Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.16 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGỌC TÚ

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NẤU ĂN VÀ
NGHIỆP VỤ KHÁCH SẠN HÀ NỘI

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội ngày….tháng….năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Tú



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này của mình, ngoài sự đóng góp của cá
nhân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ cũng như tạo điều kiện tốt nhất từ các cá
nhân, tập thể.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Xuân
Trung – người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thiện luận văn này.
Ngoài ra, cho tôi gửi lời cảm ơn tới BGH Trường TCN nấu ăn và NVKS
Hà Nội, Ban KTNA, Phòng TCHC, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện cho tôi cả
về thời gian cũng như cung cấp các thông tin, số liệu chính xác, cụ thể giúp
cho luận văn của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn trân trọng tới Ban Giám đốc Học viện Khoa
Học Xã Hội, các phòng ban chức năng, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa
Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại học viện.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp, bạn bè cũng như
các bạn học viên lớp Quản trị kinh doanh đợt 1-2015 đã cùng tôi hoàn thành
tốt khóa học này.
Ngoài ra, không thể không nhắc tới gia đình là nơi hậu thuẫn cả về vật
chất và tinh thần cho tôi để tôi yên tâm học tập và hoàn thiện bản thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Tú


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ ........................................ 8
1.1. Hoạt động đào tạo nghề ................................................................................ 8

1.2. Chất lượng đào tạo nghề tại các trường Trung cấp nghề ............................. 13
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại một số trường trung
cấp nghề................................................................................................................ 34
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NẤU ĂN VÀ NGHIỆP VỤ KHÁCH
SẠN HÀ NỘI ...................................................................................................... 37
2.1. Tổng quan về trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà
Nội
.............................................................................................................. 37
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề của trường trung cấp nghề nấu ăn và
nghiệp vụ khách sạn Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015 ........................................... 39
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của nhà trường giai
đoạn 2013-2015 .................................................................................................... 47
2.4. Công tác đánh giá, kiểm tra giám sát chất lượng đào tạo nghề.................... 53
2.5. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung cấp nấu ăn và nghiệp
vụ khách sản Hà Nội ............................................................................................ 55
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHÈ NẤU ĂN VÀ NGHIỆP
VỤ KHÁCH SẠN HÀ NỘI ............................................................................... 62
3.1. Cơ hội, thách thức và mục tiêu phát triển của trường Trung cấp nghề nấu
ăn & ngiệp vụ khách sạn Hà Nội ......................................................................... 62
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại
trường Trung cấp nghề nấu ăn &nghiệp vụ khách sạn Hà nội ............................ 64
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 73
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 77
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

TCN

Trung cấp nghề

NVKS

Nghiệp vụ khách sạn

KTNA

Kỹ thuật nấu ăn

TCHC

Tổ chức hành chính

ĐHQG

Đại học quốc gia

NQTW

Nghị quyết trung ương

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

TTLĐ

Thị trường lao động

THCS

Trung học cơ sở

PTTH

Phổ thông trung học

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

CSDN

Cơ sở dạy nghề


LĐNT

Lao động nông thôn

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH,CĐ

Đại học, cao đẳng

TCDN

Tổng cục dạy nghề

LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội
GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

UBND

Ủy ban nhân dân

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

MHC


Môn học chung

PCGK

Pha chế giải khát

LT, TH

Lý thuyết, Thực hành.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng CBCNV& GV trong trường .................................................. 43
Bảng 2.2 Thống kê về thâm niên giảng dạy của giáo viên. ................................. 43
Bảng 2.3 Đội ngũ giáo viên phân bố theo trình độ, lứa tuổi. .............................. 44
Bảng 2.4 Kết quả đánh giá của giáo viên về thực trạng CSVC của nhà trường .. 45
Bảng 2.5 Kết quả xếp loại giảng dạy đối với giáo viên của trường. .................... 50
Bảng 2.6 Trình độ sư phạm của giáo viên ........................................................... 51
Bảng 2.7. Trình độ tay nghề của giáo viên TH .................................................... 51
Bảng 2.8. Đánh giá chất lượng đào tạo của 20 bếp trưởng, quản lý nhà hàng,
khách sạn có sử dụng lao động là học sinh của trường. ...................................... 53
Bảng 2.9. Kết quả học tập của học sinh hệ TCN tại trường trong 3 năm trở lại
đây. ....................................................................................................................... 56
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của giáo viên về chương trình đào tạo hệ TCN
của nhà trường. ..................................................................................................... 57
Bảng 2.11. Kết quả đào tạo của nhà trường phan theo nhóm ngành. .................. 57
Bảng 2.12. kết quả đánh giá tỷ lệ học sinh sau khi ra trường và mức độ đáp
ứng công việc cũng như làm việc đúng chuyên môn được đào tạo. .................... 58



