong khi đó, tiếng Anh là ngôn
ngữ cơ bản và dễ dàng nhất để lưu trữ cũng như hình thành, miêu tả một chương
trình - công cụ giao tiếp đơn giản. Tiếng Anh hầu hết có trong các hệ thống giáo dục
trong tất cả các nước trên thế giới, hàng ngàn trung tâm Tiếng Anh mọc lên không
ngừng, dịch vụ Tiếng Anh cũng thu hút được không ít sự quan quan tâm của bạn
học.
Còn đối với Trung Quốc, người bạn láng giềng của Việt Nam, đồng thời
cũng là cường quốc có nền kinh tế phát triển thứ hai trên thế giới, việc dạy và học

tiếng Anh như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, nhóm chúng em quyết định nghiên
cứu về “Thực trạng thị trường kinh doanh dịch vụ dạy thêm tiếng Anh ở Trung
Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Để người đọc có cái nhìn tổng thể,
khách quan, đề tài được trình bày thành 3 phần chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thị trường.
Chương 2: Thực trạng thị trường kinh doanh dịch vụ dạy thêm tiếng Anh ở
Trung Quốc.
Chương 3: Những đề xuất, giải pháp.
Do thời gian tìm hiểu và khả năng còn hạn chế, có thể có những sai sót,
nhóm rất mong có được sự góp ý của cô để phần trình bày được hoàn thiện hơn.

5


CHƯƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG

1.1. Khái niệm thị trường và bản chất của thị trường:
1.1.1. Khái niệm thị trường:
-

Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm
thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các
thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm,

-

dịch vụ.
Trong kinh tế chính trị học, người ta định nghĩa thị trường là lĩnh vực lưu thông, ở

đó hàng hóa thực hiện được giá trị của mình đã được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Định nghĩa này muốn khẳng định một điều là giá trị của hàng hóa chỉ có thể thực
hiện được thông qua hoạt động trao đổi, hoạt động trao đổi ấy diễn ra trong quá

-

trình lưu thông – một trong những khâu của quá trình tái sản xuất.
Trong Marketing, khái niệm của thị trường cũng dựa trên nền tảng là sự trao đổi.
Theo Philip Kotler: “ Thị trường là tập hợp tất cả những người mua thực sự hay

-

những người mua tiềm tàng đối với một sản phẩm”.
Đối với doanh nghiệp, nên hiểu thị trường là nơi có nhu cầu cần được đáp ứng.
1.1.2. Bản chất của thị trường
Về bản chất, thị trường là lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó người bán và
người mua có thể trao đổi sản phẩm, dịch vụ cho nhau tuân theo các quy luật kinh tế
hàng hóa.
Như vậy, ta có thể hiểu thị trường được biểu hiện trên ba nét lớn sau:


Thị trường là lĩnh vực trao đổi được tổ chức theo quy luật kinh tế hàng hoá

như: quy luật giá trị; quy luật cạnh tranh....
• Thị trường là sự trao đổi ngang giá và tự do đối với sản phẩm làm ra; gắn sản
xuất với tiêu dùng, buộc sản xuất phải phục tùng nhu cầu tiêu dùng.
• Một thị trường cân đối thì giá cả của nó phải phản ánh chí phí sản xuất xã hội
trung bình, do đó buộc người sản xuất phải giảm chi phí, tiết kiệm nguồn lực,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
1.2. Phân loại thị trường

Trong marketing, thuật ngữ “thị trường” có thể bao hàm một vùng địa lý, ở
đó diễn ra các giao dịch thương mại, một dạng người tiêu thụ, một tầng lớp trung
gian, một mặt hàng, sản phẩm,…. Chính vì vậy có thể phân loại thị trường theo
nhiều căn cứ khác nhau.

6


-

Căn cứ vào vị trí của sản phẩm trong tái sản xuất, người ta chia thị trường thành thị
trường tiêu dùng, và thị trường doanh nghiệp. Thị trường tiêu dùng bao gồm những
người tiêu dùng cuối cùng, họ tìm kiếm sản phẩm và các dịch vụ tiêu dùng để thỏa
mãn nhu cầu cá nhân hoặc gia đình họ. Thị trường doanh nghiệp bao gồm những
nhà sản xuất, các nhà buôn, họ mua sản phẩm về để tiếp tục quá trình sản xuất, để

-

phân phối lại.
Căn cứ vào tầm quan trọng của thị trường có thể chia thành thị trường chính, thị
trường phụ. Thị trường chính thường diễn ra hoạt động mua bán với khối lượng lớn,

-

có tính chất chỉ đạo đối với các thị trường phụ về xu hướng giá cả.
Căn cứ vào tình chất kinh doanh có thể chia ra: thị trường bán buôn thị trường bán

-

lẻ.

Căn cứ vào quan hệ cung cầu, có thể chia thành “thị trường người bán”, khi cung
hàng hóa nhỏ hơn cầu, diễn ra cuộc cạnh tranh giữa những người mua; “thị trường
người mua” khi cung hàng hóa lớn hơn cầu, lúc này diễn ra cuộc cạnh tranh giữa

-

những người bán để giành khách hàng.
Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh có thể phân ra: thị trường hang hóa, thị trường dịch

-

vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính v.v.
Căn cứ vào đối tượng lưu thông có thể phân ra: thị trường từng mặt hàng cụ thể (thị
trường dầu mỏ, gạo, thép, cao su,…); thị trường từng nhóm hàng (thị trường nông

-

sản, thị trường máy thiết bị,…).
Căn cứ vào phạn vi lưu thông có thể phân ra: thị trường dân tộc, thị trường khu vực,
thị trường thế giới.
Ngoài ra trong quá trình tiến hành hoạt động Marketing, doanh nghiệp còn có
thể phải hiểu biết thêm một số dạng thị trường nữa như:
-

Thị trường hiện tại - thị phần của doanh nghiệp trong tổng dung lượng thị

-

trường.
Thị trường hỗn hợp - bao gồm thị phần của doanh nghiệp và thị trường của


-

đối thủ cạnh tranh.
Thị trường tiềm năng - một phần khách hàng trong thị phần của đối thủ cạnh

-

tranh và một phần trong số những người chưa tham gia tiêu dùng sản phẩm.
Thị trường lý thuyết - bao gồm thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng.
Thị trường thực nghiệm – nơi bán thử nghiệm sản phẩm mới của doanh
nghiệp.

