Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.86 KB, 22 trang )

Header Page 1Đề
of tài:
133.Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử là một môn khoa học xã hội. Lịch sử là những sự kiện, hiện
tượng đã xảy ra trong quá khứ xã hội của loài người, nó tồn tại độc lập, khách
quan với ý muốn con người. Do đặc trưng môn Lịch sử khác với các mơn học
khác trong chương trình dạy học ở phổ thơng đó là: học sinh khơng được trực
tiếp chứng kiến sự kiện, vì lịch sử đó khơng lặp lại, khơng được biểu diễn trong
phịng thí nghiệm. Hơn nữa, vấn đề nhận thức môn Lịch sử cũng khác so với các
môn học khác: nó có nhận thức chung của quy luật loài người từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và thực tiễn. Đồng thời nhận thức lịch sử cũng có
sắc thái riêng: nhận thức các sự kiện lịch sử phải tuân theo logic sự kiện, sự thật
khách quan chứ khơng phải tùy theo trí tưởng tượng của con người. Mỗi tác
động của giáo viên đều ảnh hưởng đến học sinh. Vì vậy, giảng dạy mơn lịch sử
mỗi giáo viên phải dạy thế nào đó để tác động vào đúng quy luật nhận thức, giúp
học sinh lĩnh hội được đầy đủ những kiến thức mà mình truyền tải, từ đó biết
đánh giá, nhận định cũng như chủ động lĩnh hội kiến thức trên lớp.
Nhưng một thực tế cho thấy, từ lâu dạy học theo kiểu “đọc – chép” được
coi là một phương pháp dạy học để truyền tải kiến thức cho học sinh và được sử
dụng phổ biến ở nhiều trường trong cả nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo cũng
đã có nhiều cuộc hội thảo và cũng đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học tích cực
hơn… nhưng hiện tại khơng ít giáo viên vẫn sử dụng cách dạy học theo kiểu
“đọc – chép”
Phải nói rằng trong một tiết dạy, cũng có lúc giáo viên cần phải đọc cho
học sinh chép như mơn chính tả...ở bậc Tiểu học, đọc hoặc ghi lên bảng các
cơng thức tốn học, bảng cửu chương, một sự kiện lịch sử, một số yếu tố địa lý,
đoạn thơ, các khái niệm...ở bậc Trung học, điều này khơng có nghĩa là giáo viên


đã sử dụng phương pháp “đọc – chép”.
Cũng phải khẳng định rằng, trong giáo học pháp, chưa bao giờ trong
trường học có phương pháp dạy học mang tên “đọc – chép”. Do đó, “đọc” thế
nào và học sinh “chép” ra sao mới là quan trọng. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trương chống việc dạy học “chủ yếu qua đọc chép – nhìn chép” nghĩa là chống
việc chỉ đọc chép, truyền thụ kiến thức một chiều trong cả một tiết lên lớp.
Với cách dạy này, người thầy đã máy móc, rập khn trong dạy học, dễ
có tư tưởng phó mặc, khơng hứng thú trong cập nhật kiến thức, khơng sáng tạo
trong việc tìm kiếm các phương án thiết kế bài dạy phù hợp với mọi đối tượng
học sinh trong lớp mình phụ trách để kết quả giảng dạy đạt mức tối ưu. Người
học theo cách này sẽ trở nên thụ động, chỉ biết thu nhận kiến thức một chiều,
không động não suy nghĩ, khơng biết tự mình chiếm lĩnh tri thức, trở nên thui
chột về tư duy, khó vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Hơn nữa, đã dạy theo kiểu “đọc – chép” thì đề thi phải ra theo kiểu học
thuộc. Học sinh khi học, chép được điều gì thì lúc thi, lại chép những điều ấy
Footer Page 1 Người
of 133.thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

1


Header Page 2Đề
of tài:
133.Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT

vào bài làm, khơng có khả năng sáng tạo, học sinh hiểu bài một cách máy móc
khơng sáng tạo, khơng thể hiện được “cái riêng” của mình hoặc khơng dám thể
hiện “cái riêng” của mình. Bài dạy học đọc – chép tất yếu phải được tổ chức
theo phương thức diễn dịch, do đó tiết dạy “đọc – chép” sẽ nhàm chán và mang
tính áp đặt.