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), cơ hội và cả những thách thức còn đang ở phía trước. Để đưa
đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, Đảng ta đã quyết tâm đưa Việt
Nam trở thành đất nước công nghiệp hoá hiện đại hoá theo hướng hiện đại
vào năm 2020. Hơn lúc nào hết, sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
đang từng ngày, từng giờ diễn ra trên mọi mặt của đời sỗng văn hoá xã hội
của cả nước.
Đứng trước những thách thức của thực tiễn và thời đại, ngành giáo dục
và đào tạo lại gánh thêm những trọng trách vô cùng to lớn đó là đáp ứng
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cũng như nguồn nhân lực có tay
nghề giỏi cho sự phát chung của xã hội. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả cá ban ngành, diễn ra trên
mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội, thông qua việc thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp, trong đó giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu nhất.
Tuy nhiên, một thực tế mà chúng ta phải đối mặt đó là tình trạng thừa
thầy thiếu thợ cũng như nguồn nhân lực có tay nghề trình độ chuyên môn cao
là rất thiếu. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề là rất
cần thiết để xây dựng đội ngũ công nhân có năng lực chuyên môn cao, tay
nghề giỏi, tư cách đạo đức tốt và có lòng yêu nghề. Và mảng giáo dục đào tạo
nghề còn chưa được chú trọng.
Hơn nữa, trong xu thế hội nhập sâu rộng như hiện nay, các dịch vụ du
lịch, khách sạn và nấu ăn đang đứng trước những cơ hội lớn. Mặc dù nấu ăn
là công việc quen thuộc hàng ngày của mọi gia đình, ai cũng có thể nấu ăn
nhưng để nấu ngon và đúng kĩ thuật không phải là việc đơn giản, dễ dàng.
Ngày nay, con người ta không chỉ có nhu cầu ăn no, mặc ấm mà giờ phải là

1



ăn ngon, mặc đẹp, cuộc sống có chất lượng cao, được tận hưởng các dịch vụ
cao cấp. Trong đó dịch vụ ăn uống là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống con người. Ngoài ra, dịch vụ này không chỉ đơn thuần có giá trị về
mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc giới thiệu văn hoá ẩm thực
của nước nhà với bạn bè trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của ngành giáo dục nói chung và đào tạo nghề
nói riêng, Trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội có
bề dày hơn 40 năm hình thành và phát triển, hàng năm cung cấp cho xã hội
một nguồn nhân lực có tay nghề vững vàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của ngành dịch vụ ăn uống và du lịch.
Trong lộ trình nâng cấp lên trường cao đẳng vào năm 2020, nhà trường
cũng đã xây dựng kế hoạch tăng quy mô cả về số lượng và chất lượng của đội
ngũ giáo viên. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề này còn nhiều bất cập như: chất
lượng giáo viên chưa đồng đều, đa phần giáo viên dạy thực hành là học sinh
của nhà trường trưởng thành lên, vì vậy sẽ có hạn chế về mặt cơ sở lý luận.
Ngược lại, đội ngũ giáo viên lý thuyết thì ít biết về nghề nấu ăn nên sẽ gặp
khó khăn trong quá trình giảng dạy các môn lý thuyết chuyên ngành.
Hiện tại, Trường có khoảng 1/3 giáo viên có trình độ sau đại học. Đội
ngũ kế cận có tuổi nghề chưa cao nên cũng là một hạn chế vì thiếu kinh
nghiệm. Nội dung chương trình đào tạo chưa phù hợp với xu hướng phát triển
chung của xã hội.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cơ sở dạy nghề tư nhân
cũng là lý do mà ban lãnh đạo nhà trường cần phải nghiên cứu và đưa ra các
giải pháp hợp lý nhằm thu hút học viên và khẳng định thương hiệu của nhà
trường.Vì vậy, trong thời gian tới muốn tồn tại và phát triển thì Trường TCN
nấu ăn và NVKS Hà Nội phải tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng
đào tạo.Với những lý do như trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài này.


2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu một số các luận văn về đề tài chất lượng đào tạo nghề trong
các trường TCN của các tác giả dưới đây thì chủ yếu chưa đề cập nhiều đến
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như chất lượng tay nghề học sinh
sau khi ra truờng, họ có tìm được việc làm đúng chuyên môn hay không hay
làm trái ngành trái nghề so với chuyên môn được đào tạo. Cụ thể là:
Luận văn “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề
kinh tế kĩ thuật Vinatex”- Tác giả Phạm Văn Chinh. Trong nghiên cứu này,
tác giả mới chỉ tập trung đánh giá chất lượng và tay nghề của học sinh thông
qua hình thức đáh giá điểm số, kết quả rèn luyện về mặt đạo đức, mức độ hài
lòng của doanh nghiệp và phụ huynh học sinh. Cũng như đánh giá về cơ sở
vật chất trang thiết bị, trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên. Cũng như
chất lượng đào tạo bị giảm sút là do đội ngũ giáo viên trẻ, thiếu kinh nghiệm
cả về nghiệp vụ sư phạm lẫn chuyên môn, chương trình đào tạo cũ kĩ, không
phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội
Trong luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề tại trường trung cấp nghề xây dựng Coma- Tác giả Đào Văn Tiên và
luận văn “Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc trung học kế toán tại
trường trung cấp nghề số 1” - Tác giả Hoàng Thị Tâm.
Trong 2 bài luận văn này, các tác giả chủ yếu tập trung vào những
nội dung:
Tập trung chủ yếu vào phân tích việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên là chính.Đặc điểm của các nghiên cứu này là tác giả tiếp cận hoạt động
đào tạo nghề theo mô hình 6 nhân tố cốt lõi đó là: mục tiêu đào tạo, nội dung
đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng đào tạo, đối tượng đào tạo, phương
tiện và thiết bị dạy học.
Theo đó, chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:


3


Chất lượng đầu vào (bản thân người học nghề), chương trình đào tạo,
hệ thống trang thiết bị thực hành nghề, định hướng nghề nghiệp….Quá trình
đào tạo nghề: gồm mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, đội ngũ giáo
viên, phương pháp đào tạo, cán bộ quản lý đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, tài chính. Học sinh tốt nghiệp: năng lực và phẩm chất sau đào tạo,
sức khoẻ đáp ứng nghề nghiệp, kỹ năng sống. Tham gia thị trường lao động:
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, mức độ hoàn thành nhiệm
vụ, tính sáng tạo và thích nghi môi trường làm việc.
Tuy nhiên, tôi nhận thấy rằng các đề tài trên mới chủ yếu đi sâu vào
phân tích quản lý đào tạo chứ chưa chuyên sâu vào chất lượng đào tạo.
Trường Trung Cấp Nghề Nấu Ăn Và Nghiệp Vụ Khách Sạn Hà Nội với
bề dày hoạt động và phát triển hơn 40 năm. Hàng năm đào tạo và cung cấp
cho ngành dịch vụ ăn uống hàng nghìn công nhân kĩ thuật có tay nghề, nhiều
người trong số đó hiện nay giữ vị trí cao trong các nhà hàng, khách sạn lớn.
Tuy vậy, trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá, hội nhập sâu rộng,
kết hợp khoa học công nghệ với giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đào
tạo nghề nói riêng quả là một thách thức lớn với các khối trường nghề, đặc
biệt là đối với trường trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội.
Trong bài luận văn này của mình, tôi tiếp tục nghiên cứu về chất lượng
đào tạo nghề tại trường. Từ đó, đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất cũng như
mang tính chất phát triển bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại
trường Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội, Luận văn đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại nhà trường.


4


Nhiệm vụ
Làm rõ các lý luận về chất lượng đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội cũng như các yếu tố tác động đến
chất lượng đào tạo nghề nấu ăn & nghiệp vụ khách sạn Hà Nội.
Phân tích,đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung
cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội từ đó chỉ ra những thành tựu
, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề nấu ăn và nghiệp
vụ khách sạn tại Trường TCN nấu ăn & NVKS Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đào tạo nghề và Chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung cấp nghề nấu
ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, luận văn tập trung làm rõ những nội dung như sau:
Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo nghề tại trường Trung cấp nghề nấu
ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội
Tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề tại trường.
Chất lượng đào tạo nghề( trong đó đề cập đến những tiêu chí đánh giá
chất lượng đào tạo nghề bao gồm: chất lượng đầu vào, quá trình hoạt động và
sản phẩm đầu ra chính là chất lượng tay nghề của học viên đáp ứng nhu cầu
công việc thực tế như thế nào).
Về thời gian: Từ năm 2013 đến 2015.
Về không gian: Nghiên cứu, khảo sát, phỏng vấn tại Trường Trung cấp
nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Đề tài này sử dụng một số phương pháp như sau:

5


Phương pháp thu thập tài liệu: nguồn tài liệu được thu thập từ các báo
cáo tổng kết năm học của phòng đào tạo, phòng Tổ chức hành chính của
trường. Ngoài ra, các thông tin từ sách, báo, tạp chí cũng như các thông tin
trên trang mạng cũng được tác giả tham khảo, trích dẫn.
Phương pháp thống kê: chủ yếu là thống kê so sánh để đánh giá ưu và
nhược điểm của từng nội dung trong hoạt động đào tạo.
Phương pháp xử lý và phân tích: Phân tích các chỉ tiêu và so sánh các kết
quả đạt được để đưa ra nhận định, đánh giá.
Điều tra, khảo sát thực tế bằng cách phát phiếu điều tra, đưa ra bảng câu hỏi.
Đối tượng được điều tra bao gồm có các giáo viên hiện đang giảng dạy
tại trường và các bếp trưởng của các nhà hàng khách sạn hiện đang sử dụng
các học sinh của nhà trường, trong số đó có đến 2/3 các bếp trưởng nguyên là
học sinh cũ của trường. Với một số lượng còn khá khiêm tốn là 34 giáo viên
của trường và 20 các bếp trưởng, cũng như một đối tượng hết sức quan trọng
liên quan trực tiếp tới chất lượng đào tạo đó chính là học viên, tuy nhiên cũng
đã một phần nào phản ánh được khá rõ về chất lượng đào tạo cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và năng lực cũng như kỹ năng tay
nghề của học sinh sau khi được đào tạo tại trường.
Sở dĩ tác giả lựa chọn đối tượng điều tra là giáo viên và các bếp trưởng
là do họ chính là những người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với người học, họ
thấu hiểu tâm tư nguyện vọng cũng như nắm rõ những bất cập mà người học
phản hồi. Đặc biệt là đội ngũ giáo viên thực hành. Họ sẽ có những nhìn nhận
và đánh giá một cách chuẩn xác, khách quan, đảm bảo tính trung thực của
phiếu điều tra. Bên cạnh đó đội ngũ các bếp trưởng chính là những người sử
dụng lao động và họ đánh giá chính xác nhất năng lực, tay nghề cũng như đạo