7


1.3. Vai trò và chức năng của thị trường
1.3.1. Vai trò:
1.3.1.1.

Vị trí:

Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường vừa là
mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất
và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trên thị trường người mua, người bán và người trung gian gặp nhau
trao đổi hàng hóa - dịch vụ.
Quá trình sản xuất xã hội có 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng,
thì thị trường gồm hai khâu phân phối và trao đổi. Đó là khâu trung gian cần thiết,
là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy nó có tác động nhiều mặt đến sản xuất,

đến tiêu dùng xã hội.
1.3.1.2.

Tác dụng của thị trường:

Một là, bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày
càng mở rộng và bảo đảm hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp với thị hiếu (sở
thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch vụ văn
minh.
Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu dùng
sản xuất và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra sản
phẩm chất lượng cao và gợi mở nhu cầu hướng tới các hàng hóa chất lượng cao văn
minh và hiện đại.
Ba là, dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt dự
trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hòa cung cầu.
Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu
dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con người khỏi
các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất thời gian. Con người
được nhiều thời gian tự do hơn.
Năm là, thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định
sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân.

8


1.3.2. Chức năng:
1.3.2.1.

Chức năng thừa nhận.


Doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa về để bán. Hàng hóa có bán được
hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường, của khách hàng, của
doanh nghiệp.Nếu hàng hóa bán được, tức là được thị trường thừa nhận, doanh
nghiệp thương mại mới thu hồi được vốn có nguồn thu trang trải chi phí và có lợi
nhuận. Ngược lại, nếu hàng hóa đưa ra bán nhưng không có ai mua, tức là không
được thị trường thừa nhận. Để được thị trường thừa nhận, doanh nghiệp thương mại
phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu của
khách hàng, phù hợp ở đây là phù hợp về số lượng, chất lượng, sự đồng bộ, quy
cách, cỡ loại, mầu sắc, bao bì, giá cả, thời gian và địa điểm thuận tiện cho khách
hàng.
1.3.2.2.

Chức năng thực hiện.

Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải được thực hiện giá trị trao
đổi: hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng, bằng các chứng từ có giá trị khác. Người bán
hàng cần tiền, còn người mua cần hàng. Sự gặp gỡ giữa người bán và người mua
được xác định bằng giá hàng. Hàng hóa bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hóa
từ người bán sang người mua.
1.3.2.3.

Chức năng điều tiết và kích thích.

Qua hành vi trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, thị trường điều tiết
và kích thích sản xuất và kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Đối với doanh
nghiệp thương mại, hàng hóa và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp
đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng, thu mua hàng hóa để cung ứng ngày càng
nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ cho thị trường. Ngược lại, nếu hàng hóa và dịch vụ
không bán được, doanh nghiệp sẽ hạn chế mua, phải tìm khách hàng mới, thị trường
mới, hoặc chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác đang hoặc sẽ có khả năng có

khách hàng. Chức năng điều tiết kích thích này luôn điều tiết sự gia nhập ngành
hoặc rút ra khỏi ngành của một số doanh nghiệp. Nó khuyến khích các nhà kinh
doanh giỏi và điều chỉnh theo hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt
hàng mới, chất lượng cao, có khả năng bán được khối lượng lớn.

9


1.3.2.4.

Chức năng thông tin.

Thông tin thị trường là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hóa dịch
vụ, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan trọng đối với
mọi nhà sản xuất, kinh doanh, cả người mua và người bán, cả người cung ứng và
người tiêu dùng, cả người quản lý và người nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là
những thông tin được sự quan tâm của toàn xã hội. Thông tin thị trường là những
thông tin kinh tế quan trọng, không có thông tin thị trường không thể có quyết định
đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh, cũng như các quyết định của các cấp quản lý.
Việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
đối với việc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Nó có thể đưa đến thành
công, cũng như có thể đưa đến thất bại bởi sự xác thực của các thông tin được sử
dụng.

1.4. Quy trình nghiên cứu thị trường
1.4.1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu là bước đầu tiên quan trọng nhất của quá trình
nghiên cứu thị trường. Đó là việc xác định rõ ràng đối tượng nghiên cứu, thiếu điều
này có thể sẽ thu nhập những thông tin không cần thiết, tốn kém và đi đến nhầm
lẫn. Xác định đúng vấn đề tức là đã giải quyết được một nửa, giúp cho việc thu

nhập và phân tích những thông tin cụ thể, cần thiết cho việc đưa ra những quyết
định.
1.4.2. Thu thập thông tin thứ cấp
Những thông tin thứ cấp thường là những thông tin đã được xuất bản dưới
dạng các ấn phẩm khác nhau và được doanh nghiệp thu nhập sớm hơn nhằm những
mục đích có thể khác với những mục đích liên quan đến các vấn đề nghiên cứu.
Có hai nguồn chính để thu nhập được các thông tin thứ cấp:
-

Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh định kỳ (hàng tháng, hàng quý, hàng
năm); thống kê đơn thư khiếu nại của khách hàng; các báo cáo nghiên cứu
Marketing trước đó.