Việc giáo viên sử dụng cách dạy học theo kiểu đọc – chép, có thể kể ra
một số nguyên nhân sau:
Do một số bài học của chương trình có lượng kiến thức nhiều, trong một
tiết học chỉ có 45 phút, mà đã mất 10 đến 15 phút ổn định tổ chức, kiểm tra bài
cũ, dặn dò học, làm bài tập ở nhà…Như vậy, chỉ còn khoảng 30 phút để giảng
bài mới nên giáo viên chọn cách “đọc – chép”.
Học sinh hiện nay khả năng tự ghi bài là rất chậm, rất hạn chế, thụ động
trong học tập đặc biệt là khối bổ túc văn hóa nên cũng có thầy cơ chọn cách đọc
bài, học trò chép bài. Học sinh về nhà chỉ cần học thuộc nội dung đã được ghi,
khi kiểm tra bài chỉ cần đọc đúng, ghi đúng là được điểm cao…
Cũng cịn một số giáo viên khơng chịu khó đầu tư cho việc thiết kế bài
dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh mình đang phụ trách, sợ mất
sức, cứ sẵn giáo án mẫu đọc cho học sinh chép, khi cần thỉnh thoảng mới dừng
lại ghi vài chữ lên bảng. Như thế, vừa không sợ sai kiến thức cơ bản, lại vừa
không tốn sức.
Trang thiết bị và các phịng học chức năng khơng đủ hoặc khơng có để
đáp ứng nhu cầu dạy học theo hướng đổi mới, hiện đại hóa, học sinh khơng có
nhiều điều kiện để thực hành hoặc học theo phương pháp trực quan sinh động.
Khắc phục tình trạng đọc – chép là một yêu cầu cần thiết để nâng cao
chất lượng dạy học đối với tất cả các mơn học. Đó là một nhiệm vụ vơ cùng khó
khăn phức tạp trong điều kiện hiện nay của nhiều trường. Thực hiện tốt việc
chống dạy học theo kiểu “đọc – chép” là cả một quá trình lâu dài với sự cố gắng
của nhiều đối tượng khác nhau trong đó sự tận tâm của thầy cơ giáo là điều hết
sức quan trọng mới có thể có kết quả.
Dạy theo kiểu “đọc cái có sẵn cho học sinh chép vào vở” cứ lặp đi lặp lại
nhiều năm, khiến công việc của các nhà giáo trở nên nhàm chán, khơng có động
lực để đổi mới. Cịn với học sinh, dẫu biết rằng phải chép bài của thầy đọc từ
sách giáo khoa, cái mà các em có thể tự đọc – là một sự miễn cưỡng. Nhưng biết
làm sao, khi thầy yêu cầu trả bài phải đúng, thậm chí đúng nguyên văn những lời
thầy đọc.

Đã có những bài thi ngây ngơ đến mức khó tin, bởi thiếu phương pháp tư
duy, rập khn máy móc do việc học lệ thuộc hồn tồn vào thầy, cịn thầy thì lệ
thuộc sách giáo khoa. Cách dạy và học này còn tiếp tay cho nạn quay cóp, gian
lận trong thi cử, tạo ra sự thiếu công bằng giữa những người học nghiêm túc và
những người thầy thực sự muốn đổi mới cách dạy học.
Thầy đọc, trò chép trên lớp, cộng với việc học quá tải liên miên khiến
các em không đủ thời gian suy ngẫm và tự học, thì lấy đâu ra việc tìm tịi, suy
luận để có kiến thức thực sự? Nhưng vấn đề đặt ra, thế nào là thầy không đọc,
Footer Page 2 Người
of 133.thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

2


Header Page 3Đề
of tài:
133.Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT

trị khơng chép? Khơng đọc kiến thức đã có sẵn trong sách giáo khoa, thì thầy
sẽ nói gì để các em ghi lại và phát triển tư duy?
Đội ngũ giáo viên hiện nay phần lớn cũng được đào tạo bằng phương
pháp “đọc – chép” nên để thay đổi cách giảng dạy cũng khó có thể đạt kết quả
một sớm một chiều. Trong khi đó, bộ sách giáo khoa bậc phổ thông đang tiếp
tục được thay đổi và nội dung còn khá nặng nề cũng là một lực cản trong q
trình nói khơng với “đọc – chép”.
Thực tế những năm qua có nhiều giáo viên (kể cả bậc đại học) đã áp
dụng phương pháp giảng dạy không đọc chép cho học sinh, sinh viên và đem lại
hiệu quả rõ nét. Nhưng vì khơng có động lực, thiếu sự khuyến khích, động viên
và tiêu chí rõ ràng, nên cách làm này chỉ có tính tự phát ở một số ít người.
Chấm dứt tình trạng khơng đọc chép sẽ trở thành hiện thực nếu đội ngũ

giáo viên được coi trọng, nếu đội ngũ giáo viên có động lực và sự đánh giá
nghiêm túc, công bằng từ các cơ quan quan quản lý.
Là một giáo viên trẻ, tuổi đời và tuổi nghề chưa nhiều, nhưng bản thân
tôi luôn tâm niệm, phải làm sao cho học sinh của mình yêu lịch sử và ham lịch
sử, nắm được kiến thức lịch sử. Đó là nhiệm vụ giáo dưỡng và giáo dục, như
đồng chí Phạm Văn Đồng có viết: “Dạy lịch sử phải dạy như thế nào? Nhất định
phải dạy cho học sinh hiểu biết những sự kiện lịch sử, những qui luật lịch sử qua
các thời đại chứ khơng thể nói ba hoa về chính trị ở đây. Cả lịch sử nước ta là
một sự cỗ vũ sâu xa vô cùng. Dạy sử tốt nhất định tạo cho người thanh niên ta
say mê với dân tộc, say mê và tự hào về dân tộc một cách đúng mực, không hề
tự kiêu, khơng hề nảy sinh chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi.”
Từ đó tơi mới tìm hiểu và áp dụng theo phương pháp “Sử dụng sơ đồ để
hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT” và bài trả lời cho câu hỏi làm thế nào
để đổi mới phương pháp dạy học “không đọc – chép ; khơng nhìn – chép”.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu : Học sinh TTGDTX Yên Lạc khối 10,11,12
+ Phạm vi nghiên cứu : Hướng dẫn học sinh ghi bài theobằng cách hệ
thống hóa kiến thức Lịch sử bằng sơ đồ.
+ Khơng gian nghiên cứu: Trung tâm GDTX Yên Lạc
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng hệ thống sơ đồ và vận dụng các biện pháp để hướng dẫn HS hệ
thống kiến thức lịch sử sẽ có hiệu quả. Đặc biệt là khả năng tư duy Lịch sử theo
cấu trúc sơ đồ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tơi sử dụng phương pháp này theo
hướng sưu tầm tìm đọc các tài liệu liên quan để phục vụ cho việc xây dựng cơ
sở lí luận của đề tài
- Phương pháp thực nghiệm: Tôi đã tiến hành dạy lớp 11A1, chia thành 2
nhóm, một nhóm sử dụng sơ đồ, một nhóm sử dụng phương pháp dạy truyền
thống, sau đó cho làm bài kiểm tra 15 phút.

