Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giáo án Ngữ văn lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.52 KB, 30 trang )

Tiết : ………….

ĐỌC VĂN

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích “Thượng kinh kí sự” – Lê Hữu Trác)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Giúp học sinh hiểu được đặc điểm của thể loại kí sự trong văn học trung đại.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc và nhân cách thanh cao của Hải Thượng
Lãn Ông Lê Hữu Trác.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên tổ chức giờ dạy cho học sinh theo cách kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, phát vấn, học sinh trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ, kiến thức cũ lớp 10.
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của
GV - HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Lời vào bài :
Hoạt động 1 :
Lê Hữu Trác là một danh y tài giỏi, ơng cịn
được xem là một tác giả có đóng góp to lớn
- Quang cảnh trong cho văn học trung đại về sự ra đời và phát


phủ Chúa được miêu triển của thể loại kí sự.
tả như thế nào?
I. Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn :
- Lê Hữu Trác (1724 – 1791), biệt hiệu Hải
Thượng Lãn Ông.
- Quê : Làng Liên Xá, huyện Đường Hào,
trấn Hải Dương (nay tỉnh Hưng Yên).
- Ông là danh y, soạn sách, mở trường dạy

Trang 1 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của
GV - HS
- Cung cách sinh
hoạt trong phủ Chúa
ra sao?
- Cung cách sinh
hoạt trong phủ Chúa
ra sao?
- Những quan sát,
ghi nhận này nói lên
cách nhìn, thái độ
của Lê Hữu Trác đối
với cuộc sống nơi
phủ Chúa như thế
nào?


KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
nghề thuốc để truyền bá y học.
* Tác phẩm “Thượng kinh kí sự” (kí sự
lên kinh) là tập kí sự viết bằng chữ Hán.
Viết 1782, khắc in 1885 được xếp ở cuối bộ
“Hải Thượng y tông tâm lĩnh” như là một
quyển phụ lục.
- Đoạn trích “Vào phủ Chúa Trịnh” kể lại
việc tác giả được triệu gấp từ Hương Sơn ra
Thăng Long để chữa bệnh cho Thế Tử Trịnh
Cán.
II. Đọc – hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
Đoạn trích ghi lại bức tranh hiện thực quang
cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa quyền uy,
thế lực của Trịnh phủ một cách chân thực
sắc sảo, đồng thời cho chúng ta hiểu rõ thái
độ của tác giả đối với danh vọng thể hiện
nhânc cách cao đẹp của danh y Lê Hữu
Trác.
2/ Phân tích :
a. Bức tranh hiện thực của phủ chúa
Trịnh
- Quang cảnh ở phủ chúa cực kì xa hoa,
tráng lệ lại thâm nghiêm  quyền uy tột
bậc của nhà chúa.
+ Cách bài trí, trang trí nơi phủ chúa:
Đồ nghị trượng sơn son thếp vàng … tất cả
mọi thứ đều bằng vàng  xa hoa, xa xỉ.
+ Hành động: Lệnh truyền vào phủ

gấp, cáng chạy như ngựa lồng, tên đầy tớ
chạy đằng trước hét đường …  uy quyền.
+ Khi vào phủ chúa phải qua nhiều
lần cửa … ai muốn vào phủ phải có thẻ trình
báo.
+ Vườn hoa phủ chúa : cây cối, chim
kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa
hương …

Trang 2 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 2 :
- Phân tích những
chi tiết trong đoạn
trích mà em cho là
“đắt”, có tác dụng
làm nổi bật giá trị
hiện thực của tác
phẩm.

Hoạt động 3 :
- Cách chẩn đoán
và chữa bệnh của
Lê Hữu Trác cùng
những diễn biến

tâm tư của ơng khi
kê đơn cho ta hiểu
gì về người thầy
thuốc này?

