Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy Rừng trồng keo tai tượng (Acacia mangium) tại Công ty lâm nghiệp Ngòi Lao huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 71 trang )

Header Page 1 of 133.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

LỘC VĂN HÀO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON
RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG(ACACIA MANGIUM)TẠI
CÔNG TY LÂMNGHIỆP NGÒI LAO - HUYỆN VĂN
CHẤNTỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015



Footer Page 1 of 133.


Header Page 2 of 133.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

LỘC VĂN HÀO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON
RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG(ACACIA MANGIUM)TẠI
CÔNG TY LÂMNGHIỆP NGÒI LAO - HUYỆN VĂN
CHẤNTỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp


Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn :PGS. TS. Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên, 2015

Footer Page 2 of 133.


Header Page 3 of 133.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu là quá trình diễn ra trên thực địa hoàn toàn trung thực,
chưa được công bố trên các báo cáo, tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2015

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

PGS.TS. Trần Quốc Hưng

Lộc Văn Hào


Xác nhận của giảng viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa sai xót khi hội đồng chấm thi yêu cầu.
(Ký, họ và tên)

Footer Page 3 of 133.


Header Page 4 of 133.

ii

LỜI CẢM ƠN
Trường Đại học Nông Lâm với mục tiêu đào tạo được những kỹ sư
không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo thực hành. Bởi vậy,
thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể
vận dụng được những gì đã học và áp dụng vào thực tiễn, tích lũy được những
kinh nghiệm cần thiết sau này.
Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên
cứu khả năng tích lũy Rừng trồng keo tai tượng tại Công ty lâm nghiệp
Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Trần Quốc Hưngđã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm đề tài.Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất
cả sự giúp đỡ quý báu đó. Xin gửi lời cảm ơn: Ban lãnh đạo, nhân viên Công
ty Lâm nghiệp Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Ban lãnh đạo hạt
Kiểm lâm huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập, điều tra và nghiên cứu tại địa
phương.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của
tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lộc Văn Hào

Footer Page 4 of 133.


Header Page 5 of 133.

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.Tổng hợp trung bình yếu tố thời tiết tại huyện Văn Chấn............... 13
Bảng 2.2.Tổng hợp cơ cấu đất đai huyện Văn Chấn năm 2010. .................... 16
Bảng 4.1: Chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồng Keo tai tượng ở các độ tuổi
3,5 và 7 ......................................................................................... 30
Bảng 4.2.Số đo của cây tiêu chuẩn lựa chọn ở các độ tuổi 3,5 và 7 .............. 31
Bảng 4.3. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi
3, 5 và 7 ........................................................................................ 32
Bảng 4.4. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ............... 35
Bảng 4.5. Sinh khôi tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 .. 36

Bảng 4.6. Cẩu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3,
5 và 7 ............................................................................................ 39
Bảng 4.7. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ................ 43
Bảng 4.8. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở
cáctuổi 3, 5 và 7............................................................................ 44
Bảng 4.9. cấu trúc lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ rừng trồng Keo
taitượng ở tuổi 3, 5 và 7 ............................................................... 46
Bảng 4.10. lượng carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục ...... 49
Bảng 4.11. Tổng lượng carbon tích lũy trong đất ........................................... 50
Bảng 4.12. Cấu trúc carbon lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3, 5 và 7 ..... 50
Bảng 4.13. Bảng hấp thụ CO2 của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5
và 7 ............................................................................................... 52

Footer Page 5 of 133.


Header Page 6 of 133.

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng tuổi 3 .... 34
Hình 4.2.Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng tuổi 5 ... 34
Hình 4.3. Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng tuổi 7 . 34
Hình 4.4. Biểu đồ sinh khối tươi lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ............ 37
Hình 4.5. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 3 42
Hình 4.6. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng
tuổi 5 .............................................................................................. 42
Hình 4.7. Biểu đồ cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng tuổi 7 42

Hình 4.8. Biểu đồ sinh khối khô lâm phần rừng trồng keo tai tượng..................... 45
Hình 4.9. Cấu trúc carbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừng trồng Keo tai
tượng tuổi 3 ..................................................................................... 47
Hình 4.10. Cấu trúc carbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừng trồng Keo
tai tượng tuổi 5 ............................................................................... 48
Hình 4.11. Cấu trúc carbon giữa các bộ phận trong cây cá lẻ rừngtrồng Keo
taitượng tuổi 7 ................................................................................ 48

Footer Page 6 of 133.


Header Page 7 of 133.

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Footer Page 7 of 133.