10


-

Nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Nguồn này rất đa dạng, từ các ấn
phẩm, các nghiên cứu của Nhà nước, của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng
thế giới (World Bank), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Liên minh viễn
thông thế giới (ITU), Liên minh bưu chính thế giới (UPU); Trung tâm
thương mại thế giới; các nguồn thông tin đại chúng (niên giám thống kê, báo,
tạp chí, Internet...).
Các nguồn dữ liệu thứ cấp sẵn có trong doanh nghiệp và phản ánh nhiều mặt

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nguồn thông tin bên
ngoài cũng rất phong phú. Nguồn dữ liệu thứ cấp thường rẻ tiền, dễ thu thập và
chấp nhận được. Do vậy, nên tận dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Khi nào không đủ dữ

liệu thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu thì mới nên tìm kiếm dữ liệu sơ cấp. Thông
thường, dữ liệu thứ cấp chiếm đến 80% nhu cầu dữ liệu cho một nghiên cứu
Marketing. Tuy nhiên, cần lưu ý tính thời sự và độ chính xác của dữ liệu thứ cấp.
1.4.3. Thu thập thông tin sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu được thu thập lần đầu cho một mục tiêu
nghiên cứu nào đó của Doanh nghiệp. Khi nghiên cứu các vấn đề mang tính đặc thù
của doanh nghiệp thì phải cần đến các thông tin sơ cấp. Đây chính là loại dữ liệu
được thu thật trực tiếp từ thị trường nước ngoài, chủ yếu thông quan nghiên cứu
thực địa Hình thức nghiên cứu này luân có liên quan cụ thể tới sản phẩm của bạn,
được thực hiện ngay tại thị trường và thường được thực hiện tiếp theo việc nghiên
cứu tại văn phòng. Nghiên cứu thực địa là kỹ thuật thu thập các dữ liệu sơ cấp thông
qua các cuộc phỏng vấn, bảng câu hỏi, kiểm tra tại các cửa hàng, quan sát, thử
nghiệm sản phẩm …điều này có nghĩa là bạn thực hiện việc thu thập thông tin ngay
tại hiện trường.
Doanh nghiệp đưa bản khảo sát ra thị trường, hoặc thực hiện các buổi phỏng
vấn nhóm, phỏng vấn sâu, thực hiện thử nghiệm tại hiện trường, v.v…Các câu trả
lời, lựa chọn và những điểm quan sát đều được thu thập và ghi chép, thường là
trong các bảng gồm dòng và cột. Mỗi phần thông tin đều quan trọng và đóng góp
vào việc kết luận cuối cùng của nghiên cứu thị trường.

11


1.4.4. Xử lí các thông tin
Quá trình xử lí các thông tin là quá trình phân tích, đánh giá để rút ra những
kết luận về các vấn đề nghiên cứu. Đây là giai đoạn xử lý các dữ liệu đã thu được để
có được các kết quả nào đó. Các thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp đều phải được
xử lí để sử dụng. Để xử lý dữ liệu, người ta dùng các phần mềm thống kê, các mô
hình dự báo khác nhau. Khi phân tích các thông tin thứ cấp là phải lí giải được
những biến đổi về lượng để thấy được những biến đổi về chất của các hoạt động

kinh doanh. Với các thông tin sơ cấp khi xử lí trước hết phải tập hợp các thông tin
thu thập được, phân loại các thông tin theo các vấn đề nghiên cứu, sau đó nghiên
cứu chúng. Việc phân tích cần tập trung đánh giá các câu trả lời, thường người ta sử
dụng phương pháp thống kê, đối với những vấn đề nghiên cứu, lập thành các bảng
biểu, từ đó suy ra hay tính toán những kết quả cần thiết.
1.4.5. Giới thiệu các kết quả nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu được thể hiện dưới dạng các báo cáo văn bản, đôi
khi là báo cáo miệng cho các cấp lãnh đạo. Người nghiên cứu cần phải làm sao cho
người đọc các kết quả đó dễ hiểu, đặc biệt các thuật ngữ cần được giải thích. Các
kết quả thu được cần phải trình bày rõ ràng, mạch lạc và theo các yêu cầu đặt ra để
báo cáo cấp trên.
1.4.6. Sử dụng kết quả nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng vào việc đưa ra các quyết định, xây
dựng các kế hoạch chính sách kinh doanh, dự đoán thị trường… Để dự báo về thị
trường, cần phải đánh giá ảnh hưởng các tác nhân tạm thời, ngẫu nhiên, chu kì và
không chu kì tác động đến cung cầu thị trường. Ví dụ đối với thị trường tiêu dùng
cần phải chú ý đến những biến đổi về tình hình kinh tế, thu nhập, thị hiếu, cạnh
tranh của các mặt hàng thay thế. Một vấn đề có tính nguyên tắc khi dự đoán thị
trường của bất kỳ loại hàng hóa nào là phải nhận thức được tính không ổn định của
thị trường.

12


CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG KINH DOANH DỊCH VỤ
DẠY THÊM TIẾNG ANH Ở TRUNG QUỐC.

2.1. Tổng quan thị trường

2.1.1. Sự cần thiết của việc học tiếng anh hiện nay
Tầm quan trọng của tiếng anh thật sự không hề được cường điệu trong một
thế giới liên kết mạnh mẽ và toàn cầu hóa như hiện nay. Bởi thế mà hầu hết mọi
người trên thế giới quyết định dạy và học nó như một ngôn ngữ thứ hai.
Tuy nhiên, bạn có biết tại sao việc học tiếng anh lại quan trọng như thế? Đây là
những lí do chính giải thích cho việc đó:
-

Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất
Khi nhắc tới tiếng Anh, người ta nghĩ ngay đó là ngôn ngữ toàn cầu: là ngôn

ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia và vùng lãnh thổ, là ngôn ngữ chính thức của
EU và là ngôn ngữ thứ 3 được nhiều người sử dụng nhất chỉ sau tiếng Trung Quốc
và Tây Ban Nha (các bạn cần chú ý là Trung quốc có số dân hơn 1 tỷ người). Các sự
kiện quốc tế , các tổ chức toàn cầu,… cũng mặc định coi tiếng Anh là ngôn ngữ
giao tiếp. Dù đứng thứ hai về lượng người sử dụng sau tiếng Trung Quốc, Anh ngữ
vẫn là thứ tiếng chúng ta có thể dùng trên diện rộng nhất, tại nhiều quốc gia nhất.
Ngoài nước Anh, có 60 trên tổng số 196 quốc gia xem tiếng Anh là ngôn ngữ chính
thức.
Chưa hết, Anh ngữ cũng được sử dụng trong ngoại giao toàn cầu, là thứ tiếng
chính thức của Liên minh châu Âu, của Liên hợp Quốc, khối NATO, Hiệp hội
thương mại tự do châu Âu và nhiều tổ chức, liên minh quốc tế khác. Người ta thống
kê có khoảng 1,5 tỷ người đang nói tiếng Anh trên toàn cầu, và khoảng một tỷ
người khác đang trong quá trình học nó. Đây là lý do khiến tiếng Anh mang lại
nhiều lợi ích hơn so với những thứ tiếng ít có cơ hội sử dụng.
-