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
+ Bên trong phủ là người nhà. Đại đường,
Quyển hồng, Gác tía … những đồ đạc mà nhân
gian chưa từng thấy.
+ Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa: “mâm
vàng, chén bạc”, của ngon vật lạ …
 bấy giờ mới biết phong vị của các nhà đại
gia
+ Tác giả sáng tác thơ :
Lính nghìn cửa, vác đòng nghiêm nhặt
Cả trời Nam sang nhất là đây !
+ Chúa Trịnh ln ln có “Phi tần chầu
trực xung quanh” …
+ Căn phịng khơng có ánh sáng của khí
trời mà chỉ thắp nến sáp  tối tăm
+ Thế tử bị bệnh : có đến 7, 8 thầy thuốc
phục dịch và ln có người hầu.
+ Thế tử 5,6 tuổi: cụ già phải lạy 4 lạy
trước, sau đó…  chua chát.
Khen “ông này lạy khéo”  mỉa mai.
….. => Phơi bày cuộc sống xa hoa giá trị
hiện thực sâu sắc.
b. Thái độ, tâm trạng của tác giả :
- Tác giả nhận xét: “Bước chân đến đây mới
hay cảnh giàu sang …. thực khác hẳn người

thường”.
- Vịnh bài thơ tả cảnh phủ chúa: gác vẽ, rèm
châu, hiên ngọc … “Cả trời nam sang nhất là
đây!”.
- Mời cơm: của ngon vật lạ… bây giờ tôi mới
biết phong vị đại gia.
- Nhận xét về bệnh Thế Tử  Nguyên nhân
bệnh vì Thế Tử ở trong chốn màn che trướng
phủ, thiếu khí trời và khơng khí tự do, ăn quá
no, mặc quá ấm nên phủ tạng yếu đi.
=> Thái độ dửng dưng xa lạ, xem thường …
* Thái độ, tâm trạng của Lê Hữu Trác khi
chữa bệnh cho thái tử :
- Ông hiểu rõ bệnh của Thái Tử, đưa ra ln
giải hợp lí, có cách chữa bệnh đúng  nhưng
sợ hiệu quả ngay  tin dùng (công danh) 

Trang 3 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 4 :
- Theo em, bút
pháp kí sự của tác
giả có gì đặc sắc?
Phân tích những
nét đặc sắc đó.


KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
 ơng định chữa bệnh cầm chừng (cho thuốc
vô thưởng, vô phạt)  sợ trái y đức, trái lương
tâm, phụ lịng ơng cha .
=> Cuối cùng : lương tâm, phẩm chất
trung thành đã chiến thắng  chữa bệnh thái
tử.
* Kết Luận :
- Tác giả là thầy thuốc giỏi, có kiến thức y
học, già dặn kinh nghiệm.
- Là thầy thuốc có lương tâm, đức độ.
- Phẩm chất cao quý : khinh thường danh
lợi  Nhân cách đáng trọng  Nhà nho có khí
tiết, quan điểm sống trong sạch, thanh tao 
Về núi.
3/ Nghệ thuật :
- Nghệ thuật viết kí sự chân thực, sắc sảo.
- Cách ghi chép, kể lại câu chuyện : chân
thực, chi tiết, cụ thể, khách quan …  Tạo ra
“bức tranh phủ chúa”.
- Ngịi bút viết kí sự rất sắc sảo: dùng
những chi tiết đắt…

BỔ SUNG

* Luyện tập :
So
sánh
“Chuyện


trong phủ Chúa
Trịnh”
của
Phạm Đình Hổ
trong “Vũ Trọng
tùy bút” (Lớp 9)

Tiết : ………….

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
- Có ý thức tơn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội và phát huy bản sắc
ngôn ngữ dân tộc.

Trang 4 / 30


B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi phát vấn.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.


Hoạt động của GV
– HọC SINH
Hoạt động 1 :

Hoạt động 2 :

Hoạt động 3 :

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội:
Tính chung trong ngơn ngữ của cộng đồng
được biểu hiện qua những phương diện sau :
1/ Trong thành phần của ngơn ngữ có những
yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân trong cộng
đồng.
- Các âm và các thanh (các nguyên âm, phụ âm,
thanh điệu …)
- Các tiếng (tức các âm tiết) do sự kết hợp của
các âm và các thanh theo những qui tắc nhất
định như : nhà, cây, người, thủy, chiến, vô …
- Các từ như : đất, nước, đẹp, xe đạp, máy bay,
cà chua …
- Các ngữ cố định như : thuận buồm xi gió,
nước đổ đầu vịt …
2/ Tính chung cịn thể hiện ở các qui tắc và
phương thức chung trong việc cấu tạo và sử
dụng các đơn vị ngôn ngữ.
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu.
- Phương thức chuyển nghĩa từ (chuyển từ
nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh).