Footer Page 3 Người
of 133.thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

3


Header Page 4Đề
of tài:
133.Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT

- Phương pháp tốn học thống kê: Sử dụng cơng thức tốn học thơng kê
để tính điểm kiểm tra đã chấm trong thực nghiệm sư phạm.
- Đúc rút kinh nghiệm trong việc dạy học của bản thân thông qua
phương pháp thực nghiệm sư phạm tiến hành dạy thử lớp 11A1.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Cuộc vận động chấm dứt cách dạy học “đọc chép” nếu thành cơng, sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Theo GS – TS Đinh Quang Báo,
nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, để cuộc vận động này
thành cơng, thì đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định. Do vậy ngay từ khâu đào
tạo giáo viên ở các trường đại học, cao đẳng phải đào tạo họ biết cách “không
đọc chép”. Nhiều đồng nghiệp đã nhận thức được sự tai hại của việc dạy học
theo lối đọc chép, nhưng quả thực để “Nói khơng với đọc chép”, có người chưa
biết nên bắt đầu từ đâu, làm như thế nào, thậm chí cịn rất ái ngại, vì thay đổi
một tập qn khơng dễ gì nếu thiếu một quyết tâm và sự định hướng.
Để làm được điều đó, địi hỏi giáo viên phải nhận thức đúng đắn tầm
quan trọng của việc dạy học lịch sử là phải cung cấp cho học sinh một hệ thống
kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương, qua
đó giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, truyền thống cho học sinh. Nghĩa là
phải vừa khai trí vừa khai tâm cho các em. Hai nhiệm vụ này luôn gắn chặt và
hỗ tương với nhau. Phải giúp cho các em am tường và biết cách vận dụng những

tri thức lịch sử vào cuộc sống.Trong sách giáo khoa, các nội dung sự kiện được
trình bày một cách cô đọng vốn đã rất cần sự phân tích diễn giải, minh hoạ, so
sánh, đối chiếu để giúp học sinh hiểu vấn đề một cách thấu đáo
Mỗi phương pháp dạy học có một giá trị riêng, tuỳ theo nội dung kiến
thức và đối tượng mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp nhằm tạo biểu tượng,
hình thành khái niệm, khắc sâu kiến thức cơ bản… cho học sinh. Để phát huy
tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tỏ
ra có ưu thế. Mỗi bài học chứa đựng một số vấn đề cơ bản của lịch sử, bằng sự
hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng
cách sáng tạo thành sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ
não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài học, sẽ khơng cịn tình trạng học
sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên
trong tiết học. Việc học sinh tham gia trực tiếp vào việc giải quyết những yêu
cầu của bài học vừa có tác dụng phát triển tư duy vừa gây hứng thú học tập. Tất
nhiên vai trò dẫn dắt của người thầy là hết sức quan trọng. Dạy học là một nghệ
thuật, bằng tâm hồn, sự hiểu biết và nghệ thuật của giáo viên, những “phần xác”
lịch sử sẽ được “phả hồn” vào một cách sinh động và đẹp đẽ, giúp các em cảm
nhận tốt hơn, u thích hơn bộ mơn lịch sử.
6. Kết cấu của đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3 phần:
-Phần I : Nêu thực trạng của vấn đề.
-Phần II : Mô tả và giới thiệu các nội dung, biện pháp chính.
-Phần III : Kết quả, bài học kinh nghiệm và kiến nghị
Footer Page 4 Người
of 133.thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

4


Header Page 5Đề

of tài:
133.Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

1. Thực trạng dạy và học ở TTGDTX Yên Lạc:
1.1. Thuận lợi:
Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua các phương pháp dạy
học như: sử dụng dồ dùng trực quan, phương pháp giải quyết vấn đề, miêu tả, kể
chuyện, nêu đặc điểm nhân vật …. Giáo viên tích cực hướng dẫn học sinh thảo
luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau, thông qua hoạt động này những học sinh
yếu kém sẽ được sự hướng dẫn của giáo viên và các học sinh khá giỏi, học sinh
sẽ nắm chắc kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch
sử. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp và khai thác triệt để các đồ
dùng và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, mơ hình, ứng dụng
cơng nghệ thơng tin…
Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo
viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài mới ở nhà. Học sinh tham gia tích cực
trong việc thảo luận nhóm và đã đưa hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến
thức. Học sinh yếu, kém đã và đang nắm bắt kiến thức trọng tâm cơ bản thông
qua các hoạt động như thảo luận nhóm, đọc sách giáo khoa, vấn đáp… các em
đã mạnh dạn trả lời các câu hỏi ghi nhớ các sự kiện, nhân vật, một quá trình
cách mạng trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.
1.2. Hạn chế:
Đặc thù của học sinh TTGDTX là nhận thức của các em còn hạn chế, tư
duy chậm, lười suy nghĩ. Gặp phải những câu hỏi tư duy học sinh chưa trả lời
được, ý thức chuẩn bị bài của một số em chưa tốt đã ảnh hưởng đến hiệu quả giờ
dạy trên lớp của giáo viên. Mặt khác, vẫn cịn một số ít giáo viên chưa tích cực