Tiếng Anh mở ra nhiều cơ hội
Ngay tại một đất nước mà tiếng Anh không phải là ngôn ngữ chính thức,


tiếng Anh vẫn được xem là "lingua franca" - một thứ ngôn ngữ chung cho những
người có xuất xứ khác nhau. Khả năng tiếng Anh giúp giao tiếp với nhiều người đến
từ nhiều vùng đất khác nhau. Ví dụ, khi đi du lịch, chúng ta sẽ không cần lo lắng
khi bị lạc đường ở một đất nước xa lạ, tự tin khi gọi món ăn và có thể trò chuyện

13


với người dân bản xứ về cuộc sống của họ. Với tiếng Anh, chúng ta còn có thêm
nhiều lựa chọn để làm việc trong những ngành bắt buộc nhân viên phải thành thạo
thứ ngôn ngữ này như hàng không, du lịch, phim ảnh...

-

Tiếng Anh giúp hấp dẫn hơn trong mắt nhà tuyển dụng
Biết thêm một thứ ngoại ngữ là bằng chứng chứng minh sức mạnh trí tuệ của

một ứng viên. Nó cho nhà tuyển dụng thấy rằng ứng viên đã đầu tư bao nhiêu thời
gian, công sức vào việc làm chủ một thứ ngôn ngữ mới. Đối diện với một người
tiềm năng giỏi tiếng Anh, các nhà tuyển dụng sẽ nghĩ ngay đến phương án sẽ sử
dụng khả năng ấy vào những việc gì. Những hoạt động của công ty liên quan đến
yếu tố nước ngoài, quốc tế sẽ có thể sẽ được dành cho người nào giỏi ngoại ngữ.
-

Nhờ tiếng Anh,có thể tiếp cận các trường đại học hàng đầu
Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi ở cấp độ đại học. Từ Anh đến Mỹ, các

trường đại học hàng đầu đều yêu cầu vốn tiếng Anh trôi chảy. Ở các nước thuộc
khối liên minh Châu Âu nơi luôn là sự ưu tiên hàng đầu cho bạn bởi điều kiện sống
và các trường học danh tiếng, thì tiếng Anh là một ngôn ngữ các sinh viên không

bao giờ có thể bỏ qua.
-

Tiếng Anh giúp tiếp cận những tác phẩm vĩ đại của thế giới
Với vốn tiếng Anh nhất định, mọi người có thể thưởng thức các tác phẩm

văn học từ những nhà văn nổi tiếng. Đọc bản gốc tiểu thuyết Đồi gió hú của Emily
Bronte, các tác phẩm của George Orwell hay Jane Eyre, Kiêu hãnh và Định kiến
của Jane Austen... sẽ mang lại cho người đọc những cảm nhận chân thực mà người
dịch không bao giờ chuyển tải hết được. Bên cạnh đó, đa số các bộ phim xuất sắc,
nổi tiếng nhất được làm ở Mỹ hoặc các nước nói tiếng Anh.
-

Nhờ tiếng Anh,chúng ta có thể dễ dàng tham dự các sự kiện,hội nghị quốc tế

14


Hầu hết sự kiện thể thao quốc tế đều dùng tiếng Anh làm ngôn ngữ chính thức,
tương tự các hội nghị, sự kiện toàn cầu khác. Nếu công việc hay sở thích của bạn là
được hòa mình vào những sự kiện thế này, thì tiếng anh là một công cụ đắc lực.
Không chỉ để nghe hiểu, nó giúp hòa mình vào vô số hoạt động trong sự kiện, tận
dụng các cơ hội để phát triển bản thân hay nghề nghiệp.
-

Tiếng Anh cho bạn kiến thức phong phú
55% website trên thế giới viết bằng tiếng Anh, nhiều hơn tất cả các thứ tiếng

khác cộng lại, bỏ xa thứ ngôn ngữ được dùng nhiều thứ hai là tiếng Nga với 6%
website. Chúng ta có thể tìm bất cứ thông tin gì cần biết bằng cách gõ từ khóa bằng

tiếng Anh. Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ của khoa học. Có 95% bài viết được thu
thập tại Viện Thông tin Khoa học, Mỹ được viết bằng tiếng Anh, dù một nửa trong
số đó đến từ các nước không nói thứ ngôn ngữ này.
2.1.2. Nhu cầu học Tiếng Anh của người dân trên thế giới nói chung và
người dân Trung Quốc hiện nay
2.1.2.1.

Nhu cầu học Tiếng anh của người dân trên thế giới hiện nay

Số người học tiếng Anh trên toàn thế giới vẫn tiếp tăng không ngừng. Theo
một nhiên cứu mới nhất của Hội đồng Anh năm 2015, số người học tiếng Anh trên
toàn thế giới ước tính có khoảng 1 tỉ người, con số này sẽ vượt quá 1,9 tỷ trong
vòng 5 năm tới, tức là tăng gấp đôi vào năm 2020. Cũng theo báo cáo đó, có khoảng
750 triệu người nói tiếng Anh như tiếng nước ngoài (EFL) và 375 triệu tiếng Anh
như là một Ngôn ngữ thứ hai (ESL). Sự khác biệt giữa các nhóm EFL và ESL là:
EFL là việc sử dụng tiếng Anh thường xuyên với mục đích kinh doanh hoặc giải trí,
trong khi ESL muốn nói tới việc tiếng Anh như một Ngôn ngữ thứ hai được sử dụng
hằng ngày.
2.1.2.2.