Trang 5 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân :
Cái riêng trong lời nói của cá nhân được biểu lộ
ở các phương diện sau :
1. Giọng nói cá nhân. Vd : SGK
2. Vốn từ ngữ cá nhân. Vd : SGK
3. Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ
ngữ chung quen thuộc. Vd : SGK
4. Việc tạo ra các từ mới. Vd : SGK
5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo qui tắc
chung, phương thức chung.
III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói
cá nhân :
Giữa ngơn ngữ chung và lời nói cá nhân có
mối quan hệ hai chiều.
+ Ngơn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân
sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng
thời lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác.
Muốn tạo ra lời nói (khi nói, khi viết) để thỏa
mãn nhu cầu biểu hiện và giao tiếp trong những
tình huống cụ thể. Mỗi cá nhân phải huy động

các yếu tố ngôn ngữ chung (từ) và vận dụng
các qui tắc hoặc phương thức chung. Mặt khác,
khi nghe, khi đọc, mỗi cá nhân cầnh tiếp nhận,
tìm hiểu, lĩnh hội nội dung và mục đích giao
tiếp trong lời nói của người khác, lúc đó, cá
nhân cũng cần dựa trên cơ sở những yếu tố
chung, những qui tắc và phương thức chung
của ngơn ngữ.
Hơn nữa, chính những sự biến đổi và chuyển
hóa diễn ra trong lời nói cá nhân dần dần góp
phần hình thành và xác lập những cái mới trong
ngôn ngữ, nghĩa là làm cho ngôn ngữ chung
phát triển. Vd : Qui tắc cấu tạo câu đơn gồm
3 phần : Trạng ngữ - Chủ ngữ - Vị ngữ được
thực hiện qua câu thơ đầu tiên trong “Truyện
Kiều” của Nguyễn Du :
“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài, chữ mệnh, khéo là ghét nhau”.

Trang 6 / 30

BỔ SUNG


Tiết : ………….

ĐỌC VĂN

TỰ TÌNH (Bài 2)
Hồ Xuân Hương

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được đặc trưng thơ Nôm đường luật và tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân
Hương, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị nhưng giàu sức biểu cảm, tinh tế.
- Thấy được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất của nhà thơ trước duyên phận éo le và
khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống trong thơ bà.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.

Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 1 :

Hoạt động 2 :

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Tiểu dẫn :
SGK
II. Đọc - hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi
vừa phẫn uất của nhà thơ trước duyên phận éo
le và khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của
Hồ Xuân Hương.

2/ Thể loại :
TNBCĐL

Trang 7 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
3/ Phân tích :
a. Hai câu đề :
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”
Tác giả chọn yếu tố thời gian : đêm khuya
 vắng tĩnh nghệ thuật lấy động tả tĩnh 
vắng lặng  nghe rõ “văng vẳng tiếng trống”
 cô đơn. “Cái hồng nhan” : ẩn dụ người con
gái tài hoa, nhan sắc. Nghệ thuật đảo ngữ “trơ”
giữa lên đầu, câu càng nhấn mạnh cụ thể hoá
“Cái hồng nhan”  tâm trạng rối bời thời
gian qua nhanh Tuổi xn tàn phai cơ hội
tìm hạnh phúc khơng cịn  cơ đơn.
b. Hai câu thực :
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa trịn”
Nữ sĩ tả cảnh để ngụ tình  Nàng tìm đến
rượu mong say để tìm quên nhưng càng uống

lại càng tỉnh, lại càng đối diện với nỗi cô đơn
-> “hồng nhan bạc phận”, vầng trăng được ví
như tình dun và hạnh phúc, vậy mà vầng
trăng ấy vẫn khuyết chưa tròn.
c. Hai câu luận :
“ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hịn”
Hình ảnh ẩn dụ, mượn thiên nhiên để tả
tình: “rêu” nhỏ nhưng vẫn vươn lên khơng chịu
khuất phục, nó phải “xiên ngang mặt đất” .
Động từ mạnh “đâm toạc” thể hiện sự bướng
bỉnh, ngang ngạnh, phản kháng của nữ sĩ.
d. Hai câu kết :
“Ngán nỗi xn đi xn lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con”
Nói lên tâm trạng chán chường buồn tủi của
nhà thơ. Ngán là chán ngán, là ngán ngẩm.
“xuân đi xuân lại lại” là cái vịng luẩn quẩn của
tạo hóa. Câu cuối sử dụng nghệ thuật tăng tiến,
đây không phải là khối tình, khơng là cuộc tình
mà là mảnh tình, tức là bé, nhỏ. Mảnh tình bé