Nghĩa đầy đủ của từ

D1.3

: Đường kính ngang ngực

H vn

: Chiều cao vút ngọn


N

: Mật độ

OTC

: Ô tiêu chuẩn

D 1.3

: Đường kính ngang ngực bình quân

H vn

: Chiều cao vứt ngọn bình quân

CDM

: (Clean Development Mechanism) Cơ chếphát triển sạch

IPCC

: Intergovernmental Panel on Climate


Header Page 8 of 133.

vi


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
Phần 1MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ....................................................... 2
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 4
2.1.1. CDM và một số dự án A/R-CDM ............................................................ 4
2.1.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng trồng ... 6
2.1.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng trên thế giới.................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................... 8
2.2.1. CDM và các dự án A/R - CDM ở Việt Nam ............................................ 8
2.2.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng trồng ... 9
2.2.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng ở Việt Nam ................... 11
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu................................................. 12

Footer Page 8 of 133.



Header Page 9 of 133.

vii

2.3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình .......................................................................... 12
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................... 13
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 16
2.3.2.1. Đặc điểm kinh tế................................................................................. 16
2.3.2.2. Văn hoá, xã hội, dân cư – dân tộc – cơ sở hạ tầng............................ 17
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 22
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.3.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 22
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23
3.3.2.1.Phương pháp kế thừa .......................................................................... 23
3.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thực địa .............................................. 23
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............ 30
4.1.Xác định sinh khối tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3,5 và 7 ..... 30
4.1.1.Kết quả đo đếm sinh trưởng và lựa chọn cây tiêu chuẩn rừng trồng keo
tai tượng ở các tuổi 3,5 và 7 ........................................................................... 30
4.1.2.Sinh khối tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 ......... 32
4.1.3. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi thảm tươi và thảm mục....................... 35
4.1.4. Cấu trúc sinh khối tươi của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3,5, 7. . 36
4.2. Xác định sinh khối khô của rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7.... 38
4.2.1. Sinh khối khô cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 38
4.2.2. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ...................... 43

4.2.3. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở các tuổi 3,
5 và 7 ............................................................................................................... 44

Footer Page 9 of 133.


Header Page 10 of 133.

viii

4.3. Xác định trữ lượng carbon tích lũy trong sinh khối rừng trồng keo tai
tượng ở các tuổi 3, 5 và 7 ................................................................................ 45
4.3.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây cá lẻ ở tuổi 3, 5 và 7 ..................... 45
4.3.2. Lượngcarbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục .............. 49
4.3.3.Lượng carbon tích lũy trong đất ............................................................ 49
4.3.4. Cấu trúc carbon lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ở tuổi 3, 5 và 7 . 50
4.4. Xác định khả năng hấp thụ CO2 của từng độ tuổi rừng trồng Keo tai
tượng................................................................................................................ 52
Phần 5.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 53
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 53
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 54
5.3.kiến nghị .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 56
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 57
PHỤ LỤC

Footer Page 10 of 133.



Header Page 11 of 133.

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, vấn đề thương mại hóa các giá trị dịch vụ môi trường
rừng bao gồm khả năng hấp thụ CO2 của rừng còn rất mới mẻ nhưng cũng đã
có sự quan tâm nghiên cứu trong một vài năm gần đây. Chính phủ đã có Nghị
định 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương pháp định giá
các loại rừng; Quyết định 380-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về thí điểm cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, tiếp đó năm 2010 chính
phủ đã ra Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng. Chính phủ cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu điển hình là quyết định 158/QĐ-TTg ngày
02/12/2008 của Thủ tướng chính phủ về chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu, trong đó việc giảm lượng CO2 (nguyên nhân chính
gây nên sự nóng lên của trái đất) rất được quan tâm. Như vậy, có thể nói hiện
nay ở nước ta hành lang pháp lý cho việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ CO2 là đã có cơ sở nhưng việc
thực thi còn rất nhiều cản trở do chúng ta chưa có đủ cơ sở khoa học cũng như
thực tiễn cho việc xác định khả năng hấp thụ và lưu giữ CO2 của từng loại
rừng. Ở nước ta hiện nay các công trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên
cứu sinh khối và khả năng hấp thụ của một số dạng rừng trồng cho một số
loài cây trồng rừng phổ biến ở Việt Nam như Keo các loại, Bạch đàn,
Thông,... Tuy nhiên, những nghiên cứu nhằm lượng hóa giá trị dịch vụ môi
trường của rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ CO2 cũng như giá trị
thương mại mà rừng mang lại ở cả trên thế giới và ở Việt Nam còn rất ít và
tản mạn, chưa có hệ thống, thiếu các dữ liệu cơ bản nên chưa đủ cơ sở khoa

học và thực tiễn cho việc định giá rừng nói chung, định lượng khả năng cố
định cho các dạng rừng nói riêng. Do vậy, giá trị mang lại của rừng hiện nay

Footer Page 11 of 133.


Header Page 12 of 133.