đức nghề nghiệp của học sinh sau khi ra trường đặc biệt những gì các em
được đào tạo khi còn học tại trường có sát thực với nhu cầu hết sức khắt khe
của thị trường hiện tại hay không. Những kiến thức các em được nhà trường

6


trang bị là những kiến thức căn bản, mang tính chất nền tảng và nặng về lý
thuyết, thiếu đi sự vận dụng thực tế, vì vậy so với tay nghề của học sinh học
nghề của các nước trong cùng khu vực thì học sinh của chúng ta còn thiếu đi
nhiều kĩ năng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa về mặt khoa học: Đề tài luận văn góp phần cụ thể hóa lý thuyết
việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề .
Ý nghĩa về thực tiễn : Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề tại trường TCN nấu ăn& NVKS Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về chất lượng đào tạo nghề.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung cấp
nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ

TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Hoạt động đào tạo nghề
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về “Nghề”
Theo tiếng Latinh “Profession”- “nghề có nghĩa là công việc chuyên
môn được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động đòi hỏi một
trình độ học vấn nào đó, là hoạt động giúp con người tồn tại”. Những chuyên
môn có đặc điểm chung gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên
môn và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng
loại, gần giống nhau.
Theo báo cáo của “ Đề tài cấp Nhà nước KX07-14 Vấn đề bồi dưỡng
và đào tạo lại các loại hình lao động đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế
xã hội”, “ nghề” đươc hiểu như sau: [ 4, tr.10 ]
- Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định
đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nhất định.
- Là một hình thức lao động lặp đi lặp lại về kỹ năng, kỹ xảo để từ đó
tìm được phương tiện sống.
Theo từ điển tiếng Việt, nghề được định nghĩa là một tập hợp lao động
do sự phân công của xã hội mà giá trị của nó được trao đổi. Nghề không mang
tính tuyệt đối, hình thành và phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
cũng như nhu cầu của xã hội.
Tóm lại, nghề là hoạt động, công việc của con người được lặp đi lặp lại
nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt của từng ngành nghề và được
đào tạo trong một khoảng thời gian nhất định. Nghề là một phương tiện để
sinh sống.

8


1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề

Theo tài liệu của Bộ Lao động thương binh và xã hội xuất bản năm 2002
thì đào tạo nghề là một hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những
kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để có thể đáp ứng được yêu
cầu công việc. [ 3, tr.20]
Đào tạo nghề là 2 quá trình có mối liên hệ mật thiết với nhau bao gồm
dạy nghề và học nghề.
Dạy nghề: quá trình truyền đạt kiến thức lý thuyết và thực hành giúp
người học hình thành kỹ năng, kỹ xảo nhất định về nghề nghiệp;
Học nghề: quá trình tiếp thu kiến thức về lý thuyết, vận dụng nó vào
thực hành nhằm đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định;
Đào tạo nghề là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ
hình thành kỹ năng. Có 3 hình thức đào tạo gồm:
Đào tạo mới: Là hình thức đào tạo cho người chưa biết gì về nghề,
những người đến và trong tuổi lao động chưa biết về nghề;
Đào tạo lại: Là hình thức đối với những người đã biết nhưng hiện tại
không đáp ứng được nhu cầu của xã hội, hoặc chưa tiếp cận với những tiến bộ
kỹ thuật mới;
Nâng cao trình độ: Hình thức này chủ yếu dành cho các đối tượng đã có
tay nghề, tuy nhiên muốn bồi dưỡng để nâng cao tay nghề hơn nữa, hoặc
trong trường hợp muốn nâng bậc thợ.
1.1.1.3. Mục tiêu đào tạo nghề
Theo điều 4 Luật dạy nghề quy định: “ Mục tiêu dạy nghề là đào tạo
nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỉ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học
nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học

9



lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước”( Quốc hội-2005, Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc Gia).
Theo điều 10 mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp:“ Dạy nghề trình độ sơ
cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản
hoặc năng lực thực hành một số công việc của nghề, có ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có thể tự kiếm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên cao
hơn”( Quốc hội-2005, Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc Gia).
Theo điều 17 mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp: “ Dạy nghề trình độ
trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực
thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ vào việc đó, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học
nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ
cao hơn”.( Quốc hội-2005, Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc Gia).
1.1.2. Đào tạo nghề tại các trường Trung cấp
1.1.2.1. Vị trí và vai trò của đào tạo cao đẳng và trung cấp nghề
Ngày 4/11/2013, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp Hành Trung Ương khoá XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế, theo đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006-2010 là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả
và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém
phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và kết hợp phát triển kinh tế trí thức,