Trang 8 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS


KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

BỔ SUNG

nhỏ lại bị san sẻ nên chỉ cịn “tí con con”. Đó là
tâm trạng của kẻ làm lẽ, nhưng đó cũng là nỗi
lòng chung của người phụ nữ trong xã hội xưa
khi mà hạnh phúc, với họ luôn là chiếc chăn
hẹp.
4/ Nghệ thuật :
Thơ Đường luật với bằng tiếng Việt, cách
dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu
cảm, táo bạo mà cũng rất tinh tế.

Tiết : ………….

ĐỌC VĂN

CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu)
Nguyễn Khuyến
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được nghệ thuật tả cảnh, tả tình và nghệ thuật sử dụng tiếng Việt của
Nguyễn Khuyến.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh thu qua sự miêu tả của Nguyễn Khuyến.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :

1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.

Trang 9 / 30


Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 1 :

Hoạt động 2 :

Hoạt động 3 :

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Tiểu dẫn :
SGK
II. Đọc - hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu
điển hình cho mùa thu – làng cảnh Việt Nam
và tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng
thời thế của nhà thơ.
2/ Phân tích :
a. Hai câu đề :
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”
Cảnh sắc mùa thu đẹp, dịu nhẹ, thanh sơ
được thể hiện ở những hình ảnh đầy sức gợi

cảm : hình ảnh ao thu : ao mùa thu, nước trong
veo, trời xanh ngắt, lá vàng. Đường nét, sự
chuyển động, sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa
vèo, tầng mây lơ lửng  hài hoà  Đặc biệt
cảnh sắc trong bức tranh được tạo nên bởi sắc
điệu xanh : xanh ao, xanh trời, xanh sóng. Ao
thu nhỏ, thuyền câu nhỏ, sóng gợn tí  nét
riêng vùng nơng thơn Bắc Bộ.
b. Hai câu thực :
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
Đó là khơng gian tĩnh lặng, vắng bóng
người. Khơng gian ấy hiện qua màu sắc xanh
ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc
lá rơi xuống mặt ao. Không gian ấy còn được
tái hiện qua sự chuyển động, một sự chuyển
động rất khẽ : sóng gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo,
tầng mây lơ lửng. Sự chuyển động ấy khẽ đến
mức không đủ để tạo âm thanh. Cả bài thơ chỉ
có một tiếng động duy nhất  tiếng cá đớp
động nhưng là đớp động dưới chân bèo. Từ
“đâu” gợi sự mơ hồ, không xác định.

Trang 10 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS


KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
c. Hai câu luận :
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”
Nhà thơ vẽ bức tranh thu thật gợi cảm,
trữ tình, Tầng mây bay lơ lửng giữa bầu trời
xanh ngắt. “Ngõ trúc quanh co” : Vùng quê rất
đơn sơ mộc mạc, rất đỗi thân quen  Nét đẹp
vùng nông thôn Bắc bộ. “Khách vắng teo” :
Cảnh buồn vắng lặng đó cũng chính là tâm
trạng buồn của nhà thơ khi cáo quan về ở ẩn.
d. Hai câu kết :
“Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”
Ý thơ thể hiện tài năng bậc thầy của Nguyễn
Khuyến trong việc chọn gieo vần, đó là vần
“eo” (tử vận). Kiểu gieo vần khó làm nhưng đã
được nhà thơ sử dụng một cách tài tình : veo,
tẻo teo, vèo, vắng teo, bèo. Cách gieo vần ấy
đã góp phần biểu đạt nội dung : diễn đạt một
không gian thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với
tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
3/- Nghệ thuật :
Nguyễn Khuyến sử dụng tài tình tiếng Việt
trong thể thơ Đường luật  thấy được nghệ
thuật tả cảnh, tả tình điêu luyện của tác giả.