Nhu cầu học Tiếng anh của người dân Trung Quốc hiện nay

Tiếng Anh đã và đang thống trị toàn cầu, người dân khắp các quốc gia trên
thế giới đều đang học ngôn ngữ này và Trung Quốc đại lục cũng không phải là
ngoại lệ. Theo báo cáo của Ambient Insight năm 2010, Trung Quốc hiện là nước
dẫn đầu trong việc mua sắm và sử dụng các sản phẩm học tiếng Anh, không chỉ ở
khu vực Châu Á mà còn trên thế giới. Nhu cầu học tiếng Anh ở Trung Quốc đang
bùng nổ, và không có dấu hiệu của sự sụt giảm trong tương lai gần. Có rất nhiều lý

15



do để giải thích cho nhu cầu ngày càng tăng cao này. Tuy nhiên, có ba yếu tố cần
đặc biệt chú ý:
Thứ nhất, Trung Quốc là nền kinh tế sản xuất lớn nhất cũng như nước xuất
khẩu hàng hoá lớn nhất thế giới. Trung Quốc hiện đang dẫn đầu trong lĩnh vực
thương mại quốc tế và ngày càng tham gia vào nhiều các tổ chức thương mại trong
những năm gần đây. Toàn cầu hoá và nhu cầu học tiếng Anh ngày càng tăng có thể
được xem là hai xu thế phụ thuộc lẫn nhau. Tiếng Anh, ngôn ngữ được sử dụng
rộng rãi nhất trên thế giới, là một công cụ quan trọng để đảm bảo một mối quan hệ
thương mại thành công giữa các quốc gia. Truyền thông hiệu quả là điều cần thiết
cho bất kỳ doanh nghiệp nào, do đó không khó để hiểu được tầm quan trọng của
việc học tiếng Anh trong quốc gia thương mại lớn trên thế giới.
Thứ hai, giáo dục được coi là thước đo giá trị văn hoá của Trung Quốc.
Thống kê cho thấy sinh viên Trung Quốc du học ở nước ngoài chiếm 14% toàn bộ
cộng đồng sinh viên quốc tế vì thực tế là các bậc phụ huynh người Hoa đang ngày
càng không hài lòng với cách giáo dục theo định hướng của Trung Quốc, và họ bắt
đầu đánh giá cao phương pháp giảng dạy của Phương Tây. Một yêu cầu quan trọng
đối với một sinh viên nước ngoài đủ điều kiện nhập học tại một trường đại học quốc
tế là khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh, được kiểm chứng bằng bài kiểm tra tiếng
Anh.
Thứ ba, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu du lịch cũng đã trở nên rất phổ
biến ở Trung Quốc trong thập kỷ qua. Sự xuất hiện của một tầng lớp trung lưu mới
giàu lên và sự nới lỏng các hạn chế của chính quyền Trung Quốc đã thúc đẩy sự
bùng nổ du lịch. Người Trung Quốc rất thích đi du lịch, và các nước như Hàn Quốc,
Nhật Bản, Pháp và Hoa Kỳ là điểm đến phổ biến cho khách du lịch Trung Quốc.
Chính vì thế, khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh là rất hữu ích khi du lịch nước
ngoài.
Mặc dù Bộ Giáo dục Trung Quốc gần đây đã công bố dự thảo kế hoạch cải
cách cho gaokao, kỳ thi tuyển sinh đại học quốc gia, rằng tiếng Anh sẽ không được

đưa vào gaokao trong tương lai, nhưng nhu cầu học Tiếng Anh vẫn không ngừng
tăng lên ở Trung Quốc. Điều này cho thấy người Trung Quốc nhận ra tầm quan

16


trọng của việc học một ngôn ngữ quốc tế hơn, không chỉ cho các mục đích giáo dục
mà còn cho mục đích giải trí.
2.1.3. Khả năng đáp ứng của thị trường
Ở Hàn Quốc, nhiều bậc cha mẹ gửi con cái mình đến các trung tâm học tiếng
anh từ rất sớm, những đứa trẻ được đưa đi phẫu thuật để kéo dài lưỡi với niềm tin
việc phát âm sẽ trở nên dễ dàng hơn, trong đó thậm chí có những trường hợp đứa trẻ
mới chỉ 6 tháng tuổi. Đó là nỗi ám ảnh của một quốc gia với việc có được một ngôn
ngữ thông thạo.Trung Quốc vẫn chưa đạt đến mức độ cuồng tín đối với tiếng Anh
như thế, nhưng tương lai đó cũng sẽ không còn xa. Trẻ em Trung Quốc có cha mẹ
giàu có được đưa đến các các lớp học do giáo viên người Mỹ, Canada và Anh giảng
dạy ngay khi chúng có thể nói chuyện. Học sinh trung học thường xuyên tham gia
các lớp học ngoại khóa để nhồi nhét tiếng Anh cho kỳ thi tuyển sinh đại học.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này, hiện nay có khoảng 30.000 tổ chức
hoặc công ty cung cấp các lớp tiếng Anh tư nhân ở Trung Quốc. Thị trường dịch vụ
này đã tăng gần gấp đôi trong năm năm qua và hiện tại dạt giá trị khoảng 3,1 tỷ đô
la. Điển hình như trường hợp của New Oriental Stock Exchange - nhà cung cấp
giáo dục tư nhân lớn nhất Trung Quốc với 324 trung tâm học tập và trường học, nổi
tiếng nhất trong các khóa học đào tạo chuẩn bị thi cử. Kể từ khi ra đời vào năm
2006, cổ phiếu của công ty này đã tăng gấp bốn lần về giá trị.
Ngoài ra, với sự bùng nổ Internet, thị trường Trung Quốc đang chứng kiến
sự gia tăng chóng mặt hình thức học tiếng Anh trực tuyến như TutorGroup. Trung
Quốc có hơn 618 triệu người sử dụng Internet và 80% (494 triệu) số người truy cập
vào Web thông qua điện thoại thông minh. Nội dung học tập trên điện thoại di động
là tìm kiếm các tiện ích mở rộng kiến thức thông qua dạy kèm trực tuyến, sách điện

tử, ứng dụng di động và nhiều sáng kiến khác. Sự xuất hiện của hình thức học tiếng
Anh trực tuyến này phần nào đã đáp ứng được nhu cầu học của người dân nhờ
những lợi ích về giá cả, sự thuận tiện,…
Tuy nhiên, thị trường Trung Quốc chưa thực sự đáp ứng được mong muốn
của xã hội như kì vọng. Vào cuối năm 2015, một loạt các vụ phá sản ở một số
trường giảng dạy tiếng Anh của Thượng Hải và Bắc Kinh đã chứng tỏ sự thất bại
của họ trong việc thu hút sinh viên hoặc giáo viên hàng đầu trong một thị trường