10



tạo nền tảng để cơ bản đưa nước ta công nghiệp hoá hiện đại vào năm
2020…”.
Để giữ vững và phát huy những thành tựu đã đạt được theo định hướng
trên, trong những năm tới Việt Nam còn phải đối mặt với nhiều thử thách,
khó khăn để phát triển kinh tế-xã hội.
Là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, dạy nghề có nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Trong
những năm qua, dạy nghề đã phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho thị trường lao động, những thay
đổi nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ và nhu cầu đa dạng của người lao
động học nghề và lập nghiệp.
Cho đến nay, trong hệ thống dạy nghề đã hình thành hệ thống dạy nghề
đa dạng, rộng khắp với hơn 2000 cơ sở trong đó có cả các trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và các cơ sở ngoài …Nhiều mô
hình dạy nghề sáng tạo được áp dụng. Luật Giáo dục, Luật dạy nghề và các
văn bản dưới luật được ban hành tạo cơ sở pháp lý quan trọng hình thành hệ
thống dạy nghề với các trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng
nghề. Tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động dạy nghề phát triển ổn định.
1.1.2.2. Hệ thống đào tạo nghề tại Việt Nam
Trong thời gian qua, hệ thống dạy nghề đã và đang thực hiện đổi mới
khá mạnh mẽ, chuyển từ hệ thống dạy nghề với hai chương trình đào tạo (dài
hạn và ngắn hạn) sang hệ thống dạy nghề với 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề), chuyển dần từ đào tạo theo hướng cung
sang hướng cầu của TTLĐ. Số lượng học sinh học nghề và tốt nghiệp hàng
năm tăng lên đã phần nào đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp cho người
lao động nói riêng và góp phần vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động
kỹ thuật trực tiếp cho sự phát triển kinh tế đất nước.

11



Tuy nhiên, hệ thống dạy nghề đang phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức như tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và PTTH vào học nghề còn rất
thấp. Theo đó số người đến với học nghề còn rát ít, trong khi lao động qua
đào tạo nghề lại là lực lượng lao động chính trong sự nghiệp CNH, HĐH đát
nước. Hệ thống dạy nghề vẫn còn thiếu một định hướng chiến lược phát triển
nghề nghiệp cho người lao động, tiếp tục cần được củng cố về chính sáh và
thể chế.
Theo luật giáo dục Việt Nam năm 1998, dạy nghề là một bộ phận thuộc
GDNN, bao gồm các loại hình dạy nghề ngắn hạn (dưới 1 năm), dài hạn (từ 13 năm). Hai loại hình này được thực hiện tại các trường dạy nghề. Ngoài ra,
dạy nghề ngắn hạn được tổ chức tại các trung tâm dạy nghề. Từ khi luật dạy
nghề có hiệu lực (31/7/2007), hệ thống chính sách khuyến khích học nghề
cũng được hoàn thiện và phát triển, đa đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong
phát triển nghè nghiệp cho người lao động.
Các cơ sở dạy nghề được phát triển rộng khắp và theo quy hoạch trên cả
nước. Đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Số lượng cơ sở dạy
nghề công lập và tư thục tăng nhanh. Năm 2013 cả nước có 1339 CSDN trong
đó 162 truờng cao đẳng( chiếm 12,1%), 302 trường TCN (chiếm 22,6%) và
875 trung tâm dạy nghề (chiếm 65,4%). Đặc biệt, thực hiện theo Quyết định
số 1956/ QĐ-Ttg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “ Đề
án đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”, mạng lưới trung tâm dạy nghề
cấp huyện đã được mở rộng. Năm 2013, đã có 430 trung tâm dạy nghề cấp
huyện được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo cho lao động nông thôn
Quy mô cơ cấu nghề đào tạo được mở dần theo nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp với danh mục nghề của gần 400 nghề đào tạo ở trình độ cao
đẳng và khoảng 470 nghề đào tạo ở trình độ trung cấp. Các cơ sở dạy nghề đã
mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới mà thị trường càn. Cùng với việc đào
tạo các nghề phục vụ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, các cơ sở dạy


12


nghề đã đào tạo nghề phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, hiện
nay nhiều trường nghề vẫn tập trung tuyển sinh và đào tạo ngắn hạn ở những
ngành có chi phí thấp như kế toán, tài chính, lái xe, dịch vụ…. Việc chuyển từ
đào tạo nghề từ năng lực sẵn có của cơ sở dạy nghề sang đáp ứng nhu cầu của xã
hội và thị trường lao động cần còn rất chậm. Đặc biệt sự tham gia của doanh
nghiệp vào dạy nghề còn hạn chế. Bên cạnh đó, nhiều trường kỹ thuật đang gặp
khó khăn trong tuyển sinh đối với các nghề nặng nhọc, độc hại nhưng TTLĐ có
nhu cầu cao như nghề hàn, cắt gọt kim loại, nề, mỏ hầm lò…Nếu không có ưu
đãi thì cơ cấu nguồn nhân lực qua đào tạo nghề sẽ mất cân đối nghiêm trọng,
nhiều nghề khủng hoảng thừa, nhiều nghề khủng hoảng thiếu.
1.2. Chất lượng đào tạo nghề tại các trường Trung cấp nghề
1.2.1. Khái niệm về chất lượng đào tạo nghề
1.2.1.1. Các khái niệm
Chất lượng là một khái niệm hết sức trừu tượng, phức tạp và đa chiều. Có
nhiều cách định nghĩa về chất lượng như sau:
Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”
(Từ điển tiếng Việt phổ thông). Còn theo Oxford Poket Dictationary thì chất
lượng là “mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”. Tại Pháp chất lượng
được hiểu là mức độ hoàn thiện, tiềm năng của một mặt hàng hay dịch vụ, là
sự đặc trưng, dấu hiệu đặc thù có khả năng thoả mãn nhu cầu của người sử
dụng” (Tiêu chuẩn Pháp- NFX50- 109).
Đứng trên góc độ một người sản xuất kinh doanh thì chất lượng là các
yếu tố đặc trưng cả về nguyên nhiên vật liệu, quy trình sản xuất, mẫu mã, thị
hiếu…nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.