Trang 11 / 30


BỔ SUNG


Tiết : ………….

PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Hiểu được đặc trưng của văn nghị luận và vai trò của văn nghị luận trong đời
sống.
- Nắm được cách thức phân tích đề văn nghị luận.
- Biết cách lập dàn ý một bài văn nghị luận.
B. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên đặt câu hỏi, học sinh thảo luận, trả lời.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.

Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 1 :

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Phân tích đề :
Phân tích đề là cơng việc trước tiên trong
q trình làm một bài văn nghị luận. Khi phân

tích đề cần đọc kỹ đề bài, chú ý những từ ngữ
then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, hình
thức và phạm vi tư liệu sử dụng.

Hoạt động 2 :
II. Lập dàn ý :
- Lập dàn ý là sắp xếp các ý theo trình tự
logic.

Trang 12 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
- Lập dàn ý giúp người viết khơng bỏ sót
những ý quan trọng, đồng thời loại bỏ được
những ý không cần thiết. Lập được dàn ý tốt
có thể viết dễ dàng hơn, nhanh hơn, hay hơn.
1/ Xác định luận điểm :
Từ đề bài có thể xác định được bao nhiêu
luận điểm, bao nhiêu luận cứ cho từng luận
điểm? Đó là những luận điểm, luận cứ nào?
2/ Xác lập luận cứ :
Tìm những luận cứ làm sáng tỏ cho từng
luận điểm.
3/ Sắp xếp luận điểm, luận cứ :

a. Mở bài :
Nhìn chung phần mở bài thường có
nhiệm vụ giới thiệu và định hướng triển khai
vấn đề.
b. Thân bài :
Sắp xếp các luận điểm, luận cứ trong luận
điểm theo một trình tự logic (quan hệ chỉnh thể
- bộ phận, quan hệ nhân – quả, diễn biến tâm
trạng …)
c. Kết luận :
Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu
những nhận định, bình luận nhằm khơi gợi suy
nghĩ cho người đọc.
* Phân tích đề là cơng việc trước tiên trong quá
trình làm một bài văn nghị luận. Khi phân tích
đề, cần đọc kỹ đề bài, chú ý những từ ngữ then
chốt để xác định yêu cầu về nội dung, hình
thức và phạm vi tư liệu sử dụng.
- Quá trình lập dàn ý bao gồm : xác lập
luận điểm, luận cứ, sắp xếp các luận điểm, luận
cứ theo một trình tự logic chặt chẽ. Cần có kí
hiệu trước mỗi đề mục để phân biệt luận điểm,
luận cứ trong dàn ý.

Trang 13 / 30

BỔ SUNG


Tiết : ………….


THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Nắm được yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
- Vận dụng những thao tác lập luận phân tích để phân tích một vấn đề xã hội hay
văn học.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.

Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 1 :

Hoạt động 2 :

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận
phân tích :
Mỗi sự việc, hiện tượng bao giờ cũng được
tạo bởi nhiều yếu tố. Các yếu tố này không tồn
tại độc lập mà có mối liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Trong

quá trình nhận thức, việc chia nhỏ đối tượng
thành nhiều yếu tố để đi sâu, xem xét một cách
kĩ càng nội dung và mối quan hệ bên trong
cũng như bên ngoài của chúng gọi là phân tích.

Trang 14 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

BỔ SUNG

II. Cách phân tích :
Mục đích của phân tích là làm rõ đặc điểm
về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối
quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng (sự
vật, hiện tượng).
Khi phân tích cần chia tách đối tượng thành
các yếu tố theo những tiêu chí, những quan hệ
nhất định (quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối
tượng, quan hệ nhân – quả, quan hệ giữa các
đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ
giữa người phân tích với đối tượng phân
tích …).
Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng

khía cạnh. Song, cần được đặc biệt lưu ý đến
quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh
thể toàn vẹn, thống nhất.

Tiết : ………….

ĐỌC VĂN
THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Hiểu thêm về thể thơ thất ngôn bát cú và cách tiếp cận thể thơ này.
- Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ : sử dụng tiếng Việt giản dị, dễ
hiểu, vận dụng linh hoạt cách diễn đạt của văn học dân gian..
- Hiểu được vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ qua tình cảm chân thành mà ơng dành cho
người vợ của mình.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi, nhận xét.