hóa hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, nắm vững kiến
thức, vẫn cịn sử dụng phương pháp dạy học “thầy nói, trị nghe’, “thầy đọc, trị
chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm kiến thức mà chỉ học thuộc một cách
máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn sách giáo khoa hồn tồn. Một số câu hỏi giáo
viên đặt ra khó, học sinh khơng trả lời được nhưng lại khơng có câu hỏi gợi ý
nên nhiều khi phải trả lời thay cho học sinh. Một số tiết giáo viên chỉ nêu vài câu
hỏi và chỉ gọi một số học sinh khá, chưa có câu hỏi giành cho đối tượng học
sinh yếu, kém, làm cho đối tượng này ít được chú ý và không được tham gia
hoạt động đều này làm cho các em tự ti về năng lực của mình, các em cảm thấy
chán nản và khơng u thích mơn học.
Học sinh chưa có tinh thần học tập, một số em vừa học vừa làm, việc
tiếp thu bài chậm, đặt câu hỏi phải cụ thể, lặp lại nhiều lần. Các em chưa xác
định được động cơ học tập, học như thế nào? học cho ai? học để làm gì? Vì thế
các em chưa phát huy hết vai trò và trách nhiệm của người học sinh. Học sinh
Footer Page 5 Người
of 133.thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

5


Header Page 6Đề
of tài:
133.Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT

chưa xác định nội dung của bài học, tiếp thu bài một cách máy móc, các em ln
có tư tưởng lịch sử là mơn phụ nên khơng cần thiết.
1.3. Điều tra cụ thể:
Trong q trình vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học
tập bộ môn của học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy.Việc
điều tra được thực hiện thông qua những câu hỏi phát triển tư duy trên lớp, kiểm

tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết ….
Qua điều tra, đa số học sinh chỉ trả lời những câu hỏi mang tính chất
trình bày, cịn những câu hỏi giải thích tại sao, so sánh, đánh giá nhận thức thì
trả lời chưa được tốt, chưa biết vận dụng và liên hệ kiến thức giữa các bài các
chương, chưa nắm rõ các sự kiện lịch sử qua các giai đoạn hay lẫn lộn giữa sự
kiện này với sự kiện khác. Cụ thể:

Lớp

Sĩ số

12A1
11A1

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

35

0

0

6

17,1

18

51,4

10


28,6

1

2,9

30

0

0

2

6.7

19

63,3

9

30

0

0

2. Giải Pháp thực hiện:
2.1. Đối với học sinh:

Học sinh phải đọc trước bài mới trong sách giáo khoa, chuẩn bị tất cả các
câu hỏi trong SGK phần sẽ học.
Trong giờ học phải chú ý nghe giảng bài, tích cực phát biểu ý kiến, xây
dựng bài, khơng tiếp thu máy móc phải có suy nghĩ.
Biết cách làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để hồn thành nhiệm vụ
giáo viên giao cho.
Học sinh tự giác học tập, dựa vào kiến thức giáo viên truyền thụ học sinh
phải biết tự mình tìm tịi, sáng tạo, phân tích sự kiện hoặc so sánh sự kiện này
với sự kiện khác.
Học sinh cần có quyển sổ tay để ghi những vấn đề, những thơng tin giáo
viên cung cấp mà khơng có trong sách giáo khoa.
Học sinh phải biết sử dụng bản đồ, lược đồ trình bày diễn biến một cuộc
khởi nghĩa hoặc một giai đoạn lịch sử.
2.2. Đối với giáo viên:
Chuẩn bị tất cả đồ dùng dạy học khi lên lớp: giáo án (hoặc giáo án điện
tử), bản đồ tranh ảnh, sơ đồ….
Hạn chế giảng giải, thuyết trình, hạn chế đưa ra những câu hỏi vụn vặt
nên tập hợp các câu hỏi thành gợi ý, hướng giải quyết vấn đề.
Khi giảng bài mới phải kết hợp nhiều phương pháp và kết hợp với liên
hệ kiến thức cũ.
Footer Page 6 Người
of 133.thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

6


Header Page 7Đề
of tài:
133.Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT


Khi học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên cần theo dõi, giải đáp ngay
các thắc mắc của học sinh.
Không nên đưa ra những câu hỏi q đơn giản như: có, đúng, khơng, sai.
Nếu đặt câu hỏi như vậy phải kèm theo vế sau như vì sao? Hoặc tại sao?
Câu hỏi phải đi từ dễ đến khó, nếu đặt câu hỏi khó sẽ làm cho học sinh
căng thẳng. Nếu câu hỏi khó giáo viên nên gợi ý cho học sinh trả lời, không nên
cho học sinh suy nghĩ q lâu làm khơng khí lớp nặng nề.
Trong lúc học sinh suy nghĩ trả lời, giáo viên khơng nên hối thúc học
sinh, có thể nêu gợi ý tạo cho học sinh khơng khí thoải mái.

Footer Page 7 Người
of 133.thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

7


Header Page 8Đề
of tài:
133.Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT

CHƯƠNG II.
MƠ TẢ VÀ GIỚI THIỆU CÁC NỘI DUNG, BIỆN PHÁP CHÍNH

1. Một số giải pháp thực tế trong việc hệ thống kiến thức lịch sử bằng sơ đồ
trong dạy học lịch sử.
Chương trình lịch sử lớp 11 gồm 3 phần: Lịch sử thế giới cận đại (tiếp
theo), lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1917 – 1945), lịch sử Việt Nam (1858 –
1918). Các phần này kế tiếp chương trình lớp 10, vì thế khi học tập học sinh
không thể nắm những kiến thức từng giai đoạn, từng nội dung cụ thể, mà cịn
phải tìm hiểu mối quan hệ giữa các sự kiện trong sự phát triển chung, thống nhất

của lịch sử. Điều này đòi hỏi học sinh phải biết và hiểu lịch sử trên cơ sở phát
huy tính tích cực, trí thơng minh và sáng tạo. Học sinh phải biết sử dụng kiến
thức đã học để tiếp nhận kiến thức mới, biết quá khứ để tìm hiểu hiện tại. Yêu
cầu học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, bao gồm những sự kiện, nhân vật
lịch sử, không gian, thời gian …
VD: Trong bài 24: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất
của Pháp, phần 1. Những chuyển biến về kinh tế, học sinh phải nắm được chính
sách của Pháp đối với thuộc địa về kinh tế là vơ vét của cải để gánh đỡ những
tổn thất thiếu hụt của Pháp, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ sau để học sinh nắm
được các chính sách khai thác về kinh tế
Chính sách khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp

Nông nghiệp
- Cướp đoạt
ruộng đất

Công nghiệp
- Khai thác mỏ
(than đá, thiếc,
kẽm…)
-Chú trọng công
nghiệp nhẹ phục
vụ đời sống

Thương
nghiệp
- Độc chiếm thị
trường, tăng
thuế


Giao thông
vận tải
- Xây dựng hệ
thống giao
thông phục vụ
cuộc khai thác,
vừa phục vụ
mục đích quân
sự

Sơ đồ chính sách cai trị về kinh tế của Pháp
Qua sơ đồ giáo viên có thể trình bày thêm, để thực hiện ý đồ vơ vét của
cải ở thuộc địa, Pháp tăng thuế, bắt dân mua quốc trái; tăng cường vơ vét lương
thực và kim loại cần thiết cho việc chế tạo vũ khí; bắt dân chuyển từ trồng lúa

Footer Page 8 Người
of 133.thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

8


Header Page 9Đề
of tài:
133.Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT

sang trồng cây cơng nghiệp phục vụ chiến tranh. Đó cũng là những điểm khác
trong chính sách về kinh tế của Pháp so với trước chiến tranh.
Chính sách kinh tế của Pháp trong chiến tranh đã ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh tế Việt Nam. Giáo viên có thể cho học sinh xem sơ đồ và sau đó học
sinh thảo luận tự rút ra kết luận về chuyển biến của kinh tế Việt Nam dưới tác

động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
Chính sách của thực dân Pháp

Kinh tế phong kiến
Việt Nam
Cơ cấu mất
cân đối

Phụ thuộc
Lạc hậu,
què quặt

Những chuyển biến mới về kinh tế ở Việt Nam
Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp kéo theo sự biến đổi về mặt xã hội, đó
là sự phân hóa giai cấp sâu sắc, đồng thời xuất hiện thêm một số giai cấp mới,
phần này yêu cầu học sinh phải nắm rõ các giai cấp trong xã hội, giáo viên có
thể cho học sinh trình bày sau đó khắc sâu kiến thức bằng sơ đồ sau:
Chế độ
phong kiến

Địa chủ

Nơng dân

Chế độ thuộc địa
nửa phong kiến

TTS, trí
thức


Chế độ
thuộc địa

Tư sản

Công nhân

Sơ đồ sự thay đổi cơ cấu xã hội Việt Nam sau khi bị Pháp đô hộ

Footer Page 9 Người
of 133.thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

9


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 10
133.

GV kết luận: dưới tác động của những chuyển biến về kinh tế, các giai
cấp và tầng lớp như công nhân, tư sản ngày càng đông hơn và dần có vai trị trên
vũ đài chính trị.
Cuối cùng để củng cố bài học có thể sử dụng sơ đồ để khắc sâu kiến thức
cho học sinh, để học sinh thấy rõ được hậu quả chính sách bóc lột của thực dân
Pháp
Chính sách của thực dân Pháp

Kinh tế


Lạc hậu
Phụ thuộc

Chính trị

Độc quyền
Chun chế

Xã hội,
văn hóa

Nơ dịch
Ngu dân
Mị dân

Hậu quả chính sách bóc lột của Pháp
Trong ơn tập chương hoặc ơn một giai đoạn lịch sử thì việc sử dụng sơ
đồ là rất cần thiết, vì chỉ có dùng sơ đồ thì học sinh mới có thể củng cố được
kiến thức cơ bản, giúp học sinh hiểu một cách sâu sắc và có hệ thống.
VD bài 8: Ơn tập lịch sử thế giới cận đại, đây là phần tổng hợp kiến thức
lịch sử thế giới cận đại lớp 10 và 11. Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh xác
định được những sự kiện lịch sử cơ bản, sau đó lập bảng hệ thống các kiến thức
đã học qua các bài, về kiến thức bài này yêu cầu học sinh phải nắm được một số
nội dung sau:
- Về các cuộc cách mạng tư sản TK VI – giữa TK XIX
- Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Phong trào công nhân TK XIX – đầu TK XX và sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học
- Về các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh từ giữa TK XIX

đến đầu TK XX
- Về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và kết cục của nó
Lịch sử thế giới cận đại là giai đoạn hình thành và phát triển mạnh mẽ
của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản được hình thành và xác lập qua các cuộc
cách mạng tư sản. Từ giữa TK XIX đến đầu TK XX, chủ nghĩa tư bản chuyển
Footer Page 10Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

10


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 11
133.

sang giai đoạn CNTB độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Để học sinh hệ thống
được kiến thức, nắm được nội dung cơ bản của một thời kì lịch sử, giáo viên
phải thống kê kiến thức qua sơ đồ, sau khi học sinh trình bày giáo viên sẽ củng
cố lại kiến thức bằng sơ đồ sau:
2. Thực trạng và giải pháp khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Lịch sử
2.1 Giảng dạy theo sơ đồ tư duy tăng cường tính tích cực của học sinh
Năm học 2011-2012 là năm đầu tiên ngành Giáo dục và Đào tạo triển
khai giảng dạy theo sơ đồ tư duy ở bậc học THPT. Qua thực tế cho thấy việc
giảng dạy này đã tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi học sinh có thể tự lập sơ đồ tư
duy cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để bài học trở nên dễ thuộc, dễ
hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng một nội dung nhưng các em có thể thêm nhánh, thêm
chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến
thức trong bài học của mình.