13


Để có sự thống nhất giữa các quốc gia, các đơn vị, tổ chức, cá nhân, tổ
chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đã đưa ra định nghĩa chính xác: “Chất
lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó
có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn”.
Chất lượng đào tạo nghề được hiểu là để chỉ chất lượng các công nhân
kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và
chương trình đào tạo xác định trong những lĩnh vực khác nhau, biểu hiện một
cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội
đối với kết quả đào tạo” [ 13, tr.8 ]. Ngoài ra, chất lượng đào tạo nghề còn
phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở dạy nghề, của cả hệ thống đào tạo
nghề. Chất lượng đào tạo nghề biến đổi theo thời gian và không gian dưới tác
động của các yếu tố. Và quả thật chất lượng đào tạo nghề là một khái niệm
phức tạp, để hiểu nó cần có một cái nhìn tổng thể. Trong lĩnh vực đào tạo gồm
có yếu tố đầu vào (người học, người dạy, trang thiết bị, CSVC), quá trình đào
tạo (quá trình dạy và học, môi trường đào tạo), yếu tố đầu ra (sự hình thành
phát triển về nhân cách, kỹ năng, kỹ xảo và tri tức mà người học nhận được
trong quá trình đào tạo).
Mặc dù việc nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng là yếu tố được
coi trọng trong các cơ sở đào tạo nghề, nhưng hiện nay khái niệm này vẫn khó
định nghĩa, đo lường.
Vậy chất lượng đào tạo nghề được xem là tập hợp các điều kiện được
thể hiện bằng các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu đào tạo đã để ra và đồng
thời phải phù hợp hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Chất lượng đào
tạo nghề thường gắn liền với 3 thành tố cơ bản là đầu vào( mục tiêu, nhiệm
vụ, giảng viên, chương trình, giáo trình, cơ sở thiết bị…), quá trình hoạt động(
tổ chức quản lý, hoạt động dạy và học, các dịch vụ học nghề), đầu ra( thể hiện

ở kỹ năng nghề tốt nghiệp, trình độ, nhân cách học viên…).

14


1.2.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề
Dạy nghề có vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển nhân lực của
đất nước. Những năm qua, dạy nghề đã có những bước phát triển vượt bậc cả
về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
và hội nhập quốc tế của đất nước giai đoạn tới đòi hỏi dạy nghề phải nhanh
chóng đổi mới để phát triển mạnh mẽ. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới,
chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm trên thang điểm
10, xếp thứ 11 trong 12 nước Châu Á, thiếu nhiều chuyên gia trình độ cao,
thiếu công nhân lành nghề và được đào tạo bài bản, thiếu sự đồng bộ trong
công tác đào tạo nghề dẫn đến năng suất lao động thấp, ngược lại nếu học
sinh sau khi ra trường được đào tạo có chất lượng cao, tay nghề tốt sẽ giúp
đáp ứng yêu cầu công việc một cách tốt nhất, từ đó năng suất lao động cũng
sẽ tăng tỉ lệ thuận với trình độ người thợ. Điều này được thể hiện khá rõ nét
trong các cuộc thi tay nghề Asean. Chỉ so với các nước trong khu vực, thực tế
cho thấy các nhược điểm hết sức căn bản của các học sinh nước ta, cụ thể là
các em thiếu đi sự tự tin, thiếu tính chuyên nghiệp, khả năng thích ứng kém,
các kĩ năng chưa hình thành các kĩ xảo nghề nghiệp, đặc biệt điểm hạn chế
lớn nhất chính là khả năng giao tiếp và trình độ ngoại ngữ còn rất hạn chế
trong khi một số ngành đòi hỏi kĩ năng này rất cao như ngành du lịch hay làm
làm việc trong các nhà hàng, khách sạn có yếu tố liên doanh. Thực tế cho
thấy, chất lượng nguồn nhân lực thấp là một trong những nguyên nhân chủ
yếu làm giảm năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Khi đó, người lao động
nước ngoài sẽ dẽ dàng xâm nhập vào thị trường lao động của ta, làm giảm cơ
hội của chính thị trường lao động trong nước. Ngược lại, nếu đảm bảo tốt các
yếu tố nêu trên, người lao động Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội tham gia làm

việc tại nước ngoài với mức thu nhập tốt, ổn định và cơ hội phát triển tay
nghề. Hơn nữa, thị truờng lao động Việt Nam đang bị các doanh nghiệp thả
nổi, các doanh nghiệp và thị trường doanh nghiệp ở Việt Nam chưa thực sự