17


ngày càng cạnh tranh. Sự sụp đổ ấy chỉ ra rằng: nhiều giáo viên không có khả năng
giảng dạy phù hợp ở Trung Quốc, các giáo viên và học sinh tại các trường học đó đã
phải trả một khoản tiền đáng kể trong tiền lương chưa được thanh toán và học phí
thì quá cao. EF Education First ước tính rằng chỉ có khoảng 5.000 giáo viên tiếng
Anh bản ngữ có thị thực giảng dạy hợp lệ ở Trung Quốc đại lục, trong khi đó có hơn
300 triệu sinh viên trong hệ thống giáo dục. Điều này cho thấy sự thiếu hụt về
nguồn nhân lực đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy tiếng Anh
tại Trung Quốc.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ dạy thêm Tiếng Anh ở Trung
Quốc
2.2.1. Đối tượng khách hàng
-

Khách hàng chủ yếu là: học sinh, sinh viên, những người đã, đang và sẽ

-

làm việc với người nước ngoài, du học nước ngoài….
Với phương pháp dạy học đa dạng: dạy tại trung tâm, dạy trực tuyến này phụ

huynh có thể dễ dàng chọn lựa giáo viên, học sinh được học tập chủ động
hơn nữa pháp dạy 1 thầy 1 trò giúp giáo viên hiểu rõ học lực của học sinh
hơn với kĩ năng nghe, nói là chủ yếu. Đặc biệt là những người đi làm có thể
thoải mái lựa chọn thời gian học tập.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn một trung tâm tiếng Anh
2.2.2.1.

Chất lượng đội ngũ giáo viên

Một trung tâm Anh ngữ uy tín thì tất cả giáo viên đều buộc phải tốt nghiệp
cử nhân hoặc thạc sĩ và phải được cấp chứng chỉ dạy tiếng Anh quốc tế như CELTA
hoặc bằng cấp tương đương. Thông thường những trung tâm uy tín sẽ chỉ tuyển
người Anh hoặc Mỹ chính gốc, giao tiếp chuẩn và có chuyên môn sư phạm tốt
giảng dạy.
2.2.2.2.

Giáo trình & phương pháp giảng dạy

Một quyển sách không thể bao quát hết nội dung giảng dạy cho học viên, vì
thế các trung tâm uy tín cần có giảng viên có kinh nghiệm phong phú đảm nhận
mảng học thuật (giám đốc học thuật), bên cạnh việc sử dụng những giáo trình của
những tổ chức giáo dục uy tín cho những trẻ mới bắt đầu, các trung tâm thường tự
biên soạn những giáo trình cho riêng họ dựa vào các dòng sách chính cho các khóa
có trình độ cao hơn.

18


2.2.2.3.


Chất lượng đầu ra

Có thể nói đây chính là tiêu chí quyết định. Chất lượng đầu ra của học viên
sẽ phản ánh thiết thực nhất về việc giảng dạy của một trung tâm có hiệu quả hay
không.
2.2.2.4.

Học phí

Học phí được xác định chính xác nhất dựa trên giá trị mà trung tâm mang lại
so với chi phí và công sức bạn phải bỏ ra. Nếu chi phí bạn phải bỏ ra là quá lớn hãy
tự hỏi xem như vậy có hợp lý? Tuy nhiên nếu học phí quá thấp cũng không hẳn tốt
khi một lớp có quá đông học sinh, như thế cơ hội để các học sinh giao tiếp, thực
hành với giáo viên sẽ bị giảm đi.
2.2.2.5.

Feedback từ học viên và phụ huynh

Một điều cũng không kém phần quan trọng khi lựa chọn trung tâm tiếng Anh
chính là nhận xét, phản ánh của phụ huynh và học sinh về trung tâm. Là người trực
tiếp sử dụng dịch vụ, họ chính là những người hiểu rõ nhất về trung tâm, biết được
những gì trung tâm đang có, lợi ích mà trung tâm mang lại cho họ. Đây cũng là
người giúp bạn đưa ra những nhận xét khách quan nhất về một trung tâm Anh ngữ.
2.2.3. Quy mô hoạt động kinh doanh dịch vụ dạy thêm tiếng Anh
Để đáp ứng nhu Cầu học tiếng anh, hiện nay tại Trung Quốc có khoảng
30000 tổ chức, công ty cung cấp các lớp học tiếng Anh. Thị trường dạy thêm tiếng
anh ở Trung Quốc đã tăng gần gấp đôi so với 5 năm trước
Hiện nay có 11 trường ở trung quốc áp dụng mô hình học Mickey Mouse
(theo Disney English- một ngành giải trí lớn của Mỹ), sách giáo khoa của Peter Pan
và công cụ dạy học Mermaid, trong đó có 8 trường ở Thượng Hải và 3 trường ở Bắc

Kinh.
Hơn 130 trường ở Trung quốc đặt tiếng anh là mục tiêu hàng đầu, đóng vai
trò quan trọng nhất (EF- English First), trong đó bao gồm nhiều trường thương mại,
các trường này đã cạnh tranh gay gắt ngay từ đầu vào, từ đó có thể dễ dàng nhận
thấy rằng tiếng anh vô cùng quan trọng để đáp ứng nhu cầu của các công ty ở Trung
Quốc.

19


Ông Ming Chen – Phó chủ tịch điều hành EF đã nói: “Cũng giống như bất kì
ngành công nghiệp phát triển nào, sự chuyên môn hóa và phân loại đã xảy ra và
cuộc cạnh tranh đã trở nên lớn mạnh hơn bao giờ hết”
Tổ chức giáo dục và công nghệ của Trung Quốc (một tổ chức chuyên về
IELTS trên toàn cầu), đã cung cấp những khóa đào tạo chuẩn bị cho những kì thi
tiếng Anh tại gần 200 trường thương mại v[í hy vọng tái tạo lại những giá trị cổ
đông như những năm trước.
Cũng có dự đoán rằng Pearson đã mua lại những chuỗi trường học tiếng anh
trong đó có 39 trường của Trung Quốc, dự định sẽ đầu tư xa hơn tại quốc gia này.
EF (Education First) đã chỉ ra rằng có khoảng 5000 giáo viên tiếng anh bản
ngữ có bằng cấp tại Trung Quốc, với hơn 300 triệu học sinh trong hệ thống giáo dục
có nhu cầu tìm những lớp học tiếng anh tư nhân, điều đó cho thấy một sự thiếu hụt
giáo viên tiếng anh nghiêm trọng trong môi trường dạy tiếng anh tại Trung Quốc.
Nhìn chung, dịch vụ dạy tiếng anh ở Trung Quốc có quy mô khá lớn và đóng
một vai trò vô cùng quan trọng đối với nền giáo dục Trung Quốc
2.2.4. Cơ cấu của hoạt động kinh doanh dịch vụ dạy thêm tiếng Anh
2.2.4.1.