2

vẫn chưa được tính toán một cách đầy đủ. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ
tới việc thu hút cộng đồng tham gia phát triển nghề rừng một cách bền vững.
Nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng tích luỹ
của một số loại rừng trồng trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái hiện
nay, dự báo khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng và các phương
thức quản lý rừng để làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ
môi trường, đây chính là những vấn đề còn thiếu nhiều nghiên cứu ở Việt
Nam cũng như trên địa bàn huyện Văn Chấn hiện nay. Trên cơ sở đó, có
những đề xuất, khuyến cáo người dân, cấp uỷ, chính quyền địa phương để có
những định hướng, lựa chọn loại cây để đưa vào trồng rừng ở địa phương
nhằm đáp ứng tốt nhất hiệu quả kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi trường trong
thời gian tới. Xuất phát từ nhận thức như vậy, nên tôi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu khả năng tích lũy Rừng trồng keo tai tượng Công ty lâm
nghiệp Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Xác định được khả năng tích lũy của rừng trồng keo tai tượng tại công
ty Lâm nghiệp Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, làm cơ sở cho việc xác định phí
dịch vụ môi trường rừng trong tương lai.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Lượng hoá được khả năng hấp thụ CO2 của rừng trồng keo tai tượng

thong qua khả năng tích lũy của rừng trồng keo tai tượng tại công ty lâm
nghiệp Ngòi Lao, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
+ Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã
học,vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, giúp sinh viên tích lũy được
những kiến thức thực tiến quý giá phục vụ cho tương lai.
+ Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.

Footer Page 12 of 133.


Header Page 13 of 133.

3

1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Góp phần làm cơ sở cho việc tính toán khả năng tích lũy của rừng
trồng keo tai tượng ở các độ tuổi khác nhau.
+ Nghiên cứu đề tài giúp xác định được lượng tích lũy ở các độ tuổi
khác nhau của keo tai tượng, từ đó làm cơ sở cho việc xác định phí dịch vụ
môi trường rừng.

Footer Page 13 of 133.


Header Page 14 of 133.

4


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1. CDM và một số dự án A/R-CDM
Hiện tượng nóng lên toàn cầu ngày một gia tăng do các hoạt động của con
người như sử dụng nguyên liệu hoá thạch, hoạt động công nghiệp, tàn phá
rừng vv... Hậu quả của nó là sự biến đổi khí hậu và những thiên tai, dịch bệnh
theo hướng bất lợi cho sự sống trên trái đất. Đứng trước nguy cơ đó, Hội nghị
các bên (COP-Conference of the Parties) của Công ước Khung của Liên hợp
quốc về Biến đổi khí hậu đã thông qua Nghị định thư Kyoto tại Nhật Bản năm
1997, trong đó có cam kết của các nước phát triển là cắt giảm lượng khí thải
để ngăn ngừa sự nóng lên toàn cầu. Một trong những nội dung của Nghị định
thư Kyoto là đưa vào áp dụng các cơ chế gồm: “Cơ chế Đồng thực hiện(JI Joint Implementation)”; “Cơ chế phát triển sạch (CDM - Clean Development
Mechanism)”, và “Cơ chế thương mại phát thải(ET - Emissions trading)”(dẫn
theo Phạm Xuân Hoàn - 2005 [1]). Mục đích của CDM là giúp các Bên không
thuộc phụ lục I (các nước đang phát triển) đạt được sự phát triển bền vững và
đóng góp vào mục tiêu của Công ước, đồng thời giúp các nước phát triển đạt
được sự tuân thủ các chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính.
Đối với ngành lâm nghiệp, CDM đã mở ra một cơ hội mới trong việc
kinh doanh sản phẩm không phải là các sản phẩm truyền thống như gỗ và các
sản phẩm ngoài gỗ như từ trước đến nay vẫn làm. Dựa vào đặc điểm của quá
trình quang hợp và đặc điểm cấu trúc tế bào của thực vật mà các nhà kinh
doanh lâm nghiệp có thể trồng rừng và bán carbon ra thị trường như những
sản phẩm thông thường khác.

Footer Page 14 of 133.


Header Page 15 of 133.