15


bắt tay hợp tác với nhau nên mới có tình trạng thợ đào tạo ra không đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp, và vì thế mà luôn trong tình trạng “thừa mà
thiếu”. Các doanh nghiệp cũng sẽ gặp phải những khó khăn trong quá trình
tuyển dụng lao động, còn người lao động thường thì ít khi được chọn công
việc phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào
tạo nghề là tất yếu khách quan và yêu cầu cáp bách để đáp ứng nguồn nhân
lực kỹ thuật chất lượng cao cho phát triển kinh tế của đất nước, và trường
Trung cấp nghề nấu ăn và nghiệp vụ khách sạn Hà Nội cũng không nằm ngoài
xu thế chung này.
1.2.2. Các nội dung đánh giá chất lượng đào tạo nghề
1.2.2.1. Các nội dung và tiêu chí đánh giá
Trong luận văn này, khi đánh giá chất lượng đào tạo nghề tác giả đánh
giá theo các tiêu chí được quy định trong “ Luật dạy nghề”, cụ thể hệ thống
tiêu chí được dựa trên tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề đối với
trường cao đẳng và trung cấp nghề được xây dựng và căn cứ vào quy định tại
khoản 1 Điều 74 Luật dạy nghề. Bộ phận kiểm định trường sẽ xem xét, đánh
giá toàn bộ các mục tiêu, kế hoạch và hoạt động toàn diện của đơn vị bao gồm
đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản lý và điều hành đội ngũ giáo viên, học
viên, dịch vụ, các nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất của đơn vị để đảm
bảo học viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu, tư vấn và dịch vụ của đơn vị đáp
ứng các chuẩn mực và các yêu cầu của người sử dụng.
Nội dung kiểm định chất lượng đối với cơ sở dạy nghề bao gồm 7 tiêu
chí sau:

Mục tiêu và nhiệm vụ: Khi bắt tay vào thực hiện hay xây dựng bất kỳ
một chương trình nào đó, thì việc đầu tiên là xác định rõ mục tiêu hay nói
cách khác chính là đích đến, việc xác định được đúng mục tiêu sẽ xây dựng
được các nhiệm vụ tuơng ứng cần phải làm để hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Nếu ngay từ khâu đầu tiên xác định sai mục tiêu dẫn đến việc các nhiệm vụ

16


cũng khó mà hoàn thành theo yêu cầu. Mục tiêu đào tạo là kết quả mong
muốn đạt được sau khi kết thúc quá trình đào tạo, thể hiện ở những yêu cầu về
nhân cách, kiên thức, kỹ năng và thái độ của người học sau khi kết thúc hoá
học. Trong thời buổi kinh tế thị trường điều đáng quan tâm nhất mà mục tiêu
đào tạo phẩi nhấn mạnh đó là khả năng tự tìm việc làm qua kinh nghiệm được
đào tạo trên ghế nhà trường kết hợp với thực tiễn. Mục tiêu đào tạo muốn
giúp cho người học khi ra truờng tìm được công việc đúng chuyên môn nghề
được đào tạo, hoàn thiện về nhân cách, đạo đức. Mục tiêu phải được chỉ rõ
trong từng ngành, từng chương trình, chi tiết đến từng bài học, từng kỹ năng
.Ở mỗi cấp độ đưa ra các tiêu chí đánh giá khác nhau bằng các bài kiểm tra,
bài thi và phần đánh giá kỹ năng tại các buổi học thực hành.
Tổ chức và quản lý: Công tác tổ chức và quản lý thuộc về nhiệm vụ của
lãnh đạo. Nếu một tổ chức có một người lãnh đạo giỏi, có đầu óc tổ chức sắp
xếp công việc một cách khoa học, hợp lý, trong quá trình làm viẹc mềm dẻo
linh hoạt sẽ giúp cho công việc luôn hoàn thành tốt. Đồng thời tạo ra một môi
truờng làm việc lành mạnh, vui vẻ giúp nhân viên hăng say cống hiến hết khả
năng của mình. Và đối với 1 giáo viên dạy thực hành thì yếu tố biét tỏ chức
một lớp học sao cho người học cảm thấy thoải mái nhất, tiếp thu được tối đa
các kiến thức, kỹ năng mà giáo viên truyền đạt. Ngược lại nếu khả năng này
của giáo viên mà hạn chế dẫn đến viẹc học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán, khó
tiếp thu đồng thời dễ dẫn đến chất lượng đào tạo sẽ bị ảnh hưởng.