Dạy tiếng anh trưc tuyến:


Hiện nay, hai công cụ dạy tiếng anh online nổi tiếng nhất của Trung Quốc là
MOOC (Massive Open Online Course) và video trực tuyến. MOOC là một lớp học
tiếng anh trực tuyến gồm một giáo viên và hơn 100000 học sinh trên khắp thế giới
có thể tham gia học qua máy tính. MOOC nhấn mạnh vào đặc tính mở rộng truy cập
và mọi ngưới có thể dễ dàng chia sẻ mục tiêu phấn đấu, nội dung,cấu trúc môn học.
Một cách học khác có thể nói ở đây là học một giáo viên một học sinh, thông
qua phong trò chuyện, điện thoại, bài kiểm tra trực tuyến, trò chơi mang tính chất
vừa học vừa chơi. Phòng trò chuyện (chatting room) vô cùng hữu ích vì đối với việc
học một ngoại ngữ, sự luyện tập là vô cùng quan trọng. Những trò chơi gắn với bài
học thì luôn phù hợp với mọi lứa tuổi, đem lại sự hứng thú cho người học. Bên cạnh
đó, việc học tiếng anh trên điện thoại là khá tiện lợi, bởi người học có thể học mọi
lúc mọi nơi. Những bài kiểm tra trực tuyến giúp người học ôn lại kiến thức đã học.

20


Như vậy, những công cụ online này có thể áp dụng cả trong lĩnh vực doanh
nghiệp. Nó giúp các doanh nghiệp đào tạo và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân
viên của họ. Những công cụ trưc tuyến này rất hữu ích cho người trưởng thành,
người đi làm... những người cần cân bằng việc làm và việc học, họ có thể học ở tốc
độ học muốn và ở bất cứ nơi đâu có kết nối internet.
2.2.4.2.

Dạy tiếng anh qua trung tâm, lớp học tư nhân:

Những trung tâm dạy tiếng anh ở Trung Quốc thường áp dụng mô hình O2O
(online to offline) tức là một sự kết hợp chặt chẽ giữa trực tuyến và không trực
tuyến. Các trung tâm này cung cấp sách giáo khoa và tài liệu học tập cho học sinh,
nhưng cũng đồng thời cung cấp những công cụ học tiếng anh trên các
websites/portal hay những công cụ cài vào điện thoại.... Với mô hình O2O, trung

tâm đã cho những người học cơ hội tiếp cận với cách học trực tuyến cùng với đó bổ
sung thêm những tài liệu, sách vở cần thiết để người học có thể đạt kết quả nhanh
nhất.
Ta có thể kể đến một số trung tâm đào tạo Anh ngữ nổi tiếng nhất Trung
Quốc đó là:

New Oriental Education and Technology
Group

New Power International Education

New Dynamic English

21


Liyang crazy English

Zhuo Yue English College

TTT english

Web International English

World International English

EET English

Thames English


22


2.2.4.3.

Giao tiếp với người bản ngữ:

Nhiều trung tâm đào tạo tiếng anh ở Trung Quốc đã mời những giáo viên bản
ngữ có bằng cấp về trực tiếp giảng dạy ở trung tâm mình. Đây là một cách làm thực
sự hiệu quả, mang đến cho người học cơ hội được giao lưu trực tiếp bằng tiếng anh
với giáo viên nước ngoài, từ đó phát triển khả năng nghe, nói, từ đó, trình độ tiếng
anh được phát triển một cách nhanh chóng.
Như vậy, vốn là một trong những quốc gia lớn với số dân đông nhất thế giới,
Trung Quốc đã rất nỗ lực trong việc đưa người dân tiếp cận với ngoại ngữ, bằng
dịch vụ dạy thêm tiếng anh hiệu quả, quy mô lớn với những mô hình sáng tạo, phù
hợp cho mọi lứa tuổi và mang lại hiệu quả cao.
2.2.5. Chất lượng của các trung tâm Tiếng Anh ở Trung Quốc hiện nay:
Thị trường Đào tạo Anh ngữ tại Trung Quốc phát triển mạnh kể từ khi Trung
Quốc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Nó đánh dấu sự
tăng trưởng của thương mại quốc tế và mở cửa cho các nền kinh tế phát triển vào
Trung Quốc. Bởi tiếng anh là ngôn ngữ chung của thế giới do đó nhu cầu về dạy
học tiếng Anh đã tăng lên mạnh mẽ qua các năm.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này, hiện nay có khoảng 50.000 tổ chức
và công ty cung cấp dịch vụ dạy tiếng Anh tư nhân ở Trung Quốc. Thị trường đã
tăng gần gấp đôi trong năm năm qua và hiện tại giá trị đạt đến khoảng 3,1 tỷ đô la.
Phần lớn các trung tâm đều sử dụng phương pháp truyền thống của những lớp học
bình thường với các giáo trình và tài liệu bằng văn bản. Tuy nhiên, những tiến bộ
trong công nghệ và nhận thức của người tiêu dùng đòi hỏi việc kết hợp các phương
pháp giáo dục mới và công nghệ vào quá trình này.
Một số trung tâm tiếng anh hàng đầu trong thị trường đào tạo anh ngữ tại

Trung Quốc có thể kể đến như:
-

New Oriental Education and Technology Group: nhà cung cấp giáo dục tư nhân lớn
nhất Trung Quốc với 324 trung tâm và trường học. New Oriental cung cấp một
phạm vi toàn diện các dịch vụ và sản phẩm giáo dục đáp ứng nhu cầu của học sinh
ở mọi lứa tuổi. Từ bậc mẫu giáo,New Oriental đã cung cấp chương trình giáo dục
POP - giáo dục cho trẻ em cho các bé từ 3 tuổi trở lên. Đối với học sinh là sinh viên