5

Đến năm 2004 đã có 16 dự án về cố định qua việc trồng mới và tái
trồng rừng được thực hiện, trong đó châu Mỹ - Latinh có 4 dự án, châu Phi có
7 dự án, châu Á có 5 dự án và 1 dự án liên quốc gia được thực hiện tại các
nước Ấn Độ, Brazil, Jordan và Kenya (FAO, 2004) [16]. Tại Mexico một dự
án đang được thực hiện, mục tiêu của dự án là cung cấp 18.000 tấn CO2/năm
với giá 2,7 USD/tấn, dự án đã tập hợp trên 400 thành viên thuộc trên 33 cộng
đồng của 4 nhóm dân tộc thiểu số tham gia với nhiều hệ thống nông-lâm kết
hợp khác nhau. Kết quả của dự án đã làm tăng lượng tích luỹ, tăng cường
năng lực cộng đồng, khuyến khích phát triển các hệ thống sản xuất nông
nghiệp bền vững và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học (Phạm Xuân Hoàn,
2005) [1]. Tại Ấn Độ, một dự án nâng cao cố định đang được thực hiện trong
thời gian 50 năm, theo tính toán, khi kết thúc dự án có thể cố định được từ
0,4-0,6 Mt carbon, trong đó sau 8 năm, mỗi ha có thể cố định được 25,44 tấn,
sau 12 năm có thể cố định được 41,2 tấn và sau 50 năm có thể cố định được
58,8 tấn (tương đương khoảng 3 tấn C/ha). Tây Phi thông qua việc tăng
cường khả năng cố định của trảng cỏ Savannah (FAO, 2004) [16]. Nhìn
chung, mục tiêu của các dự án về khả năng cố định carbon biến động rất lớn,
từ 7 tấn/ha trong dự án tại vườn quốc gia Noel Kempf Mercado ở Bolivia đến
129 tấn/ha trong dự án thực hiện tại vùng Andean ở Ecuador (FAO, 2004)
[16].
Qua những số liệu thống kê trên ta thấy rằng CDM đang mở ra cho ngành
lâm nghiệp một hướng mới là dịch vụ môi trường thông qua trồng rừng và
bán , đặc biệt đối với các nước đang phát triển, CDM sẽ là cơ hội để đạt được
mục tiêu phát triển kinh tế, đây cũng là cơ hội để chuyển giao công nghệ,
nâng cao kiến thức của người dân trong mục tiêu phát triển bền vững của mỗi
quốc gia.

Footer Page 15 of 133.



Header Page 16 of 133.

6

2.1.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định của rừng trồng
Sinh khối là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc tính
toán khả năng cố định carbon của rừng. Trước khi vấn đề rừng trồng được
quan tâm, sinh khối rừng đã được nghiên cứu khá kỹ nhằm mục đích đánh giá
năng suất rừng cũng như một số chỉ tiêu khác như dinh dưỡng hoặc các chỉ
tiêu về môi trường của rừng trồng. Khi CDM xuất hiện, nghiên cứu sinh khối
rừng trồng lại được áp dụng để xác định lượng nhằm góp phần định lượng
giá trị môi trường do rừng mang lại.
Trong những năm gần đây các phương pháp nghiên cứu định lượng,
xây dựng các mô hình dự báo sinh khối cây rừng đã được áp dụng thông qua
các mối quan hệ giữa sinh khối cây với các nhân tố điều tra cơ bản, dễ đo đếm
như đường kính ngang ngực, chiều cao cây, giúp cho việc dự đoán sinh khối
được nhanh và kinh tế hơn.
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự
khác nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định
đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ trong đất
rừng, nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới đưa
ra được những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ
thống lại, hiện có 3 cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau:
1.) Tiếp cận thứ nhất dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với
kích thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào
đó. Hướng tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu. Tuy
nhiên, do khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên hướng tiếp cận này chủ
yếu dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Burton và cộng

sự, 1998) [14].
2.)Tiếp cận thứ hai đo trực tiếp quá trình sinh lý điều khiển cân bằng
trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc đo cường độ quang hợp và hô hấp

Footer Page 16 of 133.


Header Page 17 of 133.

7

cho từng thành phần trong hệ sinh thái rừng (lá, cành, thân, rễ), sau đó ngoại
suy ra lượng CO2 tích luỹ trong toàn bộ hệ sinh.
3.) Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương
pháp phân tích hiệp phương sai dòngxoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi
lượng CO2 theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng
gió, nhiệt độ, số liệu CO2 theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán
lượng carbon đi vào và đi ra khỏi hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ,
từng ngày, từng năm.
Trong những năm gần đây, để phục vụ công việc đánh giá khả năng
tích lũy carbon của rừng, các tác giả đã đưa ra các phương pháp khác nhau để
tính sinh khối, mỗi một phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng
tùy vào điều kiện cụ thể và mục tiêu của công việc mà lựa chọn phương pháp
thích hợp nhất để áp dụng. Năm 2002, tổ chức “Australian Greenhouse
Office” [13] đã soạn thảo sổ tay hướng dẫn đo đạc ngoài thực địa cho việc
đánh giá , trong đó có carbon rừng trồng. Theo đó, tất cả các bước thu thập
thông tin như lịch sử rừng trồng, lập địa và các phương pháp cụ thể trong thu
thập số liệu cũng như lấy mẫu, xử lý số liệu được mô tả chi tiết. Ngoài ra,
Kurniatun và cộng sự (2001), cũng đã xây dựng một hệ thống các phương

pháp cho việc thu thập số liệu về sinh khối trên và dưới mặt đất rừng nhằm
phục vụ công tác nghiên cứu khả năng cố định của rừng.
2.1.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng trên thế giới
Trước đây, khi môi trường chưa bị suy thoái thì khái niệm giá trị kinh
tế của rừng chỉ được đánh giá thông qua các sản phẩm hữu hình mà con người
sử dụng được. Khái niệm về giá trị kinh tế rừng dần được thay đổi theo thời
gian và sự phát triển của xã hội, trong đó tổng giá trị của rừng được coi là bao
gồm giá trị của các nguồn tài nguyên, các dòng dịch vụ môi trường và các đặc
tính của toàn bộ hệ sinh thái như một thể thống nhất

Footer Page 17 of 133.