Sơ đồ tư duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn
thể hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dung
chính, giáo viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài giảng và
chú thích, giảng giải theo một ngơn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh.
Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả
bài giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái
niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp
các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng.
Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh
khơng chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức chọn
lọc những phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ,
chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Để giảng dạy theo sơ đồ tư duy, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên
bảng rồi cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành
từng nhóm nhỏ rồi tự vẽ sơ đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định
hướng lại từng nội dung cho học sinh.
Sơ đồ tư duy thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỷ
lệ nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu
sắc và thực sự hiệu quả. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy phát huy tính tích cực nhiều
nhất trong các giờ ôn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể thành nhân vật trung
tâm trong mỗi tiết học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học
tập.
2.2 Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ
Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho
học sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng
dạy bằng sơ đồ tư duy, nhất là cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của
mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua sơ đồ sau đó
yêu cầu các bạn khác bổ sung những phần cịn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì
phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách
hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần

Footer Page 11Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

11


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 12
133.

nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học. Giảng
dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ
điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa, bảng
bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm
sơ đồ tư duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong
dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách
sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói
quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo
cách hiểu của học sinh với dạng sơ đồ tư duy.
Khái niệm của sơ đồ tư duy: Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên
tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Học sinh có thể tạo một sơ đồ tư duy ở
dạng đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh
lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận.
(Cách vẽ cũng rất giản đơn và cịn rất nhiều tiện ích khác khiến cho sơ đồ tư
duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu)..
2.3. Tiến trình một tiết dạy theo sơ đồ tư duy
Trước khi áp dụng phương pháp "Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học

lịch sử ở trường THPT” giáo viên giới thiệu cho học sinh xem một số đoạn
phim ngắn, cho học sinh thấy hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy khi ghi
bài, học bài và hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy gồm nội dung cả bài
học trên một trang giấy rất dễ học, dễ thực hiện và học sinh sẽ rất thích thú với
mỗi tác phẩm sơ đồ tư duy của mình. Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư
duy. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của học
sinh rồi đưa thông tin ra ngồi bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng
tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là “Sắp xếp” ý nghĩ của học sinh.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, Bản đồ tư duy
sẽ giúp học sinh:

Sáng tạo hơn

Tiết kiệm thời gian

Ghi nhớ tốt hơn

Nhìn thấy bức tranh tổng thể

Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh

và nhiều vấn đề khác trong quá trình học tập…
Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy
Đây là những thành phần cấu tạo nên một bản đồ tư duy, mặc dù chúng
có thể được chỉnh sửa tự do theo ý muốn cá nhân.

Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng ít nhất 3
màu.

Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy

của bạn.

Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa.
Footer Page 12Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

12


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 13
133.


Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dịng riêng.

Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung
tâm. Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu ốm dần khi
toả ra xa.

Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh.

Sử dụng màu sắc – mật mã riêng của bạn – trong khắp sơ đồ.

Phát huy phong cá ch cá nhân riêng của học sinh.

Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ
tư duy của mỗi học sinh.


Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số
thứ tự hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của sơ đồ tư duy.
Khi kiểm tra bài cũ giáo viên goi học sinh lên bảng thuyết trình sơ đồ tư
duy của bài học cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi
để học sinh trả lời. Bắt buộc 100% hoc sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ và
các sơ đồ tư duy được học sinh lưu trong bìa giấy hoặc một túi hồ sơ để sử dụng
khi ôn tập và khi giáo viên kiểm tra thay cho vỡ ghi bài. Học sinh cũng có thể có
một tập nháp vẽ sơ đồ tư duy ngay tại lớp trong giờ học.
Ví dụ minh họa : Sơ đồ tư duy bài 23 lịch sử 12

Sơ đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích
cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, khơng yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản
Footer Page 13Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

13


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 14
133.

đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau,
dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng
mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do

đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
Chúng ta có một ví dụ minh họa khác, vẫn là bài 23 Lịch sử 12

Có thể tóm lược sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử như sau:
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập
một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia
xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa”
là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy
cơ giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh
của mình. Cách học này cịn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh
không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy
động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa
(hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức
được học qua sách vở vào cuộc sống.
Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng
biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của
giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách
hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và
đường nét. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử bước đầu tạo một khơng
khí sơi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà
trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây

Footer Page 14Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

14


Đềoftài:

Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 15
133.

dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang đẩy mạnh triển khai.
Sơ đồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với
bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế
sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn,
tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy. Với trường có điều
kiện cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin tốt có thể cài vào máy tính phần mềm
Mindmap cho giáo viên và học sinh sử dụng, bằng cách vào trang web
www.download.com.vn gõ vào ơ “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về
bản demo ConceptDraw MINDMAP 5 Professional, phần mềm này không hạn
chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó cũng khá đơn giản.
Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu
sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết
hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết
trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là
đối với các lớp ở cấp THCS và THPT.