Hoạt động dạy và học: Bên cạnh những tiêu chí kiểm định khác, có lẽ
tiêu chí liên quan đến hoạt động dạy và học ảnh hưởng tuơng đối lớn đến chất
lượng đào tạo. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy và học đang được ngành
giáo dục chỉ đạo thực hiện trong toàn ngành, lấy người học làm trung tâm, lý
thuyết phải gắn với tực tế, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý thuyết với thực
hành. Luôn có sự trao đổi tuơng tác giữa người học và ngưòi dạy, tránh tình
trạng học thụ động, giáo viên đóng vai trò là người dẫn dắt, định hướng, uốn

17


nắn khi cần thiết. Người thầy có phương pháp sư phạm hay, truyền đạt tốt thì
quá trình lĩnh hội kiến thức của nguời học cũng sẽ say mê, có hứng thú trong
học tập và kết quả đạt cao, điều này cũng sẽ giúp phát huy hết sự sáng tạo của
học sinh, khuyến khích lòng yêu và hăng say với nghề nghiệp. Ngược lại, nếu
hoạt động dạy và học không đổi mới, vẫn giữ theo nếp đào tạo thụ động, thày
luôn luôn đúng, còn trò chỉ là người tiếp nhận thông tin thì trong nhiều trường
hợp sẽ có những có những phản hồi thiếu tích cực, gây ra tâm lý chán nản, dễ
dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng. Với xu thế xã hội phát triển như hiện
nay, đối tượng học chủ yếu là các em ởđộ tuổi phát triển tâm sinh lý khá phức
tạp, giáo viên nên nắm được tâm lý của các em để vừa là người thầy, vừa là
người bạn, lúc đó các em sẽ tin tuởng và nói lên những tâm tư, nguyện vọng
của mình, từ đó cũng sẽ có những điều chỉnh phù hợp hơn.
Giáo viên: Đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng trong sự thành bại
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đối với các trường dạy nghề, vai trò của
họ còn quyết định đến chất lượng đào tạo, họ đóng vai trò chủ đạo trong đào
tạo. Thông qua quá trình truyền thụ kiến thức, các kỹ năng, kỹ xảo, cũng như
nhân cách của giáo viên sẽ tác động lớn đến quá trình cải biến nhân cách của
học sinh, kỹ năng nghề nghiệp cũng như thái độ nghề nghiệp của các em.
Ngoài việc trang bị những kiến thức về chuyên môn, về tay nghề thì các thầy

cô cũng cần trang bị cho các em các kĩ năng mềm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của thị trường lao động. Muốn đạt được như vậy, bản thân mỗi người
giáo viên cần tự nâng cao trình độ nghề nghiệp chuyên môn, trau dồi các kiến
thức, nâng cao tinh thần tự học tập, luôn đổi mới trong giảng dạy, áp dụng
nhiều tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ giúp bài học dễ hiểu và sinh động hơn.
Đặc biệt là đội ngũ giáo viên dạy thực hành, nói phải đi đôi với làm. Chính
yếu tố này sẽ làm cho học sinh cảm thấy thuyết phục, hăng say hơn trong học
tập và củng cố lòng yêu nghề của các em. Tránh tình trạng lý thuyết suông.
Không ngừng tự rèn luyện tay nghề ngày một cao hơn, phù hợp với xu thế

18


phát triển chung của xã hội. Bên cạnh đó, nếu tay nghề hay tình độ của giáo
viên còn hạn chế cũng sẽ chính là một bất lợi cho bản thân giáo viên, hơn nữa
thầy mà kém ắt trò cũng không thể tốt được. Từ tâm lý không phục thầy sẽ
dẫn đến thái độ coi thường chuyện học tập, lâu sẽ có thái độ chán nản, như
vậy cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Ngoài ra, số lượng giáo
viên cũng phải đủ để đáp ứng với số lượng học viên. Một giáo viên phải chịu
áp lực trong việc giảng dạy quá tải số giờ quy định hàng năm cũng sẽ ít nhiều
ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
Chương trình, giáo trình: Chương trình đào tạo vừa là chuẩn mực đào
tạo, vừa là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo. Điều kiện tiên quyết để
đảm bảo chất lượng trong đào tạo ở các trường ĐH, CĐ và dạy nghề ở Việt
Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay chính là chương trình đào tạo của các
trường có phù hợp với nhu cầu thị trường lao động hay không. Với ý nghĩa
này chương trình đào tạo phải đảm bảo mục tiêu đào tạo, phải thiết kế sao cho
vừa cả điều kiện chung (chương trình khung) là phần cứng do TCDN phê
duyệt. Bên cạnh đó các trường phải xây dựng phần mềm để tạo ra tính đa
dạng, phong phú, theo từng ngành nghề cụ thể và là thế mạnh của từng

trường. Chính điều này là yếu tố hấp dẫn học viên đến với trường, phải tìm ra
điểm khác biệt với các trường cùng đào tạo như mình. Đào tạo dựa trên nhu
cầu của thị trường, nhu cầu của người học. Chương trình đào tạo nếu xây
dựng không phù hợp với từng đối tượng khác nhau cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đầu ra trong thời gian trứoc mắt và lâu dài. Cụ thể như
khi xây dựng chương trình đào tạo dành cho hệ sơ cấp nghề, đây là đối tượng
chưa biết gì về nghề nhưng cần đào tạo nhanh, vậy nên đưa phần thực hành là
chính chiếm khoảng 70% thời lượng, những kiến thức mang tính căn bản,
những thao tác đơn giản và những món ăn ít yêu cầu đến kỹ thuật cao. Có như
vậy người học cũng dễ dàng tiếp thu, từ chỗ họ làm được dần trở nên yêu
thích. Nếu với đối tượng này xây dựng chương trình cao hơn so với trình độ

19


×