Header Page 18 of 133.

8

Ngoài việc đưa ra các khái niệm về giá trị kinh tế của rừng thì những
nghiên cứu về giá trị môi trường của rừng cũng rất phong phú.
Tại Cam Pu Chia, một nghiên cứu cho thấy, với diện tích 1,824 ha, giá trị
lâm sản ngoài gỗ mang lại khoảng 625-3.925 USD/ha/năm, giá trị gỗ củi là
711 USD/ha/năm, lợi ích từ bảo vệ nguồn nước là 75,59 USD/ha/năm, giá trị
của đa dạng sinh học từ 300-511 USD/ha/năm và giá trị từ khả năng tích trữ
khoảng 6,68 USD/ha/năm (Camillie, 2003) [15].
Từ những nghiên cứu trên cho thấy, giá trị môi trường do rừng mang
lại là rất lớn. Giá trị này ngày càng được chú trọng và công nhận rộng rãi.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. CDM và các dự án A/R - CDM ở Việt Nam
Việt Nam phê chuẩn Công ước biến đổi khí hậu ngày 16 tháng 11 năm
1994 và Nghị định thư Kyoto vào ngày 25 tháng 9 năm 2002. Tổng cục Khí

tượng Thủy văn đã được Chính phủ Việt Nam cử làm Cơ quan thẩm quyền
quốc gia thực hiện Công ước biến đổi khí hậu cũng như Nghị định thư Kyoto
và là đầu mối quốc gia về CDM ở Việt Nam. CDM
Đến đầu năm 2008 đã có nhiều đề cương dự án CDM được xây dựng,
nhưng hầu hết các dự án CDM được đầu tư vào các lĩnh vực năng lượng,
công nghiệp, giao thông vận tải vv… như: “Dự án thu hồi và sử dụng khí bãi
rác tại thành phố Hồ Chí Minh” với lượng CO2 giảm được là: 3.130.300 tấn
CO2 trong thời kỳ thụ hưởng (10 năm), dự án “Xử lý chất thải bằng
anaerobic tại các nhà máy chế biến tinh bột” tại Tây Ninh”, “Dự án mẫu về
chuyển đổi nhiên liệu cho tổ máy số 3 nhà máy điện Thủ Đức” với lượng
CO2 giảm được là 58.000 tấn/năm do Tổng công ty Điện lực Việt Nam và
Tổ chức phát triển năng lượng và công nghệ công nghiệp mới Nhật Bản thực
hiện vv... Tuy nhiên, đến nay mới chỉ 1 dự án chính thức được phê chuẩn
thực hiện là “Dự án thu hồi và sử dụng khí đồng hành mỏ Rạng Đông” (tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu).

Footer Page 18 of 133.


Header Page 19 of 133.

9

Các dự án đã được phê duyệt về Nông, Lâm nghiệp là rất ít, trước đây dự
án “Trồng rừng môi trường trên đất mới ở A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” dự
kiến được thực hiện với lượng CO2 giảm được là 27.528 tấn/năm do Uỷ ban
nhân dân huyện A Lưới, Hội nông dân A Lưới, Lâm trường A Lưới và Tổ chức
phát triển Hà Lan (SNV) thực hiện. Tuy nhiên, do chưa được phê duyệt nên dự
án chỉ mới dừng lại ở việc xây dựng ý tưởng. Hiện nay, một dự án về A/R CDM quy mô nhỏ đã được Uỷ Ban Điều Hành các Dự án theo Cơ chế phát triển
sạch của UNFCCC (CDM Executive Board) chính thức phê chuẩn là Dự án

Trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch quy mô nhỏ của liên hiệp quốc về biến
đổi khí hậu. Đây là dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch quy mô nhỏ đầu
tiên ở Việt Nam và châu Á với sự hợp tác giữa Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JICA), trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam (VFU) và Trung tâm Nghiên
cứu Sinh thái và Môi trường rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề CDM ở Việt Nam, trong đó, Ngô Đình Quế và cộng tác viên (2005)
[8] đã nghiên cứu và xây dựng bảng đề xuất tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo
cơ chế phát triển sạch (CDM), nghiên cứu đó cũng đã đánh giá được khả năng
cố định của một số loại rừng trồng như Keo tai tượng, Keo lai, Keo lá tràm,
Thông ba lá, Thông mã vĩ, Thông nhựa, Bạch đàn Urophylla, trong đó bước
đầu đã xác định được khả năng cố định carbon của Thông nhựa từ 5,13127,43 tấn/ha tùy theo tuổi và mật độ cây rừng. Vũ Tấn Phương (2006) [6] đã
nghiên cứu trữ lượng carbon thảm tươi và cây bụi làm cơ sở cho việc xây
dựng đường cơ sở trong các dự án trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát
triển sạch ở Việt Nam.
2.2.2. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng cố định carbon của rừng trồng
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở Việt Nam được tiến hành khá muộn so
với thế giới, tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu bước đầu đã đem lại những

Footer Page 19 of 133.