Trang 15 / 30


D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.

Hoạt động của GV

- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Hoạt động 1 :

Hoạt động 2 :

I. Tiểu dẫn :
SGK
II. Đọc - hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm
thương u, q trọng người vợ cùng những
tâm sự của nhà thơ Tú Xương.
2/ Thể thơ :
Thất ngôn bát cú – Đường luật.

Hoạt động 3 :
3/ Phân tích :
a. Hai câu đề :
“Quanh năm bn bán ở mom sơng
Ni đủ năm con với một chồng”
Hình ảnh bà Tú hiện ra tần tảo  Nghệ
thuật thời gian : Quanh năm – bất kể thời gian
nào bà cũng có mặt ở “mom sông” – nơi chênh
vênh nguy hiểm. Bà buôn bán vất vả, tảo tần.
Số đếm “năm con” với “một chồng”  gáanh
nặng gia đình oằn trên vai bà Tú, ông chồng ăn
ngon, mặc đẹp  bà khéo thu vén mới đủ tiền

nuôi chồng, con.
b. Hai câu thực :
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đị đơng”
Tác giả dùng hình ảnh con cị trong ca
dao để nói về bà Tú. Tác giả nhấn mạnh “thân
cị” để cụ thể cái nhọc nhằn, tần tảo của bà Tú.
Nghệ thuật đảo ngữ “lặn lội” lên đầu càng
nhấn mạnh “thân cò lặn lội” của bà Tú. Từ

Trang 16 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Láy “eo sèo”  nơi bà Tú bn bán đơng đúc.
“Đị đơng” là đò đầy : sự nguy hiểm. Nguy
hiểm là thế mà bà Tú chưa bỏ buổi chợ nào 
Đức hi sinh tần tảo vì chồng, vì con.
c. Hai câu luận :
“Một duyên, hai nợ, âu đành phận
Năm nắng, mười mưa dám quản công”
Tác giả vận dụng thành ngữ dân gian :
duyên nợ. Sử dụng số đếm : cấp số nhân “năm
nắng, mười mưa”  bà Tú vẫn thân cò lặn lội,
bà đâu kể cơng “dám quản cơng”  tấm lịng

bao dung độ lượng, đức hi sinh của bà làm cho
Tú Xương vơ cùng xúc động. Phải có một sự
tri ân, biết ơn thì Tú Xương mới hiểu thật rõ
tấm lịng bà Tú như thế. Đức hi sinh vì chồng,
vì con của bà Tú khiến cho nhà thơ vô cùng
biết ơn bà.
d. Hai câu kết :
“ Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như khơng”.
Vừa đọc xong, người đọc dễ nhầm tưởng
đó là tiếng chửi, lời trách của bà Tú, nhưng
thật ra đó là Tú Xương đã nhập thân, hố thân
vào nỗi khó nhọc của bà Tú để chửi “thói đời”
ấy. Đây cũng là biểu hiện của việc v5d khẩu
ngữ, lời ăn tiếng nói của dân gian để khắc họa
hình ảnh bà Tú – Một người phụ nữ của công
việc, của đời sống (giống như việc dùng các
thành ngữ, các từ ngữ quen thuộc).
4/- Nghệ thuật :
Thấy được thành công nghệ thuật của bài
thơ : sử dụng tiếng Việt giản dị, tự nhiên, giàu
sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, cách
nói của văn học dân gian.

Trang 17 / 30

BỔ SUNG


Tiết : ………….


ĐỌC THÊM
KHÓC DƯƠNG KHUÊ
Nguyễn Khuyến

Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 1 :

Hoạt động 2 :

Hoạt động 3 :

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa
Nguyễn Khuyến và bác Dương Khuê được tác
giả thể hiện một cách xúc động sâu sắc.
Đầu tiên là nỗi đau khi nghe tin bạn đột ngột
qua đời. Câu thơ : “Bác Dương thôi đã thôi rồi”
là tiếng kêu thương đột ngột, thất vọng. Cụm từ
“thôi đã thôi rồi” chỉ gồm cá hư từ nhằm nhấn
mạnh đến sự mất mát khơng gì bù đắp nổi
trong tâm hồn nhà thơ.
Câu thơ thứ hai dàn trải diễn tả sự mất mát,
cả không gian như nhuộm màu tang tóc.
Tình bạn thắm thiết ấy được cụ thể hố qua
đoạn thơ thứ hai. Đó là kỷ niệm về một thời
đèn sách, những thú vui nơi dặm khách, nơi
gác hẹp, đắm say trong lời ca, tiếng đàn, nhịp
phách …