Footer Page 15Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

15


Đềoftài:

Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 16
133.

CHƯƠNG III.
KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Kết quả đạt được:
Khi hệ thống hóa kiến thức Lịch sử bằng sơ đồ tôi đã sử dụng kinh
nghiệm này vào các tiết dạy và đạt được kết quả khả quan, sử dụng sơ đồ phù
hợp trong việc củng cố kiến thức trong bài hoặc hệ thống kiến thức chương hoặc
cả thời kì lịch sử. Học sinh nắm vững được kiến thức cơ bản, ghi nhớ các sự
kiện, hiện tượng lịch sử mà quan trọng là học sinh hiểu được lịch sử nắm được
bản chất của sự kiện, giúp học sinh tổng hợp, phân tích, so sánh để tìm ra sự
giống nhau và khác nhau về bản chất các sự kiện

Lớp

Sĩ số

12A1
11A1

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu


Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

35

13

37,1

12


34,3

10

28,6

0

0

0

0

30

6

20,0

14

46.7

9

30,0

1


3,3

0

0

Cịn thực tế khi sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy lịch sử sẽ bắt buộc tất
cả 100% học sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em
có thể trình bày nội dung của bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được
một tác phẩm đẹp, ý tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen sẽ
phấn khởi rất nhiều.
Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hồn thiện mình và mỗi học sinh có một
tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ tư duy của mình nhưng
điều quan động là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học để học ở
nhà có thể trinh bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học.
2. Bài học kinh nghiệm
Giáo viên lịch sử phải ln tìm tịi sáng tạo và đổi mới trong phương
pháp dạy học. Có kế hoạch cụ thể trong việc tìm kiếm và thiết kế các đồ dùng
dạy học đẹp chính xác phù hợp với nội dung bài dạy.
Giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, thường xuyên nghiên cứu
thêm tài liệu tham khảo để cung cấp thêm thông tin và kiến thức ở mỗi bài học.
kết hợp các phương tiện dạy học khác nhau như đồ dùng trực quan, hình ảnh,
tranh vẽ, hệ thống thao tác sư phạm khi lên lớp.. để góp phần phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh trong mỗi tiết học, nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Giáo viên phải biết hướng dẫn tổ chức cho học sinh tự mình khám phá
kiến thức mới, dạy cho học sinh khơng chỉ có kiến thức mà cả phương pháp học
trong đó, cốt lõi là tự học. Chính trong các hoạt động tự lực được giao cho từng
cá nhân hoặc nhóm nhỏ tiềm năng sang tạo của mỗi học sinh được bộc lộ và
phát huy, Giáo viên phải biết luyện tập cho các em có thói quen nhìn nhận sự

kiện dưới những góc độ khác, biết đặt ra nhiều giả thuyết khi lí giải một hiện
Footer Page 16Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

16


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 17
133.

tượng. Biết đề xuất những giải pháp khác nhau khi xử lí một tình huống. Phải
giáo dục cho học sinh khơng vội vã bằng lịng với giải pháp đầu tiên được nêu
ra, không suy nghĩ cứng nhắc theo những qui tắc đã học trước đó, khơng máy
móc áp dụng những mơ hình hành động đã gặp trong các bài học, trong sách vở
để ứng xử trước những tình huống mới.
Người giáo viên lịch sử cần bồi dưỡng năng khiếu vẽ bản đồ, lược đồ
khoa học chính xác, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm thu hút sự
chú của học sinh làm cho học sinh u thích mơn học.
Mơn lịch sử cũng như nhiều mơn học khác địi hỏi sự chăm chỉ trong q
trình học tập. Sự đầu tư thời gian và công sức để học là một trong những nhân tố
quan trọng làm nên thành công.
Nếu các học sinh nghĩ rằng chỉ học thuộc lòng để nhớ các sự kiện là đã
học tốt mơn lịch sử thì đơn giản q. Lịch sử là mơn học địi hỏi rất cao tư duy
độc lập của người học trong cách đánh giá, phân tích nhân vật, sự kiện, v.v...
Học sinh không nên hiểu chỉ học trong sách giáo khoa là đủ. Những kiến
thức trong sách giáo khoa mới chỉ tóm lược vắn tắt tiến trình lịch sử quốc gia và
thế giới. Nếu có thời gian giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thêm các sách lịch

sử khác để hiểu biết thêm.
Để học sinh yêu lịch sử thì cần có sự quan tâm đúng mức của xã hội. Một
dân tộc yêu lịch sử, tôn trọng lịch sử thì sẽ có những học sinh u lịch sử, thích
học lịch sử.
Giáo viên dạy môn lịch sử trước hết phải có lịng u nghề và có kiến
thức sâu về chun mơn. Dạy vơ cảm thì hậu quả học trị học vơ cảm. Vì vậy các
thầy cơ cần phải dạy học trị khơng bằng trái tim mà cả khối óc nữa. Dạy bằng
trái tim là để truyền sự rung cảm. Dạy bằng khối óc là để truyền đạt tri thức.
Làm cho học sinh thấy được học lịch sử có ý nghĩa sống còn đối với sự
tồn tại của quốc gia dân tộc. Học lịch sử trước hết là học về lòng yêu nước, học
xưa để biết nay. Nếu các cá nhân trong một dân tộc không biết nguồn gốc và tổ
tiên của mình thì dân tộc đó sẽ tiêu vong. Đánh mất lịch sử đồng nghĩa với đánh
mất quốc gia dân tộc mình.
Cần cho học sinh thấy học lịch sử khơng có giới hạn mà là học suốt đời
như các mơn học khác. Các em có thể học bất cứ lúc nào nếu muốn miễn là lòng
đam mê với lịch sử là khơng có giới hạn.Làm cho học sinh thấy được học lịch sử
có lợi cho nghề nghiệp của mình sau này. Lịch sử có trong tất cả các lĩnh vực,
bởi ngành nghề nào mà chẳng có lịch sử hình thành và phát triển.
Khi dạy học các thầy cô không nên quá cứng nhắc về phương pháp, mà
phải có sự linh hoạt trong từng bài giảng. Không dạy theo kiểu “thầy đọc trị
chép”, vì hậu quả của nó là đến khi đi thi học trị sẽ “chép hết gì thầy đã đọc”.
Nên dạy cho học sinh cách phân tích, đánh giá, thậm chí là phê phán các sự kiện
lịch sử. Để học sinh thực sự nhập cuộc vào bài học, chủ động trong lối suy và
cách nghĩ, các thầy cô cần đưa ra các chủ đề lịch sử để các em tham gia thảo
luận, nhất là thảo luận theo các nhóm. Trước đây theo cách thảo luận nhóm cũ
học sinh quay mặt vào nhau cùng phát biểu những nội dung trong bài học chỉ vài
Footer Page 17Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc


17


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 18
133.

phút rất máy móc và phản tự nhiên. Dạy học theo sơ đồ tư duy mỗi nhóm sẽ
cùng nhau hình thành một tác phẩm sơ đồ tư duy theo ý tưởng riêng của từng
học sinh hoặc từng nhóm rất đa dạng phong phú và hấp dẫn tất cả học sinh cả
lớp cùng tham gia. Chúng ta cần đa dạng hóa cách dạy và cách học. Dạy học mà
khn cứng là bóp chết lịng đam mê học tập của học trò.

Footer Page 18Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

18


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 19
133.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:
“Dân ta phải biết sử ta” không chỉ là mối quan tâm của Bác, đó cũng là

nỗi trăn trở của những giáo viên dạy môn lịch sử, chúng tơi ln mong muốn
học sinh của mình hiểu được nội dung bài, hiểu được lịch sử của dân tộc từ đó
các em sẽ cảm thấy yêu thương gắn bó với quê hương đất nước mình hơn.
Phương pháp trên đã và sẽ được áp dụng tại TTGDTX Yên Lạc và cũng
đạt được kết quả phát huy được tính tích cực của học sinh, rèn được kĩ năng
tổng hợp, phân tích, so sánh, các em biết sử dụng sách giáo khoa, vận dụng kiến
thức cũ để hiểu kiến thức mới. Giúp học sinh hiểu bài nhanh, thu hút sự cảm
hứng đối với mơn học này và học sinh có thể hiểu và nhớ bài ngay tại lớp, đồng
thời giúp học sinh nhận thức được một cách sâu sắc về vị trí tầm quan trọng của
lịch sử trong xã hội mà bấy lâu nay hầu như các em chưa mấy quan tâm. Hệ
thống hóa kiến thức lịch sử bằng sơ đồ, Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học kiến
thức mới giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được
tất cả 100% học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm
độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và
cũng là niềm vui của chính thầy cơ giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến
thành quả lao động của học sinh của mình. Cách học này cịn phát triển được
năng lực riêng của từng học sinh khơng chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên sơ đồ tư
duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc
các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết,
màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
2. Kiến nghị
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một
cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy
cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần nhận
thức rõ ràng là quy luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể hoạt
động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình
chứa kiến thức” một cách thụ động.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh, sinh viên học tập một cách

thụ năng tư duy. Học thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy
móc mà chưa rèn luyện kỹ năng, học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội
dung của các môn, phân mơn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy
mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ giúp
các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
Sơ đồ chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi
cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư
duy theo nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của sơ đồ tư duy và tổng
Footer Page 19Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

19


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 20
133.

quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc
trong nhóm do các thành viên khơng mất thời gian giải thích ý tưởng của mình
thuộc ý lớn nào. Trong q trình thảo luận nhóm có rất nhiều ý kiến trong khi đó
mỗi người ln giữ chính kiến của mình, khơng hướng vào mục tiêu đã đề ra dẫn
đến không rút ra được kết luận cuối cùng. Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ khắc phục
được những hạn chế đó bởi sơ đồ tư duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm, các
thành viên đều suy nghĩ tập trung vào một vấn đề chung cần giải quyết, tránh
được hiện tượng lan man và đi lạc chủ đề. Không những vậy, sơ đồ tư duy đa
chiều tạo nên sự cân bằng giữa các cá nhân và cân bằng trong tập thể. Mọi thành
viên đều đóng góp ý kiến và cùng nhau xây dựng nên sơ đồ tư duy của cả nhóm.

Các thành viên tơn trọng ý kiến của nhau và các ý kiến đều được thể hiện trên sơ
đồ tư duy.

Footer Page 20Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

20


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 21
133.

HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Footer Page 21Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

21


Đềoftài:
Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Lịch sử THPT
Header Page 22
133.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội.
2. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan)
3. www.peterussell.com/mindmaps/mindmap.htm

4. Bài giảng của ThS Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng giải
quyết vấn đề.
5. Lớp tập huấn của Bộ GD&ĐT hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và
học (xem phim hứng dẫn đính kèm)
6. Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa)
7. Phim giới thiệu một số giáo viên và học sinh các trường THPT, TTGDTX áp
dụng thành công việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học của đài truyền hình
(gửi kèm theo SKKN)
8. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học
sinh học tập Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.

Footer Page 22Người
of 133.
thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

22



×