Header Page 20 of 133.

10

thành tựu quan trọng và có ý nghĩa trong việc áp dụng các phương pháp xác
định sinh khối của các dạng rừng hiện nay.
Cho tới nay một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở nước ta như Keo tai
tượng, Mỡ, Thông mã vĩ, Thông nhựa và Keo lai vv… đã được nhiều tác giả

nghiên cứu lập biểu cấp đất, biểu thể tích, quá trình sinh trưởng và sản lượng
rừng như Vũ Tiến Hinh, 2000; Đào Công Khanh, 2001 và Vũ Nhâm, 1995
(theo Viện Điều tra Quy hoạch rừng, 2001) [12]. Đây là những nghiên cứu
ban đầu làm cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu sinh khối và tính toán lượng
carbon cố định bởi các loại rừng trồng ở nước ta.
Lý Thu Quỳnh (2007) [9], đã thực hiện ”Nghiên cứu sinh khối và khả năng cố
định carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên
Quang và Phú Thọ” cho thấy, cấu trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4 phần
thân, cành, lá và rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%;
tổng sinh khối tươi của một ha rừng trồng mỡ dao động trong khoảng từ 53,4 309 tấn/ha, trong đó: 86% là sinh khối tầng cây gỗ, 6% là sinh khối cây bụi
thảm tươi và 8% là sinh khối của vật rơi rụng.
Vũ Văn Thông (1998) [10] đã thực hiện công trình “Nghiên cứu cơ sở xác
định sinh khối cây cá thể và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis
Cunn) tại tỉnh Thái Nguyên”, qua đó, đã lập các bảng tra sinh khối tạm thời
phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng.
Theo Nguyễn Tuấn Dũng (2005) [2], lâm phần Thông mã vĩ thuần loài trồng
tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn và rừng Keo lá
tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là 132,2- 223,4 tấn/ha.
Lượng carbon tích luỹ của rừng Thông mã vĩ biến động từ 80,7 - 122 tấn/ha
và của rừng Keo lá tràm là 62,5 - 103,1 tấn/ha.
Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004) [6] đã sử dụng biểu quá
trình sinh trưởng và biểu sinh khối (Biomass) để tính toán sinh khối cho một số

Footer Page 20 of 133.


Header Page 21 of 133.

11


loại rừng. Theo Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) [5], Thông ba
lá, cấp đất III tuổi chặt 60, khi D = 40 cm, H = 27,6 cm, G = 48,3 m2, M = 586
m3/ha, tỷ lệ khối lượng khô/tươi cây lớn là 53,2%. Hệ số chuyển đổi từ thể tích
thân cây sang toàn cây là 1,3736. Tính ra sinh khối thân cây khô tuyệt đối là
311,75 tấn, tổng sinh khối toàn rừng là 428,2 tấn. Còn nếu tính theo biểu sinh
khối thì giá trị này là 434,2 tấn/ha. Sai số giữa biểu quá trình sinh trưởng và
biểu sản lượng là 1,4%.
Nguyễn Duy Kiên (2007) [3], khi nghiên cứu khả năng cố định
carbon rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang đã
cho thấy sinh khối tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ
khá ổn định, sinh khối tươi tầng cây cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 7579%; sinh khối cây bụi thảm tươi chiếm tỷ trọng 17- 20 %; sinh khối vật
rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%. Lượng carbon cố định trung bình ở cấp đất
I đạt 152,96 tấn/ha; cấp đất II đạt 127,91 tấn/ha; cấp đất III đạt 126,32
tấn/ha và cấp đất IV đạt 114,33 tấn/ha, trong đó tầng cây cao chiếm 49%;
đất chiếm 34%; vật rơi rụng chiếm 4% và cây bụi thảm tươi chiếm 13%
tổng lượng trong lâm phần.
2.2.3. Nghiên cứu về lượng giá trị môi trường rừng ở Việt Nam
Trước đây ở Việt Nam, giá trị của rừng chủ yếu được biết đến từ các sản
phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Sau khi Việt Nam ký Nghị định thư Kyoto ngày
25 tháng 9 năm 2002, một số nghiên cứu về giá trị của rừng thông qua khả năng
cố định carbon cũng bắt đầu được thực hiện.
Vũ Tấn Phương và Ngô Đình Quế (2006a) [8] cho rằng, khả năng cố định
carbon của một số loại rừng trồng như Quế, Bạch đàn, Keo, Thông bình quân đạt
từ 11-20 tấn/ha/năm, tương đương 50-100 USD/ha/năm.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004) [11], nếu tăng trưởng rừng đạt 15
m3/ha/năm và giá thương mại của khí CO2 biến động từ 3-5 USD/tấn CO2, thì

Footer Page 21 of 133.