Tình bạn ấy còn được thể hiện trong đoạn
kết, diễn tả nỗi đau của t1g khi bạn khơng cịn
nữa. Nỗi đau được diễn tả ở nhiều cung bậc
ngậm ngùi , luyến tiếc, lúc lắng đọng thấm sâu
ở tuổi già như Nguyễn Khuyến.

Trang 18 / 30

BỔ SUNG


Tiết : ………….

ĐỌC THÊM
VỊNH KHOA THI HƯƠNG
Trần Tế Xương

Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 1 :

Hoạt động 2 :

Hoạt động 3 :

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
- Hai câu mở đầu có tính tự sự nhằm kể lại
cuộc thi. Mới đọc câu thơ ta thấy khơng có gì
đặc biệt; Kì thi mở theo đúng thông lệ : 3 năm
mở một khoa” . Nhưng đến câu thơ thứ hai thì

sự bất bình thường đã bộc lộ trong cách tổ
chức : “Trướng Nam thi lẫn với Trường Hà”.
Từ “lẫn” đã thể hiện rõ sự ô hợp, nhộn nhạo
trong thi cử.
- Hai câu thực đã thể hiện rõ sự ơ hợp của
kì thi. Tác giả chú ý miêu tả được hai đối
tượng chủ yếu nhất trong các kì thi : sĩ tử
(người đi thi) và quan trường (người coi thi).
Biện pháp đảo ngữ “lôi thôi sĩ tử”, tác giả vừa
nhấn mạnh đến sự luộm thuộm, khơng gọn
gàng, vừa khái qt được hình ảnh sĩ tử trong
kì thi ấy. Đó là hình ảnh khái qt được sự sa
sút về “nho phong sĩ khí” do sự ơ hợp, nhốn
nháo của xã hội đưa lại.
Hình ảnh quan trường “ậm ọe miệng thét
loa” gợi lên cái oai nhưng là cái oai cố tạo ra.
Từ “ậm ọe” biểu đạt âm thanh của tiếng nhưng
bị cản lại trong cổ họng đã khẳng định cái oai
vờ của quan trường. Biện pháp đảo ngữ “ậm
oẹ” quan trường cũng đã giúp người đọc thấy
được tính chất lộn xộn của kì thi.
Đối lập lại với hình ảnh sĩ tử và quan
trường là hình ảnh quan sứ và bà đầm. Hai
nhân vật này được đón tiếp linh đình “cờ cắp
rợp trời”. Biện pháp đảo ngữ kết hợp với nghệ
thuật đối đã được vận dụng một cách triệt để,
tạo nên sức mạnh đả kích châm biếm dữ dội
sâu cay : cờ trước, người sau, váy trước, người

Trang 19 / 30


BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

BỔ SUNG

sau. Tú Xương đã đem cờ che đầu quan sứ đối
với váy bà đầm tạo nên 1 tiếng cười nhưng ẩn
trong đó khơng ít nỗi xót xa.
Hai câu kết chuyển đổi giọng điệu từ mỉa
mai châm biếm sang trữ tình. Đó là lời kêu
gọi, đánh thức lương tri. Câu hỏi phiếm chỉ
“Nhân tài đất Bắc nào ai đó” khơng chỉ hướng
đến các sĩ tử năm đó mà cịn là những người
được xem là “nhân tài đất Bắc” hãy “ngoảnh
cổ mà trông cảnh nước nhà”. Từ một khoa thi
nhưng bức tranh hiện thực xã hội năm Đinh
Dậu đã được hiện lên. Bên cạnh đó cịn là nỗi
nhục mất nước, là sự tác động đến tâm linh
người đọc.