23


hay người đi làm New Oriental cung cấp chương trình Tiếng Anh cho người lớn với
đầy đủ các khóa học để lấy các chứng chỉ quốc tế, ngoài ra còn có các bài kiểm tra
nghề nghiệp, giáo dục trực tuyến online, giáo dục nghề nghiệp và các ấn phẩm giáo
dục khác như sách tự phát triển bản thân, sách cảm hứng,… Bên cạnh đó, New
Oriental còn hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục hàng đầu quốc tế như
Nhà xuất bản Đại học Cambridge, MC Graw-Hill, Person Education,… để phát
triển các tài liệu giáo dục dành riêng cho thị trường Trung Quốc. New Oriental
Education and Technology Group luôn chứng minh được chất lượng dịch vụ của
-

mình có thể đáp ứng cho mọi nhu cầu học Tiếng Anh của thị trường Trung Quốc.
Một ví dụ thứ hai đó là Disney English: đây là một chi nhánh của tập đoàn giải trí
lớn Hoa Kỳ, đã nhanh chóng mở rộng ở thị trường Trung Quốc kể từ khi ra mắt vào
tháng 10 năm 2008, Disney English tập trung vào đối tượng chủ yếu là trẻ em từ 212 tuổi. Các trường học của Disney English đều đặt tượng của những nhân vật hoạt
hình nổi tiếng như Mickey Mouse, Donald Duck,…. sử dụng sách giáo khoa Peter
Pan và dụng cụ trợ giảng Little Mermaid. Trong các tiết học, giảng viên áp dụng các
kỹ thuật học tập nhập vai như kể chuyện, hát, đối thoại và đóng vai kết hợp với các
bài tập chính thức. sử dụng nhiều hoạt động tương tác bằng bài hát, tài liệu hình

ảnh, và nhiều phong trào trong lớp học, nhờ đó thu hút sự chú ý của học sinh và
khiến cho việc học tập trở nên thú vị. Mô hình dạy học gần gũi với lứa tuổi và sở
thích đã giúp cho các em tiếp thu nhanh hơn mà không cảm thấy bị gò bó, việc học
trở nên nhẹ nhàng hơn bên cạnh đó cũng giúp các em phát triển một cách toàn diện
các kỹ năng và thể chất.
2.2.6. Điều kiện phát triển cho người dạy và người học
2.2.6.1.

Đối với người dạy:

Là quốc gia đông dân nhất thế giới đồng thời cũng là quốc gia có nền kinh tế
toàn cầu do đó nhu cầu về giáo viên dạy tiếng Anh là vô cùng lớn. Các giáo viên
tiếng Anh ở Trung Quốc có thể sẽ kiếm được từ 6.000-16.000 RMB (942 USD 2.500 USD) . Tuy nhiên, những người giảng dạy tại một trường quốc tế có thể kiếm
được 30.000 RMB (4.700 USD) .Ngoài tiền lương hàng năm, nhiều nơi còn có các
khoản trợ cấp hấp dẫn khác. Ví dụ, ở trung tâm EF English First các giáo viên được
trả từ 12.500 - 15.400 ( 1960 USD -2420 USD) hay như Disney English giáo viên

24


cũng được nhận mức lương từ 10.000 - 15.000 RMB (1570USD-2360 USD). Cả
hai đều mang lại các gói lợi ích bổ sung như chỗ ở miễn phí, tiền đi lại, bảo hiểm và
du lịch,…
Ngoài các điều kiện trên, đối với các giáo viên là người nước ngoài đến
giảng dạy tại thị trường Trung Quốc sẽ có cơ hội tiếp xúc với học sinh ở các nền
văn hóa khác nhau qua đó nâng cao năng lực giảng dạy. Bên cạnh đó, Trung Quốc
cũng là một điểm đến du lịch tuyệt vời, với nền văn hóa lâu đời cùng rất nhiều di
tích lịch sử do đó đây cũng là một cơ hội để đi du lịch, khám phá thế giới.
2.2.6.2.


Đối với người học:

Với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường dạy học Tiếng Anh tại Trung
Quốc, các trung tâm, tổ chức, trường học luôn cố gắng cải thiện, nâng cấp hệ thống
dịch vụ nhằm đem lại nhiều lợi ích nhất cho người học. Điều này giúp cho người
học tiếp cận với các phương thức học tập mới đem lại sự tiện lợi và hiệu quả cao
hơn trong khi chi phí ngày càng giảm.

2.3. Đánh giá thị trường
2.3.1. Cơ hội
Khi nhu cầu học tiếng Anh của mọi người ở mọi lứa tuổi đang tăng nhanh,
phần nào đã mang lại cho các trung tâm dạy thêm tiếng Anh ở Trung Quốc một số
cơ hội để phát triển và mở rộng thị trường.
Thứ nhất, số lượng người muốn học tiếng Anh tăng lên đáng kể. Khi có
nhiều người có mong muốn, nhu cầu học tiếng Anh, các trung tâm tiếng Anh sẽ có
thêm một lượng lớn khách hàng tiềm năng. Các trung tâm này có thể mở rộng quy
mô và phạm vi của thị trường mục tiêu bởi lúc này, không chỉ có người trẻ có nhu
cầu về tiếng Anh mà rất nhiều người lớn tuổi hoặc đã đi làm cũng có mong muốn
học hỏi, cải thiện trình độ tiếng Anh. Sự gia tăng về lượng khách hàng phần nào sẽ
giúp tăng doanh thu, lợi nhuận cho các trung tâm tiếng Anh.
Thứ hai, khi nhu cầu học tiếng Anh tăng, những người có trình độ tiếng Anh
tốt sẽ nhận thấy đây là cơ hội tận dụng để tăng thu nhập nếu đi giảng dạy. Nhờ đó,
các trung tâm sẽ có dồi dào nguồn nhân lực có chất lượng trong từng kĩ năng tiếng
Anh nghe nói đọc viết để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy đào tạo. Qua đó, chất lượng

25


×