Header Page 22 of 133.

12

một ha rừng như vậy có thể đem lại 45 - 75 USD (tương đương 675.000 1.120.000 đồng).
Như vậy, trong thời gian qua ở Việt Nam cũng đã có nhiều thay đổi
trong việc đánh giá về giá trị kinh tế của rừng, trong đó quan trọng nhất là
việc công nhận giá trị môi trường của rừng thông qua khả năng giữ đất, giữ
nước, hạn chế tốc độ gió, cố định vv… của rừng. Đặc biệt việc quy đổi giá trị
môi trường rừng thành tiền là một bước tiến quan trọng trong việc lượng giá
trị môi trường rừng, đây là cơ sở ban đầu cho việc định giá môi trường rừng
và tiến tới việc chi trả dịch vụ môi trường rừng như nó vốn có.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Huyện Văn Chấn là một huyện miền núi với địa hình phức tạp, nằm ở
phía Tây Nam của tỉnh Yên Bái có 31 xã, thị trấn với 359 thôn, bản (trong đó
có 16 xã và 28 thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn – Theo 135). Huyện Văn
Chấn cách trung tâm chính trị tỉnh Yên Bái 72 km, cách Thị Xã Nghĩa Lộ
10km, là cửa ngõ đi các huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải của tỉnh Yên Bái,
Phù Yên, Bắc Yên của tỉnh Sơn La, tạo điều kiện giao lưu với các tỉnh bạn
như: Sơn La, Phú Thọ, Lai Châu.
+ Phía Bắc giáp huyện Mù Cang Chải.
+ Phía Nam giáp huyện Trấn Yên.
+ Phía Đông giáp huyện Văn Yên.
+ Phía Tây giáp huyện Trạm Tấu.
Huyện Văn Chấn có địa hình phức tạp, độ cao trung bình so với mực
nước biển từ 800 đến 1400m, chủ yếu là đồi núi đất đá dốc có các khe sâu và
dốc đá hiểm trở, địa hình bị chia cắt tạo nên các sườn núi dài có độ dốc hiểm
trở, độ dốc trung bình từ 30o nhiều nơi vách đá dựng đứng đến 450. Chính vì

thế mà khả năng bào mòn rửa trôi, hoạc sạt núi rất dễ xảy ra vào mùa mưa.

Footer Page 22 of 133.


Header Page 23 of 133.

13

2.3.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu huyện Văn Chấn được chia thành hai vùng và hai mùa rõ rệt,
các xã vùng ngoài bao gồm Đại Lịch, Chấn Thịnh, Bình Thuận, Tân Thịnh,
Nghĩa Tâm, Minh An, Thượng Bằng La, Cát Thịnh, thường có mùa mưa và
ẩm ướt dài hơn và độ ẩm cao hơn các xã vùng trong và thượng huyện, các xã
vùng trong và thượng huyện bao gồm: Đồng Khê, Suối Bu, Sơn Thịnh, Suối
Giàng, Thị Trấn Nông Trường Nghĩa Lộ, Thạch Lương, Thanh Lương, Phù
Nham, Hạnh Sơn, Phúc Sơn, Nghĩa Sơn, Sơn A, Thị Trấn Nông Trường Liên
Sơn, Suối Quyền, An Lương, Sơn Lương, Nậm Lành, Sùng Đô, Nậm Mười,
Gia Hội, Nậm Búng, Tú Lệ, nhiệt độ trung bình hàng năm 210C.
Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là 300C. (Tháng 8)
Nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm là 12,20C (Tháng 11).
Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của đặc trưng khí hậu Tây Bắc –
Đông Nam, một năm có hai mùa: Mùa khô hanh và mùa mưa.
Bảng 2.1.Tổng hợp trung bình yếu tố thời tiết tại huyện Văn Chấn.
Tháng
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
Cả năm
TB/thg

Footer Page 23 of 133.

Nhiệt độ
trung bình
( 0C)
16,1
18,2
18,3
20,7
30.1
31,2
33,2
29,0
27,0
25,0
22,0
18,5
289,3
24,11


Ẩm độ
trung bình
(%)
85,0
88,0
90.0
91,0
80,0
87,0
79,0
81,0
80,0
83,0
77,0
70,0
961,0
80,08

Lượng mưa
( mm)

Số ngày mưa
( Ngày)

28,0
25,5
60.7
108,8
120,0
257,8

300,0
407,2
400,0
180,0
50,7
18,2
1.956,9
163,07

6
4
8
10
13
16
17
20
19
15
8
5
141
11,75


Header Page 24 of 133.