Tiết : ………….
ĐỌC VĂN

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

Nguyễn Công Trứ

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được được thực chất ý nghĩa và phong cách sống, thể hiện bản lĩnh cá nhân
mang ý nghĩa tích cực của nhà thơ.
- Có ý thức trong việc hình thành nhân cách sống cao đẹp của con người.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi.

Trang 20 / 30


D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài học mới.

Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 1 :

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Tiểu dẫn :
SGK
II. Đọc - hiểu văn bản :
1/ Xuất xứ :
Bài hát nói được – Nguyễn Cơng Trứ sáng

tác khi về hưu.

Hoạt động 2 :
2/ Thể loại :
Hát nói (ca trù)
Hoạt động 3 :

3/ Chủ đề :
Bài hát nói thể hiện phong cách sống ngất
ngưởng của Nguyễn Cơng Trứ, đồng thời bộc
lộ rõ tư tưởng trung quân, một tấm lịng vì
nước vì dân “Nghĩa vua tơi cho vẹn đạo sơ
chung”.
4/ Phân tích :
a. 6 câu đầu :
Tái hiện lại cuộc đời thi thố tài năng, làm
quan.
- Mở đầu bài hát nói là câu thơ chữ Hán : Vũ
trụ nội mạc phi phận sự”  trọng trách : gánh
trách nhiệm chí nam nhi : lý tưởng của kẻ sĩ 
tất cả mọi việc trong “trời đất khơng có việc
nào không là của ta”.
- Tự xưng danh “ông thi văn”  tự hào, “tài
bộ”  văn võ toàn tài “đã vào lồng”  khuôn
khổ phong kiến.
- “Khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông” 
điệp từ khi : liên tiếp đỗ đạt cao và làm quan
to. Nghệ thuật liệt kê  gồm thao lược cũng
ra tay ngất ngưởng  Tái hiện cuộc đời thi


Trang 21 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

BỔ SUNG

thố tài năng, học cao, hiểu rộng, làm quan to.
Từng cầm quân …. Ông là người rất tài giỏi
văn, võ.
b. Các câu còn lại :
Phong cách sống ngất ngưởng khi từ quan

Hoạt động của GV
- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

BỔ SUNG

Tiết : ………….
ĐỌC VĂN

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
(Sa hành đoản ca)

Cao Bá Quát
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Hiểu được ý nghĩa hàm ẩn trong bài thơ qua lớp từ ngữ hình ảnh mang ý nghĩa
tượng trưng trong bài thơ.
- Nắm được một vài đặc điểm nghệ thuật và khả năng biểu đạt nội dung của thể
hành.

Trang 22 / 30


- Hiểu được sự chán ghét của Cao Bá Quát với con đường mưu cầu danh lợi tầm
thường và những khao khát của nhà thơ về việc đổi mới cuộc sống trong hồn cảnh xã hội
nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.

Hoạt động của GV
- HS
Hoạt động 1 :

Hoạt động 2 :

Hoạt động 3 :


KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Tiểu dẫn :
SGK
II. Đọc - hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
2/ Thể loại :
3/ Phân tích :
2/ Phân tích :
a. Hai câu đề :
b. Hai câu thực :
c. Hai câu luận :
d. Hai câu kết :
3/- Nghệ thuật :

Trang 23 / 30

BỔ SUNG


Hoạt động của GV
- HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

BỔ SUNG

Hoạt động của GV
- HS


KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

BỔ SUNG

Tiết : ………….

ĐỌC VĂN

CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu)
Nguyễn Khuyến
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Hiểu được nghệ thuật tả cảnh, tả tình và nghệ thuật sử dụng tiếng Việt của
Nguyễn Khuyến.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh thu qua sự miêu tả của Nguyễn Khuyến.

Trang 24 / 30


B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Tài liệu tham khảo.
- Thiết kế bài học
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
- Giáo viên phát vấn, học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.

Hoạt động của GV
- HS

Hoạt động 1 :

Hoạt động 2 :

Hoạt động 3 :

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Tiểu dẫn :
SGK
II. Đọc - hiểu văn bản :
1/ Chủ đề :
2/ Thể loại :
3/ Phân tích :
2/ Phân tích :
e. Hai câu đề :
f. Hai câu thực :
g. Hai câu luận :
h. Hai câu kết :
3/- Nghệ thuật :

Trang 25 / 30

BỔ SUNG


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×