14

Mùa mưa: bắt đầu từ trung tuần tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa trung

bình 1200 đến 1400mm. Độ ẩm trung bình 85%, lượng mưa tập trung vào các
tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80% lượng mưa cả năm.
Mùa khô: bắt đầu từ trung tuần tháng 11 đến hết tháng 5 năm sau mùa
này lượng mưa ít độ ẩm 79%. Mùa này thường khô hanh, nắng nóng nhưng
nhiều khi có rét đậm vào buổi tối và buổi sáng sớm, cũng thường xuất hiện
sương mù vào buổi sáng và chiều tối.
Chế độ gió: Luân phiên thay đổi theo mùa gió mùa Đông Bắc từ tháng
11 đến cuối tháng 1. gió lào thường xuất hiện từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 4,
đây là thời gian dễ xảy ra cháy rừng nhất vì gió khô hanh và mang hơi nóng.
2.3.1.3. Điều kiện thủy văn
Văn Chấn nằm trên sườn Đông Bắc của dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao
trung bình là 400m, đỉnh núi cao nhất có độ cao là 2.065m và có điểm thấp nhất
là 300m. Địa hình Văn Chấn phức tạp có nhiều núi cao và suối lớn chia cắt, do
vậy địa hình phân cắt thành các dải xen kẽ giữa núi cao, ðồi thấp là các thung
lũng lòng máng hẹp kéo dài theo hướng Đông Nam - Tây Bắc như vùng lòng
máng từ Sơn Lương đến Nậm Búng, vùng đồng bằng Mường Lò, vùng lòng
máng Sơn Thịnh - Đồng Khê, vùng lòng máng Cát Thịnh - Thượng Bằng La.
Trên địa bàn huyện Văn Chấn có 3 hệ thống sông ngòi, suối lớn:
+ Hệ thống suối ngòi Thia dài 104km, có diện tích lưu vực 824km2,
gồm các nhánh: Ngòi Thia, Nậm Tăng, Nậm Mười, Nậm Đông.
+ Hệ thống suối Ngòi Lao dài 66km, có diện tích lưu vực là
510km2 gồm các nhánh: Ngòi Phà, Ngòi Tú, Ngòi Mỵ.
+ Hệ thống suối Ngòi Hút có diện tích lưu vực thuộc Văn Chấn là
397km2, hệ thống này có nhiều suối nhỏ.
Các hệ thống suối trên địa bàn huyện Văn Chấn đều bắt nguồn từ núi
cao có độ dốc lớn nên có nguồn năng lượng rất lớn có thể phục vụ phát triển
kinh tế, nhưng cũng dễ gây nên các sự cố môi trường.

Footer Page 24 of 133.



Header Page 25 of 133.

15

Do địa những đăch điểm cấu tạo địa hình nên hệ thống suối của huyện
Văn Chấn đều đổ ra sông Hồng bao gồm các suối chính Suối Ngòi Lao, Suối
Thia, Suối Lung.
Ngoài các suối chính còn các hệ thống suối nhánh bao trùm lên toàn bộ khu
vực cung cấp nước cho sinh hoạt và phục vụ cho sản xuất.
2.3.1.4. Tài nguyên đất
Huyện văn chấn có tổng diện tích tự nhiên 120.758,5 ha. Đất của huyện
Văn Chấn chủ yếu có các loại đất sau:
- Đất mùn xám đá sâu phát triển trên đá mẹ Gnai, Phiến sét, Feralit.
- Đất mùn Alít trên núi cao điển hình đá sâu trên đá mẹ Feralit.
- Đất xám cơ giới nhẹ điển hình trên đá mẹ Gnai.
- Đất mùn Alít trên núi cao điển hình giàu mùn phát triển trên đá mẹ
Feralit.
- Đất mùn xám đá nông phát triển trên đá mẹ Gnai.
Các loại đất trên thuộc nhóm Mác ma axít và một số loại đá mẹ khác
như Phiến xét, Phấn xa đang ở thời kỳ phong hoá mạnh. Nếu có thảm thực vật
che phủ tốt thì tính chất lý hoá học ngày một giàu thêm, đất đại ngày càng
màu mỡ.
2.3.1.5. Tài nguyên rừng
* Đặc điểm tài nguyên rừng:Huyện Văn Chấn có gần 24.000ha rừng tự
nhiên với tổng trữ lượng gỗ rừng tự nhiên hiện còn gần 3 triệu m3 và các loại
cây tre, nứa, vầu.Rừng của huyện Văn Chấn chủ yếu là rừng phòng hộ tự
nhiên có nhiều loại thực vật phong phú, có các loại thực vật quý hiếm thân gỗ,
thân thảo và các loại cây tre nứa, dây leo, trong rừng còn có nhiều lâm, thổ,
sản khác như các loại cây dược liệu, cây lấy củ.

* Tình hình thực vật, động vật rừng: Đất đai là nhân tố trực tiếp làm
cho hệ thực vật và động vật trong khu vực nghiên cứu rất phong phú và đa

Footer Page 25 of 133.


×